Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

giai bai tap sgk lich su 12 bai 22

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.26 KB, 6 trang )

Giải bài tập SGK Lịch sử 12 bài 22: Nhân dân hai miền trực
tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền
bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)
Câu 1: Những thắng lợi của quân dân ta trong chiến đấu chống chiến lược
“Chiến tranh cục bộ” của Mĩ tiếp sau thắng lợi Vạn Tường (8 - 1965). Ý nghĩa
của chiến thắng Vạn Tường?
Trả lời:
* Những thắng lợi:
- Quân và dân ta đã đẩy lùi cuộc hành quân của địch, loại khỏi vòng chiến đấu
nhiều tên địch, phá hủy các phương tiện chiến tranh của địch.
- Bước vào mùa khô thứ nhất (1965 - 1966) quân ta đã đánh địch bằng nhiều
phương thức tác chiến, trên mọi hướng.
- Bước vào mùa khô thứ hai (1966 - 1967), Mĩ tiếp tục mở cuộc phản công với
quy mô lớn hơn nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta, cũng bị
quân ta đánh trả lại.
- Ở các vùng nông thôn và thành thị, công nhân, các tầng lớp lao động khác,
học sinh, sinh viên, Phật tử, một số binh sĩ quân đội Sài Gòn...đấu tranh đòi Mĩ
rút về nước, đòi tự do dân chủ.
- Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền
Nam Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế.
* Ý nghĩa của chiến thắng Vạn Tường.
- Chiến thắng Vạn Tường đã mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà
diệt” trên khắp miền Nam.
- Chiến thắng này đã chứng tỏ rằng: quân và dân miền Nam hoàn toàn có khả
năng đánh bại “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mĩ về quân sự.
Câu 2: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 ở miền Nam đã
diễn ra trong hoàn cảnh nào? Nêu diễn biến, kết quả và ý nghĩa?
Trả lời:
* Hoàn cảnh:



- Mâu thuẫn trong nội bộ nươc Mĩ sau cuộc bầu cử năm 1968, tạo điều kiện cho
ta tiếp tục đấu tranh chống Mĩ cứu nước.
- Tương quan lực lượng có lợi cho ta, Trung ương Đảng đã ra chủ trương mở
cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam.
* Diễn biến:
- Ngày 31 - 1 - 1968, cuộc tập kích của quân chủ lực vào các đô thị miền Nam
đã mở đầu cuộc Tổng tiến công và nổi dậy.
- Diễn ra qua 3 đợt: từ đêm 30 - 1 đến ngày 25 - 2; tháng 5 và 6; tháng 8 và 9 1968.
- Quân dân ta ở miền Nam đồng loạt tiến công và nổi dậy ở 37/44 tỉnh, 4/6 đô
thị lớn, 64/242 quận lị và ở hầu khắp các “ấp chiến lược”, các vùng nông thôn.
- Tại Sài Gòn, Quân giải phóng tiến công các vị trí đầu não của địch... phá hủy
một khối lượng lớn vật chất và phương tiện chiến tranh của chúng.
* Kết quả:
- Nhiều lực lượng mới chống Mĩ, chống chính quyền Sài Gòn ra đời.
- Mặt trận đoàn kết dân tộc chống Mĩ, cứu nước được mở rộng.
- Tổ chức Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình ở Sài Gòn,
Huế và toàn miền Nam, đại diện cho các tầng lớp trí thức, tư sản dân tộc tiến
bộ ở các thành thị, được thành lập .
- Mĩ phải tuyên bố chấm dứt ném bom không điều kiện chiến tranh phá hoại
miền Bắc và chấp nhận ngồi vào bàn Hội nghị Paris để đàm phán với ta
* Ý nghĩa:
- Cuộc Tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân đã mở ra bước ngoặt của cuộc
kháng chiến chống Mĩ,
- Làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ
hóa” chiến tranh xâm lược, chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
Câu 3: Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc
từ năm 1965 đến năm 1968 như thế nào?
Trả lời:
* Âm mưu:



- Phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc.
- Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào
miền Nam.
- Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân ta ở hai miền.
* Thủ đoạn:
- Đẩy mạnh chiến tranh xâm lược, mở rộng chiến tranh bằng không quân và hải
quân phá hoại miền Bắc.
- Mĩ dựng lên “Sự kiện vịnh Bắc Bộ” (ngày 5 - 8 - 1964), chính thức gây ra
cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.
Câu 4: Miền Bắc đã lập được những thành tích gì trong sản xuất và chiến đấu
chống tranh phá hoại của Mĩ từ năm 1965 đến năm 1968?
- Trong chiến đấu:
+ Thực hiện quân sự hóa toàn dân, đào lắp công sự, hầm hào...
+ Chống lại hành động phá hoại của kẻ thù bằng các phương tiện, vũ khí hiện
đại.
- Trong sản xuất:
+ Phong trào thi đua chống Mĩ, cứu nước phát triển rộng rãi, thu hút đông đảo
nhân dân.
+ Trong nông nghiệp: diện tích canh tác được mở rộng, năng suất lao động
không ngừng tăng lên.
+ Trong công nghiệp: năng lực sản xuất ở một số ngành được giữ vững. Công
nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng đều phát triển.
+ Giao thông vận tải được bảo đảm thường xuyên và thông suốt.
Câu 5: Lập bảng so sánh những điểm giống và khác nhau giữa hai chiến lược
“Chiến tranh cục bộ” (1965 - 1968) và “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 1973) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam?
Lời giải:
* Giống nhau:



- Tính chất: đều là hình thức chiến tranh xâm lược kiểu mới nhằm chiếm đất
giành dân và đặt ách thống trị thực dân mới của Mĩ.
- Thủ đoạn: đều tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược miền Nam, đồng thời phá
hoại miền Bắc, có sự phối hợp trên cả 3 mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao.
* Khác nhau:
Đặc điểm

Lực lượng tham chiến

Chiến lược “Chiến tranh
cục bộ”

Chiến lược “Việt Nam
hóa chiến tranh”

Gồm 3 loại quân: quân Gồm 3 loại quân: quân
Mĩ (giữ vai trò quan đội Sài Gòn (chủ yếu),
trọng), quân Đồng Minh quân Mĩ và quân Đồng
và quân đội Sài Gòn

Minh (tham chiến giai
đoạn đầu)

Vai trò của người Mĩ Chỉ huy, cố vấn, tham Chỉ huy, cố vấn, tham
trên chiến trường
chiến trực tiếp
chiến (giai đoạn đầu)
Quy mô, mức độ ác liệt


- Quy mô lớn hơn “chiến - Quy mô lớn hơn, toàn
tranh đặc biệt”, mở rộng diện hơn “chiến tranh
ra cả miền Bắc bằng cục bộ”, mở rộng ra toàn
chiến tranh phá hoại.

Đông Dương và thế giới

- Ác liệt hơn “chiến (bằng thủ đoạn ngoại
tranh đặc biệt” giai đoạn giao).
trước đó.

- Ác liệt nhất

Câu 6: Miền Bắc đã thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn như thế nào đối với
tiền tuyến lớn miền Nam từ năm 1965 đến năm 1973?
Lời giải:
* Giai đoạn 1965 - 1968:
- Khẩu hiệu: “mỗi người làm việc bằng hai”, “thóc không thiếu một cân, quân
không thiếu một người”.
- Xây dựng tuyến đường vận chuyển Bắc - Nam và trên biển, nối liền hậu
phương với tiền tuyến.


- Cung cấp hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng
dầu, lương thực, thực phẩm, thuốc men và nhiều vật dụng khác…cho miền
Nam.
* Giai đoạn 1968 - 1973:
- Tiếp tục chi viện cho tiền tuyến miền Nam và cho cả chiến trường Lào,
Campuchia.
- Trong 3 năm (1969 - 1971), hàng chục vạn thanh niên miền Bắc được gọi là

nhập ngũ bổ sung cho các chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia; khối
lượng vật chất đưa vào các chiến trường tăng gấp 1,6 lần so với 3 năm trước
đó...
Câu 7: Đế quốc Mĩ đã dùng những thủ đoạn gì nhằm phá vỡ liên minh đoàn
kết chiến đấu của ba dân tộc Việt Nam - Lào - Camphuchia? Kết quả ra sao?
Lời giải:
- Thủ đoạn của Mĩ:
+ Sử dụng quân đội Sài Gòn như một mũi nhọn xung kích trong các cuộc hành
quân mở rộng xâm lược Campuchia (1970), sang Lào (1971), nhằm thực hiện
âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
+ Mĩ đã chỉ đạo tay sai làm đảo chính lật đổ Chính phủ trung lập Xihanúc của
Campuchia ngày 18 - 3 - 1970, chuẩn bị cho cuộc phiêu lưu quân sự mới ở
Đông Dương
- Kết quả:
+ Cuộc hành quân xâm lược của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn sang
Campuchia (từ tháng 4 đến 6 - 1970) bị quân tình nguyện Việt Nam phối hợp
với quân dân Campuchia đập tan, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn ở
Đông Bắc Campuchia với 4,5 triệu dân.
+ Cuộc hành quân của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn mang tên “Lam
Sơn 719” nhằm án ngữ Đường 9 Nam Lào, chia cắt chiến trường Đông Dương
đã bị quân tình nguyện Việt Nam phối hợp với quân dân Lào đập tan, buộc
quân Mĩ và quân Sài Gòn rút khỏi Đường 9 Nam Lào, hành lang chiến lược
Đông Dương được giữ vững.
- Ở Việt Nam, trên hai miền Nam - Bắc, nhân dân Việt Nam đã giành nhiều
thắng lợi...


- Âm mưu của Mĩ phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu của ba nước Đông
Dương đã bị thất bại hoàn toàn vào năm 1975.




×