Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố hồ chí minh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.38 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC GIÀU

PHÒNG NGÙA TÌNH HÌNH TỘI SẢN XUẤT,
BUỒN BÁN HÀNG GIẢ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số : 60.38.01.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hồ Sỹ Sơn

Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Văn Tĩnh
Phản biện 2: TS. Lê Nguyên Thanh

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học xã hội lúc 14 giờ 15 ngày 09 tháng 10
năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế, thị trường hàng hóa của nước ta trở nên phong phú, đa dạng
nhưng cũng có nhiều đối tượng lợi dụng sự phát triển của thị trường
để sản xuất hàng giả, đưa hàng giả vào thị trường tiêu thụ nhằm thu
lợi bất chính. Tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả đang là một
trong những tội phạm kinh tế gây nên những tác hại to lớn về kinh tế,
xã hội, an ninh quốc phòng của nước ta. Bởi lẽ, nó không chỉ gây ra
thiệt hại về kinh tế cho Nhà nước, cho các doanh nghiệp và người
tiêu dùng mà còn làm ảnh hưởng đến uy tín và sự phát triển của các
đơn vị sản xuất, kinh doanh chân chính. Nguy hiểm hơn, tội phạm
này còn tác động xấu đến môi trường cạnh tranh, làm ảnh hưởng đến
môi trường đầu tư và sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế quốc
dân. Do đó, phòng ngừa, ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn hàng giả hiện
nay trở thành yêu cầu cấp thiết mà thực tiễn đặt ra.
Những năm qua, dưới lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta,
công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng
giả đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần ổn định, thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an ninh trật tự, bảo vệ quyền lợi
của người dân. Tuy nhiên, theo đánh giá của Chính phủ tại Nghị
quyết số 41/NQ-CP ngày 09/6/2015 về việc đẩy mạnh công tác đấu
tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong
tình hình mới, thì: “…công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại
1


và hàng giả chưa tạo được chuyển biến căn bản; tình hình buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thương mại và
hàng giả vẫn diễn biến phức tạp, với thủ đoạn tinh vi và gắn với tệ

nạn tham nhũng, làm thất thu ngân sách, thất thoát tài nguyên, tác
động xấu đến môi trường đầu tư, kinh doanh và hội nhập quốc tế”.
Do đó, cần phải có sự đầu tư nghiên cứu, tổng kết lý luận và thực
tiễn công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả
trên cả nước, nhất là đối với các đô thị lớn để đề ra những giải pháp
đấu tranh, phòng ngừa hiệu quả hơn đối với các tội phạm này.
Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) là đô thị loại đặc biệt, là
trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước. Sự phát triển của nền kinh tế
nhiều thành phần cùng với những chính sách mở cửa thu hút vốn đầu
tư nước ngoài làm cho Thành phố trở thành một địa bàn năng động
với nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh. Các ngành nghề truyền
thống cùng với những sản phẩm mới đã tạo nên một thị trường hàng
hóa hết sức đa dạng. Với số dân cư đông đúc, lại nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam của Tổ quốc, Tp.HCM là một thị
trường tiêu thụ hàng hóa sôi động nhất cả nước. Tuy nhiên, là một thị
trường tiêu thụ rộng lớn nên Tp. HCM không tránh khỏi việc bị các
đối tượng phạm tội lợi dụng những “kẽ hở” trong chính sách kinh tế,
những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý kinh tế để tổ chức
sản xuất và đưa vào lưu thông nhiều loại hàng giả với đủ các chủng
loại, từ mặt hàng ngoại nhập đến những mặt hàng sản xuất trong
nước, từ hàng hóa cao cấp, đắt tiền đến hàng hóa tiêu dùng bình
2


thường… Thực trạng này đã gây nên những tác hại rất xấu đến đời
sống kinh tế, xã hội của Tp. HCM nói riêng và cả nước nói chung.
Thời gian qua, các cơ quan chức năng của Tp.HCM đã phát
hiện, xử lý nhiều vụ sản xuất, buôn bán hàng giả và đã thu được
những kết quả nhất định. Theo thống kê tội phạm của VKS Tp.HCM,
trong 5 năm (từ 2012 đến 2016), toàn Thành phố đã có 108 vụ án với

134 đối tượng bị điều tra, truy tố, xét xử về tội sản xuất, buôn bán
hàng giả. Tuy nhiên, thực tế còn tiềm ẩn một số lượng lớn các vụ sản
xuất, buôn bán hàng giả đã hoặc đang xảy ra nhưng chưa bị phát hiện
và xử lý. Điều đó cho thấy công tác đấu tranh, phòng chống tội sản
xuất, buôn bán hàng giả cũng còn nhiều mặt hạn chế, chưa đáp ứng
được yêu cầu của thực tiễn.
Tình hình trên đòi hỏi công tác phòng, chống tội phạm sản
xuất, buôn bán hàng giả của Tp.HCM phải có những chuyển biến
mạnh mẽ cả về nhận thức và cả về hành động để có thể ngăn chặn và
đẩy lùi loại tội phạm nguy hiểm này, trong đó việc chủ động phòng
ngừa có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng để góp phần thực hiện thắng
lợi các nhiệm vụ và giải pháp mà Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày
09/6/2015 của Chính phủ đã đề ra.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách hệ thống và khoa học
những vấn đề lý luận về tội sản xuất, buôn bán hàng giả cũng như
thực trạng tình hình tội phạm và công tác phòng ngừa tình hình tội
sản xuất, buôn bán hàng giả của Tp.HCM để tìm ra giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác này là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng.
3


Với nhận thức trên, tác giả chọn đề tài: “Phòng ngừa tình
hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh” làm Luận văn Thạc sĩ nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết về
nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác phòng, chống tội sản xuất,
buôn bán hàng giả của TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong quá trình hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị
trường của nước ta, đấu tranh phòng, chống tội phạm sản xuất, buôn
bán hàng giả là một vấn đề phức tạp và luôn mang tính thời sự nên

được nhiều nhà nghiên cứu lý luận và nhiều cán bộ thực tiễn quan
tâm nghiên cứu. Điều này được thể hiện qua một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu đã được công bố sau đây:
1. GS. TS Nguyễn Xuân Yêm và PGS. TS Nguyễn Hòa Bình
(đồng chủ biên - 2003), Tội phạm kinh tế thời mở cửa, Sách chuyên
khảo, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; 2. Mai Thị Lan (2008),Tội sản
xuất, buôn bán hàng giả theo pháp luật hình sự Việt Nam, Luận văn
Thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội; 3. Vũ Anh Tuấn (2013), Hoạt
động của lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về Trật tư quản lý
kinh tế và Chức vụ Công an Thành phố Hồ Chí Minh trong phòng
ngừa tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả, Luận văn Thạc sĩ, Đại
học Cảnh sát nhân dân; 4. Trương Văn Út (2013), Tội sản xuất, buôn
bán hàng giả theo hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu của địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh), Luận văn Thạc sĩ, Đại học Luật Thành
phố Hồ Chí Minh; 5. Nguyễn Thị Tố Uyên (2014), Tội sản xuất,
4


buôn bán hàng giả theo Điều 156 BLHS, Luận văn Thạc sĩ, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Các công trình khoa học nêu trên đã đóng góp vào hệ thống khoa
học pháp lý những giá trị lý luận và thực tiễn nhất định. Nhiều công
trình nghiên cứu khá sâu sắc, toàn diện về tội sản xuất, buôn bán
hàng giả dưới góc độ khoa học luật hình sự. Tuy nhiên, cho đến nay,
chưa có công trình nào nghiên cứu về phòng ngừa tình hình tội sản
xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn Tp.HCM dưới góc độ tội phạm
học. Do vậy, về phương diện lý luận và thực tiễn, việc nghiên cứu đề
tài:“Phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” là rất cần thiết và không trùng
lặp với các công trình khoa học đã công bố.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề
lý luận và thực trạng phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán
hàng giả ở Tp.HCM; nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong
công tác này, Luận văn đề xuất những giải pháp tăng cường phòng
ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn Tp.HCM.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn có những nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể sau: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình
hình tội sản xuất, sản xuất, buôn bán hàng giả; Phân tích, đánh giá
thực trạng phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả trên
địa bàn Tp.HCM trong những năm gần đây; những nguyên nhân hạn
chế, bất cập trong công tác này; Dự báo hoạt động phòng ngừa tình
5


hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn Tp.HCM; Xây
dựng các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội sản xuất,
buôn bán hàng giả ở địa bàn Tp.HCM trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn
bán hàng giả trên địa bàn Tp.HCM.
- Phạm vi nghiên cứu: Dưới góc độ Tội phạm học và dựa trên
các quan điểm khoa học về tình hình tội phạm và phòng ngừa tình
hình tội phạm, Luận văn nghiên cứu về thực trạng phòng ngừa tình
hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn Tp.HCM.
Các số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập trên địa
bàn Tp.HCM trong thời gian 5 năm (từ 2012 – 2016).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở

phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm cơ bản của
Đảng, Nhà nước ta về tội phạm và phòng, chống tội phạm.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Để nghiên cứu đề tài, tác
giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp
phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê, khảo sát thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu những vấn đề
lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm và thực tiễn phòng ngừa
tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn Tp.HCM, Luận
6


văn góp phần bổ sung cơ sở lý luận về phòng ngừa tội phạm và
phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Những kết quả đạt được của Luận văn là
tài liệu tham khảo để các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, áp
dụng những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tình
hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả trong thực tiễn hiện nay. Đồng
thời, Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các hoạt động nghiên
cứu khoa học về phòng ngừa tội phạm và phòng ngừa tội phạm sản
xuất, buôn bán hàng giả.
7. Cơ cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn được cấu trúc thành ba chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội
sản xuất, buôn bán hàng giả.
- Chương 2: Thực trạng phòng ngừa tình hình tội sản xuất,
buôn bán hàng giả trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chương 3: Tăng cường phòng ngừa tình hình tội sản xuất và

buôn bán hàng giả trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH
TỘI SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ
1.1. Khái niệm, các cơ sở và nguyên tắc phòng ngừa tình
hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội sản
xuất, buôn bán hàng giả

Những nội dung chính trong mục này bao gồm:
1.1.1.1. Khái niệm phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn
bán hàng giả
1.1.1.2. Ý nghĩa phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán
hàng giả
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá các quan điểm khác
nhau về phòng ngừa tình hình tội phạm, ở góc độ cá nhân tác giả đã
đưa ra khái niệm về phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán
hàng giả như sau: “Phòng ngừa tình, hình tội sản xuất, buôn bán
hàng giả là hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và
của mọi công dân áp dụng tổng hợp các biện pháp khác nhau hướng
đến việc thủ tiêu những nguyên nhân, điều kiện phạm tội sản xuất,
buôn bán hàng giả nhằm ngăn chặn, hạn chế, làm giảm tình hình tội
phạm và tiến tới loại trừ hoàn toàn tình hình tội phạm sản xuất, buôn
bán hàng giả ra khỏi đời sống xã hội”.
Từ nhận thức trên, tác giả đã xác định rõ chủ thể của hoạt
động phòng ngừa tội phạm, nội dung hoạt động phòng ngừa tình hình

8


tội sản xuất, buôn bán hàng giả và làm rõ những ý nghĩa của phòng
ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả như ý nghĩa nhân văn,
ý nghĩa chiến lược, ý nghĩa kinh tế - xã hội; ý nghĩa chính trị.
1.1.2. Các cơ sở của phòng ngừa tình hình tội sản xuất,
buôn bán hàng giả
Trong nội dung này, tác giả đã phân tích, làm rõ các cơ sở của
phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả, đó là: Cơ sở lý
luận; cơ sở chính trị - pháp lý và cơ sở thực tiễn.
- Cơ sở lý luận của phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn
bán hàng giả chính là hệ thống lý luận về phòng ngừa tội phạm đã
được thừa nhận trong khoa học Tội phạm học.
- Cơ sở pháp chính trị - pháp lý của phòng ngừa tình hình tội
sản xuất, buôn bán hàng giả bao gồm: 1/ Các quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng về đấu tranh phòng, chống tội phạm được nêu
trong các Chỉ thị, Nghị quyết…; 2/ Những quy định của Hiến pháp
và các văn bản pháp luật; 3/ Các văn bản quy phạm pháp luật của
Chính phủ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan tới công tác
phòng, chống tình hình tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả.
- Cơ sở thực tiễn của phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn
bán hàng giả được xuất phát từ chính thực tiễn tình hình tội phạm.
Qua các số liệu thống kê của VKSND tối cao, tác giả đã làm rõ thực
trạng tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả ở Việt Nam trong 5
năm qua (từ 2012 – 2016) bằng việc phân tích các yếu tố cơ bản như:

9



Mức độ, diễn biến, cơ cấu, tính chất, hậu quả nguy hiểm của tình
hình tội phạm.
1.1.3. Các nguyên tắc của phòng ngừa tình hình tội sản
xuất, buôn bán hàng giả
Các nguyên tắc cơ bản của phòng ngừa tình hình tội sản xuất,
buôn bán hàng giả là: Nguyên tắc pháp chế XHCN; Nguyên tắc dân
chủ XHCN; Nguyên tắc nhân đạo; Nguyên tắc khoa học và tiến bộ;
Nguyên tắc phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể phòng ngừa.
1.2. Chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm sản xuất, buôn
bán hàng giả
Xuất phát từ nhận thức về chủ thể phòng ngừa tội phạm nói
chung, tác giả đã làm rõ các chủ thể chủ yếu trong phòng ngừa tội
phạm; vị trí, vai trò và sự tham gia của các chủ thể trong hoạt động
phòng ngừa tội sản xuất, buôn bán hàng giả, đó là:
1.2.1. Các tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam
1.2.2. Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp
1.2.3. Các cơ quan quản lý hành chính, kinh tế nhà nước
1.2.4. Các cơ quan bảo vệ pháp luật và cơ quan tư pháp khác
1.2.5. Các tổ chức xã hội, tập thể quần chúng và công dân
1.3. Các biện pháp phòng ngừa tình hình tội sản xuất,
buôn bán hàng giả
1.3.1. Nhóm những biện pháp phòng ngừa chung đối với
tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả
Nội dung này của Luận văn đã làm rõ các biện pháp sau:
10


- Biện pháp kinh tế - xã hội;
- Biện pháp chính trị - tư tưởng;
- Biện pháp tổ chức - quản lý;

- Biện pháp pháp luật.
1.3.2. Nhóm những biện pháp phòng ngừa riêng đối với
tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả
Theo tác giả, nhóm này bao gồm các biện pháp cụ thể như:
- Nâng cao ý thức của nhân dân trong việc phát hiện, tố giác
tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả;
- Tăng cường các công tác phòng, chống tội sản xuất, buôn
bán hàng giả của các cơ quan chức năng.
Kết luận Chương 1
Trong Chương 1, Luận văn đã phân tích, làm rõ những vấn đề
lý luận cơ bản về phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và phòng
ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả nói riêng. Cụ thể là,
làm rõ khái niệm, các cơ sở và nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội
sản xuất, buôn bán hàng giả; các chủ thể và biện pháp phòng ngừa
tình hình tội phạm này. Trong đó, tập trung làm rõ về chủ thể và các
biện pháp phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả. Đây
chính là cơ sở lý luận quan trọng để đánh giá thực trạng phòng ngừa
tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả trong Chương 2.

11


Chương 2
THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI SẢN XUẤT,
BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
2.1. Thực trạng các cơ sở lý luận, chính trị và pháp luật của
phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Từ kết quả nghiên cứu, khảo sát thực tiễn, tác giả đã phân tích,

đánh giá thực trạng phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng
giả của Tp. HCM từ 2012 đến 2016, qua những nội dung cụ thể sau:
2.1.1. Thực trạng cơ sở lý luận
Thực trạng cơ sở lý luận phòng ngừa tình hình tội sản xuất,
buôn bán hàng giả trên địa bàn Tp.HCM hiện tại còn nhiều hạn chế
như: Chưa có cơ quan phòng ngừa tội phạm chuyên trách; thiếu sự
phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền và các cơ quan, đơn vị của
Tp.HCM với các trung tâm, các cơ sở đào tạo đại học trong việc ứng
dụng các kết quả nghiên cứu về phòng ngừa tội phạm vào thực tiễn
của địa phương; chưa làm tốt công tác tổng kết thực tiễn để bổ sung
cho hệ thống lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm sản xuất,
buôn bán hàng giả thêm hoàn thiện.
2.1.2. Thực trạng cơ sở chính trị và pháp luật
Hiện tại, Tp. HCM đã có nền tảng cơ sở chính trị và pháp luật
về phòng, chống tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả tương đối
vững chắc. Đó là, hệ thống quan điểm, chủ trương của Đảng và các
12


văn bản pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tội phạm nói chung
và phòng, chống tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả nói riêng. Bên
cạnh đó, các cấp ủy đảng, chính quyền Tp.HCM cũng đã có những
chủ trương, chương trình hành động đúng đắn và ban hành nhiều văn
bản pháp lý để lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động phòng, chống tình hình
tội phạm buôn lâu, gian lận thương mại,hàng giả trong tình hình mới.
Tuy nhiên, cũng còn một số vướng mắc, bất cập như sau:
Một là, do công tác rà soát văn bản luật, ban hành văn bản quy
định chi tiết hướng dẫn thi hành luật còn chậm nên đã xảy ra tình
trạng một số văn bản bị trái pháp luật, không có sự thống nhất hoặc
chồng chéo gây khó khăn cho việc áp dụng và xử lý hành vi vi phạm;

Hai là, tiến độ ban hành văn bản quy định chi tiết, nhất là đối với
thông tư, thông tư liên tịch còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà nước về phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả;
Ba là, một số văn bản quy định chi tiết thi hành pháp luật về chống
buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả còn thiếu tính khả thi,
chưa bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật.
2.2. Thực trạng tổ chức các lực lượng phòng ngừa tình
hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh
2.2.1. Thực trạng tổ chức lực lượng của các cơ quan có
chức năng, nhiệm vụ trực tiếp phòng, chống tội phạm trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh

13


Trong nội dung này, tác giả đã trình bày, phân tích các số liệu
khảo sát thực tiễn về cơ cấu tổ chức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ phòng, chống tội phạm
sản xuất, buôn bán hàng giả của các cơ quan Công an, VKS, Tòa án.
2.2.2. Thực trạng tổ chức lực lượng của các cơ quan chức
năng khác
Bằng các số liệu và ví dụ thực tiễn, tác giả đã chứng minh:
Bên cạnh lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ phòng ngừa, đấu tranh
trấn áp tội phạm như Công an, VKS, Tòa án, thì các lực lượng, cơ
quan quản lý khác như: Cơ quan Tư pháp; Sở Công thương; Quản lý
thị trường, lực lượng Thanh tra chuyên ngành … cũng đã tạo thành
một lực lượng to lớn, rộng khắp trong mặt trận đấu tranh phòng,
chống tội buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của Thành phố.
Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tiễn, thì lực lượng phòng, chống tội

phạm sản xuất, buôn bán hàng giả còn có một số hạn chế sau:
Một là, do số lượng các vụ phạm tội nói chung và tội phạm về
kinh tế của Tp.HCM là rất lớn, địa bàn quản lý rộng và phức tạp
trong khi số lượng biên chế cán bộ có hạn nên các cơ quan, lực lượng
phòng chống tội phạm luôn bị quá tải trong công việc.
Hai là, chất lượng cán bộ của đội ngũ làm nhiệm vụ phòng,
chống tội phạm còn có những hạn chế do nhiều người không được
đào tạo đúng chuyên ngành, thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
2.2.3. Thực trạng công tác phối hợp giữa các lực lượng tham
gia phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả
14


Trong nội dung này, tác giả đã tập trung phân tích, đánh giá
các quan hệ phối hợp chủ yếu sau đây: Quan hệ phối hợp giữa Công
an với VKS và Tòa án; giữa Công an và lực lượng Quản lý thị
trường; giữa Công an và lực lượng Thanh tra chuyên ngành; giữa
Công an và Bộ đội biên phòng. Đồng thời cũng chỉ ra những những
hạn chế trong công tác phối hợp giữa các lực lượng phòng ngừa tội
phạm sản xuất, buôn bán hàng giả.
2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện các biện pháp phòng
ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh
Trong nội dung này, tác giả tập trung làm nổi bật những kết
quả đạt được của Tp. HCM trong việc tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả, bao gồm:
2.3.1. Thực trạng tổ chức thực hiện biện pháp kinh tế - xã
hội
Với chủ trương thực hiện đồng bộ các biện pháp thúc đẩy kinh
tế - xã hội như: Chủ động tái cấu trúc kinh tế, chuyển đổi mô hình

tăng trưởng; thực hiện các chính sách thu hút đầu tư; triển khai các
giải pháp bình ổn thị trường, phát triển thị trường hàng hóa dịch vụ;
tập trung đầu tư xuất khẩu sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và chiếm tỉ
trọng lớn trên thị trường; chú trọng phát triển thị trường xuất khẩu, ưu
tiên phát triển các thị trường trọng điểm gắn với xây dựng, quảng bá
thương hiệu quốc gia; tích cực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, phát
triển đổi mới công nghệ, phát triển phần mềm, chú trọng bảo hộ sở hữu
15


trí tuệ trong chuyển giao công nghệ, tạo bước phát triển mới của thị
trường khoa học - công nghệ; thực hiện các chính sách an sinh xã hội,
hỗ trợ người nghèo giảm nghèo bền vững... Tp, HCM đã đạt được
những thành tựu kinh tế đáng ghi nhận. Tuy nhiên, quá trình tổ
chức thực hiện biện pháp kinh tế -xã hội vẫn còn có những hạn
chế như sau: Thứ nhất, Thành phố chưa giải quyết dứt điểm
tình trạng thất nghiệp – một trong những nguyên nhân phát sinh
tội pham; Thứ hai, Tp.HCM chưa có các giải pháp hữu hiệu để
giải quyết những ảnh hưởng tiêu cực của quá trình đô thị hóa.
2.3.2.Thực trạng tổ chức thực hiện biện pháp chính trị, tư tưởng
Nội dung này đã nêu rõ những hiệu quả đạt được từ việc tổ
chức thực hiện những biện pháp tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp
luật, trách nhiệm công dân trong phòng, chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả. Đồng thời cũng chỉ ra điểm hạn chế của Tp.
HCM trong quá trình tổ chức thực hiện biện pháp chính trị, tư tưởng.
2.3.3. Thực trạng tổ chức thực hiện biện pháp quản lý Nhà
nước, quản lý kinh tế trong lĩnh vực phòng ngừa tội sản xuất,
buôn bán hàng giả
Trong những năm qua, Tp.HCM đã tích cực tổ chức thực hiện
những biện pháp quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế như: Cải cách

thủ tục hành chính để tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp;
tăng cường quản lý thị trường, quản lý sản xuất, kinh doanh; đổi mới
công tác tổ chức, quản lý cán bộ quản lý kinh tế. Tuy vậy, cũng còn
một số hạn chế trong quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế trong lĩnh
16


vực phòng ngừa tội sản xuất, buôn bán hàng giả cần phải được khắc
phục.
2.3.4. Thực trạng tổ chức thực hiện biện pháp pháp luật
Nội dung này đã tập trung phân tích, chứng minh những kết
quả đạt được trong việc thực hiện biện pháp pháp luật, đó là:
- Kết quả xây dựng và ban hành các văn bản, quy định về công
tác đấu tranh phòng, chống tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả.
- Kết quả phát hiện, xử lý vi phạm, tội phạm sản xuất, buôn
bán hàng giả của các lực lượng phòng chống tội phạm như:
+ Kết quả phát hiện, xử lý hành vi vi phạm, tội phạm sản xuất,
buôn bán hàng giả qua công tác quản lý thị trường, thanh tra liên
ngành.
+ Kết quả điều tra, truy tố, xét xử tội phạm sản xuất, buôn bán
hàng giả.
Bên cạnh đó cũng làm rõ một số tồn tại, hạn chế như sau:
Một là, chính quyền Thành phố chưa có nhiều văn bản, quy
định, hướng dẫn riêng về công tác phòng ngừa tội phạm sản xuất,
buôn bán hàng giả; Hai là, chưa có văn bản quy định về cơ chế phối
hợp hoạt động giữa các cơ quan, ban, ngành và các cơ quan chức
năng trong phòng ngừa các tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả; Ba
là, hoạt động phát hiện và xử lý các vụ phạm tội sản xuất, buôn bán
hàng giả còn hạn chế. Cụ thể là:
- Số vụ án được phát hiện, xử lý còn rất ít so với số vụ vi phạm

được phát hiện và đa số mới phát hiện được những vụ việc nhỏ lẻ;
17


- Chất lượng truy tố, xét xử nhiều vụ án sản xuất, buôn bán
hàng giả chưa đảm bảo đúng tinh thần của cải cách tư pháp.
2.4. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong công
tác phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả của
Thành phố Hồ Chí Minh
Thứ nhất, do Tp.HCM chưa có cơ quan chuyên trách để tập
trung nghiên cứu lý luận về phòng ngừa tội phạm và tổng kết thực
tiễn để bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận về phòng ngừa
tình hình tội phạm; Thứ hai, do một số cơ quan, tổ chức, đơn vị còn
chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc ý nghĩa của công tác phòng ngừa tội
phạm; Thứ ba, một số cơ chế, chính sách, quy định của pháp
luật về quản lý kinh tế - xã hội còn sơ hở, thiếu đồng bộ, dễ bị
lợi dụng; hệ thống quy định pháp luật liên quan tới việc phát
hiện, xử lý vi phạm, tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả
chưa đầy đủ, thiếu thống nhất; Thứ tư, do các cơ quan chức
năng còn thiếu cán bộ và chất lượng cán bộ làm công tác
phòng, chống tội phạm còn hạn chế; Thứ năm, công tác phối
hợp hoạt động của các cơ quan chức năng và chất lượng điều
tra, truy tố, xét xử tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả chưa
đáp ứng thực tiễn.; Thứ sáu, cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ
công tác còn thiếu hụ, lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu
công tác.
2.5. Dự báo hoạt động phòng ngừa tình hình tội sản xuất,
buôn bán hàng giả trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
18



Qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tội phạm,
tác giả đã đưa ra các nội dung dự báo như sau:
2.5.1. Dự báo tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả
2.5.2. Dự báo hoạt động phòng ngừa tình hình tội sản xuất,
buôn bán hàng giả
Trên cơ sở dự báo về xu hướng phát triển của tình hình tội
phạm, tác giả đã đưa ra dự báo công tác phòng ngừa tình hình tội
phạm này của Tp. HCM trong thời gian tới cần phải tiếp tục được
tăng cường, đẩy mạnh hơn nữa để đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Kết luận Chương 2
Chương 2 của Luận văn đã tập trung nghiên cứu, đánh giá
thực trạng phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả trên
địa bàn Tp.HCM trong 5 năm qua. Những đánh giá này đã được rút
ra từ kết quả nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn về công tác
phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn
Tp.HCM từ năm 2012 đến 2016. Dựa trên những phân tích, đánh giá
kết quả đạt được và những hạn chế, tồn tại về cơ sở lý luận, cơ sở
chính trị-pháp luật, về tổ chức lực lượng phòng ngừa tội phạm và tổ
chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tội sản xuất, buôn bán
hàng giả của Tp. HCM, tác giả đã chỉ ra nguyên nhân cơ bản của
những hạn chế, tồn tại trong công tác này. Việc xác định các nguyên
nhân của những hạn chế, tồn tại cùng với kết quả dự báo tình hình tội
sản xuất, buôn bán hàng giả là cơ sở để xây dựng các giải pháp nhằm
tăng cường phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả trên
địa bàn Tp.HCM trong Chương 3.

19



Chương 3
TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI SẢN XUẤT,
BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
3.1. Tăng cường hoàn thiện cơ sở lý luận, cơ sở chính trị pháp lý của phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng
giả
3.1.1. Hoàn thiện cơ sở lý luận
3.1.2. Hoàn thiện cơ sở chính trị - pháp lý
3.2. Tăng cường tổ chức các lực lượng phòng ngừa tình hình
tội sản xuất, buôn bán hàng giả của Thành phố Hồ Chí Minh
3.2.1. Tăng cường nguồn nhân lực phòng ngừa tội phạm
3.2.2 Tăng cường mối quan hệ phối hợp hoạt động của các
chủ thể phòng ngừa tội phạm
3.3. Tăng cường tổ chức thực hiện các biện pháp phòng
ngừa tình hình tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh
3.3.1. Tăng cường tổ chức thực hiện các biện pháp phòng
ngừa xã hội (các biện pháp phòng ngừa chung)
- Các biện pháp kinh tế - xã hội;
- Các biện pháp chính trị - tư tưởng, văn hóa- giáo dục;
- Các biện pháp tổ chức - quản lý:
- Các biện pháp hoàn thiện pháp luật;

20


3.3.2. Tăng cường tổ chức thực hiện các biện pháp phòng
ngừa nghiệp vụ (các biện pháp phòng ngừa riêng)
Thứ nhất, cần tăng cường công tác nắm tin báo, tố giác về tội
phạm sản xuất, buôn bán hàng giả;

Thứ hai, tăng cường quản lý các đối tượng có tiền án, tiền sự về sản
xuất, buôn bán hàng giả;
Thứ ba, củng cố, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của
các cơ quan bảo vệ pháp luật trong đấu tranh, phòng, chống tội sản
xuất, buôn bán hàng giả;
Thứ tư, tổ chức tốt các hoạt động thi hành án về tội sản xuất,
buôn bán hàng giả.
3.4. Tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật cho công tác
phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả của Thành
phố Hồ Chí Minh
Thứ nhất, tăng cường xây dựng, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ
tầng;
Thứ hai, tăng cường trang bị mới, trang bị lại các thiết bị, công
cụ, phương tiện hiện đại phục vụ công tác;
Thứ ba, đẩy mạnh việc đầu tư nâng cấp hệ thống các trang
thiết bị công nghệ thông tin và việc ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ cho công tác phòng ngừa tội phạm;
Thứ tư, tăng cường đầu tư nguồn lực kinh phí bổ sung đảm
bảo cho các hoạt động phòng ngừa tội phạm.

21


Kết luận Chương 3
Trong Chương 3, Luận văn tập trung vào việc đề xuất những
biện pháp tăng cường hoạt động phòng ngừa tình hình tội sản xuất,
buôn bán hàng giả trên địa bàn Tp.HCM. Các biện pháp này bao
gồm: Tăng cường hoàn thiện cơ sở lý luận và cơ sở chính trị - pháp
luật; tăng cường tổ chức các lực lượng phòng ngừa tội phạm; tăng
cường tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa và tăng cường cơ

sở vật chất - kỹ thuật cho hoạt động phòng ngừa tình hình tội sản
xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn Tp.HCM. Đây là những vấn đề
cốt lõi, có liên quan mật thiết, hữu cơ với nhau, trong đó tăng cường
hệ thống lý luận và cơ sở chính trị - pháp lý về phòng ngừa tình hình
tội sản xuất, buôn bán hàng giả có vai trò là nền tảng, định hướng
cho hoạt động của các chủ thể phòng ngừa và tổ chức thực hiện các
hoạt động phòng ngừa tình hình tội phòng ngừa tình hình tội sản
xuất, buôn bán hàng giả. Còn tăng cường thực hiện các biện pháp
phòng ngừa xã hội và các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ là để hiện
thực hóa, những vấn đề lý luận và đường lối, chính sách, pháp luật
về phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả nhằm ngăn
chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn tội phạm sản xuất, buôn
bán hàng giả trong đời sống xã hội của Tp. HCM.

22


KẾT LUẬN
Phòng ngừa tội sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn
Tp.HCM hiện nay đang trở thành vấn đề cấp thiết đối với chính
quyền và nhân dân Thành phố. Bởi tội phạm này đang ngày càng gia
tăng và đã gây ra những tác hại không nhỏ về kinh tế - xã hội, làm
giảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã
hội và kìm hãm sự phát triển của Tp.HCM trong công cuộc đổi mới
và hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, trong thực tế, công tác phòng
ngừa tình hình tội phạm tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả
trên địa bàn Tp.HCM đang gặp phải những khó khăn, vướng mắc
nhất định trong việc phát hiện và xử lý những loại hành vi vi phạm,
tội phạm này. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Phòng ngừa
tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn Thành

phố Hồ Chí Minh” trước hết xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn về
việc nâng cao hiệu quả cuộc đấu tranh chống tội sản xuất, buôn bán
hàng giả, đồng thời xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của việc nghiên
cứu lý luận, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để tìm ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tội sản xuất, buôn bán hàng
giả trên địa bàn Tp.HCM đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống
tội phạm trong giai đoạn hiện nay.
Quá trình nghiên cứu đề tài “Phòng ngừa tình hình tội sản
xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”,
tác giả đã cố gắng phân tích, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về phòng ngừa tình hình tội sản xuất, buôn bán hàng giả ở
Tp.HCM và đã đạt được những kết quả sau:

23


×