Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho các đơn vị dự toán ngân sách từ thực tiễn ngành kiểm sát nhân dân (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.32 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CHU THỊ QUYÊN

PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC
ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TỪ THỰC TIỄN NGÀNH
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Chuyên ngành: Luật Kinh Tế
Mã số

: 60.38.01.07

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHẠM THỊ GIANG THU
Phản biện 1: Ts. HOÀNG THỊ QUỲNH CHI
Phản biện 2: TS. DƯƠNG QUỲNH HOA

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học Viện Khoa học Xã hội vào lúc: 17 giờ, ngày 06 tháng 01
năm 2017


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viên Học viện Khoa học Xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
NSNN là nguồn lực tài chính của Quốc gia, việc quản lý quá trình
hình thành và phân bổ một cách có hiệu quả ngân sách nhà nước là
vấn đề quan trọng và ngày một cấp thiết.
Trên phương diện lý thuyết cũng như tổng kết thực tế, phân cấp quản
lý NSNN là phương thức quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý
NSNN. Phân cấp quản lý NSNN giúp cho việc xác định rõ thẩm
quyền, trách nhiệm giữa các cấp chính quyền, các đơn vị dự toán NS,
đảm bảo giải quyết kịp thời nhiệm vụ quản lý nhà nước nói chung và
quản lý NS nói riêng.
Viện kiểm sát nhân dân là hệ thống cơ quan độc lập trong bộ máy
nhà nước được tổ chức thống nhất theo ngành dọc từ TƯ đến địa
phương Với chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt
động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, Viện kiểm
sát nhân dân được NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động. Do
vậy, để quản lý và sử dụng tốt nguồn NSNN góp phần thực hiện tốt
chức năng nhiệm vụ mà nhà nước giao vấn đề đặt ra là phải nâng cao
hơn nữa hiệu quả phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho các đơn
vị dự toán ngân sách trong toàn ngành Kiểm sát nhân dân.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, học viên đã lựa chọn đề tài:
“Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho các đơn vị dự toán
ngân sách từ thực tiễn ngành Kiểm sát nhân dân" làm đề tài luận
văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Phân cấp quản lý nói chung và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

nói riêng là đề tài được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu trong
những năm vừa qua. Cụ thể như:
- Cuốn "Phân cấp ở Đông Á để chính quyền địa phương phát huy tác
dụng" của Ngân hàng Thế giới do Nhà xuất bản Văn hoá thông tin ấn
hành năm 2005 đã cung cấp nhiều vấn đề mang tính lý thuyết về
phân cấp.
1


- Cuốn sách “Trao quyền trong thực tế – từ sự phân tích đến thực
hiện” của Ngân hàng thế giới, Nhà xuất bản văn hóa thông tin (năm
2006) đề cập đến vấn đề trao quyền-cách hiểu và áp dụng trong thực
tiễn....
Một số nghiên cứu đã xem xét vấn đề phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước song chủ yếu mới tiếp cận dưới giác độ quy định pháp luật
về phân cấp mà chưa đi sâu phân tích việc thực hiện các quy định
trên thực tế.
Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu các lý thuyết về phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước nói chung và phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước cho các đơn vị dự toán ngân sách nói riêng, đồng thời xây dựng
hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước cho các đơn vị dự toán là rất cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước,
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật phân cấp
quản lý ngân sách cho các đơn vị dự toán ngân sách.
Trên cơ sở tìm hiểu về thực trạng phân cấp quản lý ngân sách cho các
đơn vị dự toán ngân sách trong ngành Kiểm sát nhân dân; đánh giá
những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế trong việc phân

cấp quản lý NSNN cho các đơn vị dự toán ngân sách ngành Kiểm sát
nhân dân đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
NSNN.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung giải
quyết các nhiệm vụ trọng tâm, chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa, làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản, các căn cứ
pháp lý, cơ chế điều hành, quản lý của nhà nước về quản lý ngân sách
nhà nước trong ngành Kiểm sát nhân dân dân hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
cho các đơn vị dự toán NS ngành Kiểm sát nhân dân trong giai đoạn
2


2012 - 2015 từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý NSNN trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung nghiên cứu về phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước cho các đơn vị dự toán ngân sách.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn đi sâu vào xem xét vấn đề phân cấp quản lý trong lĩnh vực
ngân sách nhà nước cho các đơn vị dự toán ngân sách trên các nội
dung:
Phân cấp về thẩm quyền ban hành luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn,
định mức ngân sách nhà nước;
Phân cấp quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước;
Phân cấp trong quản lý chu trình ngân sách nhà nước;
Phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán ngân sách nhà nước.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Học viên đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống là tra
cứu, sưu tầm tài liệu, kế thừa có chọn lọc và phát triển kết quả nghiên
cứu của một số công trình nghiên cứu có liên quan trong ngành Kiểm
sát nhân dân cũng như các công trình nghiên cứu về phân cấp quản lý
NSNN đã được công bố để làm rõ các vấn đề được đề cập trong luận
văn.
Bên cạnh đó, luận văn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp trên
cơ sở thu thập thông tin, số liệu từ những báo cáo về số liệu ngân
sách nhà nước, dự toán NSNN, quyết toán NSNN ngành Kiểm sát
nhân dân...để hệ thống hóa các dữ liệu nhằm minh họa giúp ta thấy rõ
hơn về tình hình phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho các đơn vị
dự toán trong ngành Kiểm sát nhân dân.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần hệ thống hóa, phân tích và làm rõ thêm một số
vấn đề lý luận; các qui định quản lý ngân sách nhà nước, phân cấp
quản lý ngân sách cho các đơn vị dự toán ngân sách.
3


- Phân tích, làm rõ thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
cho đơn vị dự toán các cấp trong ngành Kiểm sát nhân dân, đánh giá
những kết quả đạt được, chỉ rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân.
- Đề xuất phương hướng và hệ thống giải pháp chủ yếu hoàn thiện
phân cấp quản lý ngân sách nhà nước của ngành Kiểm sát nhân dân
nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
cho các đơn vị dự toán ngân sách.
Chương 2. Thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho các

đơn vị dự toán ngân sách ngành Kiểm sát nhân dân.
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý
ngân sách ngành Kiểm sát nhân dân.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
1.1. Những vấn đề chung về quản lý ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Luật Ngân sách nhà nước của Việt Nam năm 2015 quy định: “Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước".
Các đặc điểm của ngân sách nhà nước
Thứ nhất, ngân sách nhà nước là một kế hoạch tài chính khổng lồ
nhất cần được Quốc hội biểu quyết thông qua trước khi thi hành.
Thứ hai, ngân sách nhà nước không phải là một bản kế hoạch tài
chính thuần túy mà còn là một đạo luật.
Thứ ba, ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính của toàn thể quốc
gia, được trao cho chính phủ tổ chức thực hiện nhưng phải đặt dưới
sự giám sát trực tiếp của quốc hội.
Thứ tư, ngân sách nhà nước được thiết lập và thực thi hoàn toàn vì
mục tiêu mưu cầu lợi ích chung cho toàn thể quốc gia, không phân
biệt người thụ hưởng các lợi ích đó là ai, thuộc thành phần kinh tế
này hay đẳng cấp xã hội nào.
Thứ năm, ngân sách nhà nước luôn phản ánh mối tương quan giữa

quyền lập pháp và hành pháp trong quá trình xây dựng và thực hiện
ngân sách.
1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể ngân sách của các cấp chính
quyền nhà nước. Ở nước ta hệ thống ngân sách được tổ chức theo hai
cấp: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương
1.1.3. Đơn vị dự toán ngân sách nhà nước
5


Đơn vị dự toán ngân sách là cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có
thẩm quyền giao dự toán ngân sách. Đơn vị dự toán ngân sách bao
gồm:
Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách
hàng năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban Nhân dân giao. Đơn
vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị
cấp dưới trực thuộc; chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc tổ chức,
thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình
và công tác kế toán và quyết toán ngân sách của các đơn vị cấp dưới
trực thuộc.
Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được
đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán giao cho đơn vị
dự toán cấp III (Trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp
I), chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán
ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán và quyết toán của đơn
vị cấp dưới.
Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được
đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách, có trách
nhiệm tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách
của đơn vị mình.

Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để
thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác
kế toán và quyết toán theo quy định.
1.1.4. Quản lý ngân sách nhà nước trong đơn vị dự toán ngân sách
Quản lý Ngân sách nhà nước trong các đơn vị dự toán là hoạt động
của chủ thể quản lý Ngân sách nhà nước thông qua việc sử dụng các
phương pháp và công cụ quản lý thích hợp để tác động và điều hành
hoạt động của các đơn vị dự toán ngân sách nhằm đạt được những
mục tiêu đã định.
1.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho các đơn vị dự toán
ngân sách
6


1.2.1. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật
Theo quy định tại Luật ngân sách nhà nước năm 2015:
"Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc xác định phạm vi,
trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự
toán ngân sách trong việc quản lý Ngân sách nhà nước phù hợp với
phân cấp quản lý kinh tế, xã hội".
Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước bao gồm quyền quyết định về
ngân sách và thẩm quyền quản lý ngân sách nhà nước.
Mục tiêu của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho các đơn
vị dự toán ngân sách
Một là, phát huy tính năng động sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các đơn vị dự toán nhằm phục vụ tốt nhất nhiệm vụ được
gia.
Hai là, tạo ra sự đồng bộ thống nhất trong hệ thống thể chế, văn bản
quy phạm pháp luật gắn với đổi mới cơ chế và đảm bảo quyền tự chủ

tự chịu trách nhiệm của các đơn vị cơ sở.
Ba là, làm rõ quyền hạn và trách nhiệm, nguồn lực và nhiệm vụ của
đơn vị dự toán ngân sách trong quản lý sử dụng ngân sách nhà nước,
giải quyết mối quan hệ tài chính giữa các ngành và địa bàn lãnh thổ.
Bốn là, tạo ra mối liên kết đồng thuận giữa các cơ quan Tài chính, cơ
quan Kế hoạch đầu tư và các ngành chức năng liên quan với chính
quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong từng nội dung
quản lý.
Vai trò của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho các đơn vị
dự toán ngân sách
Một là, đối với quản lý hành chính nhà nước: Việc phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước cho các đơn vị dự toán là công cụ cần thiết khách
quan để phục vụ cho việc phân cấp quản lý hành chính và có tác động
quan trọng đến hiệu quả của quản lý hành chính từ trung ương đến
địa phương.

7


Hai là, đối với điều hành vĩ mô nền kinh tế: Phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước cho các cấp chính quyền và các đơn vị dự toán hợp lý
không chỉ đảm bảo phương tiện tài chính cho việc duy trì phát triển
hoạt động của các cấp chính quyền, các đơn vị dự toán ngân sách từ
trung ương đến địa phương mà còn tạo điều kiện phát huy được các
lợi thế nhiều mặt của từng vùng địa phương trong cả nước.
Mục đích phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho các đơn vị
dự toán ngân sách
Một là, làm tăng hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước. Nếu phân cấp
quản lý Ngân sách nhà nước một cách hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả
công tác quản lý Ngân sách nhà nước, phục vụ cho sự phát triển kinh

tế, xã hội của Quốc gia.
Hai là, phát huy tính chủ động của các đơn vị sử dụng ngân sách.
Ba là, khuyến khích cung cấp hiệu quả hàng hóa công cộng.
Bốn là, tăng cường năng lực quản lý cho các cấp chính quyền, các
đơn vị dự toán.
Năm là, tạo điều kiện cho việc giám sát ngân sách nhà nước
Căn cứ phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho các đơn vị dự
toán ngân sách
Một là, Hệ thống pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
Hai là, tính chất đặc thù của hệ thống ngân sách nhà nước.
Ba là, tính đặc thù của hoạt động quản lý nhà nước.
Bốn là, tính hiệu quả của việc cung cấp hàng hóa công cộng
Nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho các đơn vị
dự toán ngân sách
Một là, Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phải phù hợp và đồng
bộ với phân cấp quản lý nhà nước.
Hai là, đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương, đồng thời
tạo cho ngân sách địa phương vị trí độc lập tương đối trong hệ thống
ngân sách nhà nước.
Ba là, đảm bảo tính hiệu quả.
Bốn là, đảm bảo tính công bằng.
8


Năm là, đảm bảo tăng cường hiệu lực quản lý, kiểm soát ngân sách
nhà nước
1.2.2. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho các đơn
vị dự toán
Phân cấp quản lý NSNN cho các đơn vị dự toán NSNN được xem xét
trên 4 nội dung:

Phân cấp về thẩm quyền ban hành luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn,
định mức NSNN;
phân cấp quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN;
Phân cấp quản lý thực hiện chu trình NSNN;
phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán NSNN.
1.2.3. Yêu cầu nâng cao hiệu quả phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước cho các đơn vị dự toán
Việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phải phân định rõ ràng
phạm vi, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị
dự toán trong hệ thống ngân sách nhà nước.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CHO
CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NGÀNH KIỂM SÁT
NHÂN DÂN
2.1. Khái quát về Viện kiểm sát nhân dân
Ngành Kiểm sát nhân dân là một thiết chế đặc thù. Từ khi thành lập
năm 1960 đến nay, ngành Kiểm sát nhân dân luôn là một hệ thống cơ
quan độc lập trong bộ máy nhà nước, quản lý thống nhất từ trung
ương đến địa phương.
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.1.2. Tổ chức, bộ máy Viện kiểm sát nhân dân
9


Viện kiểm sát Nhân dân Việt Nam là một hệ thống độc lập và được
tổ chức ở bốn cấp, gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành

phố thuộc tỉnh.
Trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân có các Viện kiểm sát quân
sự, gồm: Viện kiểm sát quân sự Trung ương. Viện kiểm sát quân sự
cấp Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn… Viện kiểm sát quân sự khu
vực.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động ngân sách nhà nước tại ngành Kiểm sát
nhân dân
Một là, ngân sách nhà nước trong ngành Kiểm sát nhân dân đảm bảo
hoạt động của hệ thống bộ máy ngành Kiểm sát nhân dân.
Hai là, ngân sách được nhà nước giao hàng năm cho ngành Kiểm sát
nhân dân nhằm thực hiện đúng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ chính
trị, an ninh mà Đảng và Nhà nước đã giao cho ngành.
Ba là, kinh phí hoạt động của hệ thống ngành Kiểm sát nhân dân chủ
yếu được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước nên việc quản lý ngân
sách nhà nước chủ yếu là trong hoạt động chi ngân sách nhà nước.
2.1.4. Cơ chế quản lý tài chính trong ngành Kiểm sát nhân dân
Hầu hết các đơn vị dự toán trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
đều áp dụng cơ chế quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan nhà nước chỉ một số ít đơn vị áp dụng
cơ chế quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định 13/2006/NĐ-CP
ngày 15/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập
2.1.5. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước trong ngành Kiểm
sát nhân dân
10



Một là, nguyên tắc thống nhất: mọi khoản chi phải đưa vào kế hoạch
ngân sách tổng thể, thống nhất của toàn ngành và thống nhất về nội
dung, định mức, chế độ chi tiêu của nhà nước đồng thời thống nhất theo
quy trình chung từ lập kế hoạch, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, quyết toán,
xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện...
Hai là, nguyên tắc tập trung dân chủ: Tập trung nhằm giải quyết
những vấn đề về quản lý ngân sách của ngành, đảm bảo việc chi ngân
sách cấp dưới phải chịu sự chỉ đạo, điều hành của ngân sách cấp trên
và ngân sách cấp trên có quyền quản lý, kiểm tra, giám sát toàn bộ
các hoạt động trong chu trình ngân sách của cấp dưới.
Ba là, nguyên tắc công khai tài chính: Công khai tài chính là biện
pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, kiểm sát
viên, kiểm tra viên trong việc thực hiện quyền kiểm tra, giám sát quá
trình quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước Lãnh đạo đơn vị.
Bốn là, nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm: Ngân sách nhà nước cấp
cho ngành Kiểm sát nhân dân là nguồn lực chi của nhà nước để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước nên phải có nguyên tắc
yêu cầu trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong quản
lý chi ngân sách nhà nước.
Năm là, nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước theo dự toán: Dự
toán chi ngân sách là kế hoạch chi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và được coi là chỉ tiêu pháp lệnh.
Sáu là, nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Tiết kiệm, hiệu quả là một
trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài
chính nói chung và quản lý chi thường xuyên NSNN của ngành Kiểm
sát nhân dân nói riêng bởi lẽ nguồn lực thì luôn có giới hạn nhưng
nhu cầu thì không có giới hạn.
2.2. Thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho các
đơn vị dự toán ngân sách trong ngành Kiểm sát nhân dân
2.2.1. Tổ chức phân cấp đơn vị dự toán trong ngành Kiểm sát nhân

dân
11


Viện kiểm sát nhân dân tối cao là đơn vị dự toán cấp I, trực tiếp nhận dự
toán ngân sách hàng năm do Thủ tướng Chính phủ giao. Viện kiểm sát
nhân dân tối cao thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho các đơn
vị cấp dưới trực thuộc; chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc tổ chức,
thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của toàn ngành theo
quy định.
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là các
đơn vị dự toán cấp II. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương được sự ủy quyền của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao nhận và giao dự toán cho các đơn vị dự
toán cấp dưới trực thuộc, đồng thời chịu trách nhiệm về việc tổ chức
công tác kế toán, quyết toán ngân sách của cấp mình và công tác kế toán,
quyết toán của các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, các đơn vị dự toán trực thuộc Văn
phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - đơn vị dự toán cấp III trực tiếp
nhận dự toán từ đơn vị dự toán cấp trên quản lý, chịu trách nhiệm về
việc tổ chức thực hiện công tác kế toán, quyết toán ngân sách của cấp
mình.
2.2.2. Thực trạng phân cấp thẩm quyền ban hành, chính sách, tiêu
chuẩn và định mức ngân sách nhà nước trong ngành Kiểm sát nhân
dân.
Về chính sách, chế độ, tiêu chuẩn chi tiêu ngân sách nhà nước.
Chính phủ quyết định những chế độ chi ngân sách quan trọng, phạm vi
ảnh hưởng rộng, liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội
của cả nước sau khi xin ý kiến Ủy ban thường vụ Quốc hội. Quyết định
các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thực hiện thống nhất trong cả

nước.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu
đối với các ngành, lĩnh vực sau khi thống nhất với các bộ quản lý ngành,
lĩnh vực.
Một số chế độ đặc chi thù trong ngành Kiểm sát

12


Chế độ bồi dưỡng phiên toà thực hiện căn cứ theo Quyết định số
41/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng đối với
người tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết việc dân sự; Chế độ bồi
dưỡng tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự theo Quyết định số
73/2007/QĐ-TTg; Chế độ bồi dưỡng trực nghiệp vụ theo quyết định số
985/2007/QĐ-VKSTC-V11; Chế độ bồi dưỡng tham gia thi hành án tử
hình theo Nghị định số 82/2011/NĐ-CP...
Về định mức phân bổ ngân sách nhà nước
Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã ban hành các quy định về nguyên tắc
và định mức phân bổ cho phù hợp với từng năm ngân sách, áp dụng
thống nhất trong toàn ngành Kiểm sát nhân dân.
2.2.3. Thực trạng phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân
sách nhà nước trong ngành Kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm toàn diện trước Nhà
nước mà đại diện là Bộ Tài chính về việc quản lý nguồn thu, nhiệm vụ
chi ngân sách nhà nước của toàn bộ hệ thống Viện kiểm sát nhân dân
trên cả nước, đồng thời tổ chức chỉ đạo các đơn vị trực thuộc là các Viện
kiểm sát cấp dưới theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2.2.4. Thực trạng phân cấp quản lý thực hiện chu trình ngân sách
nhà nước trong ngành Kiểm sát nhân dân
Giai đoạn 1: Lập dự toán ngân sách nhà nước

Quy trình lập dự toán chi ngân sách nhà nước của ngành Kiểm sát nhân
dân
- Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, các đơn vị dự toán trực thuộc Văn
phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (đơn vị dự toán cấp III) lập dự
toán chi ngân sách thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao, gửi Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh và Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (đơn
vị dự toán cấp II).
- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao lập dự toán chi ngân sách của đơn vị, xem xét, tổng hợp dự toán
của các đơn vị trực thuộc, gửi Viện kiểm sát nhân dân tối cao (đơn
vị dự toán cấp I). Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Đà Nẵng,
13


TP.Hồ Chí Minh, Cục Điều tra, Cục Kế hoạch-Tài chính, Viện khoa học
kiểm sát, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (đơn vị dự toán cấp III) lập dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước gửi Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc
phạm vi trực tiếp quản lý, xem xét dự toán do các đơn vị trực thuộc
lập; tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách gửi Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
cùng cấp (phần dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia) trước
ngày 20 tháng 7 năm trước.
Giai đoạn 2: Chấp hành ngân sách
Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định giao dự toán NSNN các
nguồn vốn cho đơn vị sử dụng ngân sách đến đơn vị dự toán cấp II, cấp
III trực thuộc đồng thời ủy quyền cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh, Chánh văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao dự
toán cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc đảm bảo theo đúng tổng mức
cũng như chi tiết Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã giao (trước ngày

30/1).
Thủ trưởng các đơn vị dự toán phải thực hiện chấp hành, điều hành dự
toán ngân sách theo đúng nội dung dự toán được giao, phê duyệt, tuân
thủ chế độ, chính sách, tiêu chuẩn định mức chi theo cơ chế quản lý đối
với từng nội dung chi theo quy định của Nhà nước, của Bộ Tài chính và
của ngành.
Giai đoạn 3: Quyết toán ngân sách
Sau khi nhận báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp III trực
thuộc, đơn vị dự toán cấp II (VKSND cấp tỉnh, Văn phòng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao) có trách nhiệm tổ chức xét duyệt và thông báo kết
quả xét duyệt quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực
thuộc. Thời gian tổ chức thực hiện từ tháng 1 đến tháng 3 của năm kế
tiếp năm ngân sách, trước khi xét duyệt quyết toán năm Thủ trưởng đơn
vị dự toán cấp II (Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Chánh
văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao) thông báo kế hoạch xét duyệt
14


quyết toán cho các đơn vị dự toán cấp dưới, đồng thời thông báo cho
Viện kiểm sát nhân dân tối cao để phối hợp thực hiện.
Hết thời hạn nhận báo cáo quyết toán năm, sau 90 ngày kể từ ngày kết
thúc năm ngân sách, Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức thực hiện
xét duyệt, thẩm định quyết toán năm của 74 đơn vị dự toán trực thuộc
(thực hiện xét duyệt quyết toán đối với các đơn vị dự toán cấp II và dự
toán cấp III trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thực hiện thẩm
định quyết toán đối với các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc các đơn vị
dự toán cấp II trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao).
2.2.5. Thực trạng phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán
ngân sách nhà nước
Kiểm tra theo chuyên đề của Cục Kế hoạch – Tài chính

Thực hiện kiểm tra công tác lập, phân bổ và chấp hành dự toán
Kiểm tra đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản:
Kiểm tra công tác quản lý và sử dụng tài sản
Bao gồm kiểm tra tài sản nhà, đất trước khi bán, thanh lý, điều
chuyển; kiểm tra kê khai tài sản theo quy định...
Bên cạnh việc kiểm tra, thanh tra về công tác quản lý ngân sách nhà
nước trong nội bộ ngành, các đơn vị dự toán trong ngành Kiểm sát
nhân dân còn chịu sự kiểm tra theo kế hoạch của Kiểm toán nhà
nước.
2.3. Đánh giá về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho các
đơn vị dự toán ngân sách trong ngành Kiểm sát nhân dân giai
đoạn 2012-2015
2.3.1. Kết quả đạt được trong phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước cho các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước trong ngành
Kiểm sát nhân dân
Một là, cơ chế phân bổ ngân sách hiện nay đối với các cơ quan tư
pháp nói chung và VKSND theo Luật ngân sách nhà nước và các
Nghị định của Chính phủ đã tăng cường phân cấp quản lý, nâng cao
trách nhiệm và quyền hạn cho ngành KSND, tăng cường tính chủ

15


động và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị dự toán trong quản lý, sử
dụng ngân sách.
Hai là, cơ chế tự chủ về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đã cho thấy rõ sự phù hợp và lợi ích thiết thực trong hoạt động
của các cơ quan, đơn vị trong toàn ngành, đã tạo điều kiện tăng
cường quyền tự chủ và tính chủ động của các đơn vị trong công tác
quản lý tài chính.

Ba là, Trong công tác kế toán, xét duyệt quyết toán chi ngân sách nhà
nước của các đơn vị dự toán. VKSND tối cao về cơ bản đã vận dụng
phù hợp chế độ kế toán hành chính sự nghiệp trên cơ sở thống nhất
hướng dẫn chung của Cục Kế hoạch - Tài chính của Ngành.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho các đơn vị dự toán ngân
sách ngành Kiểm sát nhân dân
2.3.2.1. Những hạn chế trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
cho các đơn vị dự toán ngân sách
Bên cạnh những thành công cơ bản đã đạt được thì việc phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước của ngành KSND trong những năm qua
còn có hạn chế như sau:
Về công tác lập dự toán, phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà
nước
Về công tác quyết toán, xét duyệt và thẩm định quyết toán ngân sách
nhà nước
Về công tác xây dựng chế độ chính sách cho ngành
Về hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính đối với các đơn vị dự toán
Vì việc quản lý ngân sách theo ngành dọc nên tâm lý “nội bộ” ngành
cũng ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra; kết luận các đợt
kiểm tra trong ngành cũng chủ yếu là rút kinh nghiệm, chứ chưa có
biện pháp răn đe thực sự đối với vi phạm của các đơn vị dự toán.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong phân cấp quản lý
ngân sách cho các đơn vị dự toán ngân sách
* Nguyên nhân khách quan:
16


Một là, quá trình lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước ở
Việt Nam được quy định khá đầy đủ, chi tiết ở nhiều văn bản quy

phạm pháp luật khác nhau .
Hai là, thời gian quy định xây dựng dự toán ngân sách hàng năm
chưa phù hợp.
Ba là, chính sách tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách
chưa được cụ thể hoá đầy đủ để có căn cứ thực hiện có kết quả.
Bốn là, kinh phí chi thường xuyên chưa đủ đáp ứng nhiệm vụ chi
hàng năm của các đơn vị, cơ cấu và tỷ lệ giữa các nhóm chi chưa hợp
lý, dẫn đến tình trạng thừa thiếu phải đề nghị điều chỉnh, nên chưa
tạo chủ động cho các đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Năm là, Luật NSNN quy định dự toán ngân sách trung ương và ngân
sách các cấp chính quyền địa phương được bố trí khoản dự phòng từ
2% đến 5% tổng số chi của ngân sách mỗi cấp nhưng đối với cấp bộ,
ngành không được bố trí khoản kinh phí dự phòng cho các nhiệm vụ
đột xuất phát sinh trong năm, đồng thời trong tổng kinh phí NSNN
giao thì ngay từ đầu năm đã phải phân bổ hết, không được để lại
khoản kinh phí để phân bổ sau trong năm.
* Nguyên nhân chủ quan:
Một là, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ làm công tác tài
chính, kế toán, quản lý chi ngân sách ngành Kiểm sát nhân dân còn
hạn chế.
Hai là, Thủ trưởng các đơn vị dự toán chưa thực sự quan tâm đến
quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Ba là, chưa thực hiện việc kiểm tra, giám sát thường xuyên đối với
công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của các đơn vị dự toán;
công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong chi tiêu tài chính
chưa được tiến hành thường xuyên.
Bốn là, công tác tuyên truyền, quán triệt Luật ngân sách nhà nước
đến các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách chưa sâu sắc, chưa đạt
được mục tiêu đề ra.


17


Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN CẤP
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC ĐƠN VỊ DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước
của ngành Kiểm sát nhân dân
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành Kiểm sát nhân dân đến
năm 2020
Công tác kiểm sát phải bám sát, phục vụ thật tốt nhiệm vụ chính trị
của Đảng. Trong kiểm sát các hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao cần nắm vững quan điểm của Đảng và quy định của pháp
luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân
trong lĩnh vực này và tổ chức thực hiện quyết lịêt, mạnh mẽ, toàn
diện.
Với định hướng mô hình tổ chức và hoạt động nêu trên thì việc định
hướng hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán tài chính khoa học, phù
hợp là điều kiện tất yếu để đáp ứng yêu cầu về quản lý ngân sách nhà
nước phục vụ thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của ngành.
3.1.2. Dự báo nhu cầu chi ngân sách nhà nước của ngành Kiểm
sát nhân dân trong những năm tới
- Tăng thẩm quyền cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trong trình dự toán ngân sách: “Kinh phí hoạt động của Viện kiểm sát
nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao lập dự toán và đề nghị
Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
- Tăng cường cơ sở vật chất cho ngành Kiểm sát nhân dân: “Nhà
nước ưu tiên đầu tư xây dựng trụ sở, trang thiết bị nâng cao năng lực
hoạt động cho Viện kiểm sát nhân dân” (khoản 4 - Điều 94);

- Chế độ cho cán bộ, công chức, viên chức: “Chế độ phụ cấp đặc thù
của cán bộ, công chức, viên chức Viện kiểm sát nhân dân do Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Ủy ban Thường vụ
18


Quốc hội, Chính phủ quyết định,… Chế độ phụ cấp khác theo quy
định của pháp luật” (Điều 96)
3.1.3. Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý ngân sách nhà
nước của ngành Kiểm sát nhân dân
3.1.3.1. Phương hướng quản lý ngân sách nhà nước ngành Kiểm sát
nhân dân trong giai đoạn mới
Một là, đổi mới phương thức quản lý chi, nhất là phân bổ ngân sách.
Hai là, nghiên cứu xây dựng dự toán ngân sách và phương án huy
động các nguồn lực khác .
Ba là, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý chi
ngân sách nhà nước.
Bốn là, tiếp tục xây dựng và thực hiện các chế độ chi đặc thù của
ngành Kiểm sát nhân dân phù hợp với tính chất hoạt động nghiệp vụ
của Ngành trong từng giai đoạn cụ thể.
Năm là, nghiên cứu xây dựng Đề án về tăng cường đầu tư kinh phí
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong toàn ngành.
Sáu là, tiếp tục thực hiện nghiêm túc chủ trương, chính sách của
Đảng và quy định của Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
3.1.3.2. Mục tiêu quản lý ngân sách nhà nước của ngành Kiểm sát
Nhân dân trong thời gian tới
- Tăng cường nghiên cứu, hướng dẫn, cụ thể hoá các chính sách, chế
độ, định mức trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước đảm bảo
đồng bộ, đầy đủ và phù hợp với đặc thù ngành Kiểm sát nhân dân.

- Xây dựng đồng bộ và đầy đủ các định mức, tiêu chuẩn về sử dụng
ngân sách nhà nước, về trang bị và sử dụng tài sản Nhà nước trên cơ
sở các quy định của Nhà nước với mục tiêu sử dụng nguồn kinh phí
hiệu quả và tiết kiệm nhất.
- Đảm bảo tuân thủ chặt chẽ từ khâu phân bổ, sử dụng ngân sách
đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm. Khâu quyết toán đảm bảo đúng
trung thực, chính xác, đầy đủ các khoản chi ngân sách, tăng cường
kiểm soát chi ngân sách.
19


3.2. Một số giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước cho các đơn vị dự toán của ngành Kiểm sát nhân dân
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện lập, phân bổ, giao dự toán chi
ngân sách nhà nước
Một là, chủ động đào tạo cán bộ tài chính có trình độ chuyên môn
phù hợp, chuyên nghiệp trong việc lập kế hoạch tại các đơn vị sử
dụng ngân sách và cán bộ thẩm định dự toán và phân bổ giao dự toán
chi ngân sách nhà nước của các cơ quan có thẩm quyền đồng thời
nâng cao trình độ kiến thức cho các chủ tài khoản không có chuyên
môn về quản lý tài chính.
Hai là, đổi mới định mức lập, phân bổ, giao dự toán chi ngân sách
nhà nước của ngành KSND. Viện kiểm sát nhân dân tối cao cần phải
xây dựng định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho thời
kỳ ổn định ngân sách mới trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết
định. Phương án này phù hợp với việc độc lập về tài chính tương ứng
với sự độc lập về cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế cuả ngành
Kiểm sát nhân dân hiện nay do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết
định.
Ba là, việc phân bổ, giao dự toán chi ngân sách nhà nước cho các đơn

vị dự toán cần đảm bảo đúng định mức, tiêu chuẩn của nhà nước, sát
thực tế triển khai nhiệm vụ; bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính
sách, chế độ đã ban hành và các nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước;
cắt giảm các khoản chi không thực sự cần thiết như: hội họp, khánh
tiết, tổng kết... nguyên tắc công bằng, công khai minh bạch, khắc
phục tình trạng "xin - cho" như hiện nay.
Bốn là, đổi mới cơ chế mua sắm trang phục và phương tiện phục vụ công
tác. Cho phép VKSND tối cao được thực hiện chỉ định thầu để lựa chọn đơn
vị cung cấp mà may trang phục, cung cấp xe ôtô và xe máy công cho toàn
ngành Kiểm sát nhân dân.
Năm là, đổi mới về giao kinh phí dự phòng.
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện chấp hành dự toán chi ngân
sách nhà nước
20


Một là, phải có hệ thống, khung định mức chi chi tiết cho các hoạt
động. Các định mức chi của Ngành phải thực sự khoa học,.
Hai là, phải gắn xây dựng dự toán chi ngân sách với thực hiện các
chỉ tiêu, nhiệm vụ của ngành trong điều kiện cải cách tư pháp và hội
nhập kinh tế quốc tế, đồng thời triển khai các nhiệm vụ phải gắn với
việc phân khai, giải ngân kinh phí.
Ba là, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực lãnh đạo quản lý đối với
chủ tài khoản, kế toán trưởng, phụ trách kế toán các đơn vị sử dụng
ngân sách.
Bốn là, hạn chế sự can thiệp của Nhà nước đối với đơn vị tự chủ về
biên chế và kinh phí quản lý hành chính. Tại các Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh, giao đồng bộ quyền, trách nhiệm về tổ chức bộ máy,
biên chế với quyền, trách nhiệm trong quản lý sử dụng ngân sách để
việc triển khai nhiệm vụ gắn với bố trí nguồn lực tài chính được đồng

nhất, phù hợp.
3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện kiểm tra, thẩm định, xét duyệt
quyết toán ngân sách nhà nước
Một là, đổi mới qui trình xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết
toán áp dụng trong ngành Kiểm sát nhân dân, phân cấp rõ trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân trong quá trình sử dụng kinh phí; trách
nhiệm của lãnh đạo, trưởng phòng, chuyện viên trực tiếp tham gia xét
duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách.
Hai là, tiếp tục hoàn thiện chế độ kế toán và quyết toán chi thường
xuyên NSNN; nghiên cứu thiết lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng nguồn vốn từ chi ngân sách nhà nước; chuẩn hóa đội
ngũ kế toán tài chính và cán bộ quản lý tài chính các cấp đáp ứng tốt
cho công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước của ngành.
3.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện kiểm tra, đánh giá và xử lý vi
phạm trong quản lý ngân sách nhà nước
Một là, Viện kiểm sát nhân dân tối cao cần sớm thiết lập bộ phận
kiểm tra nội bộ thông qua việc hàng năm lập đoàn kiểm tra nội bộ,

21


lập kế hoạch kiểm tra các đơn vị trong ngành ít nhất mỗi năm một lần
đối với một đơn vị.
Hai là, ngành Kiểm sát nhân dân cần phải xây dựng quy trình kiểm
tra, thanh tra chuyên ngành tài chính một cách phù hợp, có hiệu quả
để đảm bảo kỷ cương tài chính và sự lành mạnh hoá trong hoạt động
của các khâu quản lý ngân sách nhà nước.
Ba là, tăng cường hơn nữa công tác tự kiểm tra của các đơn vị sử
dụng ngân sách, cần phải xây dựng quy chế tự kiểm tra và chấp hành
nghiêm túc các quy định về tự kiểm tra tài chính tại Quyết định số

67/2004/QĐ-BTC
Bốn là, trong quá trình kiểm tra cũng như tự kiểm tra nếu phát hiện
sai phạm trong quản lý tài chính, tài sản nhà nước thì phải có biện
pháp khắc phục và sửa chữa kịp thời, đồng thời phải xử phạt nghiêm
minh theo đúng các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kế toán.
Năm là, đối với đơn vị khi có quyết định thanh tra, kiểm toán, kiểm
tra của các cơ quan có thẩm quyền thì phải có trách nhiệm thực hiện
cung cấp đầy đủ số liệu, tài liệu có liên quan và giải trình các nội
dung theo yêu cầu.
Sáu là, đẩy mạnh việc triển khai thực hiện quy chế công khai tài
chính, quy chế dân chủ cơ sở, quy chế tự kiểm tra.
Bảy là, khen thưởng và xử lý kịp thời, nghiêm túc những vi phạm
trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo tính trung
thực, lành mạnh, hiệu quả trong quản lý chi ngân sách nhà nước đồng
thời động viên tinh thần, trách nhiệm của cán bộ quản lý ngân sách
nhà nước, ngăn ngừa sai phạm; góp phần tích cực cho việc đẩy mạnh
ý thức, trách nhiệm trong quản lý ngân sách nhà nước.
3.2.5. Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ
làm công tác tài chính - kế toán
Một là, Triển khai thực hiện Đề án “Đổi mới tổ chức, hoạt động công
tác Kế hoạch - Tài chính ngành Kiểm sát nhân dân đáp ứng yêu cầu
cải cách tư pháp”.
22


Hai là, kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường đội ngũ cán bộ làm
công tác tài chính - kế toán ở Viện kiểm sát nhân dân các cấp theo
hướng thành lập Phòng Tài chính - Kế toán ở Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh.

Ba là, hàng năm cần thành lập bộ phận kiểm tra nội bộ tại Cục Kế
hoạch Tài chính. Bộ phận kiểm tra nội bộ được thành lập sẽ thực hiện
chức năng chuyên sâu về kiểm tra công tác kế toán tài chính nhằm
khắc phục tồn tại bấy lâu nay của ngành Kiểm sát là triển khai thực
hiện nhưng ít kiểm tra, đặc biệt là công tác kế toán mới chỉ dừng lại ở
việc tự kiểm tra là chính.
Bốn là, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính
theo hướng:
KẾT LUẬN
Là một hệ thống độc lập trong các cơ quan tư pháp, toàn bộ kinh phí
hoạt động của hệ thống Viện kiểm sát nhân dân từ Trung ương đến
địa phương đều do ngân sách nhà nước cấp. Vì vậy, ngân sách nhà
nước có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của ngành Kiểm sát
nhân dân trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà Đảng và
Nhà nước giao phó cho ngành, góp phần đảm bảo sự ổn định chính
trị, trật tự an toàn xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng, để xây dựng
và phát triển kinh tế đất nước
Trong giới hạn của luận văn, mặc dù chưa đề cập hết những vấn để
cụ thể của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho các đơn vị dự
toán ngân sách nhà nước, song thông qua việc phân tích thực trạng
phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho đơn vị dự toán trong ngành
KSND cũng đã đưa ra một số nội dung nhất định góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trong các đơn vị dự toán ngân
sách nhà nước.
Trong suốt quá trình làm luận văn, mặc dù được sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo Phó giáo sư - Tiến sĩ Phạm Thị Giang Thu cũng như
sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô ở Khoa, nhưng do hạn chế về thời
gian, cũng như kiến thức có hạn nên luận văn không tránh khỏi có sai
23



×