Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.08 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các
tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của pháp
luật. Họ phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi
nhuận, và phát triển lợi nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp,
của người lao động. Đối với nhân viên, tiền lương là khoản thù lao của mình
sẽ nhận được sau thời gian làm việc tại công ty. Còn đối với công ty đây là
một phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển được. Một công ty sẽ
hoạt động và có kết quả tốt khi kết hợp hài hoà hai vấn đề này.
Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý
quan trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý
nghĩa cơ sở, căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và
xác định kết quả lao động. Qua đó nhà quản trị quản lý được chi phí tiền
lương trong giá thành sản phẩm. Mặt khác công tác hạch toán chi phí về lao
động cũng giúp việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước.
Đồng thời nhà nước cũng ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả lương và
các chế độ tính lương cho người lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp
có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho nên cách thức hạch toán tiền lương
và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau.
Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh
của mình.
Từ nhận thức như vậy nên trong thời gian thực tập tại Công ty
Cổ phần chứng khoán An Bình em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần chứng
khoán An Bình” để nghiên cứu thực tế và viết thành chuyên đề này. Với
những hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tế quá ngắn ngủi, với sự giúp
đỡ của lãnh đạo Công ty và các anh chị trong phòng kế toán Công ty, em hy
SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
1


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
vọng sẽ nắm bắt được phần nào về sự hiểu biết đối với lĩnh vực kế toán tiền
lương trong Công ty.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty cổ phần chứng khoán An Bình.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần chứng khoán An
Bình.
Bài viết này đã được hoàn thành với sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ của
cô giáo Th.S Nguyễn Thị Mỹ và các anh chị tại phòng kế toán của Công ty
cổ phần chứng khoán An Bình.
Em xin chân thành cám ơn!
SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1 Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.1 Khái niệm về tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời là quá trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản (Lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong
đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng
các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các
vật phẩm có ích cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên
tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao
động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng

thù lao lao động. Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được
biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời
gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ.
Ở Việt Nam trước đây trong nền kinh tế bao cấp, tiền lương được hiểu
là một phần thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối một cách có kế
hoạch cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động. Khi chuyển
sang nền kinh tế thị trường, với nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động
kinh doanh, có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, tiền lương được hiểu theo
đúng nghĩa của nó trong nền kinh tế đó. Nhà nước định hướng cơ bản cho
chính sách lương mới bằng một hệ thống áp dụng cho mỗi người lao động
làm việc trong các thành phần kinh tế quốc dân và Nhà nước công nhân sự
hoạt động của thị trường sức lao động.
Quan niệm hiện nay của Nhà nước về tiền lương như sau:
"Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị
sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người
sản xuất lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong
đó có quy luật cung - cầu".
SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
Trong cơ chế mới, cũng như toàn bộ các loại giá cả khác trên thị
trường, tiền lương và tiền công của người lao động ở khu vực sản xuất kinh
doanh do thị trường quyết định. Tuy nhiên sự quản lý vĩ mô của Nhà nước về
tiền lương đối với khu vực sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải
bảo đảm cho người lao động có thu nhập tối thiểu bằng mức lương tối thiểu
do Nhà nước ban hành để người lao động có thể ăn ở, sinh hoạt và học tập ở
mức cần thiết.
Còn những người lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp hưởng
lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định theo chức danh và tiêu
chuẩn, trình độ nghiệp vụ cho từng đơn vị công tác. Nguồn chi trả lấy từ ngân

sách Nhà nước.
1.1.1.2 Bản chất kinh tế và đặc điểm của tiền lương
a. Bản chất của tiền lương
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, do đó
tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản
xuất hàng hoá. Mặt khác trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền
tệ, tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá
thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra tiền lương còn là đòn bảy kinh
tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao
động, có tác dụng động viên khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích
thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.
Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
b. Đặc điểm của tiền lương
- Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn
ứng trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần
cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm
việc của con người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là
một trong những tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở
SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
bù lại sức lao động đã hao phí, bù lại thông qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu
dùng của người lao động.
- Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để
quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử
dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động
làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải
đem lại kết quả và hiệu quả cao. Như vậy người sử dụng sức lao động quản lý
một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công

xứng đáng
1.1.2 Tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ
của mình và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn
doanh nghiệp thì nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên
đặc điểm, vai trò của đối tượng được kế toán. Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương cũng không nằm ngoài qui luật này. Tính đúng thù lao lao
động và thanh toán đầy đủ tiền lương và các khoản trích theo lương cho người
lao động một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian lao động,
đến chất lượng và kết quả lao động mặt khác góp phần tính đúng tính đủ chi
phí và giá thành sản phẩm, hay chi phí của hoạt động kinh doanh. Vì vậy kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện những nhiệm vụ
cơ bản sau đây:
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về
số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình
thanh toán các khoản đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động,
việc chấp hành chính độ về lao động sách chế, tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc sử dụng các quỹ này.
SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
- Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn
và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép
ban đầu về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương, và các khoản
trích theo lương đúng chế độ.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,

kinh phí công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và
các khoản trích theo lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm
năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao
động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lương và các khoản trích
theo lương.
1.1.3 Các hình thức tiền lương và quỹ lương của doanh nghiệp
Hiện nay ở nước ta, việc tính trả lương cho người lao động trong các
doanh nghiệp được tiến hành theo hai hình thức chủ yếu: hình thức tiền lương
theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm.
1.1.3.1 Hình thức tiền lương theo thời gian
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm
công tác quản lý. Đối với những công nhân trực tiến sản xuất thì hình thức trả
lương này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu
hoặc công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác,
hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả lương theo sản phẩm sẽ không
đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn hình thức
tiền lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của người lao động với kết
quả lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc.
Hình thức trả lương theo thời gian có hai chế độ sau:
SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
a. Trả lương theo thời gian đơn giản
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ tiền lương mà tiền
lương nhận được của công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời
gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xac định định mức
lao động, khó đánh giá công việc chính xác
Tiền lương đựơc tính như sau:

L
tt
= L
cb
x T
Trong đó : L
tt
- Tiền lương thực tế người lao động nhận được
L
cb
- Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.
T - Thời gian làm việc.
Có ba loại tiền lương theo thời gian đơn giản:
+ Lương giờ : Tính theo lương cấp bậc và số giờ làm việc
+ Lương ngày : Tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc
thực tế trong tháng
+ Lương tháng : Tính theo mức lương cấp bậc tháng
b. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian
đơn giản với tiền thưởng khi đạt được chỉ tiêu số lượng hoặc chất lượng qui
định.
Chế độ trả lương này áp dụng chủ yếu với những công nhân phụ làm
công phục vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị .. .Ngoài ra còn áp
dụng đối với những công nhân ở những khâu có trình độ cơ khí hoá cao, tự
động hoá hoặc những công nhân tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Công thức tính như sau:
Tiền lương phải trả Tiền lương trả Tiền thưởng
cho người lao động theo thời gian
SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
7

= +
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời
gian đơn giản. Trong chế độ này không phản ánh trình độ thành thạo và thời
gian làm việc thực tế gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông
qua chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động
quan tâm đến trách nhiệm và công tác của mình.
1.1.3.2 Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa
trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm ( hay dịch vụ ) mà họ hoàn
thành. đây là hình thức được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất là
doanh nghiệp sản xuất chế taọ sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có những ý nghĩa sau:
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà người
lao động nhận được phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã hoàn thành. Điều
này sẽ có tác dụng làm tăng năng xuất của người lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao
động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn
luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo…, để nâng cao khẳ năng làm việc và năng
xuất lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và
hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của
người lao động. Có các chế độ trả lương sản phẩm như sau:
a. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp:
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp được áp dụng rộng rãi đối với
người trực tiếp sản xuất trong điều kiện lao động của họ mang tính độc lập
tương đối, có thể định mức và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
b . Trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt:
Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng có phạt là tiền lương trả theo
sản phẩm gắn với chế độ tiền lương trong sản xuất như : Thưởng tiết kiệm

SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
vật tư, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng giảm tỷ lệ hàng
hỏng, . . . và có thể phạt trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm
hỏng, hao phí vật tư, không đảm bảo ngày công qui định, không hoàn thành
kế hoạch được giao.
Cách tính như sau:
Tiền lương = Tiền lương theo sản phẩm + Tiền thưởng – Tiền phạt
trực tiếp (gián tiếp)
c. Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Theo hình thức này tiền lương bao gồm hai phần:
- Phần thứ nhất : Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao
động, tính ra phải trả cho người lao động trong định mức.
- Phần thứ hai : Căn cứ vào mức độ vượt định mức để tính
tiền lương phải trả theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt mức càng cao thì
tỷ lệ luỹ tiến càng nhiều.
Hình thức này khuyến khích người lao động tăng năng xuất lao động và
cường độ lao động đến mức tôí đa do vậy thường áp dụng để trả cho người
làm việc trong khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phải hoàn thành
gấp một đơn đặt hàng.
d. Hình thức trả lương khoán:
Tiền lương trả khoán là hình thức lương cho người lao động theo khối
lượng mà họ hoàn thành và chất lượng công việc. Hình thức này áp dụng cho
những công việc nếu giao cho từng chi tiết lượng, từng bộ phận sẽ không có
lợi phải bàn giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong
thời gian nhất định. Hình thức này bao gồm các cách trả lương sau:
+ Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả
lương theo sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản
phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những

SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm
khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm
+ Trả lương khoán quỹ lương : Theo hình thức này doanh nghiệp tính
toán và giao khoán quỹ lương cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc
hoàn thành công tác hay không hoàn thành kế hoạch.
+ Trả lương khoán thu nhập : tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mà hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động. Khi
tiền lương không thể hạch toán riêng cho từng người lao động thì phải trả
lương cho cả tập thể lao động đó, sau đó mới tiến hành chia cho từng người.
Trả lương theo hình thức này có tác dụng làm cho người lao động phát
huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc,
giảm thời gian công việc, hoàn thành công việc giao khoán.
1.1.3.3 Qũy tiền lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao động
mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả trong và ngoài doanh nghiệp. Theo
Nghị định 235/HĐBT ngày 19/09/1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ), quỹ tiền lương gồm các khoản sau:
- Tiền lương hàng tháng, ngày theo hệ số thang bảng lương Nhà nước.
- Tiền lương trả theo sản phẩm
- Tiền công nhật cho lao động ngoài biên chế
- Tiền lương trả cho người lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong qui
định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do thiết
bị máy móc ngừng hoạt động vì nguyên nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác
hoặc đi làm nghĩa vụ của Nhà nước và xã hội.
- Tiền lương trả cho người lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ phép theo

chế độ của Nhà nước.
SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
- Tiền lương trả cho người đi học nhưng vẫn thuộc biên chế.
- Các loại tiền thưởng thường xuyên
- Các phụ cấp theo chế độ qui định và các khoản phụ cấp khác được ghi
trong quỹ lương.
Cần lưu ý là qũy lương không bao gồm các khoản tiền thưởng không
thường xuyên như thưởng phát minh sáng kiến… các khoản trợ cấp không
thường xuyên như trợ cấp khó khăn đột xuất… công tác phí, học bổng hoặc
sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên, bảo hộ lao động.
Về phương diện hạch toán, tiền lương cho công nhân viên trong doanh
nghiệp sản xuất được chia làm hai loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, nghĩa là thời gian có tiêu
hao thực sự sức lao động bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản
phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm
thêm giờ…)
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho CNV trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV được nghỉ theo
đúng chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, đi họp, nghỉ vì ngừng sản xuất…).
Ngoài ra tiền lương trả cho công nhân sản xuất sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ qui định cũng được xếp vào lương phụ.
Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa
quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành
sản xuất. Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình làm
ra sản phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản
phẩm. Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại
sản phẩm, nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản

phẩm theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất định.
SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải trong mối quan hệ với việc thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và
hợp lý quỹ tiền lương vừa đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế
hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.4. Các khoản trích theo lương
1.1.4.1. Qũy bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định trên tổng
quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ người lao động của doanh nghiệp nhằm
giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV bị ốm đau,
thai sản, tai nạn, mất sức lao động.
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên
tiền lương phải trả cho người lao động trong kỳ. Theo quy định của Luật
BHXH số 71/2006/QH11, ngày 29/6/2006, hàng tháng Doanh nghiệp tiến
hành trích lập quỹ BHXH theo tỉ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải
trả người lao động trong tháng, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 5% trừ vào lương của người lao
động. Còn theo quy định hiện hành, Công văn số 1540/BHXH-PT của Bảo
hiểm xã hội về mức đóng BHXH năm 2010, bắt đầu từ ngày 01/01/2010 thì :
hàng tháng Doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 22% trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả người lao động trong tháng, trong đó :
- Người sử dụng lao động đóng 16% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
- Người lao động đóng 6% được trừ vào tiền lương.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp người lao động ốm đau, thai sản.

- Trợ cấp người lao động khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp người lao động khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan
quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, mất sức lao động.
Hàng tháng, doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho người lao động
bị ốm đau, thai sản trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp
phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.1.4.2. Qũy bảo hiểm y tế
BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng bảo hiểm y tế thông
qua việc mua thẻ bảo hiểm trong đó chủ yếu là người lao động. Theo quy định
hiện hành, Công văn số 1540/BHXH-PT của Bảo hiểm xã hội về mức đóng
BHYT năm 2010, bắt đầu từ ngày 01/01/2010 thì : hàng tháng Doanh nghiệp
tiến hành trích lập quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả người lao động trong tháng, trong đó:
- Người sử dụng lao động đóng 3% được tính vào chi phí sản xuất.
Người lao động đóng 1,5% được tính trừ vào tiền lương.
1.1.4.3. Kinh phí công đoàn
Công đoàn là một tổ chức của đoàn thể đại diện cho người lao động, nói
lên tiếng nói chung của người lao động, đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi
cho người lao động, đồng thời Công đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn
thái độ của người lao động với công việc, với người sử dụng lao động.
KPCĐ được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng, theo tỷ lệ 2% trên tổng số lương
thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Trong đó, doanh nghiệp phải
nộp 50% kinh phí Công đoàn thu được lên Công đoàn cấp trên, còn lại 50%
để lại chi tiêu tại Công đoàn cơ sở.

1.1.4.4. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và bước vào hội nhập với
kinh tế thế giới, bên cạnh những thành tựu đạt được về kinh tế - xã hội, thì
thực trạng thất nghiệp đang là một trong những vấn đề nan giải và hết sức bức
xúc. Hàng năm có từ 1,1 đến 1,2 triệu người bước vào tuổi lao động, nhưng
SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
khả năng thu hút lao động của nền kinh tế lại có hạn. Bên cạnh đó, trong quá
trình Công nghiệp hóa, Hiện đại hoá và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đổi mới,
sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, một bộ phận không nhỏ lao động do nhiều
nguyên nhân khác nhau bị mất việc làm, đời sống rất khó khăn, ảnh hưởng
đến trật tự an sinh xã hội. Bảo hiểm thất nghiệp ra đời sẽ góp phần ổn định
đời sống và hỗ trợ cho người lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm
đưa họ trở lại làm việc. Bên cạnh đó Bảo hiểm thất nghiệp cũng giảm gánh
nặng cho ngân sách Nhà nước và doanh nghiệp. Có thể khẳng định, bảo hiểm
thất nghiệp là một biện pháp hỗ trợ người lao động trong nền kinh tế thị
trường. Bên cạnh việc hỗ trợ một khoản tài chính đảm bảo ổn định cuộc sống
cho người lao động trong thời gian mất việc thì mục đích chính của Bảo hiểm
thất nghiệp là thông qua các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc
làm, sớm đưa những lao động thất nghiệp tìm được một việc làm mới thích
hợp và ổn định.
Kể từ 01/01/2009 người lao động và các doanh nghiệp, các đơn vị phải
bắt đầu đóng Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Theo đó ít nhất đến năm 2010
người lao động bị thất nghiệp sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp. Đây là chính
sách có tác động tực tiếp đến người lao động, người sử dụng lao động và an
sinh xã hội nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ mất
việc. Chính sách này được đề cập trong Luật bảo hiểm xã hội được Quốc hội
thông qua vào cuối tháng 6/2006, được cụ thể hóa bằng Nghị định số
127/2008/NĐ- CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ và thông tư số

04/2009/TT- BLĐTBXH ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Bộ lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định
127/2008/NĐ-CP. Theo nghị định 127/2008/NĐ-CP thì công dân Việt Nam
làm việc theo hợp đồng lao động từ 12 đến 36 tháng với người sử dụng lao
động có lao động từ 10 lao động trở lên phải đóng BHTN.
SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
Điều kiện được hưởng BHTN là phải đóng Bảo hiểm thất nghiệp đủ 12
trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc và chưa tìm được việc sau 15 ngày
kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân
tiền lương, tiền công của 6 tháng liền kề trước khi mất việc, thời gian hưởng trợ
cấp thất nghiệp là 3 tháng nếu đóng BHTN từ 12 đến dưới 36 tháng; 6 tháng nếu
đóng BHTN từ 36 tháng đến dưới 72 tháng, 9 tháng nếu đóng BHTN từ 72 đến
dưới 144 tháng; 12 tháng nếu đóng BHTN từ 144 tháng trở lên.
Theo quy định hiện hành, Công văn số 1540/BHXH-PT của Bảo hiểm
xã hội về mức đóng BHTN năm 2010, bắt đầu từ ngày 01/01/2010 thì : hàng
tháng Doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHTN theo tỷ lệ 2% trên tổng số
tiền lương thực tế phải trả người lao động trong tháng, trong đó:
- Người sử dụng lao động đóng 1% được tính vào chi phí sản xuất
- Người lao động đóng 1% được tính trừ vào tiền lương.
1.2. Nội dung và trình tự công tác kế toán tiền lương trong các doanh nghiệp
1.2.1. Nội dung công tác kế toán về tiền lương trong các doanh nghiệp
1.2.1.1. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương
Các chứng từ ban đầu kế toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền
lương gồm các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01-LĐTL Bảng chấm công
Mẫu số 02-LĐTL Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 03-LĐTL Phiếu nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội

Mẫu số 04-LĐTL Danh sách người lao động hưởng BHXH
Mẫu số 05-LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng
Mẫu số 06-LĐTL Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn chỉnh
Mẫu số 07-LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08-LĐTL Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09-LĐTL Biên bản điều tra tai nạn lao động
Thủ tục kế toán tiền lương : Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán lập
bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, BHXH và các khoản phải trả cho toàn
SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
doanh nghiệp hoặc từng bộ phận, đồng thời lập bảng phân bổ tiền lương và
BHXH để hạch toán tiền lương, BHXH vào chi phí.
1.2.1.2. Kế toán tổng hợp tiền lương trong doanh nghiệp
a. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 334- Phải trả công nhân viên .
+ TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình
thanh toán các khoản đó( gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản
thuộc thu nhập của công nhân viên)
Kết cấu của TK 334- Phải trả CNV
Bên Nợ
+ Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác đã
trả đã ứng trước cho CNV
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV
Bên Có:
+Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác
phải trả CNV
Dư có: Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản
khác còn phải trả CNV
Dư nợ: (cá biệt) Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả

TK 141,138,338,333 TK 334 TK622
Tiền lương phải trả công
SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
Các khoản khấu trừ vào nhân sản xuất
Lương CNV
TK 111
Thanh toán tiền lương và các TK627
Khoản khác cho CNV bằng TM Tiền lương phải trả nhân
viên phân xưởng
TK 512 TK 641,642
Thanh toán lương bằng sản phẩm Tiền lương phải trả nhân viên
Bán hàng, quản lý DN
TK3331 TK3383
BHXH phải trả
Sơ đồ 1.1: Hạch toán các khoản phải trả CNV
b. Phương pháp hạch toán tiền lương
Hàng tháng căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên
quan khác kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả công nhân viên và phân bổ
vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc
phân bổ thực hiện trên “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641-Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241-XDCB dở dang
Có TK 334-Phải trả công nhân viên
Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên trong tháng, kế toán ghi:
+Trường hợp thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ:

SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
+Trường hợp thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật
tư, thưởng năng suất lao động:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
Tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp:
Nợ TK 622, 627, 641, 642.
Có TK 334 : Phải trả CNV
Các khoản khấu trừ vào lương của CNV: khoản tạm ứng chi không hết khoản
bồi thường vật chất, BHXH, BHYT Công Nhân Viên phải nộp, thuế thu nhập
phải nộp ngân sách nhà nước, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 141- Tạm ứng
Có TK 138 -Phải thu khác
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
1.2.2. Nội dung công tác kế toán các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp
1.2.2.1Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 338- Phải trả, phải nộp khác: Dùng để phản ánh
các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
Kết cấu của tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác.
Bên Nợ:
+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan.
+ BHXH phải trả công nhân viên.

+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý.
SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
+ Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511.
+ Các khoảnđã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
+ Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết ( chưa xác định rõ nguyên nhân).
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn Vị.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ BHXH, BHYT trừ vào lương công nhân viên.
+ BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
+ Các khoản phải trả phải nộp khác.
Dư Có :
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
+ Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
Dư Nợ : ( Nếu có ) Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp.
TK 338 có 6 tài khoản cấp 2
3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết.
3382 – Kinh phí công đoàn.
3383 – BHXH.
3384 – BHYT.
3387 – Doanh thu nhận trước.
3388 – Phải trả, phải nộp khác.
TK 334 TK 338 TK622,627,641,642
BHXH trả thay Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

Lương CNV 19% tính vào chi phí SXKD
TK 111,112 TK334
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ BHXH, BHYT trừ vào
Hoặc chi BHXH, KPCĐ tại DN lương công nhân viên 6%

Sơ đồ 1.2: Hạch toán các khoản trích theo lương
1.2.2.2. Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương
Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong
tháng kế toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí
sản xúât kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627 - Chi phí sán xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
BHXH, BHYT khấu trừ vào tiền lương công nhân viên:
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên khi CNV bị ốm đau, thai
sản:
Nợ TK 338(3383) - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên.
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách.
Nợ TK 338-- Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111, 112.
Khi chi tiêu sử dụng kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp:
Nợ TK 338(3382) - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111- Tiền mặt.
SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
20

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 111- Tiền mặt
1.3 Các hình thức sổ sách kế toán trong doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn
toàn khác nhau có thể áp dụng một trong năm hình thức sau:
- Nhật Ký Chung
- Nhật Ký Sổ Cái
- Chứng Từ Ghi Sổ
- Nhật Ký Chứng Từ
-Kế toán máy
+ Nhật Ký Chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách
gồm: Sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trưng cơ bản của hình
thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi
vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian phát
sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ
nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
21
Nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc
Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu

Sơ đồ 1.3: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
+Nhật Ký Sổ Cái: Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trưng
về số lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức Nhật Ký
Chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là: Các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh
tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái.
Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ gốc.
SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
22
Sổ quỹ tiền mặt và
sổ tài sản
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ/ thẻ kế toán
chi tiết
Nhật ký Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng

Đối chiếu

Sơ đồ 1.4: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
+ Nhật Ký Chứng Từ: Hình thức này có đặc trưng riêng về số lượng và
loại sổ. Trong hình thức Nhật Ký Chứng Từ có 10 Nhật Ký Chứng Từ, được
đánh số từ Nhật Ký Chứng Từ số 1-10. Hình thức kế toán này nó tập hợp và
hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản
kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng
Nợ. Nhật Ký Chứng Từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và
SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế
toán và trong cùng một quá trình ghi chép.


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu

Sơ đồ 1.5: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
24
Bảng kê
(1-11)
Chứng từ gốc và các bảng
phân bổ
Nhật ký chứng từ (1-

10)
Thẻ và sổ kế toán chi
tiết (theo đối tượng)
Sổ cái tài
khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
(theo đối tượng)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
+ Chứng từ ghi sổ: Là hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ được hình
thành sau các hình thức Nhật Ký Chung và Nhật Ký Sổ Cái. Nó tách việc ghi
Nhật Ký với việc ghi sổ cái thành 2 bước công việc độc lập, kế thừa để tiện
cho phân công lao động kế toán, khắc phục những bạn chế của hình thức Nhật
Ký Sổ Cái. Đặc trưng cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là
Chứng Từ Ghi Sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc
hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Tại
công ty cổ phần chứng khoán An Bình hình thức kế toán được áp dụng là:
Chứng Từ Ghi Sổ.Số lượng và các loại sổ dùng trong hình thức chứng từ- ghi
sổ sử dụng các sổ tổng hợp chủ yếu sau:
- Sổ chứng từ- Ghi sổ – Sổ nhật ký tài khoản
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ- Nhật ký tổng quát
- Sổ cái tài khoản- Sổ tổng hợp cho từng tài khoản
-Sổ chi tiết cho một số đối tượng
SVTH: Nguyễn Minh Vương Lớp: KT1A
25

×