Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.15 KB, 2 trang )
ĐỊA LÝ 11 BÀI 5: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU LỤC VÀ KHU VỰC
TIẾT 3. MỘT SỐ VẤN ĐỂ CỦA KHU VỰC TÂY NAM Á VÀ KHU VỰC TRUNG
Á
1. Hãy xác định trên bản đồ (hoặc Át Lát Địa lí thế giới) vị trí các quô'c gia của khu
vực Tây Nam Á.
Các quốc gia thuộc Tây Nam Á: Thổ Nhĩ Kì, Gru-di-a, Ac-mê-ni-a, A-dec-bai-gian, Xiri, I-răc, I-ran, A-rập Xê-ut, Cô-oet, Ap-ga-ni-stan, Li-băng, I-xra-en, Lãnh thổ Pa-lextin, Xi-ri, Giooc-đa-ni, Y-ê-men, Các Tiểu vương quốc A-rập Thống nhất, Ô-man, Cata, Ba-ranh.
2. Quan sát hình 5.7, hãy cho biết Trung Á có những quốc gia nào? Vị trí địa lí và
lãnh thổ của khu vực có đặc điểm gì?
- Các quốc gia thuộc Trung Á: Ca-dăk-xtan, U-dơ-bê-ki-xtan, Tuôc-mê-ni-xtan, Cư-rơgư-xtan, Tat-gi-ki-xtan, Mông cổ.
- Tuy diện tích nhỏ, nhưng Trung Á có vị trí địa lí mang tính chiến lược, nằm ở ngã ba
của các châu lục, giàu tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ và khí tự nhiên.
3. a) Dựa vào hình 5.8, hãy tính lượng dầu thô chênh lệch giữa khai thác và tiêu
dùng của từng khu vực.
- Đông Á: - 11105,7 nghìn thùng/ngày.
- Đông Nam Á: - 1165,3 nghìn thùng/ngày.
- Trung Á: 669,8 nghìn thùng/ngày.
- Tây Nam Á: 15239,4 nghìn thùng/ngày.
- Đông Âu: 3839,3 nghìn thùng/ngày.
- Tây Âu: - 68660,8 nghìn thùng/ngày.
- Bắc Mĩ: - 14240,4 nghìn thùng/ngày.
b) Nhận xét về khả năng cung cấp dầu mỏ cho thế giới của khu vực Tây Nam Á.
Khu vực Tây Nam Á và Trung Á, Đông Âu dư thừa dầu thô, có khả năng xuất khẩu hoặc
lọc thành dầu tinh để xuất khẩu. Các khu vực khác thiếu hụt, phải nhập dầu thô để lọc
hoặc nhập dầu tinh để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
4. Nhận xét về hậu quả của các cuộc chiến tranh, xung đột trong khu vực Tây Nam
Á đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường.
- Hậu quả: kinh tế chậm phát triển; tình trạng đói nghèo, mất dân chủ, thiếu công bằng;
môi trường bị hủy hoại nặng nề phổ biến.
5. Các vấn đề của khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á nên được bắt đầu giải