Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

BIỆN CHỨNG CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VỚI MỤC TIÊU CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.77 KB, 16 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi phương thức sản xuất chỉ có thể được xác lập vững chắc trên cơ sở vật
chất kĩ thuật tương ứng .Phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa chỉ tiên tến hơn
phương thức cộng sản chủ nghĩa khi nó tạo đựơc năng suất lao động cao
hơn .Chính vì vậy nhiệm vụ quan trọng nhất của nước ta trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội là phải xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật ,xây dựng nền cơng
nghiệp và nơng nghiệp hiện đại,văn hố và khoa học tiên tiến.Muốn thực hiện
thành cơng nhiệm vụ đó thì nhất thiết chúng ta phải tiến hành cơng nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước, chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu lên nền kinh tế
nông nghiệp.
Công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta là một cuộc cải biến trên mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội.Vì vậy để triển khai thuận lợi và thực hiện thành cơng
sự nghiệp này thì địi hỏi phải có những tiền đề nhất định.Trong đó khoa học
cơng nghệ và giáo dục đào tạo là hai tiền đề quan trọng nhất.Sau đây chúng ta sẽ
nghiên cứu vấn đề phát triển khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo theo mục
tiêu công nghiệp hố hiện đại hố.
Do trình độ nhân thức cịn có hạn nên bài viết của em cịn nhiều thiếu
sót,kính mong thầy giáo phê bình, sữa chữa để cho em tiến bộ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

BIỆN CHỨNG CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC CƠNG NGHỆ VỚI MỤC TIÊU
CƠNG NGHIỆP HỐ HIỆN ĐẠI HỐ Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY

1


NỘI DUNG
I. PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THEO MỤC TIÊU CƠNG
NGHIỆP HỐ HIỆN ĐẠI HỐ.


1.Vai trị của khoa học cơng nghệ với sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện
đại hố
Hội nghị trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII,họp thnág 12/1996
nhấn mạnh:”Cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ là quốc sách
hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững
độc lập dân tộc và xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội. Cơng nghiệp hố bằng
và dựa vào khoa học công nghệ.” ( Đảng cộng sản Việt Nam, văn kiện hội nghị
lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khố VIII, nhà xuất bản chính trị quốc
gia ,Hà Nội, 1997,trang 59.)
Khoa học và cơng nghệ đóng vai trị quyết định đối với sự phát triển tồn
diện của mỗi quốc gia dân tộc và thực sự đã trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp, tác động đến sự phát triển kinh tế, đến đời sống chính trị, văn hố tư tưởng,
đến khả năng quốc phịng an ninh của mọi quốc gia, đến các quan hệ quốc tế và
giải quyết những vấn đề toàn cầu của thời đại. Khoa học công. nghệ là nguyên
nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất
Những phát minh
khoa học đã trở thành điểm xuất phát ra đời những ngành sản xuất mới, những
máy móc thiết bị mới, cơng nghệ mới, nguyên nhiên liệu mới. Sự thâm nhập
ngày càng sâu của khoa học công nghệ vào xuất đã làm cho lực lượng sản xuất
có bứơc phát triển nhảy vọt. Yếu tố trí lực trong sức lao động đặc trưng cho lao
động hiện đại khơng cịn là kinh nghiệm,thói quen mà là tri thức khoa học .Có
thể nói khoa học cơng nghệ là đặc trưng cho lực lượng sản xuất hiện đại.
2.Thực trạng của sự phát triển khoa học công nghệ ở nước ta thời kì
đổi mới.
a.Những thành quả đạt được.
Trong suốt thời kì đổi mới khoa học cơng nghệ nước ta đã có bứơc phát
triển đáng kể, đóng góp ngày càng nhiều vào sự phát triển kinh tế xã hội thúc
đẩy cơng nghiệp hố, hiện đại hố.Khoa học cơng nghệ đã được triển khá đồng
bộ mở rộng dần phạm vi nghiên cứu các vấn đề khoa học công nghệ cơ bản,
nghiên cưú ứng dụng và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ. Đặc biệt

trong những năm gần đây đã phát triển mạnh hoạt động tư vấn, dịch vụ khoa học
và công nghệ phục vụ sản xuất, đời sống. Các hoạt động này đã thu đựoc nhiều
kết quả đáng khích lệ.

2


Về mặt học thuật, liên tục tổ chức các hội thảo khoa học, nghiên cứu cơ bản
trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, trong các đề tài trọng điểm đã tập hợp được
nhiều nhà khoa học tập trung ngiên cứu cho vấn đề phát triển công nghệ mới
trong các lĩnh vực sinh học, vật liệu, năng luợng, công nghệ thông tin … Bước
đầu hình thành được các nhóm nhiên cứu có tiềm lực khá mạnh. Hàng năm có từ
500 đến 700 đề tài nghiên cứu về toán học,tin học,cơ vật lí, hố học, sinh học
vừa có ý nghĩa phát triển, hiện đại hoá nền khoa học, cập nhật các thành tựu mới
nhất vừa góp phần giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn phát triển
đất nước.
Những thành tựu phát triển khoa học công nghệ để nâng cao năng suất lao
động, đổi mới sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá trên thị
trường, xây dựng năng lực công nghệ quốc gia, ứng dụng một cách sáng tạo
những công nghệ nhập khẩu, từng bước tạo ra công nghệ mới ngày càng nhiều
và đa dạng thể hiện trên mọi mặt hoạt động của nền kinh tế.
-Trong lĩnh vực nơng nghiệp : Có nhiều đề tài nghiên cứu và ứng dụng có kết
quả như tạo ra giống lúc lai, ngơ lai, điều, mía, giống vịt cấp 4 lai chéo 4 dòng,
gà…đạt năng suất và chất lựơng cao, chế tạo được vắc xin phòng chống bệnh
phù đầu lợn ,trồng rau sạch trong dung dịch không cần đất…
Trong ngành lâm ngiệp nhờ áp dụng khoa học công nghệ mới nhiều địa
phưong đã trồng rừng kinh tế có lãi, góp phần ổn định vùng nguyên liệu cho
công nghiệp giấy và gỗ nhân tạo, trồng các khu rừng phòng hộ.
Trong ngành thuỷ sản nhờ nghiên cứu khoa học mà đã làm chủ được công
nghệ sản xuất giống nhân tạo và công nghệ nuôi một số lồi thuỷ sản như tơm

nước lợ, thuỷ sản nước ngọt, ốc hương, cua biển nhân tạo, cá tra và cá ba sa
mới…
Nhờ những thành tựu đạt được nước ta đã có một nền nơng nghiệp vững
mạnh phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra thị trường bên ngồi,nền
nơng nghiệp đã dần dần chuyển từ thủ cơng sang cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá, hoá
học hoá.
-Trong lĩnh vực y dược dã tập trung nghiên cứu và áp dụng tiến bộ kĩ thuật
vào việc chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, ứng dụng, phát triển các kĩ thuật công
nghệ mới trong chẩn đốn điều trị bệnh, phịng ngừa các bệnh ung thư, tim
mạch…,sản xuất thành công nhiều loại vắcxin,laọi thuốc mới từ những duợc
liệu ở trong nước góp phần hạ giá thành thuốc, từng bước đáp ứng nhu cầu của
người dân nhất là người nghèo.
-Trong lĩnh vực công nghiệp điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin đã
tham gia vào việc thiết kế, sản xuất các loại máy vi tính, tivi hiện đại, làm chủ
việc ứng dụng vào các công nghệ mới, việc triển khai kết cấu hạ tầng viễn thông
và internet .Trong giai đoạn phát triển của khoa học cơng nghệ hiện nay thì cơng
nghệ thơng tin được coi là hướng mũi nhọn.Ttrong những năm gần đây, cơng
nghệ thơng tin nước ta đã có một bước phát triển rất đáng kể. Công nghệ thông
tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, tạo ra một bước chuyển mạnh về
năng suất, chất lượng, hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Kết
3


cấu hạ tầng về cơng nghệ thơng tin có bước phát triển mạnh mẽ. Nhiều dịch vụ
dựa trên cơ sở công nghệ thông tin cũng được đưa vào sử dụng như ngân hàng
qua điện thoại, máy rút tiền tự động ATM, điện thoại được sử dụng qua giao
thức IP, dịch vụ internet, giá cước các dịch vụ giảm dần theo từng giai đoạn
nhằm đạt đến mục tiêu ngang bằng với các nước trong khu vựcc và trên thế
giới .Công nghệ thông tin đã được đưa vào giảng dạy, học tập và nghiên cứu ở
tất cả các cấp với các mức độ khác nhau, nhằm hiên đại hố nội dung, chương

trình, phương pháp giảng dạy tiến tới hội nhập quốc tế về trình độ đào tạo. Bước
đầu xây dựng một đội ngũ chuyên gia trẻ có khả năng tiếp thu và làm chủ công
nghệ thông tin hiện đại. Về phần mềm thì đã đạt mức tăng trưởng khá, hiện nay
phần mềm tin học Việt Nam chiếm hơn 30% thị trường trong nước,số đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực này có khoảng hơn 260 đơn vị với nguồn nhân lực
khoảng 4700 chuyên gia,t ổng phần mềm nội hoá đạt hơn 1 triệu USD. Thị
trưịng thiết bị máy tính rất phát triển, năm 2000 thị trường công nghệ thông tin
nước ta tiêu thụ khoảng 200 triệu USD năm 2003 đạt khoảng 231 triêu USD
năm 2003 đạt khoảng 287 triệu USD. Theo số liệu thống kê của công ty nghiên
cứu thị trường IDG thị có tới 900 cơng ty, cửa hàng tham gia vào thị trường lắp
ráp máy tính, nhiều đơn vị đã xây dựng thương hiệu máy tính Việt Nam như :
CMS, FPT ,VTB…
Như vậy trong những năm gần đây công nghệ thông tin đã có bước phát
triển vơ cùng mạnh mẽ đi sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần
đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố đát nuớc.
Trong cơng nghệ vật liệu đã tạo được một số sản phẩm chất lượng cao như
dây chuyền thiết bị truyền và xử lý hệ thống thiết bị lạc hậu thay thế cao lanh
nhập ngoại, vật liệu cao su, lị nung gốm sứ bằng khí hố lỏng , vật liệu xử lý
khí thải cho lị đốt rác, bê tơng chịu lửa ít xi măng dùng cho lị xi măng và lị
luyện kim…
Trong cơng nghệ chế tạo máy và tự động hoá đã nghiên cứu và ứng dụng
nhiều loại sản phẩm có ý nghĩa khoa học và ứng dụng thiết thực như hệ thống
SCADA phục vụ đo lường giám sát điều khiển tự động hố bảo vệ mơi trường,
một số mẫu rôbốt vạn năng dùng cho nhiều lĩnh vực. Thiết kế chế tạo và đưa
vào ứng dụng các hệ thống điều khiển tự động cho các trạm trộn bê tông , trạm
thức ăn gia súc , động cơ diesel 3 xilanh…
Trong lĩnh vực giao thông vận tải đã triển khai nghiên cứu , nắm vững công
nghệ và đưa vào sản xuất nhiều cơng trình cầu , hầm quy mơ lớn , nhà cao tầng ,
sử dụng thành cơng quy trình cơng nghệ chẩn đốn kỹ thuật các cơng trình trên
biển rút ngán thời gian chạy tàu trên tuyến đường sắt Bắc –Nam…

Nhìn chung các hoạt động khoa học cơng nghệ trên mọi lĩnh vực đã phát
triển theo hướng nâng cao mặt bằng , trình độ khoa học và cơng nghệ của đất
nước, đồng thời gắn với yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế xã hội nhằm phát
hiện và xử lý hữu hiệu các vấn đề cụ thể nảy sinh trong quá trình phát triển,
nâng cao khả năng cạnh tranh khi hội nhập kinh tế quốc tế.
b. Tiềm lực khoa học và công nghệ ở nước ta hiện nay
4


Tiềm lực khoa học công nghệ trong nước thể hiện trên ba mặt :đội ngũ cán
bộ khoa học công nghệ, cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu , các nguồn đầu tư
cho phát triển khoa học công nghệ.
Đội ngũ cán bộ khoa học cơng nghệ nói chung phát triển mạnh mẽ về số
lượng nhưng tỷ lệ cán bộ có trình độ cao cịn ít. Cụ thể là riêng trong các trường
đại học, cao đẳng có 5476 tiến sĩ, chiếm 14%, 10598 thạc sĩ chiếm 27 % , 324
giáo sư chiếm 0,8%, 1330 phó giáo sư chiếm 3,4%. Gần đây số lượng sinh viên
tăng nhanh khoảng 2,1 lần trong khi giảng viên tăng khoảng 1,15 lần (số hiện
tính đến năm 2003) Nhiệm vụ giảng dạy đã trở nên quá tải đối với các
trường.Do vậy có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nghiên cứu khoa học công
nghệ.
- Cơ sở vật chất và đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học , chuyển
giao công nghệ trong những năm gần đây do Nhà nước chú trọng đầu tư nên
trang thiết bị được cải thiện rõ rệt. Các viện nghiên cứu và các trường đại học
cao đẳng đã được, đầu tư , nâng cấp , xây dựng nhiều phịng thí nghiện hiện đại.
Điểm nổi bật là xây dựng thư viện điện tử . Một số viện nghiên cứu, trường đại
học cao đẳng đã xây dựng trang thông tin điện tử phục vụ nghiên cứu khoa học
công nghệ và quản lý đào tạo. Bước đầu khai thác mạng có hiệu quả . Cơ sở
máy tính của các trường đại học cao đẳng được cải thiện, mức độ sử dụng máy
của các cán bộ nghiên cứu và giảng viên đại học trong công việc chun mơn
ngày càng nâng cao nhưng hiện vẫn cịn thấp.

- Nguồn kinh phí trực tiếp và chủ yếu cho hoạt động khoa học và công nghệ
là từ ngân sách nhà nước , các tổ chức , các doanh nghiệp …Đầu tư vào khoa
học công nghệ tăng ,c hiếm hơn 2% ngân sách nhà nứơc tức khoảng 0,5 GDP
(2003)
c. Những hạn chế và nguyên nhân của sự những hạn chế đó
- Hạn chế:
Những thành tựu về nghiên cứu khoa học công nghệ đáng khích lệ tuy
nhiên so với nhiều nước trong khu vực và thế giới, sự phát triển của khoa học
cơng nghệ nước ta cịn nhiều non yếu . Những nghiên cứu về công nghệ triển
khai và chuyển giao công nghệ chưa gắn kết chặt chẽ với thực tiễn sản xuất và
đời sống . Về nghiên cứu cơ bản trong những lĩnh vực lý thuyết mặc dù còn một
số thành tựu được đánh giá cao nhưng chưa thật sự nắm bắt được nguồn gốc sâu
xa của vấn đề nghiên cứu, đơi khi cịn xa với thực tiễn . Khơng ít các kết quả
nghiên cứu cịn né tránh , khơng trực tiếp và chưa mang đậm dấu ấn khách quan
khoa học và thời đại. Trình độ cơng nghệ của nhiều ngành sản xuất còn rất lạc
hậu chưa đáp ứng được yêu cầu cơng nghiệp hố hiện đại hố. Sự gắn kết giữa
khoa học và công nghệ với kinh tế xã hội cịn yếu. Cơng nghệ truyền thống , đặc
biệt là trong các làng nghề chưa được chú ý đúng mức , do đó các tiềm năng
chưa phát huy mạnh mẽ và khơng tạo được sức cạnh tranh.
Năng lực và trình độ của các cán bộ nghiên cứu giảng dạy còn hạn chế,
chưa đủ khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn , chưa cập nhật thông tin về khoa
học công nghệ. Triển khai công tác nghiên cứu không đồng đều giữa các cơ sở.
5


Hiện nay có khoảng 50% giảng viên đại học chưa tham gia nghiên cứu khoa
học.
Kết cấu hạ tầng của khoa học và công nghệ, trang thiết bị phục vụ nghiên
cứu trong các viện nghiên cứu và các trường đại học cao đẳng mặc dù được tăng
cường song còn thiếu và đa phần lạc hậu hơn so với các cơ sở sản xuất từng

ngành . Sự tụt hậu của các trang thiết bị trong cơ sở nghiên cứu gây ảnh hưởng
không tốt tới hiệu quả đào tạo đội ngũ lao động lành nghề.
Hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học cơng nghệ cịn nhiều yếu kém.
Phần lớn các trường mới chỉ dừng lại ở hợp tác quốc tế về đào tạo , chưa quan
tâm đầy đủ tới việc học tập kinh nghiệm tổ chức nghiên cứu và quản lý khoa học
công nghệ ở các trường đại học cao đẳng nước ngoài .
Cơ chế quản lý khoa học chậm đổi mới chưa tạo lập và phát huy được vai
trị tích cực của cơ chế thị trường trong việc phân bổ các nguồn lực khoa học và
công nghệ. Công tác tổ chức quản lý thiếu đồng bộ , hiệu quả thấp, thiếu sự liên
kết , nghiên cứu giữa các viện và các trường đại học trên cùng một lĩnh vực.
Quản lý tài chính chưa hợp lý , phức tạp về thủ tục quyết toán ảnh hưởng đến
tiến độ thực hiện các đề tài . Các kết quả nghiên cứu của nhiều đề tài chưa được
tạo điều kiện về kinh phí và chưa đảm bảo về cơ chế để ứng dụng triển khai.
Đây là một yếu tố trở ngại cho việc phát huy thành tựu nghiên cứu trong thực
tiễn sản xuất,kinh doanh làm yếu khả năng xuất hiện các công nghệ mới có sự
cạnh tranh cao.
- Nguyên nhân : có rất nhiều nguyên nhân đen xen tác động qua lại với nhau tuy
nhiên có thể nêu một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Đầu tư cho khoa học cơng nghệ tuy có tăng nhưng chưa đủ độ và chưa đúng
để tạo bước đột phá trong lĩng vực khoa học và công nghệ
Đội ngũ cán bộ khoa học và cơng nghệ cịn nhiều yếu kém
Mặt bằng dân trí cịn thấp
Thị trường khoa học và cơng nghệ cịn kém phát triển
Trong quan điểm và tư tưởng chỉ đạo chưa coi trọng đúng mức vai trò của
các trường đại học, cao đẳng trong nghiên cứu cơ bản , ứng dụng và chuyển
giao.
Cơ chế tổ chức bộ máy quản lí khoa học chưa tạo điều kiện thúc đẩy khoa
học phát triển.
Cơng tác quản lí khoa học cơng nghệ chậm đổi mới và chưa phù hợp với cơ
chế thị trường. Thiếu cơ chế chính sách để gắn kết nghiên cứu với hoạt động sản

xuất kinh doanh và huy động các nguồn lực xã hội.
Nhiều chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước chưa thu hút được sự
đóng góp của các nhà khoa học. Cơ chế đãi ngộ chưa thực sự khuyến khích phát
huy khả năng sáng tạo của các tổ chức và đội ngũ cán bộ khoa học.
Tóm lại có thể nói nguyên nhân cơ bản nhất là do trong nhiều năm qua chủ
trương đường lối của Đảng về khoa học công nghệ chưa được cụ thể hố. Vấn
đề khoa học cơng nghệ đề cập trong nghị quyết của đại hội IX chưa thực sự đi

6


vào cuộc sống thực tiễn do chưa được thể chế hố bằng những chính sách và
biện pháp cụ thể.
3. Một số giảp pháp nhằm tiếp tục phát triển khoa học và cơng nghệ ở
nước ta hiện nay.
Đặng Tiểu Bình đã từng nói “thực hiện hi vọng của lồi người khơng tách
rời khoa học, thế giới thứ ba thoát khỏi nghèo khổ khơng thể tách rời khoa học,
bảo vệ hồ bình cũng khơng thể tách rời khoa học”(Đặng Tiểu Bình,văn tuyển
Đặng Tiểu Bình, nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội 1995, trang 198). Vai
trị của khoa học cơng nghệ quan trọng như vậy, tiềm lực khoa học công nghệ
nước ta cũng không phải là nhỏ , để phát huy những kết quả đã đạt được và khắc
phục những hạn chế đã nêu trên , thì chúng ta có một số biện pháp sau đây để
thực hiện việc đẩy mạnh, phát triển khoa học công nghệ :
a.Nhà nước cần nhanh chóng thể chế hố chủ trương phát triển tinh thần của
nghị quyết đậi hội đảng thông qua việc đổi mới, hồn thiện cơ chế, chính sách
và biện pháp tạo động lực cho sự phát triển khoa học và công nghệ. Cụ thể là :
- Tăng tỉ trọng đầu tư GDP cho khoa học và cơng nghệ
- Xây dựng chính sách huy động đầu tư cho khoa học công nghệ từ các doanh
nghiệp của tất cả các thành phần trong nền kinh tế.
Đầu tư xâu dựng đội ngũ và tạo điều kiện cho các nhà khoa học nhất là các nhà

khoa học đầu ngành tận tâm đóng góp trí tuệ cho đất nước.
b. Đẩy mạnh sự phát triển của thị trường khoa học và công nghệ
Sinh thời PH.Angghen từng nhấn mạnh “sự phát triển của các ngành khoa học
đã do sản xuất quy định” và nếu như khoa học có “ pháp triển nhanh chóng một
cách kì diệu thì sự kì diệu ấy cũng chính nhờ sản xuất mà có”. Điều đó có nghĩa
rằng khoa học khơng thể phát triển nhanh một khi khơng có mơi trường thuận
lợi, khi sản xuất và đời sống xã hội chưa đòi hỏi bức bách đối với khoa học. Phải
tạo lập thị trường khoa học cơng nghệ khuyến khích đầu tư cho các cơng trình
có sự liên kết với các doang nghiệp. Xây dựng chương trình nghiên cứu và ứng
dụng các kết quả của khoa học công nghệ theo đơn dặt hàng của các doanh
nghiệp , của các địa phương.
c. Nhận thức lại vị trí vai trị và có cơ chế chính sách thích đáng đối với các
trường đại học cao đẳng trong việc phát triển khoa học công nghệ , nhà nước cần
giao trách nhiệm cơ bản là đào tạo nghiên cứu đồng thời sử dụng triệt để tiềm
năng và phát triển đội ngũ lâu dài.
d. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về công nghệ nhằm học tập kinh nghiệm
nghiên cứu , chuển giao công nghệ của các nước tiên tiến , trang bị cho các cơ
sở nghiên cứu khoa học một mũi nhọn đột phá. Phát triển hệ thống thông tin
khoa học công nghệ.
e. Mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực nghiên cứu,
đưa nó trở thành cơng cụ hữu hiệu và phổ biến trong công tác quản lý khoa học.
Có chiến lược phát triển cơng nghệ thơng tin xuất phát từ thực tế kinh tế đất
nước. Chú trọng đào tạo nhân lực có chất lượng cao cho cơng nghệ thông tin.

7


f.Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện về tổ chức quản lý hoạt động khoa học công
nghệ ; ở đây cầc chú y tới những vấn đề sau:
- Đa dạng hoá cơ sở nghiên cứu, ứng dụng và triển khai hoạt động khoa học

công nghệ.
- Gắn kết hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ giữa các viện nghiên
cứu và các trường đại học cao đẳng trong cả nước.
- Đa dạng hoá phương thức nghiên cưú , kết hợp giữa cơ chế đặt hàng và
đấu thầu, đăng kí từ các cơ sở và cá nhân nhà khoa học.
- Đổi mới cơ chế chính sách , giao nhiệm vụ,đánh giá nghiệm thu và cơ chế
quản lí tài chính cho khoa học, thay đổi phương thức giao nhiệm vụ dàn trải như
hiện nay.
- Xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ khoa học công
nghệ, quy chế khen thưởng và đãi ngộ ,chế độ tham quan khảo sát và tu nghiệp
nước ngoài
- Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học,
thường xuyên tổ chức ghi nhận những thành quả của cán bộ khoa học cơng nghệ
nhằm khuyến khích họ nghiên cứu
II. PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THEO MỤC TIÊU CÔNG
NGHIỆP HỐ HIỆN ĐẠI HỐ
1.Vai trị của giáo dục và đào tạo đối với sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện
đại hố.
Có lẽ khơng ai phủ nhận được vai trị quyết định của tri thức đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia, dân tộc và đối với cả lịch sử xã hội lồi người. Nói đến
vai trị quyết định của tri thức đối với sự phát triển của mỗi quốc gia của tồn xã
hội thì khơng thể khơng nói tới vai trò của giáo dục đào tạo.Thực tiễn lịch sử
nhất là thời đại ngày nay đã chứng minh rằng trong rằnh trong tất cả các yếu tố
tạo nên sự thành công của các nước không một yếu tố nào quan trọng hơn giáo
dục và đào tạo, trước hết giáo dục đào tạo la một động lực hàng đầu để phát
triển lịch sử. Người ta tính rằng nếu phổ cập giá dục được nâng lên một lớp thì
năng suất lao động bình quân của toàn xã hội tăng 5%. Sở dĩ giáo dục và đào tạo
có vai trị to lớn như vậy là do nó đã tạo ra cho nền kinh tế những nhà bác học,
những chuyên gia kĩ sư , nhờ họ có thể sáng tạo tiếp thu những kĩ thuật tiên tiến
công nghệ mới… Hơn nữa giáo dục và đạo cịn trực tiếp quyết định việc nâng

cao trình độ học vấn , trình độ khoa kĩ thuật, trình độ tổ chức quản lí , năng lực
thực tiễn của những người lao động - lực lượng quyết đính sự phát triển của lịch
sử. Trong thời đại ngày nay, các nước đều nhận thức sâu sắc rằng “tri thức là sự
giàu có” theo thống kê của UNESCO năm 1987 ở Mĩ cứ đầu tư cho giáo dục 1
đơla thì thu lãi 4 đola (Đức Minh , vấn đề đầu tư cho sự nghiệp giáo dục, tạp
chí cộng sản số 8, 1989 trang 44).Ở giai đoan đầu của lịch sử, giai đoạn con
người làm rồi mới nghĩ, kinh tế có vai trị quyết định gần như tuyệt đối , nhưng
hiện nay thế giới đã và đang bước vào nền kinh tế tri thức thì giáo dục đào tạo
đến lượt nó được xem như một động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội
8


Nước ta đang thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hoá nhằm xây
dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội thì vai trị của giáo dục đạo tạo lại càn
trở nên quan trọng. Giáo dục và đào tạo nứoc ta nhăm thực hiện 3 mục tiêu cơ
bản là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; giáo dục đào tạo
nhằm đào tạo ra những con người có kiến thức, có năng lực, có khả năng làm
chủ và biết sử dụng các cơng nghệ hiện đại.
Với vai trò quan trọng như vậy, Đảng ta cũng đã xác định giáo dục đào tạo là
quốc sách hàng đầu.
2.Thực trạng của quá trình phát triển giáo dục và đào tạo nước ta hiện
nay
Ngay từ những ngày đầu của chính quyền cách mạng, chính phủ Việt Nam
dân chủ cộng hoà đã quyết định: “ trong thời hạn rất ngắn sẽ cử hành bắt buộc
học chữ quốc ngữ để xố nạn mù chữ triệt để. Vấn đề vơ cùng quan trọng ấy
chúng ta chẳng chờ đến lúc sinh hoạt trở nên bình thường mới giải quyết . Ngay
từ trong hoàn cảnh eo hẹp này chúng ta cũng quả quyết tiến hành” Và tại phiên
họp đầu tiên của chỉnh phủ ngày 3/9/1945, chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “chống
giặc dốt quan trọng như chống giặc đói và giặc ngoại xâm” (Hồ Chí Minh tồn
tập, tập 4, nhà xuất bản sự thật, Hà Nội 1984, trang10-11).Với truyền thống coi

trọng giáo dục như vậy,h iện nay nền giáo dục nước ta đã đạt những thành quả
quan trọng và những hạn chế sau đây :
a.Thành quả đạt được
Hơn 50 năm qua nền giáo dục của nước ta đã có những bước tiến đáng kể từ
chỗ 95% dân số mù chữ thì nay đã hơn 90% dân số biết chữ. Năm 1945 cả nước
mới chỉ có 3 trường trung học phổ thơng thì nay số lượng trường phổ thơng các
cấp có tới hơn 20 nghìn với hơn 18 triệu học sinh, hơn 100 trường đại học, cao
đẳng, gần 500 trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, gần 90 cơ sở được
giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học.N gành giáo dục với hơn 70 nghìn người có
trình độ đại học, 8 nghìn tiến sĩ và phó tiến sĩ , 3 triệu cán bộ trung cấp và công
nhân kĩ thuật, 16 tỉnh thành phố , 57% số huyện ,76% số xã được cơng nhận
chuẩn quốc gia về xố mù chữ .Những kết quả đạt được đã góp phần đáng kể
vào cơng cuộc đổi mới đất nước và góp phần nâng cao chỉ số phát triển con
người ( HDI ) của nước ta tăng từ 0,456 năm 1990 lên 0,664 năm 1999 , so với
chỉ số phát triển kinh tế GDP thì chỉ số phát triển con người tăng 23 bậc .
Giáo dục đã đào tạo cho đất nước những người lao động có trình độ , tay
nghề cao, phẩm chất đạo đức cách mạng phù hợp với tiến trình cơng nghiệp hố
hiện đại hoá đất nước.
Hàng năm các cuộc thi olimpic đựoc tổ chức trong khu vực và trên thế giới ,
đoàn Việt Nam luôn đạt được giải cao, số lượng các sinh viên ngoại quốc theo
học ở các trường đại học trong cả nước nhất là các sinh viên Lào và Cămpuchia
ngày càng đông đảo hơn,
Ngày nay công nghệ thông tin cũng đã đưa vào giảng dạy ở các trường phổ
thông và đại học cao đẳng, những tiến bộ mới nhất của loài người cũng phần nào
được cập nhật trong các chương trình để giảng dạy . Nền giáo dục nước ta đang
9


từng bước được cải cách phù hợp với những nội dung mới của thời đại và sức
học của học sinh để ngày càng tiến dần ngang tầm với nền giáo dục của các

nước trong khu vực và trên thế giới.
b.Những mặt hạn chế của nền giáo dục nước ta.
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì nền giáo dục nước ta cịn có nhiều
hạn chế sau đây :
Trước hết chi phí giáo dục là gánh nặng của của các nước đang phát triển
trong đó có nước ta , kể từ năm1995 chi phí giáo dục hàng năm vẫn tăng trung
bình là 1% , đến năm 2000 thì chi phí giáo dục chiếm 15% ngân sách nhà nước
nhưng so với các trong khu vực và trên thế giới thì vẫn cịn thấp hơn nhiều , Hàn
Quốc 21%, Thái Lan 18-20%...Thêm vào đó bản thân kinh phí giáo dục cũng
khơng được phân bố hợp lí, phần lớn kinh phí đều tập trung ở các vùng thành thị
cịn nơng thơn, vùng sâu vùng xa cịn khó khăn thì kinh phí lại ít nên ở đó hiện
tượng học sinh bỏ học khơng phải là cá biệt.
Bên cạnh đó thì giáo dục cịn nhiều bất cập cả về quy mô , cơ cấu nhất là chất
lượng và hiệu quả chưa kịp đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân
lực cho công cuộc cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước . Tỉ lệ tái mù chữ còn
cao, chưa phổ cập hết trung học cơ sở , tỉ lệ sinh viên trên số dân cịn thấp, thiếu
nhiều lao động có tay nghề và trình độ cao.
Trong cơ cấu ngành học ở bậc đại học cao đẳng cũng mất cân đối, lượng sinh
viên theo học các ngành luật, kinh tế cao hơn nhiều so với các ngành thuộc khối
các trường kĩ thuật, tâm lí thích làm thầy hơn làm thợ vẫn cịn nhiều trong đại đa
số người dân, trong khi đó nhu cầu của công cuộc đổi mới đất nước cần rất
nhiều những người thợ , những kĩ sư có tay nghề cao làm việc trong các ngành
công nghiệp và xây dựng.
Một vấn đề quan trọng nữa là vấn đề đãi ngộ trí thức, nhân tài .Vấn đè này
làm cho đội ngũ giáo viên ngày càng hao hụt về số lượng , giảm sút về chất
lượng, nhiều tiêu cực trong ngành giáo dục cũng bắt đầu từ nguyên nhân này.
Khối lượng kiến thức ở các cấp vừa thừa vừa thiếu , nhiều kiến thức không sát
với thực tế cuộc sống , nhiều sinh viên khi ra trường khơng thích nghi đựơc
ngay với các cơng việc ,tỉ lệ sinh viên thất nghiệp khi ra trường cịn cao,t rình độ
ngoại ngữ , tin học cịn thấp, sinh viên chưa nắm bắt được những công nghệ mới

nhất trên thế giới.
c.Nguyên nhân của những hạn chế trên
Công tác quản lí và cơ chế quản lí giáo dục cịn nhiều yếu kém chưa hợp

Nội dung của giáo dục , phương pháp giảng dạy chưa phát huy tính chủ động
sáng tạo của người học.
Giáo dục và đào tạo chưa kết hợp chặt chẽ với thực tế cuộc sống,với lao động
sản xuất, nhà trường chưa gắn với gia đình và xã hội .
Công tác kiểm tra đôn đốc chưa được chỉ đạo thường xun.
Chính phủ và nhà nước chưa có những quyết sách đủ mạnh để thể hiện quan
điểm coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu.
10


3. Giải pháp để phát triển giáo dục đào tạo theo mục tiêu cơng nghiệp
hố hiện đại hố đất nước.
Để phát huy những thành quả đạt được và khắ phục những mặt hạn chế,từng
bước xây dựng nền giáo dục nước ta theo kịp các nước tiên tiến trong khu vực
và trên thế giới chúng ta cần thực hiện những giải pháp sau:
a.Tăng cường các nguồn lực cho giáo dục đào tạo
- Đầu tư cho giáo dục lấy từ nguồn chi thường xuyên và nguồn chi phát triển
trong ngân sách nhà nước
- Tích cực huy động các nguồn vốn ngồi ngân sách như : đoàn thể , các tổ
chức kinh tế xã hội , học phí…
- Cho phép các trường dạy nghề , trung học chuyên nghiệp , cao đẳng đại học,
viện nghiên cứu lập cơ sở sản xuất kinh doanh ,các dịch vụ khoa học phù hợp
với nghành nghề đào tạo.
- Xây dựng và công khai quy định về chế độ học phí một cách hợp lí.
- Có chính sách đãi ngộ ưu tiên đối với việc xuất bản sách , tài liệu học tập, đồ
dùng và các thiết bị để nghiên cứu trong nhà trường.

- Các ngân hàng có chính sách cho vay với lãi suất thấp để các gia đình khó
khăn có điều kiện cho con em đi học ở các trường chuyên nghiệp và đại học,
cao đẳng
- Nhà nước tạo điều kiện để cho các nhân ,tổ chức doanh nghiệp trong và
ngoài nước giúp đỡ phát triển giáo dục.
- Dành ngân sách nhà nước để cử những người có phẩm chất tốt đẹp , tài giỏi
đi đào tạo ở các nước có nền giáo dục tiên tiến.
- Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để những người Việt Nam ở nước
ngồi có khả năng về nước tham gia giảng dạy, đào tạo, mở trường, trung tâm
nghiên cứu để trao đổi kinh nghiệm , giúp đỡ tài chính theo quy định của nhà
nước.
- Sử dụng một phần vốn vay nước ngoài để xây dựng cơ sở vật chất cho giáo
dục đào tạo.
- Các đoàn thể tổ chức trong xã hội , hệ thống phát thanh , truyền hình, các
ngành văn hố nghệ thuật, thơng tấn báo chí…kết hợp với giáo dục xã hội , giáo
dục gia đình, nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh , khơng để
các văn hố phẩm đồi truỵ, tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường học.
b. Xây dựng đội ngũ giao viên tạo dộng lực cho người dạy người học.
- Củng cố tập trung đầu tư nâng cấp các trường sư phạm.
- Xây dựng các trường sư phạm trọng điểm để vừa đào tạo đội ngũ giáo viên
chất lượng cao vừa nghiên cứu khoa học giáo dục đạt trình độ tiên tiến.
- Thực hiện chế độ học bổng đối với sinh viên, có chính sách thu hút học sinh
khá giỏi vào các trường sư phạm.
- Đào tạo giáo viên phải gắn với địa chỉ có chính sách sử dụng hợp lý để khắc
phục tình trạng nơi, thừa nơi thiêú.

11


- Thực hiện chương trình bồi dưỡng, chuẩn hố , nâng cao phẩm chất và năng

lực cho đội ngũ giáo viên , khơng bố trí những người kém phẩm chất đạo đức
vào dạy kể cả giáo viên hợp đồng.
- Phải quy định chế độ lương, chế độ ưu đãi cho đội ngũ giáo viên để từng
bước nâng cao mức sống cho đội ngũ giáo viên và cán bộ giảng dạy.
- Có chính sách sử dụng và đãi ngộ đúng giá trị nguồn nhân lực đã đươc đào
tạo, khuyến khích mọi người nhất là thanh thiếu niên say mê học tập bồi dưỡng
đạo đức.
c.Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy và tăng cường cơ
sở vật chất trường học.
- Tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức lòng yêu nước, chủ nghĩa MacLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào giảng dạy ở nhà trường phù hợp với từng lứa
tuổi từng cấp học
- Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội , văn hoá phù hợp hợp
với từng lứa tuổi và yêu cầu giáo dục toàn diện
- Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo , áp dụng các phương pháp tiên tiến
, hiện đại vào quá trình giảng dạy, đảm bảo cho học sinh sinh viên có thời gian
tự học, sáng tạo trong học tập .
- Chấm dứt tình trạng lớp học 3 ca , các trường đảm bảo sân chơi , cơng
trình vệ sinh hợp quy cách , thư viện và trang thiết bị tối thiểu để phục vụ cho
việc học tập .
- Thay thế ,bổ sung cơ sở vật chất thiết bị cho các trường dạy nghề, trung học
chuyên nghiệp , đại học cao đẳng ; qquản lí , xây dựng thêm kí túc xá sinh
viên , bổ sung các tạp chí chuyên nghành để cho sinh viên có điều kiện tiếp cận
những thành tựu mới của khoa học công nghệ.
- Tổ chức hội đồng bộ môn gồm các nhà giáo , nhà khoa học đầu ngành có
uy tín để nghiên cứu , biên soạn , thử nghiệm nội dung chương trình sách giáo
khoa mới ,t ài liệu phương pháp giảng dạy ở các cấp học
d. Đổi mới cơng tác quản lí giáo dục.
- Kế hoạch hoá sự phát triển giáo dục , đưa giáo dục vào quy hoạch tổng thể
của từng địa phương, có chính sách điều tiết quy mơ và cơ cấu đào tạo phù hợp
với nhu cầu phát triển .

- Xây dựng quan hệ chặt chẽ giữa cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục đào
tạo với cơ quan quản lí nhân lực về việc làm , khuyến khích thành lập các trung
tâm tư vấn hướng nghiệp, quy định lại chức năng nhiệm vụ của các cơ quan
quản lí giáo dục theo hướng làm tốt chức năng quản lí nhà nước xây dựng hồn
thiện các chính sách cơ chế về giáo dục đào tạo .
- Xử lí nghiêm các tiêu cực trong giáo dục nhất là trong thi cử, tuyển sinh,
bảo vệ luận án, cấp bằng, chấm dứt tình trạng thu tiền khơng rõ lí do, khơng
chính đáng , tình trạng dạy và học thêm tràn lan.
- Đổi mới cơ chế bồi dưỡng quản lí cán bộ , sắp xếp và chấn chỉnh , nâng
cao năng lực của bộ máy , tăng cường cán bộ thanh tra tập trung và thanh tra
chuyên môn.
12


- Tiếp tục sắp xếp lại mạng lưới các trường đại học , cao đẳng , xây dựng các
rường đại học trọng điểm đồng thời quản lí tốt nội dung đào tạo của các trường
đại học dân lập , đại học mở.
- Coi trọng hơn nữa công tác nghiên cứu khoa học giáo dục nhằm giải đáp
những vấn đề lí luận và thưc tiễn trong giáo dục và phổ biến tri thức khoa học
giáo dục thường thức đến các gia đình .
- Tiếp tục đổi mới ,mở rộng quan hệ trao đổi và hợp tác giáo dục đào tạo với
nước ngoài.
e. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục đào tạo.
- Đăng và nhà nước phải tham gia trực tiếp vào công tác giáo dục , xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh ở từng địa phương từng đồn thể mình.
- Ban cán sự Đảng bộ ngành giáo dục đoà tạo phải làm kiểm điểm , làm rõ
phần tráh nhiệm của mình về những yếu kém trong giáo dục đào tạo.
- Tăng cường xây dựng tổ chức Đảng để thực sự trở thành hạt nhân lãnh
đạo trong các trường học .Tích cực phát triển đội ngũ đảng viên trong trường
học mà trước hết là đội ngũ giáo viên

- Ban khoa giáo Trung Ương , Đảng bộ chính trị làm đầu mối thường xuyên
theo dõi , kiểm tra, đơn đốc , định kì báo cáo tịnh hình và đề xuất ý kiến, chú
trọng giải quyết nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục đào tạo trong những
năm tới.

KẾT LUẬN
Trong ngày khai giảng đầu tiên của năm học mới 5/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nói: “Non sơng Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay khơng, dân tộc Việt
Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được
hay không , chính nhờ một phần lớn ở cơng học tập của các cháu”. ( Hồ Chí
Minh, tồn tập, tập 4, nhà xuất bản Sự Thật, Hà Nội 1984, trang11 ).
Thực hiện lời dạy của Bác, ngày nay Đảng và nhân dân ta đang quyết tâm
xây dựng đất nước ngày càng đàng hồng hơn, to đẹp hơn. Cơng cuộc đổi mới
13


do Đảng khởi xướng và lãnh đạo từ đại hội VI đến nay đã đạt nhiều thành tựu
đáng kể , đời sống nhân dân từng bước được cải thiện , dân trí được nâng cao,
đất nước sống trong cảnh hồ bình độc lập .
Thế hệ trẻ chúng ta cần phát huy tốt truyền thống vẻ vang của dân tộc, tiếp
thu những tinh hoa của nhân loại để không ngừng nâng cao trình độ khoa học
cơng nghệ, phát triển nền giáo dục nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm
của đất nước trong thời kì đổi mới là cơng nghiệp hố hiện đại hoá, phấn đấu
dén năm 2020 nước ta trở thành một nước cơng nghiệp có trình độ khoa học
cơng nghệ hiện đại, nền giáo dục đào tạo tiên tiến sánh vai cùng bạn bè năm
châu, bốn biển.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình “ Triết học Mác – Lê nin”,đồng chủ biên GS.TS. Nguyễn Hữu
Vui, GS.TS , Nguyễn Ngọc Long. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội,

2005.

14


2. Giáo trình “Kinh tế chính trị Mác – Lênin”, đồng chủ biên, GS,TS. Chu
Văn Cấp, PGS.TS Trần Bình Trọng. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia , Hà Nội ,
2003.
3,

Đảng cộng sản Việt Nam , văn kiện hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành

Trung Ương khoá VIII, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội , 1997.
4. Hồ Chí Minh, Tồn tập, tập 4. Nhà xuất bản Sự thật, 1984.
5

Văn tuyển Đặng Tiểu Bình, nhà xuất bản Chính trị quốc gia ,Hà Nội,

1995.
6. Các Mác và PH.Angghen, Tồn tập, tập 6 . Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 1993
7. Tạp chí “Triết học” số 3, năm 1994
8. Báo giáo dục và thời đại , số 6 ngày 5/2/2006.
9. Tạp chí “Nghiên cứu lí luận”, số 3 năm 1992.
10. Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc, nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2000.

15



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
NỘI DUNG.........................................................................................................2
I. PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THEO MỤC TIÊU CƠNG
NGHIỆP HỐ HIỆN ĐẠI HỐ...................................................................2
1.Vai trị của khoa học công nghệ với sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá.................................................................................................................2
2.Thực trạng của sự phát triển khoa học cơng nghệ ở nước ta thời kì đổi
mới.................................................................................................................2
3. Một số giảp pháp nhằm tiếp tục phát triển khoa học và công nghệ ở nước
ta hiện nay.....................................................................................................6
II. PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THEO MỤC TIÊU CƠNG
NGHIỆP HỐ HIỆN ĐẠI HỐ...................................................................7
1.Vai trị của giáo dục và đào tạo đối với sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện
đại hố...........................................................................................................7
2.Thực trạng của q trình phát triển giáo dục và đào tạo nước ta hiện nay.8
3. Giải pháp để phát triển giáo dục đào tạo theo mục tiêu cơng nghiệp hố
hiện đại hố đất nước..................................................................................10
KẾT LUẬN.......................................................................................................13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................14

16



×