1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tội cướp tài sản không những xâm phạm đến quyền sở hữu về
tài sản mà còn xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ của con người.
Ngoài ra, tội này còn gây ra hậu quả làm cho gia đình và người thân
của nạn nhân phải gánh chịu những mất mát to lớn cả về vật chất lẫn
tinh thần, làm cho quần chúng nhân dân hoang mang lo lắng về sự
bình yên của cuộc sống.
TP.HCM là một trung tâm lớn của cả nước về kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội, là đầu mối giao lưu với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Trong những năm qua, trên địa bàn TP.HCM, tình hình
tội cướp tài sản diễn biến phức tạp có chiều hướng gia tăng, gây bức
xúc lớn trong xã hội. Theo số liệu thống kê của TAND các cấp ở
TP.HCM, trong 10 năm từ 2005 đến 2014, TAND các cấp của
TP.HCM xét xử sơ thẩm 2127 vụ án cướp tài sản/ 4452 bị cáo. Số vụ
án cướp tài sản đã xét xử sơ thẩm trong từng năm (từ 2005 đến 2014)
có diễn biến tăng, giảm thất thường. Tuy nhiên, trong giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2014, số vụ xét xử sơ thẩm về tội cướp tài sản và
số bị cáo về tội này đều tăng so với giai đoạn từ năm 2005 đến năm
2009. Cụ thể là đã tăng 179 vụ, 480 bị cáo. Như vậy, trung bình mỗi
năm trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014 đã xét xử sơ thẩm về
tội cướp tài sản tăng 36 vụ, 96 bị cáo so với giai đoạn từ năm 2005
đến năm 2009.
Hàng năm, số vụ cướp tài sản xảy ra trên địa bàn TP.HCM
luôn cao nhất trong số các tỉnh, thành phố trong cả nước, chiếm tỉ lệ
16,29% tổng số vụ cướp tài sản xảy ra trong cả nước. Hệ số tình hình
tội cướp tài sản trung bình ở TP.HCM là 6,22 bị cáo/100.000 dân,
2
cao hơn nhiều so với hệ số tình hình tội cướp tài sản trên toàn quốc là
3,07 bị cáo/100.000 dân. Số vụ cướp tài sản có sử dụng vũ khí, hung
khí chiếm tỉ lệ cao (93,34% các vụ cướp tài sản), trong đó nhiều vụ
đối tượng sử dụng vũ khí nguy hiểm như súng, lựu đạn để cướp tài
sản. Số vụ cướp tài sản do các băng nhóm tội phạm thực hiện cũng
có chiều hướng gia tăng (chiếm 56,4% các vụ cướp tài sản). Thời
gian gần đây, tội cướp tài sản được thực hiện ngày càng manh động,
táo bạo, ngang nhiên giữa ban ngày, ở giữa nơi đông người, gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng. Nhiều đối tượng thực hiện hành vi phạm
tội rất tàn ác. Họ không đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc đối với
nạn nhân mà chủ động dùng vũ lực tấn công, xâm phạm đến tính
mạng, sức khoẻ của nạn nhân rồi mới chiếm đoạt tài sản của họ. Bên
cạnh đó, một số đối tượng phạm tội cướp tài sản thường mang vũ khí
trong người, khi bị truy bắt, họ sẵn sàng chống trả gây thương vong
cho lực lượng chức năng và quần chúng nhân dân.
Đồng thời trong lĩnh vực điều tra, khám phá loại tội phạm này
còn có những khó khăn, hạn chế như: tiến trình điều tra chậm, chưa
đáp ứng được yêu cầu đặt ra; kết quả điều tra khám phá các vụ án
cướp tài sản ở thành phố Hồ Chí Minh chưa cao, mới chỉ đạt tỉ lệ
69% số các vụ án cướp tài sản xảy ra.
Như vậy, công tác phòng, chống tội cướp tài sản ở TP.HCM,
đã và đang được dựa trên các kết quả nghiên cứu của tội phạm học,
khoa học luật hình sự, khoa học điều tra tội phạm... song vẫn chưa
đạt hiệu quả mong muốn do nhiều nguyên nhân, trong đó có việc
phân tích, đánh giá tình hình tội cướp tài sản ở địa bàn này chưa thật
đầy đủ và chính xác; xác định chưa đúng đắn, chưa đầy đủ các
nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm này trên địa bàn
TP.HCM, do vậy chưa xây dựng được các biện pháp phòng, chống
3
tội phạm này có hiệu quả cao. Vì vậy, để phòng, chống có hiệu quả
tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn TP.HCM đòi hỏi phải làm sáng
tỏ những nguyên nhân và điều kiện vốn bị quyết định bởi cả tính “địa
lý học” của tình hình tội phạm này. Nói cách khác, nghiên cứu một
cách sâu rộng các vấn đề liên quan đến khái niệm và các dấu hiệu
pháp lý của tội cướp tài sản, các thông số của tình hình tội này cũng
như các nguyên nhân và điều kiện của nó gắn với địa bàn TP.HCM,
từ đó đưa ra được các biện pháp phù hợp, có hiệu quả để phòng,
chống tội cướp tài sản trên địa bàn TP.HCM là rất cần thiết. Vì vậy,
việc nghiên cứu đề tài: “Đấu tranh phòng, chống tội cướp tài sản
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” là có tính cấp thiết, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích khái niệm, dấu hiệu pháp lý của tội cướp
tài sản và tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn TP.HCM từ năm
2005 đến năm 2014, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cướp
tài sản trong thời gian và địa bàn nói trên, cùng với kết quả dự báo
tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn TP.HCM, luận án đưa ra các
biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm này trên địa bàn TP.HCM.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên đây, luận án tập trung vào những
nhiệm vụ sau:
- Thu thập và nghiên cứu những tài liệu trong và ngoài nước về
tội phạm học, về pháp luật hình sự, về điều tra tội phạm có liên quan
đến đề tài luận án.
- Thu thập, phân tích, xử lý các bản án xét xử sơ thẩm hình sự
về tội cướp tài sản; các số liệu thống kê thường xuyên của các cơ
4
quan tư pháp ở TP.HCM và các số liệu từ kết quả các phiếu điều tra
xã hội học về tình hình tội cướp tài sản.
- Khảo sát thực tiễn phòng, chống tội cướp tài sản của các cơ
quan chức năng ở TP.HCM, trên cơ sở đó rút ra những ưu điểm,
những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của chúng trong phòng,
chống tội phạm này.
- Khái quát tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài
nước có liên quan đến phòng, chống tội cướp tài sản trên địa bàn
TP.HCM và xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ
trong luận án.
- Mô tả, đánh giá tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn
TP.HCM từ năm 2005 đến năm 2014.
- Phân tích các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội
cướp tài sản trên địa bàn TP.HCM từ năm 2005 đến năm 2014.
- Dự báo tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn TP.HCM và đề
ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội
phạm này trên địa bàn TP.HCM thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Từ việc xác định khách thể nghiên cứu của đề tài chính là tình
hình tội cướp tài sản trên địa bàn TP.HCM, đối tượng nghiên cứu của
đề tài là quy luật sự phạm tội cướp tài sản trên địa bàn TP.HCM, với
mục đích là tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa có hiệu quả đối với
tội cướp tài sản. Vì thế, luận án lấy các quan điểm khoa học của các
ngành tội phạm học, luật hình sự, luật tố tụng hình sự, triết học, xã
hội học..., các quy định của pháp luật, thực tiễn phòng, chống tội
cướp tài sản trên địa bàn TP.HCM để nghiên cứu các vấn đề thuộc
nội dung của đề tài nghiên cứu.
5
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học, kết hợp ở
mức độ nhất định kiến thức luật hình sự đối với tội cướp tài sản.
- Về thời gian: Từ năm 2005 đến năm 2014.
- Về địa bàn nghiên cứu: thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận án sử dụng phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách
của Đảng cộng sản Việt Nam và của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về tội phạm, hình phạt, về phòng chống tội phạm làm phương
pháp luận nghiên cứu.
Luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc trưng
của tội phạm học như quy nạp, diễn dịch, mô tả, thống kê, hệ thống,
phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội học, tổng kết kinh
nghiệm... Tùy thuộc vào khách thể và đối tượng nghiên cứu trong
từng chương, mục của đề tài, tác giả sẽ lựa chọn phương pháp nghiên
cứu phù hợp. Tuy nhiên, để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả
kết hợp chặt chẽ các phương phương pháp trong quá trình nghiên cứu
toàn bộ nội dung luận án, tất nhiên có xác định phương pháp chủ đạo
trong nghiên cứu từng chương, mục.
5. Những điểm mới của luận án
5.1. Điểm mới về phương pháp
- Với việc sử dụng chủ yếu phương pháp phản ánh thực tiễn,
luận án đã phân tích làm rõ những đặc điểm kinh tế - xã hội, thực
trạng quản lý nhà nước trên địa bàn TP.HCM đã tác động vào người
phạm tội gây ra tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn TP.HCM
trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến năm 2014.
6
- Với việc sử dụng kết hợp nhuần nhuyễn lý luận và thực tiễn
trong một tổng thể, luận án phân tích và lý giải về tình hình tội cướp
tài sản trên địa bàn TP.HCM từ năm 2005 đến năm 2014, luận án đã
làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cướp tài sản và đề
xuất các biện pháp phòng ngừa tội này có tính khả thi và hiệu quả
trong phạm vi một địa bàn cụ thể là TP.HCM.
5.2. Điểm mới về quan điểm tiếp cận
Khi nghiên cứu đề tài, đặc biệt là nghiên cứu nguyên nhân và
điều kiện của tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn TP.HCM, luận án
xuất phát từ quan điểm tiếp cận mối quan hệ tác động qua lại giữa
các hiện tượng tiêu cực thuộc môi trường sống và các hiện tượng xã
hội tiêu cực thuộc cá nhân con người (phạm tội), từ đó hình thành ở
họ những đặc điểm nhân cách lệch chuẩn. Với đặc điểm nhân cách
lệch chuẩn đó kết hợp với sự tác động của tình huống xã hội tiêu cực
tồn tại khách quan trong xã hội, làm phát sinh hành vi phạm tội cướp
tài sản cụ thể. Cách tiếp cận nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện
của tình hình một tội phạm cụ thể từ sự tác động qua lại lẫn nhau
giữa các hiện tượng xã hội tiêu cực gắn với một địa bàn nhất định, là
điểm mới của luận án về quan điểm tiếp cận.
5.3. Điểm mới mang tính tổng quát của luận án
- Thứ nhất, luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu về tội
phạm học của tội cướp tài sản.
- Thứ hai, luận án vận dụng cơ sở triết học và cơ sở tội phạm
học của mối quan hệ nhân quả của các sự vật, hiện tượng, các quá
trình xã hội để phân tích, đánh giá về tình hình tội cướp tài sản trên
địa bàn TP.HCM, nguyên nhân và điều kiện của nó, dự báo về tình
hình tội phạm này, trên cơ sở đó đề xuất được các biện pháp phòng
7
ngừa có tính khả thi và có hiệu quả tình hình tội phạm nói trên, trên
địa bàn TP.HCM trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
6.1. Về mặt khoa học
Luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về phòng ngừa
tội cướp tài sản. Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu phục vụ
giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tội phạm
học và lĩnh vực khoa học luật hình sự.
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận án là cơ sở cho các cơ quan lập pháp xem xét, sửa đổi, bổ
sung những quy định của pháp luật có liên quan đến phòng, chống tội
cướp tài sản chưa hoàn thiện. Đồng thời kết quả nghiên cứu của luận
án còn là cơ sở để các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân xây dựng
và áp dụng các biện pháp phòng ngừa có hiệu quả tình hình tội cướp
tài sản trên địa bàn TP.HCM trong thời gian tới.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phần phụ lục, đề tài được kết cấu gồm 4 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2. Tội cướp tài sản và tình hình tội phạm này trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cướp tài
sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Chương 4. Các biện pháp phòng ngừa tội cướp tài sản trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
- Những công trình nghiên cứu về những vấn đề lý luận về tội
cướp tài sản và công tác phòng, chống loại tội phạm này: có các
Giáo trình Luật hình sự trong các chương trình đào tạo Cử nhân luật,
Giáo trình tội phạm học, Bình luận khoa học Bộ luật hình sự, sách
chuyên khảo, đề tài khoa học cấp Nhà nước... nghiên cứu về khái
niệm tội cướp tài sản; khái niệm tình hình tội phạm, khái niệm phòng
ngừa tội cướp tài sản; chủ thể phòng ngừa tội cướp tài sản; biện pháp
phòng ngừa tội cướp tài sản.
- Những công trình nghiên cứu về tình hình tội cướp tài sản:
Với 2 đề tài khoa học cấp Bộ, 01 luận án, 01 luận văn, 01 cuốn sách
đề cập đến vấn đề trên đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để tác
giả vận dụng phân tích động thái, cơ cấu, tính chất, nguyên nhân
điều kiện của tình hình tội phạm cướp tài sản trên địa bàn TP.HCM.
Mặc dù có những đóng góp to lớn về phương diện lý luận và thực
tiễn áp dụng, nhưng các công trình nghiên cứu trên do chỉ nghiên
cứu trên phạm vi toàn quốc, ở địa bàn khác hoặc nghiên cứu ở giai
đoạn trước, nó có ý nghĩa tham khảo để nghiên cứu tình hình tội
cướp tài sản trên địa bàn TP.HCM trong giai đoạn hiện nay.
- Những công trình nghiên cứu về nguyên nhân và điều kiện
của tình hình tội cướp tài sản: Từ kết quả nghiên cứu 01 quyển sách,
01 luận văn thạc sĩ điển hình, những kết quả đó sẽ làm tiền đề để
nghiên cứu sinh tiếp tục phân tích làm rõ những nguyên nhân và điều
kiện của tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn TP.HCM trong giai
đoạn hiện nay.
9
- Những công trình nghiên cứu về các giải pháp nâng cao
hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội cướp tài sản: Với 01 đề tài
khoa học cấp Bộ, 01 luận án, 01 luận văn, 01 cuốn sách đề cập đến
vấn đề trên. Những công trình nêu trên mới chỉ tập trung nghiên cứu
và đưa ra các giải pháp về công tác phòng ngừa và chống tội cướp tài
sản của lực lượng CSND trong phạm vi các tỉnh, thành phố phía Nam.
Do đó, khi nghiên cứu luận án, nghiên cứu sinh còn phải tìm ra các
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tội cướp tài sản
của cả các lực lượng khác.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trong điều kiện và khả năng nghiên cứu có hạn, tác giả chỉ tiếp
cận được những công trình khoa học có liên quan của các nhà khoa học,
nhà luật học, các nhà tội phạm học ở Mỹ, Nga, Nhật, Anh. Những công
trình này đã phản ánh ở nhiều khía cạnh khác nhau về nhân thân người
phạm tội, nguyên nhân và điều kiện tình hình tội cướp tài sản; về tình
hình tội cướp tài sản; về các giải pháp phòng, chống tội cướp tài sản.
Kết quả nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài chính
là cơ sở lý luận và thực tiễn để tác giả tham khảo khi nghiên cứu về các
giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống tội cướp tài sản trên địa
bàn TP.HCM.
1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu, làm rõ hơn khái niệm, dấu hiệu pháp lý
hình sự của tội cướp tài sản làm cơ sở cho việc đề xuất biện pháp
hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tội cướp tài sản; thứ hai, phân
tích về tình hình tội cướp tài sản như: mức độ, động thái, cơ cấu, tính
chất của tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn TP.HCM từ năm 2005
đến năm 2014; thứ ba, phân tích làm rõ nguyên nhân và điều kiện của
tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn TP.HCM từ năm 2005 đến năm
10
2014; thứ tư, đề xuất các biện pháp phòng ngừa tội cướp tài sản ở địa
bàn TP.HCM phù hợp, hiệu quả và có tính khả thi hơn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tội cướp tài sản xâm phạm đến những quan hệ xã hội rất quan
trọng. Nó không những xâm phạm đến quyền sở hữu về tài sản mà
còn xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ của con người. Vì thế đây là
tội phạm nguy hiểm đe dọa nghiêm trọng đến ANTT của nhiều quốc
gia. Để phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm này, các quốc gia đã tập
trung lực lượng, công sức, đầu tư tài chính nghiên cứu và hoàn thành
những công trình khoa học nghiên cứu về những nội dung khác nhau
có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống tội cướp tài sản. Có
các công trình nghiên cứu của các nhà lý luận và thực tiễn chủ yếu
chỉ dưới góc độ pháp lý hình sự, trong đó có đề cập đến khái niệm,
các dấu hiệu pháp lý hình sự của tội cướp tài sản; có những công
trình cung cấp lý thuyết đại cương về tội phạm học, một số công trình
nghiên cứu chuyên sâu về các nội dung của tội phạm học mang tính
lý thuyết; có những công trình nghiên cứu đưa ra nội dung của phòng
ngừa tội cướp tài sản phù hợp với tình hình, điều kiện của các quốc
gia khác.
Ở nước ta, sớm thấy được tác hại của tội cướp tài sản, Đảng và
Nhà nước ta rất chú trọng đến công tác phòng, chống tội phạm này.
Nhà nước ta đã huy động nhiều nhà khoa học, nhiều cơ quan, tổ chức,
đầu tư tài chính để nghiên cứu về tội cướp tài sản và công tác đấu
tranh phòng, chống tội này. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về
vấn đề trên đã được công bố có chất lượng vá ý nghĩa cả về lý luận
và thực tiễn.
11
Trên cơ sở phân tích một số công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước đã được công bố có liên quan đến đề tài luận án, tác giả
đã nghiên cứu có chọn lọc và kế thừa những hạt nhân hợp lý để xây
dựng khái niệm tội cướp tài sản; các dấu hiệu pháp lý hình sự của tội
phạm này; những vấn đề lý luận về tội cướp tài sản, nguyên nhân và
điều kiện của tình hình tội này. Bên cạnh đó, tác giả cũng tham khảo
các tài liệu trên để xây dựng một số nội dung trong các biện pháp
phòng, chống tội cướp tài sản.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên thường đề cập đến
những vấn đề chung về phòng, chống tội cướp tài sản trên phạm vi
quốc gia khác hoặc trên phạm vi cả nước Việt nam hoặc ở một ngành,
một lĩnh vực cụ thể, mà chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu
“Đấu tranh phòng, chống tội cướp tài sản trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh”. Nói cách khác, các công trình trên chưa thể làm rõ được
tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn TP.HCM trong giai đoạn 2005
- 2014; nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm này trong giai
đoạn trên cũng như hệ thống các biện pháp phòng, chống tội cướp tài
sản có tính đặc thù của địa bàn TP.HCM.
Vì vậy, nghiên cứu tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn
TP.HCM; nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội cướp tài sản có
tính đặc thù của TP.HCM để từ đó đề ra những biện pháp phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả phòng, chống tội cướp tài sản trên địa bàn
TP.HCM là việc làm có tính cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
to lớn.
12
Chương 2
TỘI CƯỚP TÀI SẢN VÀ TÌNH HÌNH TỘI PHẠM NÀY TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý hình sự của tội
cướp tài sản
2.1.1. Khái niệm tội cướp tài sản
Tội cướp tài sản là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực
ngay tức khắc hoặc có hành vi khác do người có năng lực trách
nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một
cách cố ý làm cho người có tài sản lâm vào tình trạng không thể
chống cự nhằm chiếm đoạt tài sản của họ.
2.1.2. Các dấu hiệu pháp lý hình sự của tội phạm cướp tài
sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Tác giả đã phân tích làm rõ khách thể, mặt khách quan, chủ thể,
mặt chủ quan của tội cướp tài sản.
2.2. Tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh (2005 – 2014)
2.2.1. Phần hiện của tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1.1. Thực trạng của tình hình tội cướp tài sản
Từ năm 2005 đến năm 2014 cho thấy: Tòa án nhân dân các cấp
ở TP.HCM đã xét xử 2.127 vụ/4.452 bị cáo phạm tội cướp tài sản
trong tổng số 62.301 vụ/86.243 bị cáo, chiếm tỷ lệ 3,41% trong tổng
số vụ án hình sự và 5,16% trong tổng số bị cáo.
13
2.2.1.2. Diễn biến của tình hình tội cướp tài sản
So sánh giai đoạn 1 gồm các năm 2005, 2006, 2007, 2008,
2009 với giai đoạn 2 gồm các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014
nhận thấy mức tăng là rõ rệt cả về số vụ và số bị cáo.
2.2.1.3. Cơ cấu của tình hình tội cướp tài sản
Với 12 cơ cấu được xem xét, tác giả đã minh họa tổng quan về
tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn TP.HCM .
2.2.1.4. Tính chất của tình hình tội cướp tài sản
Tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn TP.HCM có tính chất
ngày càng nguy hiểm cho xã hội, nguy hiểm về số lượng tội phạm
lớn, về chiều hướng gia tăng, về thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt. Số
người có tiền án, tiền sự, nghiện ma túy, trình độ văn hóa thấp chiếm
tỷ lệ cao rất dễ liều mạng thực hiện hành vi phạm tội cướp tài sản để
có tiền tiêu sài. Vấn đề này cho thấy sự cấp thiết phải nghiên cứu đề
ra các giải pháp phù hợp để phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với
tội cướp tài sản ở địa bàn TP.HCM.
2.2.2. Phần ẩn (tội phạm ẩn) của tình hình tội cướp tài sản
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Từ năm 2005 đến năm 2014, tổng số vụ cướp tài sản được phát
hiện và khởi tố vụ án hình sự là 3.114 vụ, đã khám phá được 2.149
vụ, đạt 69,01%. Như vậy tính trung bình hàng năm có đến 30,99% vụ
cướp tài sản đã được phát hiện và khởi tố vụ án hình sự nhưng
không khám phá được (không phát hiện và xử lý được người phạm
tội).
Tỷ lệ số vụ án không khám phá, điều tra được, về mặt lý luận
hiện nay có nhiều quan điểm không coi là số vụ phạm tội còn ẩn vì
đã được phát hiện. Tuy nhiên, số vụ án này lại không bị xử lí với bất
kì hình thức nào, cho nên không có trong số liệu thống kê của các cơ
14
quan Tư pháp. Vì vậy, theo quan điểm của tác giả, đây cũng nên
được coi là lượng tội phạm “ẩn”, và tỉ lệ vụ án phạm tội cướp tài sản
“ẩn” trong trường hợp này có độ tin cậy tương đối cao.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Nghiên cứu sinh đã
đưa ra khái niệm tội cướp tài sản, theo đó:
“Tội cướp tài sản là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực
ngay tức khắc hoặc có hành vi khác do người có năng lực trách
nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một
cách cố ý làm cho người có tài sản lâm vào tình trạng không thể
chống cự nhằm chiếm đoạt tài sản của họ”.
Nghiên cứu sinh đã phân tích các dấu hiệu pháp lý hình sự của
tội cướp tài sản, qua đó phân tích thực trạng, diễn biến, cơ cấu và tính
chất của tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh từ năm 2005 đến năm 2014 và rút ra những kết luận:
Nhìn chung trong 10 năm (2005-2014) tình hình tội cướp tài
sản ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tăng giảm thất thường nhưng
nếu so sánh giữa các giai đoạn với nhau thì số vụ xét xử sơ thẩm và
số bị cáo về tội cướp tài sản trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2014 đều tăng so với giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2009.
Xét tương quan giữa tội cướp tài sản với tội phạm hình sự
(gồm tổng số 272 tội) nói chung và xét tương quan giữa tội cướp tài
sản với các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt (gồm tổng số 08
tội) nói riêng thì tội cướp tài sản có số vụ án và số bị cáo chiếm tỉ lệ
cao.
15
Số bị cáo bị kết án từ trên 7 năm tù trở lên, tù chung thân hoặc
tử hình chiếm tỉ lệ cao và có chiều hướng gia tăng. Qua đó có thể
thấy, số đối tượng phạm tội cướp tài sản gây nguy hại rất lớn hoặc
đặc biệt lớn cho xã hội chiếm tỷ lệ cao.
Số bị cáo phạm tội cướp tài sản là tái phạm, tái phạm nguy
hiểm, có sử dụng ma túy chiếm tỷ lệ cao. Người phạm tội cướp tài
sản ở thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu là người có trình độ học vấn
thấp, hầu hết là không biết chữ và trình độ tiểu học, trung học cơ sở.
Người phạm tội cướp tài sản chủ yếu là nam giới trong độ tuổi từ 18
đến 30. Trong những năm gần đây, người phạm tội cướp tài sản là
người chưa thành niên có chiều hướng gia tăng.
Những đối tượng phạm tội cướp tài sản thường thực hiện hành
vi phạm tội rất tinh vi, xảo quyệt. Họ thường có sự chuẩn bị trước khi
gây án. Thời gian gần đây, các đối tượng phạm tội cướp tài sản hoạt
động ngày càng manh động, táo bạo. Có những thời điểm người
phạm tội ngang nhiên hoạt động gây án vào ban ngày, ở giữa nơi
đông người, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Nhiều đối tượng
thực hiện hành vi phạm tội rất tàn ác. Họ không đe doạ dùng vũ lực
mà chủ động dùng vũ lực tấn công ngay xâm phạm đến tính mạng,
sức khoẻ của nạn nhân rồi chiếm đoạt tài sản.
Số vụ cướp tài sản đối tượng có sử dụng vũ khí, hung khí
chiếm tỷ lệ cao, trong đó nhiều vụ đối tượng sử dụng vũ khí nguy
hiểm như súng, lựu đạn để cướp tài sản. Bên cạnh đó, một số đối
tượng phạm tội cướp tài sản thường mang vũ khí trong người, sẵn
sàng chống trả gây thương vong cho lực lượng chức năng và quần
chúng nhân dân.
Cấp độ nguy hiểm của tình hình tội cướp tài sản ở Quận Gò Vấp
là cao nhất trong 24 quận, huyện của thành phố (cấp độ 1); Quận 5 và
16
Quận Thủ Đức có cấp độ nguy hiểm đứng vị trí thứ 2; Quận 7 có cấp độ
nguy hiểm đứng vị trí thứ 3; tiếp theo là Quận 1, Quận 12 (cấp độ 4),
Quận 2 (cấp độ 5), …; huyện Cần Giờ là huyện có cấp độ nguy hiểm
thấp nhất trong 24 quận, huyện của thành phố Hồ Chí Minh (cấp độ 14).
Những vấn đề trên là cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đánh
giá nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cướp tài sản trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh để đề ra hệ thống các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm này trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
17
Chương 3
NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI
CƯỚP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống
3.1.1. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường gia đình
Cha mẹ, người thân trong gia đình không gương mẫu, vi phạm
chuẩn mực đạo đức, pháp luật; gia đình có hoàn cảnh khó khăn,
không hạnh phúc; cha mẹ không biết cách giáo dục con cái.
3.1.2. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường nhà trường
Thiếu sự phối hợp hiệu quả giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong công tác giáo dục học sinh; chú trọng dạy chữ, xem nhẹ công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh đã góp phần làm phát sinh tình
hình tội cướp tài sản ở địa bàn TP.HCM thời gian qua.
3.1.3. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường xã hội với Nhà
nước là chủ thể quản lý
3.1.3.1. Những yếu tố chủ quan đối với chủ thể quản lý
Còn nhiều thiếu sót trong cơ chế quản lý, hệ thống pháp luật
và công tác quản lý xã hội.
3.1.3.2. Những yếu tố khách quan đối với chủ thể quản lý
Những yếu tố khách quan làm phát sinh tình hình tội phạm
cướp tài sản chính là những yếu tố về vị trí địa lý, dân cư, kinh tế - xã
hội của địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Các yếu tố sai lệch thuộc về chủ thể thực hiện hành vi
phạm tội
Các yếu tố thuộc về người phạm tội như trình độ học vấn thấp,
thất nghiệp, giới tính là nam giới, hoàn cảnh gia đình không thuận lợi
hay khó khăn cho sự phát triển nhân cách tích cực, tái phạm, tái
18
phạm nguy hiểm...làm cho họ bị sai lệch trong nhân cách, đặc biệt là
sai lệch về ý thức pháp luật, sai lệch về động cơ hóa hành vi và sai
lệch trong quá trình kế hoạch hóa và hiện thực hóa hành vi phạm tội
cướp tài sản.
3.3. Những yếu tố tình huống
Hành vi phạm tội chỉ hiện thực hóa khi có sự tác động giữa các
đặc điểm cá nhân của chủ thể với các hoàn cảnh – tình huống tồn tại
khách quan bên ngoài như: trường hợp người bị hại cũng đóng vai trò
kích thích sự phạm tội, công tác tuần tra kiểm soát ở các tụ điểm
phức tạp của lực lượng Cảnh sát còn chưa thường xuyên, phương án
chiến thuật tuần tra kiểm soát chưa hợp lý.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nghiên cứu hệ thống các yếu tố làm phát sinh tình hình tội
cướp tài sản ở địa bàn TP.HCM để tìm ra nguyên nhân và điều kiện
của tình hình tội phạm này ở địa bàn Thành phố là vấn đề hết sức
quan trọng, làm cơ sở cho việc đề ra các biện pháp phòng, chống tội
cướp tài sản có hiệu quả.
Qua nghiên cứu hệ thống các yếu tố làm phát sinh tình hình tội
cướp tài sản ở địa bàn TP.HCM đã rút ra một số kết luận sau:
Tình hình tội phạm nói chung và tình hình tội cướp tài sản nói
riêng là kết quả của sự tác động qua lại giữa các yếu tố tiêu cực làm
phát sinh tội phạm. Các yếu tố đó tồn tại trong môi trường sống và
tồn tại ngay trong chủ thể của tội phạm. Nguyên nhân và điều kiện
của tình hình tội cướp tài sản có liên quan đến các nhóm chủ thể:
người phạm tội, người bị hại và các cơ quan, tổ chức có chức năng
phòng, chống tội cướp tài sản.
Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cướp tài sản ở địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh là những hạn chế trong quản lý, nuôi
19
dưỡng, giáo dục của gia đình; giáo dục của Nhà trường; những hiện
tượng tiêu cực trong xã hội; nhận thức về pháp luật của một bộ phận
quần chúng nhân dân còn kém; sự lệch chuẩn về đạo đức của một bộ
phận quần chúng nhân dân, nhất là thanh, thiếu niên; tình trạng thất
nghiệp, nghiện ma túy còn cao; sự yếu kém của chủ thể quản lý, nhất
là quản lý cư trú, quản lý địa bàn, quản lý vũ khí, quản lý những người
đã chấp hành xong án phạt tù được tha về địa phương, quản lý cai
nghiện; hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện...
Lực lượng chuyên trách trong đấu tranh phòng, chống tội cướp
tài sản còn thiếu, trình độ nghiệp vụ còn hạn chế; vũ khí, phương tiện,
kinh phí phục vụ cho đấu tranh phòng, chống tội cướp tài sản còn thiếu
thốn, lạc hậu; sự phối hợp giữa các lực lượng trong đấu tranh phòng,
chống tội cướp tài sản còn lỏng lẻo… cũng là nguyên nhân, điều kiện
của tình hình tội cướp tài sản ở địa bàn TP.HCM.
Người bị hại thường chưa có ý thức tự bảo vệ tài sản của mình
như: đeo nhiều đồ trang sức, đi xe đắt tiền... vào những khu vực vắng
vẻ; một số nạn nhân đã vận chuyển tiền vàng, tài sản có giá trị lớn
nhưng không có những biện pháp bảo vệ an toàn; một số người mở
các cửa hàng kinh doanh buôn bán lớn nhưng không thuê bảo vệ,
không có các phương tiện như camera, tủ kiên cố để cất tiền vàng...
Chính điều này đã kích thích lòng tham của người phạm tội và tạo
điều kiện cho các đối tượng thực hiện hành vi cướp tài sản.
Những nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cướp tài sản
nêu trên cần có biện pháp phù hợp để ngăn chặn, loại trừ nhằm góp
phần đấu tranh có hiệu quả với tội phạm này, góp phần đảm bảo
ANTT, tạo điều kiện để TP.HCM phát triển toàn diện trong thời gian
tới.
20
Chương 4
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA TỘI CƯỚP TÀI SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
4.1. Dự báo tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới
Tác giả đã trình bày về cơ sở của dự báo và dự báo về thực
trạng, diễn biến, cơ cấu của tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn
TP.HCM trong thời gian tới, tập trung vào những nội dung: tính chất
tình hình tội phạm; chủ thể thực hiện tội phạm, thủ đoạn phạm tội;
địa bàn xảy ra tội phạm.
4.2. Các quan điểm, mục tiêu, phương hướng công tác đấu
tranh phòng, chống tội cướp tài sản trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh
Tác giả đã đề cập đến các quan điểm, mục tiêu, phương hướng
công tác đấu tranh phòng, chống tội cướp tài sản có hiệu quả trên địa
bàn TP.HCM trong thời gian tới.
4.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội cướp tài
sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
4.3.1. Các biện pháp loại trừ tội cướp tài sản
Bao gồm: biện pháp kinh tế - xã hội; văn hóa, giáo dục; quản
lý; pháp lý và biện pháp tổ chức.
4.3.2. Các biện pháp ngăn chặn tội cướp tài sản
Bao gồm ba nhóm biện pháp: các biện pháp ngăn chặn không
cho tội cướp tài sản xảy ra, các biện pháp ngăn chặn không cho tội
cướp tài sản được thực hiện đến cùng và các biện pháp ngăn chặn
không cho tái phạm.
21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trong những năm qua, tình hình tội phạm trên địa bàn thành
phố diễn biến rất phức tạp, đặc biệt là tội cướp tài sản. Trên địa bàn
TP.HCM tình hình hoạt động của tội cướp tài sản diễn ra rất nghiêm
trọng làm cho quần chúng hoang mang lo sợ, không yên tâm trong
lao động, sản xuất, kinh doanh.
Tác giả đã nghiên cứu và đưa ra dự báo: Tình hình tội cướp tài
sản ở TP.HCM trong thời gian tới vẫn còn diễn biến phức tạp. Số vụ
phạm tội cướp tài sản sẽ gia tăng về số lượng đồng thời tính chất và
mức độ nguy hiểm ngày càng cao. Thủ đoạn gây án sẽ ngày càng
tinh vi, tàn bạo, liều lĩnh, trắng trợn hơn; xu hướng người phạm tội
sử dụng vũ khí nóng để gây án ngày càng cao. Người phạm tội cướp
tài sản đa số có trình độ văn hóa thấp, trong độ tuổi từ 18 đến 30,
nghiện ma túy, là đối tượng tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học thực trạng, diễn
biến, cơ cấu, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cướp tài sản
ở địa bàn TP.HCM cũng như dự báo về tình hình tội phạm này trong
thời gian tới, tác giả đã đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả phòng chống tội cướp tài sản trên địa bàn TP.HCM trong
đó tập trung vào các biện pháp sau:
Các biện pháp loại trừ tội cướp tài sản bao gồm: các biện pháp
về kinh tế - xã hội; các biện pháp về văn hóa, giáo dục; các biện
pháp về quản lý; các biện pháp pháp lý; các biện pháp tổ chức.
Các biện pháp ngăn chặn tội cướp tài sản bao gồm: các biện
pháp ngăn chặn không cho tội phạm xảy ra; các biện pháp ngăn chặn
không cho tội phạm thực hiện đến cùng; các biện pháp ngăn chặn
không cho tái phạm.
22
KẾT LUẬN
1. Tội cướp tài sản không những xâm phạm đến quyền sở hữu
về tài sản mà còn xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ của con người.
Ngoài ra, tội này còn gây ra hậu quả làm cho gia đình và người thân
của nạn nhân phải gánh chịu những mất mát to lớn cả về vật chất lẫn
tinh thần, làm cho quần chúng nhân dân hoang mang lo lắng về sự
bình yên của cuộc sống. Trong những năm qua, trên địa bàn TP.HCM,
tình hình tội cướp tài sản diễn biến phức tạp có chiều hướng gia tăng
gây bức xúc lớn trong xã hội. Mặc dù các cấp, các ngành, đặc biệt là
các cơ quan chuyên trách của TP.HCM đã có nhiều cố gắng trong
đấu tranh phòng, chống tội phạm này nhưng do nhiều nguyên nhân
khác nhau nên tội phạm này vẫn có chiều hướng gia tăng với tính
chất, mức độ ngày càng phức tạp, nguy hiểm. Điều này đã gây ra hậu
quả tác hại hết sức nghiêm trọng đến tình hình ANTT, gây hoang
mang, lo lắng, ảnh hưởng xấu đến đời sống của người dân, ảnh
hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của TP.HCM.
Đã có một số công trình nghiên cứu về công tác đấu tranh
phòng, chống tội cướp tài sản dưới góc độ tội phạm học, luật hình sự,
điều tra hình sự... nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách
đầy đủ, chuyên sâu về công tác đấu tranh phòng, chống tội cướp tài
sản trên địa bàn TP.HCM dưới góc độ tội phạm học. Vì vậy, đi sâu
nghiên cứu tình hình tội cướp tài sản, nguyên nhân, điều kiện của
tình hình tội phạm này ở địa bàn TP.HCM, từ đó đề ra hệ thống các
biện pháp đấu tranh phòng, chống có hiệu quả với tội cướp tài sản ở
địa bàn TP.HCM là điều kiện quan trọng đảm bảo ANTT, góp phần
ổn định và phát triển đời sống kinh tế - xã hội của TP.HCM.
23
2. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đã đưa ra khái niệm
tội cướp tài sản, các dấu hiệu pháp lý hình sự của tội phạm này, qua
đó phân tích thực trạng, diễn biến, cơ cấu và tính chất của tình hình
tội cướp tài sản trên địa bàn TP.HCM từ năm 2010 đến năm 2014.
3. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cướp tài sản ở
TP.HCM thời gian qua chủ yếu là: Do những hạn chế trong giáo dục của
môi trường gia đình, nhà trường, những hiện tượng tiêu cực trong xã hội;
ý thức cảnh giác, tự bảo vệ tài sản của một bộ phận nhân dân còn kém;
sự lệch chuẩn về đạo đức của một bộ phận quần chúng nhân dân, nhất là
của một bộ phận thanh, thiếu niên; tình trạng thất nghiệp, nghiện ma túy
còn phổ biến; tình trạng di dân tự do từ các tỉnh, thành phố khác đến
TP.HCM để làm ăn, sinh sống với số lượng lớn và có chiều hướng gia
tăng; sự yếu kém của chủ thể quản lý, nhất là quản lý cư trú, quản lý địa
bàn, quản lý các ngành nghề kinh doanh dịch vụ, quản lý cai nghiện;
công tác đấu tranh phòng, chống tội cướp tài sản của các cơ quan chức
năng, nhất là của lực lượng Công an TP.HCM còn nhiều hạn chế, yếu
kém; một số quy định của pháp luật liên quan đến phòng, chống tội cướp
tài sản chưa hoàn thiện.
4. Tình hình tội cướp tài sản ở TP.HCM, trong thời gian tới, sẽ
còn diễn biến phức tạp, tăng về số vụ và nguy hiểm hơn về tính chất
mức độ, gây ra hậu quả to lớn về tính mạng, sức khỏe, tài sản và tinh
thần của người dân, ảnh hưởng xấu đến ANTT và sự phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội của Thành phố. Vì vậy, việc nghiên cứu đề ra các
biện pháp phù hợp để đấu tranh có hiệu quả với tội cướp tài sản ở
TP.HCM là rất cấp thiết. Trên cơ sở đó, tác giả luận án đã đưa ra một
số biện pháp phòng, chống tội cướp tài sản trên địa bàn TP.HCM,
trong đó tập trung vào các biện pháp sau:
24
- Các biện pháp loại trừ tội cướp tài sản bao gồm: các biện
pháp về kinh tế - xã hội; các biện pháp về văn hóa, giáo dục; các biện
pháp về quản lý; các biện pháp pháp lý; các biện pháp tổ chức.
- Các biện pháp ngăn chặn tội cướp tài sản bao gồm:
+ Các biện pháp ngăn chặn không cho tội cướp tài sản xảy ra:
kiểm soát những người nghiện ma túy, người sau cai nghiện; phát
huy vai trò của nhân dân và các cơ quan, tổ chức trong phòng ngừa
tội cướp tài sản; biện pháp về quản lý cư trú, quản lý địa bàn; nâng
cao hiệu quả các mặt công tác nghiệp vụ trinh sát của lực lượng
CSĐT tội phạm về TTXH trong ngăn chặn tội cướp tài sản.
+ Các biện pháp ngăn chặn không cho tội cướp tài sản thực hiện
đến cùng: bố trí lực lượng thường xuyên tuần tra, canh gác, phục
kích, chốt chặn ở những tuyến, những địa bàn trọng điểm về tội
cướp tài sản; phát huy vai trò của quần chúng nhân dân để ngăn
chặn không cho tội phạm được thực hiện đến cùng.
+ Các biện pháp ngăn chặn không cho tái phạm: nâng cao chất
lượng công tác quản lý, giáo dục và cải tạo phạm nhân; chính quyền
địa phương, các cơ quan, tổ chức và gia đình của người chấp hành
xong án phạt tù quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện cho họ tái hòa nhập
cộng đồng.