Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Quản trị tài sản cố định trong doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.92 KB, 40 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lời cảm
ơn sâu sắc đến:
- Thầy Phạm Tuấn Anh khoa Tài chính – Ngân hàng thuộc Bộ môn Quản trị tài
chính đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
chuyên đề này;
- Lãnh đạo Doanh nghiệp Tư nhân cà phê Minh Tiến, Kế toán trưởng và phòng
Tài chính Kế toán đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra và
nghiên cứu chuyên đề này
- Các tập thể, cơ quan, ban, ngành, bạn bè và người thân đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập
thể và cá nhân đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Người thực hiện
Vũ Thị Phương Nhung
Danh mục các từ viết tắt
DN Doanh nghiệp
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
TSCĐ Tài sản cố định
SXKD Sản xuất kinh doanh
WTO World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài:
Trong quá trình tiến hành hoạt động SXKD, bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải có 3 yếu tố, đó là người lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao
động để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu. Tư liêu lao động trong
các doanh nghiệp chính là những phương tiện vật chất mà người lao động sử dụng để
tác động vào đối tượng lao động. Nó là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất mà trong đó TSCĐ (TSCĐ) là một trong những bộ phận quan trọng nhất.


Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì TSCĐ được sử dụng rất phong phú, đa
dạng và có giá trị lớn, vì vậy sử dụng chúng sao cho có hiệu quả là một nhiệm vụ khó
khăn.
TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc,
kết hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa chữa, kiểm kê,
đánh giá…được tiến hành thường xuyên, có hiệu quả thì sẽ góp phần tiết kiệm tư liệu
sản xuất, nâng cao cả về số lượng và chất lượng sản phẩm và như vậy doanh nghiệp
sẽ thực hiện được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Vấn đề sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất của TSCĐ sẽ góp phần phát triển sản
xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới không ngừng
TSCĐ, là những mục tiêu quan trọng khác TSCĐ được đưa vào sử dụng.
Ở Việt Nam, các doanh nghiệp dân doanh mặc dù đã nhận thức được tác dụng
của TSCĐ trong SXKD nhưng đa số các doanh nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch,
biện pháp quản lý, sử dụng đầy đủ, đồng bộ và chủ động cho nên TSCĐ sử dụng một
cách lãng phí, chưa phát huy được hết hiệu quả kinh tế của chúng và như vậy lãng
phí vốn đầu tư đồng thời ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ cũng như hoạt động quản lý và sử
dụng có hiệu quả TSCĐ của doanh nghiệp, qua thời gian học tập và nghiên cứu tại
Trường Đại học Thương Mại và thực tập tại Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến
em nhận thấy: Vấn đề sử dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả có ý nghĩa to lớn không chỉ
1
trong lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp. Đặc biệt là doanh nghiệp tư
nhân cà phê Minh Tiến là nơi mà TSCĐ được sử dụng rất phong phú, nhiều chủng
loại, chưa tập trung nên gây ra lãng phí nguồn lực đầu vào (lãng phí từ sử dụng
TSCĐ khoảng 58,5 triệu đồng/năm); cho nên vấn đề quản lý sử dụng gặp nhiều phức
tạp, đòi hỏi phải tái cơ cấu lại. Nếu không có những giải pháp cụ thể, hữu hiệu thì sẽ
gây ra những lãng phí không nhỏ cho doanh nghiệp phát triển bền vững trong bối
cảnh hội nhập quốc tế.
Qua thời gian thực tập ở doanh nghiệp, em đã tích luỹ được nhiều kiến thức,
kinh nghiệp bổ ích về lĩnh vực quản trị, quản trị TSCĐ; và mong muốn đóng góp, đề

xuất những kiến nghị phù hợp cho doanh nghiệp trong quản trị TSCĐ.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã chọn đề tài “Quản trị tài sản cố định trong
doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Các mục tiêu nghiên cứu:
Một là, khảo sát tình hình thực tế quản trị TSCĐ tại DNTN cà phê Minh Tiến,
trong đó làm rõ những thành công và tồn tại của doanh nghiệp trong quản trị TSCĐ
thông qua 2 nguồn thông tin: (i) Điều tra, phỏng vấn các cán bộ quản lý và những
người có liên quan tới quản trị TSCĐ; (ii) Thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp liên
quan đến quản trị TSCĐ tại doanh nghiệp
Hai là, đưa ra các kết luận, phát hiện và qua đó khuyến nghị các đề xuất, kiến
nghị với quản trị TSCĐ tại DNTN cà phê Minh Tiến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu chính của chuyên đề là chiến lược, quy trình và các
nghiệp vụ quản trị TSCĐ của doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến.
- Các yếu tố tác động đến quản trị TSCĐ của doanh nghiệp như biến động
quy mô SXKD dự kiến, sự thay đổi trong chính sách quản trị TSCĐ, các yếu tố tác
động đến giá trị đầu tư TSCĐ của doanh nghiệp…
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu về tình hình quản trị TSCĐ của doanh
nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến.
2
- Về thời gian: Các số liệu thứ cấp và tình hình quản trị TSCĐ được thu thập
trong ba năm từ 2009 – 2011; các số liệu sơ cấp được điều tra phỏng vấn các cán bộ
quản lý và những người có liên quan tới quản trị TSCĐ của doanh nghiệp. Các thông
tin dự báo của doanh nghiệp đến năm 2015, 2020.
- Về đối tượng nghiên cứu: Do hạn chế về thời gian chuyên đề chỉ tập trung
nghiên cứu chiến lược, quy trình và các nghiệp vụ quản trị TSCĐ của doanh nghiệp
tư nhân cà phê Minh Tiến.
4. Phương pháp nghiên cứu:

- Kế hoạch nghiên cứu: Từ tháng 10/2011 – tháng 12/2011: liên hệ thực tập
và tiếp cận chung với đơn vị thực tập. Từ tháng 12/2011 – tháng 2/2012: gặp giáo
viên hướng dẫn để thống nhất đề cương chi tiết của đề tài; hệ thống hóa cơ sở lý luận
và thực tiễn của đề tài; viết phần mở đầu của chuyên đề; khảo sát thu thập thông tin
tài liệu về cơ cấu tổ chức, kết quả SXKD, quản trị TSCĐ của doanh nghiệp; hoàn
thiện bộ phiếu điều tra số liệu. Từ thàng 2/2012 – tháng 3/2012: điều tra thu thập
thông tin, số liệu sơ cấp và thứ cấp; tổng hợp, phân tích số liệu; viết và hoàn thiện
chương 1, chương 2; gặp giáo viên hướng dẫn để xin ý kiến hoàn thiện chuyên đề;
tháng 3/2012 – tháng 4/2012: viết và chỉnh sửa chuyên đề theo góp ý của giáo viên
hướng dẫn và nhận xét của đơn vị thực tập; hoàn chỉnh chuyên đề và nộp nhà trường
theo quy định.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn
các chuyên gia quản trị TSCĐ, qua quan sát thực tế kinh doanh tại doanh nghiệp tư
nhân cà phê Minh Tiến…
- Phương pháp thu thập, phân loại số liệu thứ cấp: từ nguồn dữ liệu nội bộ,
báo cáo tài chính, từ tài liệu về cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của doanh nghiệp
để sang lọc, phân loại theo nhóm, lựa chọn số liệu phục vụ mục tiêu nghiên cứu:
Chiến lược đầu tư mở rộng và nâng cấp TSCĐ, quy trình quản trị TSCĐ, phân công
trách nhiệm quản trị TSCĐ, trích lập và sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ, các báo cáo tài
chính và kinh doanh liên quan đến quản trị TSCĐ, các chỉ tiêu phân tích và kiểm soát
TSCĐ, các tình huống biến động và rủi ro đối với TSCĐ, các dự báo liên quan tới
quản trị TSCĐ của đơn vị…).
3
- Phương pháp xử lý số liệu: Chuyên đề sử dụng phần mềm excel.
- Phương pháp phân tích số liệu: Chuyên đề sử dụng phương pháp thống kê
kinh tế (thống kê mô tả, so sánh, phân tích và tổng hợp); phương pháp số bình quân
gia quyền.
- Chỉ tiêu nghiên cứu: Chuyên đề sử dụng nhóm các chỉ tiêu phân tích thực
trạng; nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị TSCĐ; nhóm chỉ tiêu đánh giá các
yếu tố ảnh hưởng…

5. Kết cấu chuyên đề:
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh
mục tài liệu tham khảo, kết luận và các phụ lục, chuyên đề được kết cấu thành 2
chương:
Chương 1: Thực trạng quản trị TSCĐ tại Doanh nghiệp tư nhân cà phê
Minh Tiến
Chương 2: Các kết luận và đề xuất với nhà quản trị TSCĐ tại Doanh nghiệp
tư nhân cà phê Minh Tiến.
4
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CÀ PHÊ MINH TIẾN
1.1 Tổng quan về Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến
1.1.1 Lịch sử hình thành, chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh
Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến có tên giao dịch là Minh Tiến
Coffee Private Enterprise (viết tắt là MINH TIEN COFFEE ) được thành lập theo
Giấy đăng ký kinh doanh số: 0101000078 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp
ngày 16/05/2000. Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến hoạt động trên cơ sở Luật
Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến là một doanh nghiệp Tư nhân, có trụ
sở tại số 32/178 Phố Thái Hà – Quận Đống Đa – Hà Nội và Xưởng chế biến cà phờ
đặt tại Văn Điển – huyện Thanh Trì – thành phố Hà Nội. Đây là một Doanh nghiệp
có quy mô nhỏ hoạt động theo mô hình của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sản xuất,
kinh doanh chỉ tập chung vào một mặt hàng cà phê, do chỉ kinh doanh một mặt hàng
duy nhất nên khi mới thành lập Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến đã gặp rất
nhiều khó khăn để tìm cho mình một chỗ đứng trên thương trường.
Tháng 6 năm 2000 doanh nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh với
nguồn vốn hạn hẹp chỉ với 515 triệu đồng. Thời gian này doanh nghiệp còn gặp
nhiều khó khăn do điều kiện sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ, chưa tạo được thị trường
cho các sản phẩm do mình sản xuất ra, chủ yếu doanh nghiệp chỉ tập trung vào công

việc làm đại lý phân phối các sản phẩm cà phê cho nhà máy cà phê Biên Hoà. Doanh
thu năm 2001 của Doanh nghiệp là 1.845.380.000 đồng. Tổng số lao động trong
doanh nghiệp là 19 người với thu nhập bình quân 750.000 đồng/người. Năm 2011
doanh thu bình quân là 5,5 triệu đồng/người/tháng.
Với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo và công nhân của doanh nghiệp những khó
khăn dần dần được khắc phục và công việc SXKD của doanh nghiệp càng ngày càng
phát triển. Từ cuối năm 200, doanh nghiệp đã mở rộng thêm được thị trường của
mình, đặc biệt đã mạnh dạn tăng cường đẩy mạnh khâu thu mua mặt hàng cà phê
5
nguyên liệu thô từ các vùng sản xuất, sau đó đưa về tái chế thành những loại cà phê
hạt sống có đủ các tiêu chuẩn để tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu.
Từ năm 2002 đến nay, Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến đã có bước
tiến đáng kể như việc nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng nên đã cho ra nhiều
loại cà phê như: cà phê hạt sống các loại, cà phê bột, cà phê hạt rang. Các sản phẩm
của doanh nghiệp không những trở nên quen thuộc với người tiêu dùng trong nước
mà còn được các bạn hàng nước ngoài ưa thích. Thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp
đã được mở rộng, chính sự đa dạng về các loại sản phẩm cũng như chất lượng cà phê
được đảm bảo đã làm cho các bạn hàng trở nên tin cậy hơn và Doanh nghiệp tư nhân
cà phê Minh Tiến ngày càng có uy tín hơn trên thị trường. Năm 2010 sản lượng cà
phê hạt sống của doanh nghiệp được khách nước ngoài tiêu thụ đạt >80% sản lượng
sản xuất ra của doanh nghiệp; doanh thu đạt 217,47 tỷ đồng, tăng 262,46% % so với
năm 2008. Qua đó thấy được sự định hướng đúng đắn của ban lãnh đạo và sự nỗ lực,
cố gắng của cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
Năm 2011, doanh nghiệp sắp xếp lại cơ cấu tổ chức để phù hợp với nhiệm vụ
sản xuất và lực lượng nhân viên hiện có, vừa đảm bảo sự quản lý chung của doanh
nghiệp, vừa phát huy tính độc lập, kiêm nhiệm cũng như tạo mối liên hệ gắn kết giữa
các bộ phận, các khâu SXKD.
* Chức năng của Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến
- Tổ chức sản xuất các mặt hàng cà phê cho xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.

- Có quyền tuyển dụng và đào tạo nhân sự theo quy định của Bộ luật Lao
Động.
- Có quyền tham gia ký kết với các đối tác trong và ngoài nước về mặt hàng
mà Doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền.
- Doanh nghiệp có quyền định giá sản phẩm dịch vụ trong phạm vi có sự điều
chỉnh của nhà nước.
* Nhiệm vụ của Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến
- Đảm bảo về đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên , có thiết bị an toàn
trong lao động và có các chính sách đối với nhân viên trong Doanh nghiệp.
6
- Đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo đúng thời gian quy định.
- Tập trung hết sức làm tốt việc chiến lược thị trường xuất khẩu và nội tiêu một
cách bền vững lâu dài để sản xuất ổn định.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ thị trường kinh doanh giỏi nhằm nắm bắt nhanh, phát
hiện được các bí quyết và sự đòi hỏi của khách hàng, của thị trường để hướng dẫn
cho sản xuất tạo ra những sản phẩm phù hợp nhất.
- Tổ chức đào tạo cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân
viên kỹ thuật phục vụ cho sản xuất, đưa công tác quản lý vào nề nếp, nhằm đảm bảo
cho SXKD có hiệu quả, đời sống người làm chè không ngừng được cải thiện.
1.1.2 Mô hình tổ chức bộ máy quản trị
Hiện nay doanh nghiệp có tổng số lao động là 250 người, trong đó lao động có
hợp đồng dài hạn là 59 người, còn lại là lao động thời vụ. Cơ cấu tổ chức bộ máy
quản trị của doanh nghiệp thể hiện tại Sơ đồ 1.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của DNTN cà phê Minh Tiến
- Giám đốc: là người sở hữu tài sản của doanh nghiệp (Chủ doanh nghiệp), quản
lý và điều hành toàn bộ mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, chịu
mọi trách nhiệm trước pháp luật các hoạt động của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp
là người đề ra và cũng là người chỉ đạo mọi công việc của Doanh nghiệp như: sản
xuất, kinh doanh, tài chính kế toán, tổ chức lao động tiền lương...
7

Kế toán trưởng
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Phòng kế toán
Xưởng sản xuất Phòng kinh
Doanh,TC HC
- Phó giám đốc: Giúp chủ doanh nghiệp về công tác kinh doanh và một phần
công tác tổ chức hành chính của doanh nghiệp. Trực tiếp phụ trách phòng kinh doanh
– Tổ chức hành chính.
- Kế toán trưởng: Tham mưu cho chủ doanh nghiệp các công tác kế toán, thống
kê, tài chính, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính, tính toán chi phí sản xuất và
giá thành, lập các chứng từ sổ sách thu- chi với khách hàng, nội bộ theo đúng chế độ
kế toán hiện hành, cung cấp các thông tin kế toán cho các bộ phận có liên quan, cố
vấn cho chủ doanh nghiệp trong quản trị doanh nghiệp. Phụ trách phòng Kế toán tài
chính.
- Phòng Kế toán tài chính:
+ Thực hiện nhiệm vụ hạch toán, kế toán toàn bộ các hoạt động SXKD, đầu tư
trong toàn doanh nghiệp.
+ Khai thác quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn , đáp ứng kịp thời vốn
cho các phương án SXKD…Nắm bắt các thông tin tài chính cho chủ doanh nghiệp
phục vụ chỉ đạo và điều hành SXKD và đầu tư đạt hiệu quả kinh tế cao. Đảm bảo
việc bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp.
+ Tổng hợp quyết toán và làm quyết toán tài chính tháng, quý, năm của doanh
nghiệp theo đúng chế độ quy định của Nhà nước.
- Phòng Kinh doanh – Tổ chức hành chính:
+ Tham mưu cho chủ doanh nghiệp về việc mở rộng thị trường quan hệ hợp tác
kinh tế với các đối tác.
+ Khai thác và kinh doanh các mặt hàng hiện có của doanh nghiệp .
+ Tham mưu cho chủ doanh nghiệp các lĩnh vực tổ chức quản lý, tổ chức cán
bộ, lao động tiền lương.

+ Giữ vững và phát triển thị trường hiện có của doanh nghiệp. Xâm nhập và mở
rộng thị trường mới nhằm đảm bảo tiêu thụ nhanh chóng và có hiệu quả sản phẩm cà
phê của doanh nghiệp.
+ Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tổng hợp và phân tích thị trường,
nắm bắt các cơ hội kinh doanh, thực hiện công tác tiếp thị, tìm kiếm khách hàng.
+ Xây dựng và soạn thảo các phương án kinh doanh trình chủ doanh nghiệp.
8
+ Tổ chức triển khai thực hiện các hợp đồng kinh tế, các hợp đồng mua bán, hợp
đồng uỷ thác trên cơ sở các phương án kinh doanh đã được duyệt nhằm đảm bảo đạt
hiệu quả kinh tế cao.
+ Tham mưu cho chủ doanh nghiệp về hàng hoá, mẫu mã, bao bì sản phẩm,
khách hàng và xu thế phát triển của thị trường.
+ Tổ chức và tham gia các hội chợ triển lãm hàng hoá.
+ Xây dựng chiến lược thị trường và theo dõi việc thực hiện các chiến lược.
+ Lập sổ theo dõi, quản lý đội ngũ công nhân, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật,
cán bộ nghiệp vụ trong toàn doanh nghiệp. Phục vụ cho công tác sắp xếp sử dụng,
điều chuyển của chủ doanh nghiệp. Quản lý lưu gửi hồ sơ cán bộ công nhân viên theo
đúng chế độ chính sách của nhà nước, đúng quy định và yêu cầu của chủ doanh
nghiệp.
- Xưởng chế biến: Đây là xưởng chế biến và tái chế cà phê hạt sống, cà phê
tinh chế. Hiện nay xưởng có hai dây chuyền sản xuất cà phê hạt sống và dây chuyền
chế biến cà phê bột tinh chế.
+ Thực hiện các công việc về chế biến, tái chế các loại sản phẩm cà phê của
doanh nghiệp.
+ Tổ chức đưa các nguyên liệu thô vào sản xuất, tái chế trên các dây chuyền
chế biến, tinh chế cà phê bột các loại. Sắp xếp, hướng dẫn cho những lao động thời
vụ phân loại các sản phẩm cà phê hạt sống để đảm bảo chất lượng.
1.1.3 Tình hình hoạt động SXKD của Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến,
giai đoạn 2009 - 2011
Trải qua nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng và phát triển, hiện nay Doanh

nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến là một trong những đơn vị kinh tế dân doanh làm ăn
có hiệu quả, từng bước gây dựng và xác lập thương hiệu doanh nghiệp trong ngành
hàng chế biến, thương mại cà phê ở trong và ngoài nước. Doanh nghiệp đã có một trụ
sở làm việc khang trang và xưởng chế biến cà phê có quy mô vừa.
Trong những năm gần đây, hoạt động SXKD của doanh nghiệp thật đáng khích
lệ, nó phản ánh một sự tăng trưởng khá bền vững và tiến bộ, Bảng 1 và Bảng 2.
Bảng 1. Doanh thu của DNTN cà phê Minh Tiến, 2006 – 2010
9
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm Tăng, giảm
2006 – 2010
(%)
2006 2007 2008 2009 2010
17,73 37,14 46,96 85,61 217,47 1871,4
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính
Đánh giá chung: Các bộ phận của doanh nghiệp đã thực hiện tốt công việc được giao,
đáp ứng yêu cầu sản xuất. Tuy nhiên SXKD của doanh nghiệp có những khó khăn: (i)
Do suy thoái kinh tế thế giới và lạm phát trong nước đã ảnh hưởng giá cà phê xuất
khẩu của các đơn hàng giảm; (ii) Do công tác sản xuất mang tính thời vụ cao nên
công tác thu mua, trữ hàng đến vụ rất lớn, chi phí tài chính cao dẫn đến lợi nhuận
thấp; (iii) Nhu cầu đầu tư xây dựng lớn; (iv) Lao động phải kiêm nhiệm dẫn đến kết
quả công việc thực hiện chưa cao.
Bảng 2. Kết quả kinh doanh của DNTN cà phê Minh Tiến, 2009 - 2011
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm Tăng, giảm
2009 – 2011
(%)
2009 2010 2011
Doanh thu bán hàng và dịch vụ 85613234,5 217470186,5 419266787,3 221,3

Giá vốn hàng bán - 203192714,8 386156387,8 -
Lợi nhuận gộp từ bán hàng và
dịch vụ
12344755,3 14277471,7 33110399,5 -
Doanh thu hoạt động tài chính - 20552,8 126485,4 -
Chi phí tài chính - 6186981,4 20303982,0 -
Chi phí quản lý DN - 5245164,3 9377873,4 -
Lợi nhuận kinh doanh 2134563,5 2865878,7 3555029,5 129,053
Thu khác - 756875,3 285847,7 -
Chi phí khác - 639321,8 207552,4 -
Lợi nhuận khác - 117553,4 78295,3 -
Tổng lợi nhuận trước thuế - 2983432,1 3663324,7 -
Lợi nhuận sau thuế - 2237574,1 2724993,6 -
Thu nhập bình quân
( đ/người/tháng )
3.200.000 3.850.000 5.510.000 131,101
Nguồn:Phòng Kinh doanh – Tổ chức hành chính; Phòng Kế toán tài chính
10
1.2 Thực trạng quản trị TSCĐ tại Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến
1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị TSCĐ tại của Doanh nghiệp tư nhân cà
phê Minh Tiến
1.2.1.1 Nhóm các nhân tố khách quan
a. Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước
Trước hết doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của Nhà nước về quản trị
TSCĐ. Các quy định về quản lý, sử dụng TSCĐ (chế độ quản lý tài chính, các quy
định của nhà nước là cơ sở để doanh nghiệp cụ thể hóa thành các quy định nội bộ…).
Với chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá hướng về xuất khẩu hiện nay, sản
phẩm cà phê của doanh nghiệp ngày càng đa dạng, với chất lượng cao. Do đó công
nghệ sản xuất, TSCĐ của doanh nghiệp cần thiết ngày càng được quan tâm đầu tư.
b. Thị trường và cạnh tranh

Sản phẩm cà phê mang nhãn hiệu “Minh Tiến” đã trở nên quen thuộc đối với
người tiêu dùng và trên thị trường ngành hàng cà phê Việt Nam. Nhưng với số lượng
sản xuất như hiện nay, doanh nghiệp chỉ mới đáp ứng được 5% tiêu thụ trong nước
và chiếm tỷ lệ nhỏ trong thị phần cà phê xuất khẩu của Việt Nam. Thị trường tiêu thụ
chính của doanh nghiệp là Miền Bắc và Miền Trung.
Doanh nghiệp chịu sức ép từ các đối thủ cạnh tranh trong nước như Vinacafe,
cà phê Trung Nguyên…Lại cộng thêm các sản phẩm nhập ngoại như Nestcafe…gây
nên những thách thức cho doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải luôn
bám sát nhu cầu thị trường, sản phẩm phải thể hiện được sự khác biệt hoá về chất
lượng, giá cả, tức là doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao giá trị gia tăng, hàm
lượng công nghệ trong sản phẩm của mình. Với định hướng rõ ràng như vậy, doanh
nghiệp đã không ngừng đổi mới máy móc thiết bị, nhà xưởng để làm cho các sản
phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp có chất lượng ngày càng cao, giá giảm để không
những chiếm lĩnh được thị trường trong nước mà còn có khả năng mở rộng thị trường
ra nước ngoài. Thực tế rằng sản phẩm của doanh nghiệp đã xuất khẩu đi nhiều nước
như EU, Nhật Bản, Mỹ, Đức,…
11
c. Nhân tố nguồn lực bên ngoài
Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến là doanh nghiệp loại hình nhỏ và vừa,
một doanh nghiệp trẻ đang trong quá trình phát triển. Doanh nghiệp coi trọng công
tác đầu tư, mở rộng SXKD nên trụ sở, xưởng sản xuất, trang thiết bị phục vụ được
mua sắm, quản lý tốt. Bên cạnh đó, doanh nghiệp tham gia đầu tư TSCĐ tại một số
doanh nghiệp liên kết kinh doanh.
d. Nhân tố khác
Bên cạnh những nhân tố trên thì còn có nhiều nhân tố khác có thể ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng TSCĐ mà được coi là những nhân tố bất khả kháng
như thiên tai, mùa màng, thời vụ nông sản...Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời là
hoàn toàn không thể biết trước, chỉ có thể dự phòng trước nhằm giảm nhẹ ảnh hưởng
mà thôi.
1.2.1.2 Nhóm các nhân tố chủ quan

Đây là các nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp. Nhóm nhân tố này tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động
SXKD trước mắt cũng như lâu dài.
a. Ngành nghề kinh doanh
Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
chế biến, thương mại cà phê; sản phẩm của doanh nghiệp phong phú, vì vậy trong cơ
cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, các TSCĐ có giá trị lớn. Việc nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ là giúp cho doanh nghiệp thành công trong kinh doanh.
Doanh nghiệp có chiến lược phát triển, đầu tư SXKD dài hạn đến năm 2020;
quy mô SXKD lớn gấp 2 lần hiện tại, nhu cầu sử dụng TSCĐ tăng cả về quy mô và
tần suất quay vòng; đòi hỏi phải mở rộng, nâng cấp TSCĐ. Với thực lực hiện có,
doanh nghiệp có khả năng tự đầu tư TSCĐ tại trụ sở và tại khu xưởng sản xuất và mở
rộng thêm một số điểm kho, xưởng mới, mở văn phòng đại diện tại miền Trung, miền
Nam và tại một số nước trên thế giới…
b. Trình độ lao động, ý thức trách nhiệm
*Trình độ quản lý TSCĐ của doanh nghiệp: Ban lãnh đạo có trình độ, có tầm
bao quát công việc, biết dùng người phù hợp với công việc, có tâm huyết và nhạy bén
12
với những thay đổi trên thị trường sẽ giúp doanh nghiệp phát triển đúng hướng, quản
lý hiệu quả. Năm 2011, doanh nghiệp có trên 100% lao động quản lý có trình độ đại
học, cao đẳng và trên đại học. Với đội ngũ quản lý có trình độ cao, có kinh nghiệm
trong nghề nghiệp như vậy đảm bảo cho doanh nghiệp có thể vững mạnh trong tương
lai.
*Lao động trực tiếp sản xuất: Các lao động có trình độ tay nghề, tâm huyết và
có ý thức trách nhiệm là tài sản quý của doanh nghiệp, nó là yếu tố giúp doanh
nghiệp nâng cao năng suất lao động, tránh hao hụt lãng phí tài sản, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Năm 2011, doanh nghiệp có 87,6%
tổng số lao động trong công nhân kỹ thuật có tay nghề, giúp doanh nghiệp sử dụng
TSCĐ một cách có hiệu quả nhất
1.1.3 Chính sách quản trị tài sản cố định

Từ khi xây dựng xưởng chế biến, doanh nghiệp đã mua các thiết bị máy móc
để phục vụ cho sản xuất và chế biến, thương mại cà phê. Qua từng năm doanh nghiệp
đã từng bước đầu tư cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Cho đến nay đã có 1 hệ thống
thiết bị tương đối đồng bộ và hoàn chỉnh để có thể sản xuất được các sản phẩm cà
phê phục vụ nhu cầu thị trường.
Giám đốc doanh nghiệp luôn quan tâm và định kỳ đầu tư TSCĐ, tài trợ cho
TSCĐ: Năm 2011 doanh nghiệp triển khai xây dựng cơ bản: cải tạo phòng khách;
phòng làm việc; xây lắp sân bê tong 1.350 m2. Đầu tư máy móc thiết bị: Nâng cấp hệ
thống dây chuyền chế biến cà phê, lắp đặt thêm 01 máy phân loại màu tại xưởng chế
biến (công suất SMII 800 DE) và nâng cấp hệ thống máy thiết bị tại CN4 tại Hà Nội,
Quảng Trị và Sơn La với quyết toán 4,69 tỷ đồng bằng vốn tự có.
Trong tổng số 30 cán bộ có liên quan của doanh nghiệp được hỏi đánh giá
chính sách quản trị TSCĐ của doanh nghiệp: có 34 cán bộ (chiếm 68%) đánh giá
mức tốt; có 11 cán bộ (chiếm 22%) đánh giá mức khá; còn lại đánh giá trung bình và
không tốt.
1.2.2.1 Cơ cấu TSCĐ và nguồn hình thành
Doanh nghiệp tư nhân cà phê Minh Tiến hoạt động kinh doanh chính là xuất
khẩu, cho nên công tác quản lý chất lượng luôn được coi trọng. Để có chất lượng sản
13
phẩm tốt nhất đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn đổi mới trang thiết bị, máy móc, thay
đổi cơ cấu TSCĐ sao cho hợp lý. Để có được TSCĐ có công nghệ cao, hiệu năng sử
dụng lớn thì doanh nghiệp cũng phải cố gắng tìm các nguồn đầu tư hợp lý. Điều này
được thể hiện qua Bảng 3.
Nhìn chung kết cấu TSCĐ của công ty đã hợp lý. Vì là doanh nghiệp sản xuất
nên kết cấu thiết bị máy móc lớn chiếm phần lớn trong tổng TSCĐ cố định năm 2010
là 11.304.252.500 (chiếm 45%) và sang năm 2011 là 11.902.890.985 (chiếm 45,6%),
Bảng 3. Do doanh nghiệp đã mua thêm một số máy móc thiết bị mới cho SXKD nên
giá trị máy móc thiết bị năm 2011 tăng hơn năm 2010 là 5.115.203.675 -
5.432.156.674= 316.952.998. Do tỷ trọng của máy móc thiết bị là rất cao cho nên
năng lực sản xuất của nó sẽ quyết định tính hiệu quả trong SXKD. Do đó cần phải

quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích, có tính toán các loại TSCĐ, máy móc
thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng trong doanh nghiệp.
Tình hình nhà xưởng văn phòng cũng phù hợp với SXKD năm 2010 là 38%,
năm 2011 là 37% trong tổng TSCĐ. Mặc dù có một số loại TSCĐ có tỉ trọng giảm
nhưng nhìn chung giá trị TSCĐ của doanh nghiệp là tăng qua từng năm.
Có được điều đó là do doanh nghiệp đã bỏ 1 phần lợi nhuận thu được để đầu
tư vào mua sắm các trang thiết bị máy móc, 1 số TSCĐ cần thiết khác để phục vụ
SXKD, nên kết quả mà doanh nghiệp thu về được cao hơn. Dẫn đến doanh thu của
doanh nghiệp ngày càng được cải thiện.
Hầu hết TSCĐ của doanh nghiệp đầu tư vào cho công việc sản xuất đều được
đầu tư qua các nguồn chủ yếu từ nguồn tự có, còn lại vay ngân hàng.
Bảng 3. Cơ cấu TSCĐ của DNTN cà phê Minh Tiến
Đơn vị tính: đồng
Loại TSCĐ
Nguyên giá Nguồn hình thành
2010 2011 Tự có Vay NH
Nhà cửa, vật kiến trúc 4.315.632.001 4.522.570.568 735.986.169 3.786.584.339
Phương tiện vận tải 756.132.574 756.132.574 - 756.132.574
Dụng cụ quản lý 110.752.144 115.231.534 115.231.534 -
Máy móc TB 5.115.203.676 5.432.156.674 48.741.690 5.383.414.984
Tài sản khác 1.006.532.105 1.076.799.635 412.253.296 664.543.339
Tổng 11.304.252.500 11.902.890.985 1372212689 10.590.675.296
Nguồn: Phòng Kế toán tài chính
14

×