VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HOÀNG TÚ LÊ
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XĂNG DẦU THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60.38.01.07
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, 2017
Cơng trình được hồn thành tại: Học viện Khoa học xã hội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đức Minh
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Văn Vân
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ họp tại Học viện Khoa học xã hội 08 giờ 00 ngày 09
tháng 10 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Khoa học xã hội.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xăng, dầu là mặt hàng có tính chiến lược, có ý nghĩa quan trọng
trong nền kinh tế - xã hội; đồng thời tác động mạnh mẽ đến nhiều
ngành, nghề sản xuất - kinh doanh, đời sống nhân dân và an ninh
quốc phịng. Có thể nói rằng xăng dầu là nguồn nhiên liệu chính cho
mọi hoạt động của nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh xăng dầu trong
những năm qua dưới sự quản lý của Nhà nước đã góp phần ổn định
thị trường trong nước, thúc đẩy sản xuất phát triển và ổn định đời
sống nhân dân kể cả trong điều kiện tình hình chính trị thế giới diễn
biến phức tạp.
Vấn đề cần thiết hiện nay, cần phải có sự đánh giá đầy đủ quy
định của pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam,
đặc biệt là khía cạnh về sự hạn chế, bất cập, những vấn đề còn tồn tại
từ thực tiễn, qua đó, nhìn nhận lại các u cầu thật sự của doanh
nghiệp và cơ chế vận động của thị trường khi các doanh nghiệp tham
gia vào thị trường kinh doanh xăng dầu từ đó sẽ đề xuất một số giải
pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực này.
Bên cạnh đó, Đồng Nai là một tỉnh miền đơng Nam bộ, có tốc độ
phát triển kinh tế mạnh mẽ, các lĩnh vực kinh doanh nói dung và
xăng dầu nói riêng trong những năm gần đây đang theo xu hướng
phát triển nhanh chóng và theo đó, xuất hiện nhiều tồn tại, phức tạp
nhất định. Đây cũng chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Điều kiện
kinh doanh xăng dầu theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh
Đồng Nai” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
1
Cho đến nay, đã có một số nghiên cứu, luận bàn đề cập đến vấn đề pháp
luật và thực tiễn áp dụng pháp luật liên quan đến điều kiện kinh doanh và
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Cụ thể, bài viết của tác giả Trần
Huỳnh Thanh Nghị đăng trên Tạp chí Luật học số 4/2015. Đề cập đến vấn
đề hoàn thiện pháp luật nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư kinh doanh, Luật
sư Trương Thanh Đức nêu lên sự bất cập về quyền tự do kinh doanh so với
quy định của Hiến pháp cho phép doanh nghiệp được tự do kinh doanh,
kinh doanh những gì mà pháp luật khơng cấm. Bài viết “Một số hạn chế
của luật doanh nghiệp và luật đầu tư 2014 còn nhiều bất cập” của tác giả
Phạm Thị Hồng Đào nêu lên những vấn đề tồn tại đang gây nhiều khó
khăn, đang gây nên sự chậm trễ, ách tắc và khiến các các doanh nghiệp
cũng như nhà đầu tư trong nước và nước ngoài lo ngại. Bài viết của tác giả
Nguyễn Dạ My “Pháp luật về điều kiện và thủ tục thành lập doanh nghiệp
theo luật doanh nghiệp 2014” và bài viết của tác giả Nguyễn Thị Anh
“Trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện theo pháp luật Việt Nam” đã đưa ra một số khái quát về điều kiện
trong thành lập doanh nghiệp nói chung và thành lập doanh nghiệp trong
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nói riêng. Với nhiều bất cập về trình
tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp đối với những ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện, tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy đã có bài viết “Hồn thiện pháp
luật về đăng ký kinh doanh ở Việt Nam hiện nay” trên trang Tạp chí Dân
chủ và Pháp luật, nêu lên sự cần thiết xây dựng văn bản pháp luật chuyên
biệt cho tình tự, thủ tục ĐKKD trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Việc tìm hiểu, nghiên cứu cụ thể về điều kiện kinh doanh xăng dầu một trong những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong bối cảnh hội
nhập kinh tế như hiện nay thì chưa có bài viết nào.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
2
Mục đích nghiên cứu làm rõ thực trạng quy định của pháp luật về điều
kiện kinh doanh xăng dầu ở nước ta hiện nay qua lăng kính thực hiện
của một địa phương là Đồng Nai, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện
chế định pháp luật này.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề chung mang tính lý thuyết vềđiều kiện
kinh doanh xăng dầu.
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật; kết quả đã đạt được
cũng như khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thực hiện pháp luật
về điều kiện kinh doanh xăng dầu qua trường hợp tỉnh Đồng Nai.
- Đưa ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện cũng như thực thi
pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là pháp luật về điều kiện kinh doanh
xăng dầu tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Thực tiễn thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu được
đánh giá qua thực tế ở tỉnh Đồng Nai từ năm 2014 đến nay (theo hiệu lực
của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm, đường lối
của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, kinh tế thị trường, quyền con người
Phương pháp nghiên cứu
3
Để nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụngcác phương pháp nghiên cứu
khoa học sau đây:
+ Phương pháp phân tích: Phân tích các quy định của pháp luật
hiện hành về điều kiện kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam;
+ Phương pháp so sánh: So sánh những quy định của pháp luật về
điều kiện kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam và các nước, qua đó,
làm rõ về những yếu tố cấu thành điều kiện kinh doanh xăng dầu.
+ Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu.
+ Phương pháp lịch sử: Nhìn lại quá trình thay đổi, cải cách pháp
luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ các khái niệm liên quan với điều
kiện kinh doanh xăng dầu, luận giải lý do quy định điều kiện kinh doanh
xăng dầu; đồng thời phân tích nội dung điều kiện kinh doanh xăng dầu và
các điều kiện cụ thể đối với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần bổ sung tư liệu cho việc đánh giá
thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu ở nước ta hiện nay
và nghiên cứu hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo,
phần chính của Luận văn có 02 chương với những nội dung cơ bản
như sau:
Chương 1: Khái quát chung về điều kiện kinh doanh xăng dầu.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng
dầu qua thực tiễn tỉnh Đồng Nai và giải pháp hoàn thiện.
4
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
XĂNG DẦU
1.1. Khái niệm về điều kiện kinh doanh xăng dầu
1.1.1. Khái niệm xăng dầu
Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của q trình lọc dầu
thơ, dùng làm nhiên liệu, bao gồm: Xăng động cơ, dầu điêzen, dầu
hỏa, dầu ma-dút, nhiên liệu bay; nhiên liệu sinh học và các sản phẩm
khác dùng làm nhiên liệu động cơ, không bao gồm các loại khí hóa
lỏng và khí nén thiên nhiên. Tùy theo công dụng, xăng dầu được chia
thành: các loại xăng, dầu hỏa thông dụng, nhiên liệu phản lực, nhiên
liệu diezel và dầu bơi trơn. Đặc điểm chung của nhóm sản phẩm này
là dễ cháy, đặc biệt khí nén ở áp suất cao chuyển thành thể khí. Khi
cháy chúng phát sáng, thể tích tăng đột ngột và sinh nhiệt.
Đặc điểm của xăng dầu
Xăng dầu là một loại hàng hố có những đặc tính lý hóa riêng do
vậy, để được phép kinh doanh cần có những điều kiện bảo đảm nhất
định về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Xăng dầu ở thể lỏng rất dễ bốc cháy, đặc biệt nhạy cảm với sự
thay đổi của nhiệt độ môi trường. Đặc điểm này địi hỏi cơng tác
phịng cháy trong hoạt động kinh doanh xăng dầu hết sức nghiêm
ngặt.
Xăng dầu là một loại sản phẩm rất dễ bị hao hụt trong quá trình
vận chuyển, lưu kho và kinh doanh. Do đó, trong hoạt động sản xuất
kinh doanh cần phải tính tốn đường vận động của xăng dầu và có
biện pháp hợp lý nhằm hạn chế tối đa mức hao hụt.
Xăng dầu là mặt hàng rất dễ bị giảm hoặc mất phẩm chất, đòi hỏi
quy trình nhập, xuất, phương tiện tồn chứa, loại hình và phương tiện
5
vận tải, kỹ thuật bảo quản xăng dầu phải được nghiên cứu, tính tốn
kỹ lưỡng và có những giải pháp về kỹ thuật, tổ chức quản lý trong
quá trình kinh doanh xăng dầu.
Xăng dầu là một loại hoá chất độc hại đối với con người, là một
hợp chất có phản ứng hố học mạnh, thường gây nên ơ nhiễm mơi
trường. Vì vậy, quá trình kinh doanh xăng dầu phải đặc biệt chú ý
đến việc bảo vệ môi trường và cần phải có các biện pháp phù hợp để
hạn chế tối đa tác động tới mơi trường.
Vai trị của xăng dầu được thể hiện ở những khía cạnh
- Đối với kinh tế
+ Xăng dầu là đầu vào quan trọng cho nhiều ngành sản xuất kinh doanh
+ Xăng dầu là hàng hóa có giá trị đóng góp vào GDP của nhiều
quốc gia, đặc biệt thông qua hoạt động xuất khẩu
- Đối với đời sống xã hội
Xăng dầu là loại nhiên liệu dùng cho các phương tiện giao thông
vận tải, đi lại hàng ngày mà hiện tại khó có thể thay thế được, vai trò
cực kỳ quan trọng của xăng dầu đối với kinh tế và đời sống xã hội
nên lĩnh vực kinh doanh xăng dầu ảnh hưởng rất lớn đến hầu như tất
cả các ngành, nghề kinh doanh khác và từ đó, tác động đến mọi khía
cạnh của đời sống xã hội.
- Đối với chính trị
Xăng dầu chính là nguyên nhân sâu xa của rất nhiều cuộc nội
chiến, chiến tranh xâm lược hoặc tranh chấp giữa các quốc gia trên
Thế giới.
- Đối với an ninh quốc phịng
Xăng dầu khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh
tế và đời sống của nhân dân mà nó cịn đặc biệt quan trọng trong lĩnh
6
vực an ninh, quốc phòng. Xăng dầu là yếu tố bảo đảm việc phát huy
sức mạnh chiến đấu và khả năng phịng thủ bảo vệ đất nước.
Tóm lại, xăng dầu không chỉ là yếu tố bảo đảm cho các hoạt
động sản xuất và đời sống được tiến hành bình thường mà còn tham
gia vào việc tạo ra giá trị xã hội làm cho đời sống xã hội ngày càng
được cải thiện.
1.1.2. Khái niệm kinh doanh xăng dầu
Năm 2009, Chính phủ ban hành Nghị định 84/2009/NĐ-CP về
kinh doanh xăng dầu, theo đó, kinh doanh xăng dầu bao gồm các
hoạt động sau: Xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển
khẩu, gia công xuất nhập khẩu xăng dầu nguyên liệu, sản xuất và pha
chế xăng dầu; phân phối xăng dầu tại thị trường trong nước; dịch vụ
cho thuê kho, cảng, bảo quản, vận chuyển xăng dầu.
Nghị định 83/2014/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh xăng
dầu, cơ bản cũng không khác biệt nội dung so với Nghị định
84/2009/NĐ-CP. Theo đó, khái niệm về kinh doanh xăng dầu bao
gồm các hoạt động “Xuất khẩu (xăng dầu, nguyên liệu sản xuất
trong nước và xăng dầu, nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu), nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu,
nguyên liệu; sản xuất và pha chế xăng dầu; phân phối xăng dầu tại
thị trường trong nước; dịch vụ cho thuê kho, cảng, tiếp nhận, bảo
quản và vận chuyển xăng dầu”.
1.1.3. Điều kiện kinh doanh xăng dầu
Thuật ngữ điều kiện kinh doanh theo khoản 2 Điều 7 của Luật
Doanh nghiệp năm 2005 như sau: “Điều kiện kinh doanh là yêu cầu
mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành,
nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận
7
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc
yêu cầu khác”.
Điều kiện kinh doanh được cụ thể hóa trong Luật Đầu tư 2014
(khoản 1 Điều 7) “Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là
ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong
ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng
đồng”.
Từ khái niệm về điều kiện kinh doanh như đã phân tích, có thể
hiểu “Điều kiện kinh doanh xăng dầu là yêu cầu do pháp luật quy
định mà chủ thể kinh doanh xăng dầu trước và trong khi kinh doanh
phải đáp ứng khi kinh doanh xăng dầu”.
1.2. Lý do quy định điều kiện kinh doanh xăng dầu
Sự cần thiết, tính tất yếu khách quan phải quy định điều kiện kinh
doanh xăng dầu cho thấy ở những điểm sau đây:
- Xăng dầu là mặt hàng chiến lược có tầm quan trọng, có tác
động mạnh mẽ tới sự phát triển kinh tế và sự ổn định xã hội của Việt
Nam.
- Hoạt động kinh doanh xăng dầu liên quan trực tiếp đến cơ sở hạ
tầng của nền kinh tế. Do đặc thù của ngành kinh doanh này, việc sử
dụng triệt để hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm kinh doanh là
hết sức cần thiết.
- Xăng dầu là mặt hàng là mặt hàng có tính nhạy cảm cao, chịu
sức ép mạnh của các quan hệ kinh tế - chính trị quốc tế.
- Kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam cịn có đặc điểm là kinh
doanh hàng hoá nhập khẩu.
- Đặc điểm của sản phẩm xăng dầu là dễ cháy nổ, ảnh hưởng trực
tiếp đến tính mạng con người và tài sản, việc bảo quản, dự trữ, vận
8
chuyển,… phải đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và công nghệ và những
điều kiện khác về môi trường.
- Về phương diện chủ thể kinh doanh, đối với mặt hàng xăng dầu,
nếu khơng có quy định điều kiện về chủ thể kinh doanh thì sẽ rất khó
trong việc quản lý và điều hành thị trường xăng dầu ổn định.
- Về mặt tài sản, khi thực hiện bất cứ hoạt động kinh doanh nào
dù quy mô lớn hay nhỏ nhà đầu tư cũng cần có tài sản nhất định để
đầu tư cơ sở vật chất cần thiết. Biểu hiện hình thái giá trị của các tài
sản đó chính là vốn của doanh nghiệp. Đây cũng là một trong những
điều kiện có tính tiên quyết khi tham gia vào thị trường kinh doanh
xăng dầu.
- Pháp luật khi đặt ra điều kiện kinh doanh xăng dầu nhằm giữ
gìn trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích của cơng dân và tạo sự bình đẳng
giữa các doanh nghiệp với nhau.
1.3. Nội dung điều kiện kinh doanh xăng dầu
Nhìn chung, các quy định pháp luật tuy có một số khác biệt qua
các thời kỳ nhưng thường cấu thành bởi những yếu tố:
- Điều kiện đối với chủ thể kinh doanh xăng dầu: “Doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng
dầu”. Đây là điều kiện chung về mặt chủ thể, áp dụng cho tất cả các
hình thức kinh doanh xăng dầu theo quy định tại Nghị định số
83/2014/NĐ-CP.
- Điều kiện về hình thức kinh doanh xăng dầu: Xuất khẩu
(xăng dầu, nguyên liệu sản xuất trong nước và xăng dầu, nguyên liệu
có nguồn gốc nhập khẩu), nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển
khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu, nguyên liệu; sản xuất và pha chế
9
xăng dầu; phân phối xăng dầu tại thị trường trong nước; dịch vụ cho
thuê kho, cảng, tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển xăng dầu.
- Điều kiện về địa điểm kinh doanh xăng dầu: chỉ áp dụng đối
với hình thức kinh doanh là các cửa hàng bán lẻ xăng dầu vì ảnh
hưởng trực tiếp đến các điều kiện về dân cư, cơ sở hạ tầng, nhu cầu
và đặc biệt là vấn đề PCCC và BVMT tại xung quanh khu vực có
các cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
- Điều kiện về vốn trong kinh doanh xăng dầu: kinh doanh
xăng dầu lại khơng nằm trong Danh mục các ngành, nghề kinh
doanh có yêu cầu về vốn pháp định.
- Điều kiện về yêu cầu đo lường, chất lượng trong kinh doanh
xăng dầu: Thương nhân kinh doanh xăng dầu phải thực hiện các yêu
cầu về quản lý đo lường, chất lượng xăng dầu theo quy định của
pháp luật hiện hành.
- Điều kiện về phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường
trong kinh doanh xăng dầu: Đây là yếu tố quan trong cấu thành
trong điều kiện kinh doanh xăng dầu, các yêu cầu nghiêm ngặt đối
với PCCC và BVMT là thiết yếu đối với việc gia nhập thị trường
kinh doanh xăng dầu.
- Điều kiện về yêu cầu đáp ứng các tiêu chuẩn cơ sở vật chất,
kỹ thuật và trình độ chun mơn: Đối với từng hình thức kinh
doanh xăng dầu cụ thể, sẽ có các điều kiện kinh doanh tương ứng,
phù hợp với yêu cầu.
1.4. Các điều kiện cụ thể đối với hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực xăng dầu
1.4.1. Điều kiện đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu:
10
- Điều kiện về mặt chủ thể: doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
- Điều kiện về yêu cầu đáp ứng các tiêu chuẩn cơ sở vật chất, kỹ
thuật và trình độ chun mơn:
+ Có cầu cảng chun dụng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của
Việt Nam.
+ Có kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu dung tích tối thiểu
15.000 m3 để trực tiếp nhận xăng dầu từ tàu chở xăng dầu và phương
tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng khác.
+ Có phương tiện vận tải xăng dầu nội địa.
+ Có hệ thống phân phối xăng dầu: Tối thiểu 10 cửa hàng bán lẻ
và 40 tổng đại lý hoặc đại lý bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân
phối của thương nhân.
+ Đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu nhiên
liệu bay khơng bắt buộc phải có hệ thống phân phối xăng dầu nhưng
phải có phương tiện tra nạp nhiên liệu bay thuộc sở hữu hoặc đồng
sở hữu của thương nhân.
- Ngồi ra, cịn phải đáp ứng phù hợp với quy hoạch thương nhân
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu.
1.4.2. Điều kiện hoạt động sản xuất xăng dầu
- Điều kiện về mặt chủ thể: doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
- Điều kiện về yêu cầu đáp ứng các tiêu chuẩn cơ sở vật chất, kỹ
thuật và trình độ chun mơn:
+ Có cơ sở sản xuất xăng dầu.
+ Có phịng thử nghiệm.
1.4.3. Điều kiện hoạt động pha chế xăng dầu
11
- Điều kiện về mặt chủ thể: Chỉ thương nhân đầu mối được pha
chế xăng dầu; thương nhân thuộc các thành phần kinh tế chỉ được
pha chế xăng dầu trong kho ngoại quan xăng dầu.
- Điều kiện về yêu cầu đáp ứng các tiêu chuẩn cơ sở vật chất, kỹ
thuật và trình độ chun mơn: trong thời hạn 01 năm kể từ ngày
được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, phải có phịng thử
nghiệm đủ năng lực để kiểm tra chất lượng xăng dầu theo quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia.
- Ngoài ra, phải đăng ký cơ sở pha chế theo hướng dẫn của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
1.4.4. Điều kiện đối với thương nhân phân phối xăng dầu
- Điều kiện về mặt chủ thể: doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
- Điều kiện về yêu cầu đáp ứng các tiêu chuẩn cơ sở vật chất, kỹ
thuật và trình độ chuyên mơn:
+ Có kho, bể dung tích tối thiểu 2.000 m3.
+ Có phương tiện vận tải xăng dầu.
+ Có phịng thử nghiệm.
+ Có hệ thống phân phối xăng dầu trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trở lên, tối thiểu 05 cửa hàng bán lẻ; 10
cửa hàng thuộc các đại lý bán lẻ xăng dầu được cấp Giấy chứng
nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.
+ Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào
tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về
PCCC và BVMT theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.4.5. Điều kiện đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
- Điều kiện về mặt chủ thể: doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
12
- Điều kiện về yêu cầu đáp ứng các tiêu chuẩn cơ sở vật chất, kỹ
thuật và trình độ chuyên mơn:
+ Có kho, bể xăng dầu dung tích tối thiểu 2.000 m3.
+ Có phương tiện vận tải xăng dầu.
+ Có hệ thống phân phối xăng dầu, bao gồm tối thiểu 05 cửa
hàng bán lẻ và tối thiểu 10 cửa hàng thuộc các đại lý bán lẻ xăng dầu
được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.
+ Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào
tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về
PCCC và BVMT theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.4.6. Điều kiện đối với đại lý bán lẻ xăng dầu
- Điều kiện về mặt chủ thể: doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
- Điều kiện về yêu cầu đáp ứng các tiêu chuẩn cơ sở vật chất, kỹ
thuật và trình độ chun mơn:
+ Có cửa hàng bán lẻ xăng dầu được cấp Giấy chứng nhận cửa
hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.
+ Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào
tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về
PCCC và BVMT theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.4.7. Điều kiện đối với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng
dầu
- Điều kiện về mặt chủ thể: doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
- Điều kiện về yêu cầu đáp ứng các tiêu chuẩn cơ sở vật chất, kỹ
thuật và trình độ chun mơn:
+ Có cửa hàng bán lẻ xăng dầu được cấp Giấy chứng nhận cửa
hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.
13
+ Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào
tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về
PCCC và BVMT theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.4.8. Điều kiện đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu
- Điều kiện về địa điểm kinh doanh: phải phù hợp với quy hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Điều kiện về mặt chủ thể: thuộc sở hữu, đồng sở hữu của
thương nhân là đại lý hoặc tổng đại lý hoặc thương nhân nhận quyền
bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương
nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc thương nhân
sản xuất xăng dầu có hệ thống phân phối.
- Điều kiện về yêu cầu đáp ứng các tiêu chuẩn cơ sở vật chất, kỹ
thuật và trình độ chun mơn:
+ Được thiết kế, xây dựng và có trang thiết bị theo đúng các quy
định hiện hành.
+ Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào
tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về
PCCC và BVMT theo quy định của pháp luật hiện hành.
Ngoài ra, các thương nhân kinh doanh xăng dầu, phải đăng ký
thời gian bán hàng của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu
hoặc đồng sở hữu đã được cấp Giấy Chứng nhận cửa hàng đủ điều
kiện bán lẻ xăng dầu.
1.4.9. Điều kiện kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng, kho tiếp
nhận xăng dầu
- Điều kiện về mặt chủ thể: doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
- Điều kiện về yêu cầu đáp ứng các tiêu chuẩn cơ sở vật chất, kỹ
thuật và trình độ chun mơn:
14
+ Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng biển, cảng
thủy nội địa, có kho chứa thuộc được xây dựng theo các tiêu chuẩn
quy định và theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào
tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về
PCCC và BVMT theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.4.10. Điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu
- Điều kiện về mặt chủ thể: doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
- Điều kiện về yêu cầu đáp ứng các tiêu chuẩn cơ sở vật chất, kỹ
thuật và trình độ chun mơn:
+ Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng.
+ Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp sử dụng phương tiện vận tải
phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ về PCCC và BVMT theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH
DOANH XĂNG DẦU QUA THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI VÀ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
2.1. Thực trạng quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh
xăng dầu
2.1.1. Khái qt q trình hồn thiện pháp luật về điều điều
kiện kinh doanh xăng dầu
Thông tư số 14/1999/TT-BTM đã bổ sung một cách đầy đủ, chi
tiết hơn về đối tượng chịu sự điều chỉnh của các điều kiện kinh
doanh xăng dầu.
15
Trước khi Nghị định 84/2009/NĐ-CP ra đời, Nghị định số
55/2007/NĐ-CP bước đầu tạo khung pháp lý mới cho hoạt động
kinh doanh xăng dầu và đưa ra lộ trình chuyển đổi cơ chế điều hành
kinh doanh xăng dầu từ bao cấp sang cơ chế thị trường có sự kiểm
sốt của Nhà nước.
Nghị định 84/2009/NĐ-CP thay thế Nghị định 55/2007/NĐ-CP,
quán triệt và cụ thể hóa quan điểm kinh doanh xăng dầu theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước, tạo điều kiện hình thành mơi
trường kinh doanh cạnh tranh thông qua việc mở rộng đối tượng chủ
thể kinh doanh xăng dầu.
Nghị định số 83/2014/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh xăng
dầu được ban hành ngày 03/9/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/11/2014. Trong quá trình thực hiện, thị trường xăng dầu trong
nước đã có nhiều chuyển biến tích cực, kinh doanh xăng dầu cơ bản
đã vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
2.1.2. Đánh giá pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu
của Việt Nam
- Tính tồn diện, đồng bộ: mỗi nhóm quy phạm có chức năng
riêng và giữa các quy phạm này nội dung không mâu thuẫn, chồng
chéo, trùng lặp với nhau.
- Tính thống nhất:
+ Về hình thức: các quy phạm về điều kiện kinh doanh xăng dầu
được sắp xếp theo các mục, điều, khoản, điểm rành mạch, rõ ràng và
có logic. Mỗi điều kiện kinh doanh đối với từng hình thức kinh
doanh xăng dầu khác nhau được quy định trong những điều luật
khác nhau và phân bố theo thứ tự rõ ràng.
+ Về nội dung: nội dung của pháp luật về điều kiện thành lập
doanh nghiệp đảm bảo được sự hài hịa, thống nhất và khơng mâu
16
thuẫn với các điều kiện thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh
nghiệp 2014.
- Tính phù hợp: các điều kiện đối với kinh doanh xăng dầu phù
hợp với bản chất kinh tế, xã hội ở nước ta và được quy định theo
hướng có nới lỏng hành lang pháp lý về điều kiện tham gia vào thị
trường kinh doanh xăng dầu cho các chủ thể kinh doanh. Nội dung
của pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu đã cân bằng được lợi
ích và tạo sự bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh, tránh hiện
tượng xung đột và những hành vi cạnh tranh thiếu lành mạnh, gây
những hệ quả tiêu cực đến thị trường.
- Tính cơng khai, minh bạch: Ngay cả trong quá trình sửa đổi và
ban hành Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Nghị định số
83/2014/NĐ-CP, tại các dự thảo, phiên thảo luận, các kỳ họp Quốc
hội được công khai trên cả nước để người dân theo dõi và tham gia
đóng góp ý kiến. Sau khi được ban hành, trên kênh thơng tin chính
đã đưa tin để phổ biến đến mọi công dân. Nội dung của pháp luật về
điều kiện kinh doanh xăng dầu được quy định chủ yếu tại Nghị định
số 83/2014/NĐ-CP phù hợp với mặt bằng nhận thức chung của mọi
cơng dân, minh bạch, khơng gây khó hiểu, nhầm lẫn.
- Tính khả thi: kịp thời giải quyết được nhiều vướng mắc cho
doanh nghiệp và phù hợp với nhịp độ phát triển của nền kinh tế. Tuy
nhiên, cần nhìn nhận, một số quy định về điều kiện kinh doanh xăng
dầu còn chưa thật sự phù hợp trong bối cảnh nền kinh tế.
- Trình độ kỹ thuật lập pháp: xét một cách tổng thể, đáp ứng
được tiêu chí về hình thức, ngữ nghĩa, phù hợp về nội dung, trình độ
lập pháp tương đối cao và giải quyết kịp thời những vấn đề bất cập
đã tồn tại trong thời gian dài trước đây của doanh nghiệp. Ngoài ra,
dựa vào nguyên tắc nhất quán, chỉ có Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
17
Quốc hội và Chính phủ mới được ban hành quy định về điều kiện
kinh doanh.
- Mức độ tương đồng với pháp luật quốc tế: có phần chi tiết, rõ
ràng hơn đầy đủ và nhưng cũng thơng thống hơn so với các nước
khác nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và tích cực.
2.2. Thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu
qua thực tiễn tại tỉnh Đồng Nai
2.2.1. Khái quát thị trường và tình hình kinh doanh xăng dầu ở
Việt Nam
Lĩnh vực phân phối xăng dầu hiện nay vẫn là một trong những
lĩnh vực được Nhà nước bảo hộ và chi phối. Số lượng các Doanh
nghiệp đầu mối được cấp phép phân phối và kinh doanh xăng dầu
hiện tại chỉ có 29 doanh nghiệp. Đặc biệt, lĩnh vực kinh doanh xăng
dầu hầu như chưa có sự xuất hiện của các đối thủ nước ngoài do quy
định pháp luật hiện hành. Thực hiện theo các quy định tại Nghị định
83/2014/NĐ- CP, các tổng đại lý và đại lý bán lẻ xăng dầu được tổ
chức và sắp xếp theo các Cơng ty đầu mối, từ đó hình thành tổ chức
bán lẻ phân phối khắp mọi vùng, miền tổ quốc. Nếu tính từ năm
2008 đến 2011, một số doanh nghiệp xăng dầu đầu mối gia tăng
được thị phần.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu Việt Nam hiện
nay, rủi ro rất lớn từ việc phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào gần
như 100% với giá thả nổi trên thị trường năng lượng thế giới, mà
khơng có cơng cụ để quản lý rủi ro về giá. Bên cạnh đó, hiện nay thị
trường xăng dầu Việt Nam đang phải đối mặt với một lượng lớn
xăng dầu lậu không rõ nguồn gốc.
2.2.2. Những nhân tố tác động đến việc thực hiện pháp luật về
điều điều kiện kinh doanh xăng dầu ở tỉnh Đồng Nai
18
- Những nhân tố ảnh hưởng đến cung về xăng dầu:
+ Hạn ngạch của Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC)
+ Lượng dầu trong kho dự trữ của Cơ quan năng lượng thế giới
(IEA).
+ Tình hình chính trị trên thế giới.
+ Hoạt động đầu tư, thăm dò và khai thác các mỏ dầu khí mới.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến cầu về xăng dầu:
+ Nhu cầu xăng dầu có quan hệ chặt chẽ đến tốc độ tăng trưởng
kinh tế thế giới.
+ Để đối phó với những biến động về nguồn cung xăng dầu một
biện pháp rất quan trọng mà các nước công nghiệp phát triển hay áp
dụng là xây dựng các kho dự trữ dầu.
+ Xăng dầu hiện nay được dùng làm nhiên liệu sưởi ấm chính
thay thế gần như hoàn toàn than và củi.
+ Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cho phép con người chế tạo
những máy móc, phương tiện tiêu thụ xăng dầu ít hơn trước đây,
đồng thời khoa học kỹ thuật phát triển cũng cho phép tạo ra những
máy móc chạy bằng các nguồn năng lượng khác.
- Những nhân tố khác:
+ Thị phần bị thu hẹp, khả năng tăng trưởng bị hạn chế, với quy
mô lớn và cạnh tranh ngày càng cao. Các doanh nghiệp kinh doanh
xăng dầu trong nước đã dần co hẹp thị phần.
+ Diễn biến giá dầu và tỷ giá là những yếu tố quyết định lên kết
quả kinh doanh.
Đồng Nai là tỉnh công nghiệp nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, kết nối với ba vùng Đơng Nam bộ, Nam Trung bộ và Tây
Nguyên, sát bên thành phố Hồ Chí Minh; diện tích là 5.907,2 km2.
Đồng Nai, từ kinh tế lệ thuộc nông nghiệp truyền thống, đã vươn lên
19
trở thành tỉnh có GDP bình qn đầu người cao so với cả nước. Hiện
nay Đồng Nai có tổng cộng 32 Khu Công nghiệp đang hoạt động.
Dự báo nhu cầu tiêu dùng xăng dầu tại địa bàn tỉnh Đồng Nai đến
năm 2020 sẽ tăng trưởng bình quân 7%/năm.
2.2.3. Tình hình ban hành văn bản cụ thể hóa và quản lý nhà
nước về điều kiện kinh doanh xăng dầu ở tỉnh Đồng Nai
Từ những năm 1995, UBND tỉnh Đồng Nai đã có chỉ đạo lập Qui
hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh, phân bổ
thích hợp một cách tương đối giữa các điểm kinh doanh phân theo
từng khu vực. Ngồi ra, UBND tỉnh đã có một số quy định trong
công tác quản lý về mặt hoạt động của các thương nhân kinh doanh
xăng dầu như quy định về việc đăng ký, niêm yết và thực hiện thời
gian bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, quy định về yêu cầu
PCCC, an ninh trật tự, BVMT trong kinh doanh xăng dầu và các yêu
cầu đối với kiểm định chất lượng của các cột bơm xăng dầu.
2.2.4. Tình hình thực hiện pháp luật về điều điều kiện kinh
doanh xăng dầu ở tỉnh Đồng Nai
Hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh rất đa dạng với
sự tham gia của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
tham gia. Đồng Nai là một thị trường tiềm năng, với dân số đông,
nhiều cụm khu công nghiệp lớn, nhu cầu tiêu thụ xăng dầu cao và
đây là một mặt hàng được xếp vào dạng nhu yếu phẩm.
Vẫn cịn tình trạng những điểm kinh doanh xăng dầu khơng có
giấy phép, khơng đảm bảo an tồn cháy nổ, nhiều nhãn hiệu của
doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, đang
bị xâm phạm nghiêm trọng. Bên cạnh đó, thực tiễn kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cịn tồn tại tình trạng một số doanh
20
nghiệp không thực hiện đúng nghĩa vụ chỉ được ký hợp đồng với
một thương nhân phân phối xăng dầu.
Thực trạng về an toàn PCCC tại các điểm kinh doanh xăng dầu
trên địa bàn tỉnh về cơ bản được đảm bảo. Về lĩnh vực bảo vệ môi
trường trong kinh doanh xăng dầu: đa số các địa của hàng xăng dầu
hiện nay trên địa bàn tỉnh đều tuân thủ các quy định về giữ gìn vệ
sinh mơi trường và cơng tác báo cáo đánh giá môi trường theo quy
định.
2.3. Đánh giá thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về
điều kiện kinh doanh xăng dầu
2.3.1. Những ưu điểm
Các quy định về điều kiện kinh doanh xăng dầu tiếp tục kế thừa
quy định trước đây, đề cao an ninh năng lượng quốc gia và minh
bạch về giá, giúp thị trường xăng dầu nội địa Việt Nam ổn định.
Các văn bản kinh doanh xăng dầu đã dần được hoàn thiện, chặt
chẽ hơn.
Thể hiện sự tự do hoá các thành phần kinh tế tham gia vào thị
trường kinh doanh xăng dầu.
Cơ chế chính sách về kinh doanh xăng dầu đã tự do hơn như việc
cấp giấy phép kinh doanh xăng dầu đã dễ dàng hơn.
2.3.2. Khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân
- Về điều kiện đối với chủ thể kinh doanh xăng dầu
Dù nhà đầu tư nước ngồi khơng được đầu tư vào lĩnh vực phân
phối xăng dầu nhưng lại có quyền trở thành cổ đông chiến lược của
một doanh nghiệp cung ứng xăng dầu hoặc nếu doanh nghiệp xăng
dầu lên sàn, nhà đầu tư nước ngồi vẫn có thể mua đến 49% cổ phần
và về vấn đề này, chúng ta vẫn chưa có phương án xử lý.
21
Hiện tại, Giấy đăng ký doanh nghiệp khơng cịn thể hiện ngành,
nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà những ngành, nghề kinh
doanh chủ yếu sẽ được cập nhật tại Cổng thơng tin điện tử về đăng
ký doanh nghiệp của Chính phủ.
- Về phân bố mạng lưới cửa hàng xăng dầu: cịn một số địa điểm
kinh doanh đã tồn tại có sẵn trước khi quy hoạch mà chưa có điều
kiện điều chỉnh.
- Về cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống cửa hàng kinh doanh
xăng dầu: vẫn còn tồn tại một số lượng cửa hàng đa số của tư nhân
đầu tư theo qui mơ gia đình, sử dụng các thiết bị xưa cũ, mặt bằng
sân bãi nhỏ hẹp, hạn chế các điều kiện phục vụ.
2.4. Định hướng hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh
doanh xăng dầu
2.4.1. Đảm bảo tính phù hợp của các quy định pháp luật đối với
thực tiễn thị trường kinh doanh xăng dầu
Thứ nhất, hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu
trên cơ sở quán triệt sâu sắc đường lối đổi mới của Đảng về xây
dựng, hoàn thiện pháp luật trong thời kỳ mới.
Thứ hai, hoàn thiện pháp luật về điều kiện và thủ tục thành lập
doanh nghiệp dựa trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo có chọn lọc kinh
nghiệm của các nước phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế,
xã hội, phong tục tập quán nước ta.
Thứ ba, khắc phục những tồn tại, bất cập trong thực tiễn thi hành
pháp luật kinh doanh xăng dầu, đảm bảo tính phù hợp của các quy
định pháp luật đối với thực tiễn thị trường kinh doanh xăng dầu.
2.4.2. Đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo sự
ổn định và hiệu quả của thị trường kinh doanh xăng dầu: việc tạo
lập một môi trường cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh xăng dầu
22
nhằm nâng cao vị thế các doanh nghiệp và góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập với thế giới.
2.4.3. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của các cơ quan quản lý
nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam: Các
chính sách quản lý Nhà nước cần tạo ra được một môi trường kinh
doanh xăng dầu ổn định và minh bạch, tách biệt được mục tiêu kinh
doanh và mục tiêu xã hội; đồng thời phải đảm bảo lợi ích của người
tiêu dùng, thể hiện ở việc đảm bảo nguồn cung ứng xăng dầu theo
nhu cầu tiêu dùng với giá cả hợp lý vàbảo vệ mơi trường.
2.5. Các giải pháp hồn thiện pháp luật về điều kiện kinh
doanh xăng dầu tại Việt Nam
Thứ nhất, thực hiện cơng tác rà sốt, đánh giá quy định pháp luật
về điều kiện kinh doanh xăng dầu từ đó điều chỉnh, sửa đổi các quy
định vẫn cịn bất cập hoặc không thiết thực.
Thứ hai, trên cơ sở hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh
xăng dầu cần bảo đảm tối đa quyền tự do kinh doanh của các chủ thể
kinh doanh theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013.
Thứ ba, mở rộng phạm vi đối tượng điều chỉnh của pháp luật về
chủ thể kinh doanh xăng dầu, tạo cơ hội cho để các chủ thể khác
nhau có thể tham gia vào thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh và
thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Thứ tư, tăng cường các quy định, chế tài xử phạt đối với các
doanh nghiệp vi phạm pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu.
2.6. Các giải pháp thực hiện pháp luật về điều kiện kinh
doanh xăng dầu tại Việt Nam
2.6.1. Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát đối với các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu: cần tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra,
giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh xăng dầu; xây dựng kế
23