Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nâng cao nhận thức và thái độ của học sinh trung học phổ thông đối với cộng đồng LGBT thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 85 trang )

1

S GIO DC V O TO THA THIấN HU

TRNG NGN THO

NÂNG CAO NHậN THứC Và THáI Độ CủA HọC SINH
TRUNG HọC PHổ THÔNG ĐốI VớI CộNG ĐồNG LGBT
(Đồng tính nữ, đồng tính, l-ỡng tính, chuyển giới)
THÔNG QUA HOạT ĐộNG TRảI NGHIệM SáNG TạO

TI NGHIấN CU KHOA HC

Hu, 2016


2

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................. 8
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 10
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 10
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................. 11
1.2. Cộng đồng LGBT ............................................................................................... 15


1.3. Nhận thức và thái độ ........................................................................................... 19
1.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo .......................................................................... 21
1.5. Đặc điểm lứa tuổi HS THPT............................................................................... 23
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG LGBT
2.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng ................................................ 26
2.1.1. Tổ chức nghiên cứu ...................................................................................... 26
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................2427
2.2. Vài nét về địa bàn khảo sát ................................................................................. 33
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng và bàn luận ........................................................ 34
2.3.1. Nhận thức của HS THPT về cộng đồng LGBT ........................................... 34
2.3.2. Thái độ của HS THPT đối với cộng đồng LGBT ........................................ 42
2.3.3. Đánh giá chung về nhận thức, thái độ của học HS THPT đối với cộng đồng
LGBT ..................................................................................................................... 48
2.3.4. Nhận thức và thái độ của HS THPT đối với cộng đồng LGBT dưới lát cắt
vùng miền, trường học, điều kiện kinh tế gia đình, giới tính, độ tuổi ................... 49
2.3.5. Mối quan hệ giữa nhận thức và thái độ của HS THPT đối với cộng đồng
LGBT ..................................................................................................................... 53
2.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức, thái độ của HS THPT đối với cộng
đồng LGBT ............................................................................................................ 54
Tiểu kết chương 2.......................................................................................................51


3

CHƯƠNG 3. NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG LGBT THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
3.1. Nguyên tắc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm nâng cao nhận

thức và thái độ của HS THPT đối với cộng đồng LGBT .......................................... 56
3.2. Quy trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm nâng cao nhận thức
và thái độ của HS THPT đối với cộng đồng LGBT .................................................. 56
3.3. Tổ chức thực nghiệm nâng cao nhận thức và thái độ của HS THPT đối với cộng
đồng LGBT thông qua hoạt động TNST ................................................................... 58
3.3.1. Mục đích thực nghiệm ................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Giả thuyết thực nghiệm................................................................................ 58
3.3.3. Đối tượng và phạm vi thực nghiệm ............................................................. 58
3.3.4. Phương pháp đánh giá giải pháp thực nghiệm ............................................ 59
3.3.5. Kế hoạch thực nghiệm ................................................................................. 59
3.4. Kết quả thực nghiệm nâng cao nhận thức và thái độ của HS THPT đối với
cộng đồng LGBT thông qua hoạt động TNST .......................................................... 60
3.4.1. Kết quả đánh giá nhóm đối chứng ............................................................... 60
3.4.2. Kết quả đánh giá các nhóm thực nghiệm..................................................... 61
3.4.3. So sánh điểm trung bình bảng hỏi nhận thức, thái độ của HS đối với cộng
đồng LGBT qua các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............... 69
Tiểu kết chương 3.......................................................................................................67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận .................................................................................................................... 72
2. Khuyến nghị ............................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 74
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 77


4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CLB

Câu lạc bộ


ĐTB

Điểm trung bình

ĐLC

Độ lệch chuẩn

HS THPT

Học sinh trung học phổ thông

LGBT

Lesbian, Gay, Bisexual, Transgender

TNST

Trải nghiệm sáng tạo

TN

Thực nghiệm

TS

Tần suất



5

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5

Bảng đánh giá mức độ biết đến các khái niệm về xu hướng
tính dục trong cộng đồng LGBT của HS THPT
Đánh giá mức độ nhận thức của HS về nguyên nhân dẫn đến
LGBT
Cảm xúc của HS THPT khi tiếp xúc với người đồng tính, song
tính và chuyển giới.
Biểu hiện thái độ ở mặt quan điểm của HS THPT về các mối
quan hệ xã hội của cộng đồng LGBT
Biểu hiện thái độ ở mặt hành vi của HS THPT đối với cộng
đồng LGBT trong các mối quan hệ, giao tiếp hàng ngày

Trang
30
31
38

39
42

Điểm trung bình và độ lệch chuẩn của nhóm câu hỏi, bảng hỏi
2.6

nhận thức, thái độ của HS THPT về cộng đồng LGBT dưới lát

45

cắt giới tính
2.7
2.8
2.9

Điểm trung bình và độ lệch chuẩn của nhóm câu hỏi, bảng hỏi
nhận thức về cộng đồng LGBT dưới lát cắt độ tuổi
Điểm trung bình và độ lệch chuẩn của nhóm câu hỏi, bảng hỏi
nhận thức về cộng đồng LGBT dưới lát cắt trường học
Điểm trung bình và độ lệch chuẩn của nhóm câu hỏi, bảng hỏi
nhận thức về cộng đồng LGBT dưới lát cắt vùng miền

46
47
48

Điểm trung bình và độ lệch chuẩn của nhóm câu hỏi, bảng hỏi
2.10
2.11
2.12


nhận thức về cộng đồng LGBT dưới lát cắt điều kiện kinh tế

48

gia đình.
Kết quả so sánh tương quan giữa các nhóm câu hỏi của bảng
hỏi nhận thức, thái độ về cộng đồng LGBT
Bảng thể hiện mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến nhận thức
của HS THPT về cộng đồng LGBT

49
50


6

3.1
3.2

Bảng đánh giá mức độ biết đến các khái niệm về xu hướng
tính dục trong cộng đồng LGBT của nhóm đối chứng
So sánh điểm trung bình bảng hỏi nhận thức, thái độ của HS
đối với cộng đồng LGBT trên nhóm đối chứng

56
57

Bảng đánh giá mức độ biết đến các khái niệm về xu hướng
3.3


tính dục trong cộng đồng LGBT của HS THPT trước và sau
khi tổ chức hoạt động tuyên truyền, chia sẻ các thông tin về

58

cộng đồng LGBT
So sánh điểm trung bình bảng hỏi nhận thức, thái độ của HS
3.4

về cộng đồng LGBT trước và sau khi hoạt động tuyên truyền,

59

chia sẻ thông tin về cộng đồng LGBT
Bảng đánh giá mức độ biết đến các khái niệm về xu hướng
3.5

tính dục trong cộng đồng LGBT của hội viên CLB trước và

60

sau hoạt động thi tìm hiểu về cộng đồng LGBT
So sánh điểm trung bình bảng hỏi nhận thức, thái độ của HS
3.6

đối với cộng đồng LGBT của hội viên CLB trước và sau khi

60


tham gia hoạt động tìm hiểu về cộng đồng LGBT
Bảng đánh giá mức độ biết đến các khái niệm về xu hướng
3.7

tính dục trong cộng đồng LGBT của HS THPT trước và sau
khi tổ chức hoạt động giao lưu, gặp gỡ các thành viên cộng

61

đồng LGBT
3.8

3.9

So sánh điểm trung bình bảng hỏi nhận thức, thái độ của HS
đối với cộng đồng LGBT trước và sau hoạt động giao lưu gặp
gỡ các thành viên cộng đồng LGBT
So sánh điểm trung bình bảng hỏi nhận thức, thái độ của HS
đối với cộng đồng LGBT qua các hình thức tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo

62

65


7

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

hình
2.1
2.2

Tên hình
Biểu đồ đánh giá chung về nhận thức, thái độ của HS THPT
đối với cộng đồng LGBT
Biểu đồ thể hiện mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến nhận
thức của HS THPT về cộng đồng LGBT

Trang
45
51

3.1

Hoạt động tuyên truyền về cộng đồng LGBT được lồng ghép
trong cuộc thi rung chuông vàng tại trường THPT Cao Thắng

58

3.2

Hoạt động tuyên truyền về cộng đồng LGBT đối với HS lớp
12A1 và lớp 10B10 trường THPT Cao Thắng

59

3.3


Câu lạc bộ “No Distance” với cuộc thi “Tìm thi hiểu về cộng
đồng LGBT” tại trường THPT Cao Thắng

61

3.4
3.5

Học sinh nghiên cứu tài liệu và giải quyết tình huống trong
buổi giao lưu, gặp gỡ “Lan tỏa cầu vồng”
HS với các thành viên cộng đồng LGBT Huế trong buổi giao
lưu, gặp gỡ “Lan tỏa cầu vồng” tại trường THPT Cao Thắng

65
65

Biểu đồ so sánh điểm trung bình nhận thức, thái độ của HS
3.6

đối với cộng đồng LGBT qua các hình thức tổ chức trải

66

nghiệm sáng tạo
3.7

Hoạt động đạp xe tuyên truyền về cộng đồng LGBT của học
sinh trường THPT Cao Thắng

PHẦN MỞ ĐẦU


67


8

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cộng đồng người đồng tính, song tính và chuyển giới (LGBT) là một vấn đề
nhạy cảm trong xã hội ngày nay. Mặc dù không còn là chủ đề mới mẻ, song thái độ
của mọi người đối với cộng đồng LGBT và những liên quan đến họ phần nhiều vẫn là
xa lạ và kỳ thị, khiến cộng đồng LGBT đối mặt với nhiều bất lợi trong cuộc sống.
LGBT có thể xảy ra ở bất kỳ giới nào, nghề nghiệp nào, từ những người thuộc tầng
lớp nông dân, công nhân đến giáo viên, bác sĩ…
Nhận thức đúng đắn, thái độ tích cực có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
của xã hội nói chung và cộng đồng LGBT nói riêng, mang lại cho xã hội một cuộc
sống hòa hợp, hạnh phúc, tạo cơ hội cho những người thuộc cộng đồng LGBT dễ
dàng hòa nhập vào các hoạt động của đời sống xã hội. Ngoài những thành phần có
hiểu biết về vấn đề này đã chấp nhận, xem cộng đồng LGBT như những người bình
thường, số còn lại có nhận thức sai lầm, cách nhìn tiêu cực về cộng đồng thiểu số này.
Với những định kiến của xã hội xem LGBT như là bệnh lý, thậm chí là biểu hiện của
một lối sống lệch lạc, một ảnh hưởng của nền văn hóa khác với giá trị truyền thống,
nền tảng văn hóa của dân tộc. Điều này sẽ dẫn đến nhóm người thuộc đa số - người dị
tính, có thái độ kỳ thị, hành vi xa lánh và phân biệt đối xử đối với cộng đồng LGBT.
Sự kỳ thị, nạn nhân hóa và sự phân biệt đối xử của xã hội đối với người đồng
tính, song tính và chuyển giới khiến họ có nguy cơ cao về sức khỏe tâm thần. Người
LGBT có nguy cơ mắc bệnh tật cao hơn người dị tính như dễ bị trầm cảm, chứng sợ
hãi và để đối mặt với sự kỳ thị họ phải sử dụng các chất gây nghiện nhiều hơn cũng
như nỗ lực tự tử cao hơn…
Thừa Thiên Huế là vùng đất thần kinh in đậm những dấu tích của hệ tư tưởng
Nho giáo, với nếp sống và nếp nghĩ thủ cựu nên người Huế khắt khe hơn các địa

phương khác trong việc đón nhận những điều mới lạ, họ khó chấp nhận những việc
được cho là trái với thuần phong mỹ tục, đặc biệt là sự xuất hiện của cộng đồng
LGBT.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, nên gần đây LGBT được nhắc
đến nhiều hơn trên các phương tiện thông tin đại chúng, trở thành đối tượng khảo sát
trong một số chương trình nghiên cứu và dự án phi chính phủ cũng như các công trình
nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục. Tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ nằm
trong khuôn khổ các dự án, chương trình can thiệp phòng chống bạo lực, sức khỏe


9

cộng đồng… hoặc một số nghiên cứu chủ yếu tìm hiểu về nhận thức, thái độ của sinh
viên về cộng đồng LGBT. Cho đến thời điểm này, chỉ có một số ít nghiên cứu, tìm
hiểu về nhận thức, thái độ của học sinh trung học phổ thông đối với cộng đồng LGBT.
Tuy nhiên, các đề tài chỉ dừng ở tìm hiểu thực trạng thái độ của học sinh, sinh viên về
nhóm đối tượng người đồng tính, chứ chưa nghiên cứu hết các đối tượng khác như
song tính, chuyển giới trong cộng đồng LGBT. HS THPT là độ tuổi mới lớn, độ tuổi
bắt đầu hình thành những quan điểm, định hướng không những trong học tập mà còn
trong các mối quan hệ xã hội để hoàn thiện nhân cách. Để hoàn thiện bản thân, con
đường ngắn nhất là giáo dục thông qua các hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
nó cho phép HS lĩnh hội, vận dụng những tri thức khoa học vào giải quyết những vấn
đề thực tiễn của cuộc sống. Thiết nghĩ, chúng ta cần có những biện pháp thiết thực
thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức trong nhà trường nhằm
giúp cho HS nâng cao nhận thức và thái độ không chỉ với những người đồng tính mà
tất cả các thành phần của cộng đồng LGBT.
Với những lý do trên, chúng tôi đã chọn vấn đề: “Nâng cao nhận thức và thái
độ của học sinh trung học phổ thông đối với cộng đồng LGBT thông qua hoạt
động trải nghiệm sáng tạo” làm đề tài nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍ CH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

2.1. Mu ̣c đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng nhận thức, thái độ của HS THPT đối với cộng
đồng LGBT. Trên cơ sở đó, đề xuất các nguyên tắc và quy trình tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, nhằm nâng cao nhận thức và thái độ của học sinh đối với cộng đồng
này.
2.2. Nhiêm
̣ vu ̣ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nhận thức, thái độ của HS THPT đối với cộng
đồng LGBT.
- Tìm hiể u thực trạng nhâ ̣n thức và thái độ của HS THPT đối với cộng đồng
LGBT thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Xây dựng nguyên tắc và quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
nhằm nâng cao nhận thức, thái độ của HS THPT đối với cộng đồng LGBT.
- Thực nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm nâng cao nhận
thức, thái độ của HS THPT đối với cộng đồng LGBT.


10

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đố i tươ ̣ng nghiên cứu
Nhận thức và thái độ của HS THPT đối với cộng đồng LGBT thông qua các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
3.2. Giới hạn pha ̣m vi nghiên cứu
 Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc nâng cao nhận thức và thái độ của HS THPT đối với
cộng đồng LGBT trên 02 khía cạnh: nhận thức của học sinh và thái độ của học sinh
như cảm xúc, quan điểm, hành vi đối với cộng đồng LGBT.
 Phạm vi về địa bàn nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát 690 học sinh ở 07 trường THPT trên địa bàn tỉnh Thừa

Thiên Huế, thử nghiệm trên 138 học sinh và 43 học sinh nhóm đối chứng ở trường
THPT Cao Thắng, thành phố Huế.
 Phạm vi về thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: từ 1/9/2016 – 15/12/2016.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp để nghiên cứu đươ ̣c sử du ̣ng trong đề tài gồ m: nghiên cứu lý
luận, điề u tra bằ ng bảng hỏi, phỏng vấ n sâu, thực nghiệm và thố ng kê toán ho ̣c.
5. CÂU HỎI VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- HS THPT có nhâ ̣n thức, thái độ của như thế nào đối với cộng đồng LGBT?
- Có sự khác biê ̣t về nhâ ̣n thức, thái độ đố i với cộng đồng LGBT dưới lát cắt
giới tin
́ h, đô ̣ tuổ i, hoàn cảnh gia đin
̀ h, điạ bàn sinh số ng hay không?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến nhận thức và thái độ của HS THPT đối với
cộng đồng LGBT?
- Những hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo nào có thể nâng cao nhận
thức và thái độ của HS THPT đối với cộng đồng LGBT?
5.2. Giả thuyế t nghiên cứu
- LGBT là cộng đồng đươ ̣c đa số HS THPT biế t đế n. Bên ca ̣nh những người có
nhâ ̣n thức đúng đắn, thái độ tić h cực về cộng đồng LGBT, vẫn còn khá nhiề u người
nhâ ̣n thức chưa đúng và có thái độ kỳ thị, phân biệt đối xử về cộng đồng này.


11

- Có sự khác biê ̣t về nhâ ̣n thức, thái đô ̣ của học sinh về cộng đồng LGBT dưới
lát cắt như: giới tiń h, đô ̣ tuổ i, hoàn cảnh gia đình, điạ bàn sinh số ng...
- Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nhâ ̣n thức, thái đô ̣ của học sinh đối với cộng
đồng LGBT như: gia đình, bạn bè, trường học...

- Cần xây dựng nguyên tắc và quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
nhằm nâng cao nhận thức và thái độ của HS THPT đối với cộng đồng LGBT.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề


12

1.1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới
Theo các nhà khoa học trên thế giới, cộng đồng LGBT là một bộ phận của xã
hội, tuy nhiên họ không được đối xử công bằng ở cả xã hội tiến bộ và lạc hậu, nhất là
ở các nước Trung Đông. Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) vừa công
bố kết quả một cuộc điều tra về cộng đồng đồng tính, song tính và chuyển giới ở
Trung Quốc. Theo đó, chỉ 5% người được hỏi cho biết họ đã tiết lộ xu hướng tính dục
hoặc bản dạng giới của mình với người ngoài gia đình, và chỉ 15% có đủ dũng khí để
nói với gia đình. Quá nửa trong số họ cho biết mình từng bị phân biệt đối xử hay
ngược đãi tại trường học, nơi làm việc, và nhất là trong chính gia đình. [14]
Trong khi đó, ở Mỹ, 59% người trưởng thành thuộc cộng đồng LGBT đã nói
với một hoặc cả hai phụ huynh về xu hướng của mình. Kết quả này có được từ một
cuộc điều tra năm 2013 của Pew Research. [3]
Bản báo cáo “In The Life Follows LGBT Seniors as They Face Inequality in
Healthcare” của tổ chức GLAAD ban hành vào tháng 2 năm 2011 cho thấy, 90% số
người chuyển giới phải đối mặt với nạn kỳ thị tại nơi làm việc và tỷ lệ thất nghiệp gấp
đôi tỷ lệ chung của dân số. Hơn một nửa số họ đã bị sách nhiễu hoặc bị từ chối khi cố
gắng tiếp cận vào các dịch vụ công cộng. Các thành viên của cộng đồng người chuyển
giới cũng gặp phải sự phân biệt đối xử cao độ trong vấn đề chăm sóc sức khỏe hàng
ngày. [13]
Tổng thư ký Liên Hiệp quốc Ban-ki-moon nhận định:
"Hàng triệu người LGBT từ khắp mọi ngóc ngách trên thế giới đang bị ép phái

sống trong vỏ bọc của mình, trong nỗi lo sợ bị bạo hành, bị phân biệt đối xử, thậm chí
bị bắt nhốt, chỉ vì bản dạng giới thật của mình hoặc người mà họ yêu thương. Những
gì mà cộng đồng LGBT đang phải gánh chịu chính là sự xúc phạm trắng trợn với
những giá trị mà Liên Hiệp Quốc đã gây dựng, cũng như với lý tưởng về nhân
quyền trên khắp thế giới. Tôi cho rằng mức độ khó khăn trong việc chấm dứt tệ nạn
này cũng ngang bằng với những trở ngại trong phong trào đấu tranh chấm dứt
nạn phân biệt đối xử với phụ nữ và phân biệt chủng tộc". [13]
Vào tháng 4 năm 2011, Liên Hiệp quốc và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã
phối hợp xuất bản tài liệu có tựa đề "The United Nations speaks out: Talking
Discrimination on Grounds of Sexual Orientation and Gender Identity" (Phát ngôn
của Liên hiệp quốc về giải quyết vấn đề phân biệt đối xử trên cơ sở thiên hướng tình


13

dục và bản sắc giới"). Tài liệu được ban hành dựa trên các báo cáo thực hiện bởi các
quan chức cấp cao của Liên Hợp Quốc, các chuyên gia về nhân quyền, gồm cả báo
cáo của Tổng thư ký Liên Hợp Quốc và Cao ủy Liên Hiệp Quốc về nhân quyền. [13]
Vào tháng 9 năm 2012, Liên hiệp quốc đã phát hành một ấn phẩm về vấn đề
thiên hướng tình dục và bản sắc giới trong luật nhân quyền quốc tế, gồm 60 trang. Nó
trình bày nguyên nhân và phạm vi của các quy định pháp lý cốt lõi nhằm bảo vệ các
quyền con người của những người đồng tính, song tính và chuyển giới (LGBT). Cuốn
sách được thiết kế như một cẩm nang cho các quốc gia, giúp họ hiểu rõ hơn bản chất
các nghĩa vụ của mình và hướng dẫn các bước cần thiết để họ thực hiện. Đồng thời,
cuốn sách cũng giúp các nước hiểu rõ hơn về bản chất của các tổ chức hoạt động xã
hội dân sự, những người đang đấu tranh bảo vệ quyền con người và phía ngược lại, là
những người đang tìm cách níu giữ Chính phủ vào tình trạng vi phạm pháp luật về
nhân quyền quốc tế. Cuốn sách này tập trung vào 5 nghĩa vụ cốt lõi mà các quốc gia
cần hành động cấp thiết, bao gồm: Bảo vệ người LGBT khỏi nạn kỳ thị; ngăn ngừa
các hành vi bạo lực tra tấn; xóa bỏ các hình thức kết án đồng tính luyến ái; ngăn cấm

các hình thức phân biệt đối xử; bảo vệ quyền tự do ngôn luận, lập hội và hội họp ôn
hòa của tất cả những người LGBT. [13]
1.1.2. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề trong nước
Ở Việt Nam cộng đồng LGBT đã xuất hiện từ rất lâu. Trong lịch sử Việt Nam
rất hiếm có trường hợp đồng tính luyến ái được ghi nhận, mặc dù trong thế kỷ thứ
XVI và XVII có một vài vua chúa có sủng thần là đàn ông. Ngoài ra, sách sử có chép
rằng vua Khải Định tuy có tất cả 12 bà vợ nhưng không thích gần đàn bà, và thích
xem đàn ông đóng giả "đào" khi diễn tuồng. [15]
Trong thời Pháp thuộc, một quân y người Pháp tên Jacobus X, đã miêu tả các
hoạt động đồng tính tại Việt Nam. Ông cho rằng hiện tượng đồng tính luyến ái là do
ảnh hưởng văn hóa của Trung Hoa và là một dấu hiệu của sự suy đồi đang dần dần
biến mất do ảnh hưởng của Pháp, nếu người Pháp có hành động đồng tính, chẳng qua
là chỉ để tránh gái mại dâm bị bệnh giang mai. Trong thời chiến tranh Việt Nam, tại
Sài Gòn có 18 quán bar dành cho đồng tính nam và 3 quán bar dành cho đồng tính
nữ. Nhiều khách hàng tại các quán bar đồng tính nam là thương gia ở tuổi trung niên
và sinh viên dưới 20 tuổi, và rất ít người ẻo lả như phụ nữ. Có nhiều hộp đêm, quán cà
phê và dịch vụ xông hơi dành cho khách hàng đồng tính. Nhiều trẻ em mồ côi hay


14

nghèo đói do chiến tranh công khai mời mọc khách hàng tại các góc đường. Có ít nhất
4 tổ chức "trai gọi" cho khách hàng là thương gia Trung Quốc giàu có hay người nước
ngoài (hầu hết là Pháp). Đối với lính Mỹ, các hoạt động này rất mạo hiểm vì quân đội
Hoa Kỳ không cho phép và những người bị tình nghi là đồng tính sẽ bị đuổi ngay.
[15]
Báo Saigon Daily vào cuối thập niên 1960 có đăng tin về một tổ chức "gái gọi"
cho các phụ nữ Tây phương đi du lịch và phụ nữ thượng lưu ở Sài Gòn. Tổ chức này
bị giải tán sau khi có chứng cớ là có liên quan đến trẻ em dưới 15 tuổi.
Các trung tâm thành thị phát triển như một phần của việc hiện đại hóa của Việt

Nam vào thế kỷ 20, tạo không gian cho những người LGBT tụ họp với nhau. Những
cộng đồng thiểu số về giới tính và tính dục trở nên dễ nhận thấy hơn trong xã hội.
Hiện nay, cộng đồng LGBT ngày càng được xã hội quan tâm, nhất là học sinh
như chúng ta. Thế giới thứ ba ra đời như một sự kỳ thị xa lánh của tất cả mọi người.
Thái độ kỳ thị, đối xử bất công của xã hội không chỉ làm cho cuộc sống của những
người thuộc cộng đồng LGBT rất khó khăn mà còn có thể làm ảnh hưởng đến những
người không phải cộng đồng LGBT và cả xã hội nói chung. Vâ ̣y nên nhiều tổ chức
bắt đầu kêu gọi nên có thái độ cởi mở hơn đối với người đồng tính:
+ Viê ̣n nghiên cứu Xã hô ̣i, Kinh tế và Môi trường (iSEE) và Khoa Xã hô ̣i ho ̣c,
Ho ̣c viê ̣n Báo chí và Tuyên truyề n đã cô ̣ng tác nghiên cứu dự án“Thông điê ̣p truyề n
thông về đồ ng tính luyế n ái trên báo in và mạng”.
+ 21/8/2016 chương trình Viet Pride lần thứ 5 được tổ chức tại Thủ đô Hà Nội
với chủ đề "Hành trình tự hào". Tiếp nối sứ mệnh của mình, Viet Pride Ha Noi 2016
góp phần tôn vinh quyền tự do yêu thương và tự do thể hiện không phân biệt xu
hướng tính dục và bản dạng giới của mỗi cá nhân.
+ Trung tâm ICS đã phát hành sách “Nói về mình” nhằ m giúp cho những
người thuộc cộng đồng LGBT có thể tự tin hơn, công khai giới tiń h của mình đố i với
xã hô ̣i. Và ICS cũng đã tổ chức ngày hô ̣i “Spirit Day”, Spirit Day được khởi xướng từ
năm 2010 bởi Brittany McMillan nhằm thể hiện sự ủng hộ dành cho LGBTQ+ và
chống lại kì thị, như một cách để tưởng nhớ những người bạn đã mất của cô vì tự sát
và bắt nạt.
+ Lương Thế Huy và Phạm Quỳnh Phương ở Viê ̣n nghiên cứu Xã hô ̣i, Kinh tế
và Môi trường (iSEE) cũng đã tìm hiểu và nghiên cứu dự án “Có phải bởi vì tôi là


15

LGBT?” Phân biệt đối xử dựa trên xu hướng tính dục và bản dạng giới tại Việt
Nam”.
+ Nghiên cứu của sinh viên Đặng Kim Hoàn, Nguyễn Thị Thanh Phượng,

Đinh Thị Huyền Trang (12/2015) về “Thái độ của sinh viên trường Đại học Sư phạm
– Đại học Đà Nẵng đố i với tình dục Đồ ng giới”.
+ Nguyễn Thi ̣ Anh Đào (2/2016) Trường Đa ̣i ho ̣c Khoa ho ̣c Xã hô ̣i và Nhân
văn đã nghiên cứu vấ n đề “Dư luận xã hội của sinh viên khoa luật – đại học Huế về
hôn nhân đồ ng giới”.
+ Đặng Huỳnh Mai Anh, Nguyễn Hoàng Long, Nguyễn Thị Bích Thảo, học
sinh lớp 11 lý trường chuyên Thăng Long, Đà Lạt với đề tài: “Thái độ của sinh viên,
học sinh hiện nay về vấn đề đồng tính” tham gia cuộc thi Intel ISEF năm 2009. Đề tài
chỉ mới dừng lại trên một nhóm đối tượng nghiên cứu là người đồng tính và các yếu
tố ảnh hưởng, mà chưa tìm hiểu về đối tượng song tính và chuyển giới. Trong thực tế
những người song tính và chuyển giới gặp phải sự kỳ thị, phân biệt đối xử tương tự và
thậm chí nhiều hơn so với người đồng tính. Tuy nhiên cả 3 nhóm đối tượng này đều
có chung một đặc điểm đó là đều thể hiện sự đa dạng về xu hướng tính dục. Ngoài ra
đề tài cũng chưa tổ chức các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và thái độ đối với
người đồng tính thông qua việc tổ chức các hoạt động cụ thể.
1.2. Cộng đồng LGBT
1.2.1. Khái niệm về giới
Giới (Gender) - Gọi đầy đủ là giới tính xã hội: là khái niệm chung để chỉ
những mối quan hệ xã hội của nam và nữ. Khái niệm giới liên quan đến sự học hỏi và
những trông đợi được tạo nên với hai giới tính. Giới là một sản phẩm của xã hội và
liên quan đến quá trình xã hội hóa.
Các đặc điểm của giới
- Một phần vẫn bị quy định bởi yếu tố sinh học của giới tính.
- Không mang tính di truyền, bẩm sinh mà được hình thành qua quá trình học
tập, mạng xã hội hóa cá nhân.
- Đa dạng, phong phú về nội dung và hình thức do sự đa dạng của xã hội, nền
văn hóa.
- Có thể biến đổi
1.2.2. Khái niệm về giới tính



16

Giới tính (Sex) - Gọi đầy đủ là giới tính sinh học: Giới tính dùng để nói về mặt
cấu tạo sinh học của một con người là chính. Bao gồm cả bộ phận sinh dục ngoài
(dương vật, âm vật...) và bộ phận hay đặc điểm sinh dục bên trong (nhiễm sắc thể,
hoóc-môn, buồng trứng, tử cung...).
- Từ đây, chúng ta có người có giới tính Nam (Male), giới tính Nữ (Female)
hay người Liên giới tính (Intersex), người cấu tạo sinh học không điển hình là nam
hay nữ.
- Đa dạng, phong phú về nội dung và hình thức do sự đa dạng của xã hội, nền
văn hóa.
- Có thể biến đổi.
1.2.3. Khái niệm liên quan về cộng đồng LGBT
- LGBT là tên viết tắt của Cộng đồng những người đồng tính luyến ái
nữ (Lesbian), đồng tính luyến ái nam (Gay), song tính luyến ái (Bisexual) và hoán
tính hay còn gọi là người chuyển giới (Transgender). LGBT thể hiện sự đa dạng của
các nền văn hoá nhân loại dựa trên xu hướng tính dục và bản dạng giới.
- Đồng tính
Đồng tính luyến ái, gọi tắt là đồng tính, là thuật ngữ chỉ việc một người (nam
hay nữ) có sự hấp dẫn về cảm xúc hoặc tình cảm hoặc tình dục với những người
cùng giới tính. Gay chỉ người đồng tính nam, lesbian hay đọc tắt là les chỉ người đồng
tính nữ.
- Song tính
Song tính luyến ái (tiếng Anh: bisexual) là một người (nam hay nữ) có sự hấp
dẫn về cảm xúc hoặc tình cảm hoặc tình dục với cả nam và nữ, nhưng không nhất
thiết cùng lúc hoặc ngang bằng nhau. Song tính còn được gọi là lưỡng tính. Song tính
không phải là một giai đoạn nhất thời hay đang chần chừ mà là một xu hướng tính dục
tự nhiên của con người.


- Người chuyển giới (Transgender)
“Transgender” là một thuật ngữ được khởi đầu từ nước Mỹ, được sử dụng để chỉ
chung những người có lối sống dường như khác với những chuẩn mực về giới trong
xã hội. Nó được dùng để chỉ những người vượt khỏi biên giới “bình thường” về giới


17

trong cách ăn mặc, trong cách thể hiện bản thân, và cả những người đã trải qua nhiều
cuộc phẫu thuật để có cơ thể như giới tính họ mong muốn. “Transgender” bao gồm
nội hàm rất rộng, cả những ai sẵn sàng trải qua phẩu thuật, hoặc không muốn phẩu
thuật mà đơn thuần muốn thể hiện bản thân và cuộc sống của họ như một giới tính
khác.
Như vây, “transgender” là một khái niệm dùng để chỉ tất cả những người có bản
dạng giới, thể hiện giới, hay hành vi không giống với những chuẩn mực tương ứng
với giới tính sinh học của họ. Bản dạng giới là cảm nhận bên trong của một người về
việc họ là nam hay nữ, hay là một giới khác; còn thể hiện giới là cách một người cho
thấy bản dạng giới của mình thông qua hành vi, quần áo,kiểu tóc, giọng nói, hay các
đặc điểm trên cơ thể người đó. Chuyển giới là một thuật ngữ có tính khái quát cao, tuy
vậy không phải người nào cũng có ngoại diện hay hành vi không theo chuẩn về giới
cũng sẽ gọi là chuyển giới.
Khái niệm transsgender trong tiếng Anh có thể dùng để chỉ những người sau:
Người chuyển đổi giới tính (transsexual): là những người có bản dạng giới khác
với giới tính sinh học bẩm sinh. Thông thường những người chuyển giới sẽ thay đổi
hay muốn thay đổi cơ thể của mình thông qua quá các can thiệp về y học (quá trình
chuyển đổi giới tính) như đi phẫu thuật, hooc- môn,…
Người ăn mặc xuyên giới (crossdresser): Đó là những người lựa chọn trang
phục không theo đặc trưng giới tính sinh học của họ mà theo đặc trưng của giới kia
(có thể một phần, có thể toàn bộ). Những người ăn mặc xuyên giới thường thấy hài
lòng với giới tính sinh học của mình và không muốn thay đổi cơ thể. Ăn mặc xuyên

giới là một cách thể hiện giới, chứ không nhất thiết thể hiện về đời sống tình cảm, tình
dục của một người.
Người biểu diễn ăn mặc chuyển giới (‘drag queen’ chỉ nam và ‘drag king’ chỉ
nữ): là những người ăn mặc theo kiểu trang phục đặc trưng của giới kia nhằm mục
đích biểu diễn giải trí ở các quán bar, câu lạc bộ, các sự kiện nói chung.
Khái niệm chuyển giới còn có thể bao hàm cả những người không theo chuẩn
giới (‘gender nonconforminng’), những người cảm nhận mình thuộc một giới nằm
ngoài khuôn khổ nam/nữ thông thường (‘genderqueen’).
- Xu hướng tính dục


18

Xu hướng tính dục là một sự hấp dẫn có tính bền vững về cảm xúc, sự lãng mạn,
tình dục hoặc tình cảm hướng tới những người cùng giới, khác giới hay cả hai.
Nó khác với ba cấu thành khác của tính dục bao gồm giới tính sinh học (do các yếu tố
sinh học quy định), bản dạng giới (cảm nhận tâm lý mình là nam hay nữ), và vai trò
giới hay thể hiện giới (sự thể hiện vai trò nam tính hay nữ tính trong đời sống). Có các
xu hướng tính dục như đồng tính (người thấy hấp dẫn với người cùng giới), dị tính
(người thấy hấp dẫn bởi người khác giới) hoặc song tính (người thấy hấp dẫn bởi cả
hai giới). Xu hướng tính dục trải dài liên tục từ hoàn toàn dị tính ái đến hoàn toàn
đồng tính ái và nhiều dạng khác nhau của song tính ái. Xu hướng tính dục không nhất
thiết trùng với hành vi tình dục. Xu hướng tính dục khác với hành vi tình dục bởi vì
nó đề cập tới cả cảm nhận và quan niệm cá nhân. Từng cá nhân có thể thể hiện xu
hướng tính dục của mình thông qua hành vi tình dục của họ, và cũng có thể không.

- Khái niệm bản dạng giới
Bản dạng giới là một yếu tố trong tính dục, thể hiện qua cảm nhận về giới tính
của mình là nam hay nữ mà có thể không tương ứng với giới tính khi sinh ra, bao gồm
nhận thức cá nhân về cơ thể (bao gồm, nếu được tự do lựa chọn, việc thay đổi ngoại

hình bên ngoài hay chức năng cơ thể bằng thuốc, phẫu thuật hay các biện pháp khác)
và những thể hiện về giới (bao gồm phục trang, lời nói và điệu bộ).
Bản dạng giới không nhất thiết phải trùng với giới tính sinh học. Những người
có bản dạng giới không trùng với giới tính khi sinh ra thường được gọi là người
chuyển giới. Cách gọi này áp dụng cho cả những người chưa phẫu thuật, hay những
người ăn mặc xuyên giới mà không nhận mình là nam hay nữ. Nếu họ nhận mình là


19

nam (sinh ra là nữ, nghĩ mình là nam) thì sẽ gọi là chuyển giới nam, nếu họ nhận
mình là nữ (sinh ra là nam, nghĩ mình sang nữ) thì sẽ gọi là chuyển giới nữ.
Bản dạng giới cũng độc lập với xu hướng tính dục, vì bản dạng giới liên quan
tới việc một người nghĩ mình là ai, còn xu hướng tính dục liên quan tới việc một
người bị hấp dẫn bởi ai.
1.3. Nhận thức và thái độ
1.3.1. Nhận thức
Theo từ điển tiếng Việt: Nhận thức là quá trình hay kết quả phản ánh và tái hiện
hiện thực vào trong tư duy, quá trình con người nhận biết, hiểu biết về thế giới khách
quan, hay kết quả của quá trình đó. Nâng cao nhận thức, có nhận thức đúng, hay nhận
thức sai lầm. Nhận ra và biết được hiểu được, nhận thức được vấn đề, nhận thức rõ
khó khăn và thuận lợi.
Nhận thức là hoạt động tâm lý nhằm mục đích biết được một sự vật hay một
hiện tượng nào đó là gì, là như thế nào bằng các giác quan để có những cảm giác và
tri giác hay tư duy tưởng tượng.
+ Nhận thức là một hoạt động chủ thể hướng vào đối tượng nhằm mục đích
biết và hiểu đối tượng cũng như biết và hiểu chính mình.
+ Nhận thức là một trong ba mặt của đời sống tâm lý con người: nhận thức,
thái độ, hành động nó là tiền đề của hai mặt kia và đồng thời có quan hệ chặt chẽ với
nhau và với hiện tượng tâm lý khác.

+ Nhận thức là tiến trình chọn lọc, diễn dịch, phân tích và hợp nhất các kích
thích gây ra phản ứng ở các giác quan của ta.
Ngày nay đa số cho rằng nhận thức là một quá trình tiếp cận và tiến gần đến
chân lý nhưng không ngừng ở mức độ nào, vì còn nhiều điều mà chúng ta chưa hiểu
hết được, cần loại bỏ cái sai, không khớp với hiện thực và liên tục đi từ bước này sang
bước khác để hoàn thiện hơn.
Nhận thức của HS THPT đối với cộng đồng LGBT là vấn đề rất cần thiết, điều
này giúp xóa bỏ những định kiến, những quan niệm sai lầm, thiếu căn cứ khoa học đối
với cộng đồng này. Nhận thức về cộng đồng LGBT được thể hiện trên các khía cạnh
như: sự hiểu biết của HS về các khái niệm liên quan đến các xu hướng tính dục,
nguyên nhân dẫn đến LGBT.
1.3.2. Thái độ


20

Theo từ điển tiếng Việt: Thái độ là tổng thể nói chung những biểu hiện bên
ngoài (bằng nét mặt cử chỉ, lời nói, hành động) của ý nghĩ, tình cảm với ai hay đối với
sự việc nào đó: có thái độ hống hách, hay niềm nở, hay không bằng lòng, hay giữ im
lặng. Là cách nghĩ cách nhìn và cách hành động theo một hướng nào đó trước một
vấn đề, một tình hình như xây dựng thái độ lao động mới, thái độ học tập đúng đắn,
thái độ hoài nghi thiếu tin tưởng.
Theo tâm lý học xã hội: Thái độ là sự sẵn sàng ổn định của cá nhân để phản ứng
với một tình huống hay một phức thể tình huống, thái độ vốn có xu hướng rõ rệt hình
thành quy luật nhất quán cách xử thế của mỗi cá nhân.
Zimbardo và Leippe (1991) định nghĩa thái độ là: Một khuynh hướng mang tính
đánh giá về một số đối tượng dựa trên nhận thức, phản ứng tình cảm, ý định hành vi
và hành vi trong quá khứ… có thể ảnh hưởng đến nhận thức, phản ứng tình cảm, và ý
định trong tương lai và hành vi. Thái độ có liên quan đến cách con người cảm nhận
được tình huống trong đó họ tìm thấy chính mình. Ngoài ra, thái độ thay đổi theo

hướng (tích cực hay tiêu cực), ở mức độ (số lượng tích cực hay tiêu cực), và cường độ
(sự cam kết từ quan điểm của một người; Smith, 1982).
Tóm lại, Thái độ là những phát biểu hay những đánh giá có giá trị về sự vật, con
người hay đồ vật. Thái độ phản ánh con người cảm thấy như thế nào về một điều nào
đó.
Cấu trúc thái độ: gồm 3 thành phần
- Thành phần nhận thức bao gồm ý kiến hoặc niềm tin về thái độ.
- Thành phần ảnh hưởng là cảm nhận hay cảm xúc của thái độ.
- Thành phần hành vi (gồm hành vi đã thực hiện và hành vi dự định) là chủ ý
cư xử theo một cách nào đó với một người hay một việc gì đó.
Thái độ của HS THPT đối với cộng đồng LGBT được thể hiện qua các mặt như:
cảm xúc của HS khi tiếp xúc với cộng đồng này; những quan điểm đánh giá của HS
về các mối quan hệ xã hội của cộng đồng LGBT và những biểu hiện thái độ ở khía
cạnh hành vi của HS đối với cộng đồng LGBT. Từ những biểu hiện trên để đánh giá
thái độ kỳ thị và sự phân biệt đối xử của HS THPT đối với cộng đồng LGBT ở mức
độ như thế nào. Từ đó có những tác động nhằm làm thay đổi thái độ của HS THPT về
cộng đồng này một cách tích cực và cởi mở hơn.
1.3.3. Mối quan hệ giữa nhận thức và thái độ


21

Nhận thức và thái độ đều phản ánh hiện thực khách quan cơ bản nhất của hiện
thực xã hội và mang tính chủ thể sâu sắc. Mặc dù vậy hai quá trình cũng có những nét
riêng biệt: nhận thức thì phản ánh những thuộc tính và các mối quan hệ của bản thân
thế giới, còn thái độ thì thể hiện mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng với nhu cầu
động cơ của con người. Nhận thức và thái độ có quan hệ gắn bó với nhau, hai quá
trình tâm lý cơ bản này tạo nên cấu trúc của hiện tượng ý thức.
Thái độ chính là một phần trong biểu hiện tình cảm, mà nhận thức và tình cảm
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhận thức là cơ sở của tình cảm, tình cảm là nguồn

động lực mạnh mẽ kích thích con người tìm tòi chân lý. Tình cảm là thái độ thể hiện
sự rung cảm của con người đối với sự vật hiện tượng có liên quan đến nhu cầu của họ.
Vì vậy nhận thức có mối liên hệ với thái độ.
Nhận thức chi phối thái độ, nhận thức là cơ sở nền tảng nảy sinh thái độ. Con
người phải có thông tin về đối tượng để có thái độ nhất định đối với đối tượng đó.
Trước một sự vật hiện tượng nào chúng ta luôn luôn phải suy nghĩ để biết, hiểu nó là
cái gì, nó như thế nào và có ý nghĩa gì trong cuộc sống nơi mà nó đang tồn tại. Biết
đối tượng là gì, có quan trọng, có ý nghĩa gì đối với mình hay không để từ đó xuất
hiện thái độ tích cực hay tiêu cực với đối tượng để tránh xảy ra những thái độ không
như mong muốn.
Thái độ chịu sự chi phối của nhận thức nhưng nó cũng tác động ngược lại nhận
thức. Khi chúng ta có thái độ tích cực với một vấn đề cụ thể thì nhu cầu hứng thú
nhận thức của chủ thể được nâng lên. Nhưng có nhiều khi con người lại không như
vậy nhiều lúc nhận thức đúng nhưng không có thái độ tích cực và ngược lại có thái độ
đúng nhưng lại bị hạn chế về mặt nhận thức.
1.4. Hoạt động TNST
1.4.1. Khái niệm hoạt động TNST
Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, trong đó dưới sự hướng dẫn của nhà
giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau
của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động,
qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng
tạo của cá nhân mình.
Khái niệm này khẳng định vai trò định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của nhà giáo
dục; thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, người phụ trách... Nhà giáo dục không tổ chức,


22

không phân công học sinh một cách trực tiếp mà chỉ hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát cho
tập thể hoặc cá nhân học sinh tham gia trực tiếp hoặc ở vai trò tổ chức hoạt động, giúp

học sinh chủ động, tích cực trong các hoạt động; phạm vi các chủ đề hay nội dung
hoạt động và kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và năng lực sáng tạo đa
dạng, khác nhau của học sinh.
1.4.2. Vai trò của hoạt động TNST trong việc nâng cao nhận thức, thái độ của HS
THPT
Hoạt động TNST là hoạt động giữ vai trò rất quan trọng trong chương trình
giáo dục phổ thông mới. Hoạt động này giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm
để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn, từ đó, hình thành năng lực thực
tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân”.
Nếu mục tiêu chủ yếu của dạy học trên lớp là phát triển trí tuệ thì mục tiêu chủ
yếu của hoạt động TNST là phát triển phẩm chất. Cụ thể là: hình thành và phát triển
những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực
chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại thông qua những trải nghiệm thực
tiễn.
Hoạt động TNST không chỉ hướng đến những phẩm chất và năng lực chung
mà còn có ưu thế trong việc thúc đẩy hình thành ở người học các năng lực đặc thù
như: Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động; Năng lực tổ chức và quản lý cuộc
sống; Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân; Năng lực định hướng nghề
nghiệp; Năng lực khám phá và sáng tạo.
Bằng những nghiên cứu của mình, Egder Dale (1969) đã chỉ ra rằng chúng ta
nhớ: 10% những gì chúng ta đọc, 20% những gì chúng ta nghe, 30% những gì chúng
ta nhìn, 50% những gì chúng ta nhìn và nghe, 70% những gì chúng ta nói và viết
và 90% những gì chúng ta làm. Học từ hoạt động trải nghiệm gần giống với học thông
qua làm, qua thực hành nhưng học qua làm là nhấn mạnh về thao tác kỹ thuật còn học
qua trải nghiệm giúp người học không những có được năng lực thực hiện mà còn có
những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lý khác; học qua làm chú
ý đến những quy trình, động tác, kết quả chung cho mọi người học nhưng học qua trải
nghiệm chú ý gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân. Nghiên cứu của Dale (1969)
đã cho thấy tầm quan trọng của việc học tập thông qua trải nghiệm bằng việc thực



23

hiện những nhiệm vụ thực tiễn. Với những ý nghĩa như vậy, học tập qua trải nghiệm
đã được áp dụng trong giáo dục nói chung và trong giáo dục kỹ năng sống nói riêng.
Hoạt động TNST cùng với các môn học khác được coi là một phương pháp học
của học sinh, làm tăng giá trị cho bản thân người học. Đó là một quá trình trong đó
chủ thể (học sinh) trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và giao lưu phong
phú, đa dạng, học sinh tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằ ng cách thu lượm
và xử lý thông tin từ môi trường xung quanh. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp
học sinh trong quá trình trải nghiệm thể hiện được giá trị của bản thân mình, thiết lập
được các quan hệ giữa cá nhân với tập thể, với các cá nhân khác, với môi trường học
và môi trường sống. Sự trải nghiệm có ý nghiã sẽ huy động tổng thể các giá trị của cá
nhân từ cảm xúc đến ý thức và hành động. Sự trải nghiệm huy động toàn bộ năng lực
hành động, sự liên kết trách nhiệm của bản thân với xã hội.
1.4.3. Các hình thức tổ chức hoạt động TNST
Hoạt động TNST trong nhà trường phổ thông có hình thức tổ chức rất đa dạng,
phong phú. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh
được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô
cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gồm có các hình thức tổ chức sau:
- Hình thức có tính khám phá (thực địa, thực tế, tham quan, cắm trại…)
- Hình thức có tính triển khai (dự án và nghiên cứu khoa học, hội thảo, câu lạc
bộ…)
- Hình thức có tính trình diễn (diễn đàn, giao lưu, sân khấu hóa…)
- Hình thức có tính cống hiến, tuân thủ (thực hành lao động việc nhà, việc
trường, hoạt động xã hội - tình nguyện)
Mỗi hình thức tổ chức đều có những ưu và nhược điểm nhất định nhưng tựu
chung lại đều hướng tới mục đích giáo dục không chỉ về kiến thức mà còn cả về kĩ
năng nhằm phát triển năng lực ở người học. Rèn luyện tính tự tin, tính sáng tạo và tư

duy có vấn đề.
1.5. Đặc điểm lứa tuổi HS THPT
HS THPT là những người có độ tuổi từ 15 đến 18. Theo tâm lý học phát triển HS
THPT thuộc độ tuổi đầu thanh niên (Lứa tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển bắt


24

đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn, thời kỳ từ 15 – 25. Tuổi
được chia làm 2 giai đoạn 15 -18 tuổi và 18 – 25 tuổi).
Đặc điểm về sự phát triển thể chất
Tuổi HS THPT là thời kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Tuy nhiên tính
dễ bị kích thích ở tuổi thanh niên vẫn còn nhưng không phải chỉ do nguyên nhân sinh
lý như lứa tuổi thiếu niên mà còn do cách sống của cá nhân ở độ tuổi này như (hút
thuốc lá, không giữ điều độ trong học tập, lao động, vui chơi…).
Điều kiện sống và hoạt động
Trong gia đình, lứa tuổi THPT đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm như người
lớn. Cha mẹ bắt đầu trao đổi với con cái ở lứa tuổi này về vài vấn đề quan trọng như:
nề nếp, lối sống, sinh hoạt và điều kiện kinh tế của gia đình.
Ở nhà trường, học tập vẫn là chủ đạo nhưng tính chất và mức độ thì cao hơn lứa
tuổi thiếu niên. Lứa tuổi này đòi hỏi tính tự giác và độc lập hơn.
Hoạt động xã hội của lứa tuổi THPT đã vượt ra khỏi phạm vi của nhà trường, ảnh
hưởng của xã hội tới nhóm này rất mạnh. Ở lứa tuổi này đã có suy nghĩ về việc lựa
chọn nghề và cách sống trong tương lai. Khi tham gia vào các hoạt động xã hội học
sinh THPT được tiếp xúc với nhiều tầng lớp khác nhau giúp các em có thời cơ hòa
nhập vào cuộc sống đa dạng và phức tạp, giúp tích lũy kinh nghiệm, vốn sống cho
cuộc sống tự lập sau này.
Đặc điểm hoạt động học tập
Học tập vẫn là hoạt động chủ đạo của HS THPT. Với những yêu cầu cao hơn về
tính tích cực và độc lập trí tuệ. Muốn lĩnh hội được sâu sắc môn học phải có trình độ

tư duy. Đòi hỏi phải có chức năng động và độc lập ở lứa tuổi này. Thái độ tự ý thức
về việc học tập cho tương lai được nâng cao.
Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
Lứa tuổi THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ. Cảm giác và
tri giác lứa tuổi này đã đạt mức độ của người lớn. Điều này làm cho năng lực cảm thụ
được nâng cao. Trí nhớ cũng phát triển rõ rệt, hoạt động tư duy của HS THPT phát
triển mạnh, ở thời kỳ này học sinh đã có khả năng tư duy lý luận, trừu tượng một cách
độc lập và sáng tạo. Những năng lực như phân tích, so sánh, tổng hợp cũng phát
triển.
Sự phát triển của tự ý thức


25

Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học sinh
trung học phổ thông, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi
này.
Sự tự ý thức của học sinh THPT được biểu hiện ở nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá
những đặc điểm tâm lý của mình theo các chuẩn mực đạo đức của xã hội, theo quan
điểm về mục đích cuộc sống. Điều này khiến học sinh quan tâm sâu sắc tới đời sống
tâm lý, những phẩm chất nhân cách và năng lực riêng, cũng như tự đánh giá khả năng
của mình.
Giai đoạn này, học sinh không chỉ tự ý thức về cái tôi của mình mà còn nhận thức
vị trí của mình trong tương lai. Học sinh THPT có nguyện vọng thể hiện cá tính của
mình trước mọi người một cách độc đáo, tìm cách đề người khác quan tâm đến mình
hay làm điều gì đó nổi bật.
Sự hình thành thế giới quan
Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý thanh niên vì họ đang có
nhu cầu khám phá, tìm hiểu về thế giới. Học sinh THPT đã có ý thức xây dựng lý
tưởng sống cho mình, biết xây dựng hình ảnh con người lý tưởng gần với thực tế sinh

hoạt hàng ngày.
Hoạt động giao tiếp
Giao tiếp với người lớn, quan hệ với bạn bè và cha mẹ. Tình bạn là cảm tình
quan trọng nhất ở lứa tuổi THPT.
Tiểu kết chương 1
Trong chương Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu, chúng tôi đã hệ thống hóa
lịch sử nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề; các khái niệm công cụ
về cộng đồng LGBT, nhận thức, thái độ…các hình thức, vai trò của hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cũng như tâm sinh lý của lứa tuổi vị thành niên.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG LGBT


×