Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái tại trại bùi huy hạnh huyện tứ kỳ tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.32 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NGUYỄN VĂN HƢNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG,
PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH SINH SẢN CHO ĐÀN LỢN NÁI
TẠI TRẠI BÙI HUY HẠNH, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NGUYỄN VĂN HƢNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG,
PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH SINH SẢN CHO ĐÀN LỢN NÁI
TẠI TRẠI BÙI HUY HẠNH, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K45 - CNTY - N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thị Trang

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trƣớc hết, em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn
cô giáo ThS. Phạm Thị Trang đã tận tình hƣớng dẫn cho em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trại lợn nái Bùi Huy
Hạnh, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng đã tạo điều kiện cho em trong quá
trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Văn Hƣng


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại Bùi Huy Hạnh, Tứ Kỳ, Hải Dƣơng ................... 36
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại qua 3 năm (2014 - 2016) .................. 38
Bảng 4.2. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng đàn lợn............. 40
Bảng 4.3. Phòng bệnh bằng phƣơng pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 41
Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin .... 42
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại ......................... 43
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện một số công tác khác ......................................... 45


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:

Cộng sự.

E.coli:

Escherichia coli

Kg:

Kilogam

LMLM:

Lở Mồm Long Móng.


Ml:

Mililit

MMA:

Hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa.

Nxb:

Nhà xuất bản

PGF2α:

ProstaglandinF2anpha

STT:

Số thứ tự

TT:

Thể trọng.

.


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 3
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 6
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 6
2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................. 10
2.2.3. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở....................................... 14
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình nuôi dƣỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 24
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ...................................... 30
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.......................................................... 30
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 31
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 34
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 34
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp thực hiện...................................... 34



v

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 34
3.4.2. Phƣơng pháp thực hiện.......................................................................... 35
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 37
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 38
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 38
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề .................................................................... 39
4.2.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn lợn nuôi tại
trại.................................................................................................................... 39
4.2.2. Kết quả áp dụng quy trình phòng bệnh cho đàn lợn ............................. 40
4.2.3. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ................................................... 42
4.2.4. Kết quả thực hiện một số công tác khác ............................................... 45
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 48
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 48
II.Tài liệu tiếng nƣớc ngoài ............................................................................. 51
III. Tài liệu internet ......................................................................................... 52
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 53


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong

ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn đƣợc xếp hàng đầu trong số các
vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho con ngƣời và phân bón cho sản
xuất nông nghiệp. Ngày nay, chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng trong việc
tăng kim ngạch xuất khẩu. Đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho
nền kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các
trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm
cần thiết.
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn rất phát triển về cả số lƣợng và chất
lƣợng. Tuy nhiên, ngoài việc phát triển mạnh mẽ đàn lợn thì kèm theo đó là
một số bệnh sinh sản thƣờng xuyên mắc nhƣ: bệnh truyền nhiễm, bệnh ký
sinh trùng, bệnh nội khoa, bệnh sinh sản,… và trong quá trình sinh sản lợn nái
dễ bị các loại vi khuẩn xâm nhập nhƣ Streptococcus, Staphylococcus, E.
coli,… gây nên một số bệnh sinh sản làm giảm khả năng sinh sản của lợn, ảnh
hƣởng tới việc tăng số lƣợng lợn, gây thiệt hại kinh tế lớn. Vì vậy, các bệnh
sinh sản ở lợn nái ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng đàn lợn giống nói
riêng, đồng thời ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng và hiệu quả của toàn
ngành chăn nuôi lợn nói chung.
Để góp phần giảm thiểu thiệt hại về kinh tế và góp phần vào việc chăm
sóc, nuôi dƣỡng, phòng, trị bệnh cho lợn nái tốt hơn, chúng em tiến hành
thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và
phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái tại trại Bùi Huy Hạnh, huyện

Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện

Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá đƣợc tình hình chăn nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại
đạt hiệu quả cao.
- Xác định đƣợc tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái nuôi tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi của ông Bùi Huy Hạnh là một đơn vị chăn nuôi gia
công của công ty cổ phần chăn nuôi CP (Charoen Pokphand Việt Nam).
Trang trại đƣợc thành lập và đi vào sản xuất lợn giống theo hƣớng chăn nuôi
công nghiệp từ năm 2007, địa điểm xây dựng trại tại xã Tái Sơn, huyện Tứ
Kỳ, Hải Dƣơng.
Tứ Kỳ là một huyện thuộc Tỉnh Hải Dƣơng nằm ở trung tâm đồng bằng
Bắc Bộ. Cũng giống nhƣ các huyện khác của tỉnh Hải Dƣơng, Tứ Kỳ nằm
hoàn toàn ở giữa vùng hạ lƣu của hệ thống sông Thái Bình, phía đông bắc
giáp huyện Thanh Hà (ranh giới là sông Thái Bình); phía tây Bắc giáp thành
phố Hải Dƣơng; phía tây giáp huyện Gia Lộc; phía tây nam giáp huyện Ninh
Giang, đều thuộc tỉnh Hải Dƣơng. Phía đông nam giáp huyện Vĩnh Bảo (ranh

giới là sông Luộc); phía đông giáp huyện Tiên Lãng (ranh giới là một đoạn
sông Thái Bình).
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của xã Tái Sơn có thể khái
quát nhƣ sau:
- Lƣợng mƣa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm,
trung bình là 1.567 mm, lƣợng mƣa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7
trong năm.
- Khí hậu: Huyện Tứ Kỳ nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa
đông, nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm không khi trung bình hàng năm là 82%, độ
ẩm cao nhất là 88%, thấp nhất là 67%.


4

- Nhiệt độ trung bình trong năm là 21C - 23C, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hƣởng của gió mùa đông bắc và gió mùa đông
nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
- Về chế độ gió: Gió mùa đông nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa đông bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 20 ngƣời trong đó có:
+ 1 chủ trại
+ 1 quản lý
+ 1 kỹ sƣ chính của công ty
+ 2 tổ trƣởng (1chuồng lợn chửa, 1chuồng lợn đẻ)
+ 1 bảo vệ
+ 14 công nhân
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại Bùi Huy Hạnh đƣợc Công ty CP chọn là nơi để tập huấn cho

tất cả các kỹ sƣ mới đƣợc tuyển dụng vào công ty. Chính vì vậy, cơ sở vật
chất của trang trại đƣợc đầu tƣ khá đầy đủ, theo đúng quy trình. Trong đó,
trang trại có riêng 2 dãy nhà làm nơi ở và phòng học tập cho các kỹ sƣ này.
Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho các sinh viên đến trại thực tập.
- Về cơ sở vật chất:
+ Trang trại có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân
và sinh viên sinh hoạt hàng ngày nhƣ: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh,
quạt,...
+ Trại còn đầu tƣ mua bàn chơi bi a, cầu lông để công nhân giải trí sau
giờ làm việc.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi đƣợc trại chú trọng đầu tƣ
theo đúng yêu cầu của công ty CP.


5

-Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác
của trại.
- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn chửa) và
giƣờng nằm (đối với chuồng lợn đẻ) đƣợc lắp đặt theo dãy.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, núm uống nƣớc cho lợn tự động.
- Có hệ thống bóng điện sƣởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
- Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp
điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng đƣợc tách biệt có nhà ăn ca (buổi trƣa) và nhà ăn

chung (buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại đƣợc xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nƣớc và đƣợc bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân,
gồm: 6 chuồng lợn đẻ, 2 chuồng lợn chửa, chuồng lợn đực nằm trong chuồng
lợn chửa 1 và 3 chuồng cách ly (một chuồng cách ly lợn con). Trong đó có 3
dãy chuồng lợn đẻ, mỗi dãy đƣợc tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 56 ô chuồng
sàn. Chuồng lợn bầugồm 2 chuồng với kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi
đều đƣợc lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nƣớc tự động
ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát.


6

2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại đƣợc xây dựng giữa cánh đồng nên cách xa khu dân cƣ, không
làm ảnh hƣởng đến ngƣời dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh an
toàn dịch bệnh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại đƣợc xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.

+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao.
+ Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hƣởng tới chăn nuôi của trang trại.
+ Vào khoảng thời gian cuối năm 2016, giá lợn có xu hƣớng giảm thấp
khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và
có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã
phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con
cái có hiện tƣợng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế
độ chăm sóc, nuôi dƣỡng, khí hậu, chuồng trại,...


7

+ Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thƣờng thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Phạm Hữu Doanh và cs. (2003) [7] cho rằng, tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lƣợng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai
tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn
máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lƣợng cơ thể đạt 50 - 55
kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6 - 7
tháng khi lợn có khối lƣợng 60 - 80 kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc

nuôi dƣỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng
Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các
giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ
7 - 8 tháng tuổi.
* Chế độ dinh dưỡng:
John Nichl (1992) [19] đã chỉ rõ: Chế độ dinh dƣỡng ảnh hƣởng rất lớn
đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thƣờng những lợn đƣợc chăm sóc và
nuôi dƣỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn đƣợc nuôi trong
điều kiện dinh dƣỡng kém, lợn nái đƣợc nuôi trong điều kiện dinh dƣỡng tốt
sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lƣợng cơ
thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc
234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lƣợng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dƣỡng
thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và
sự tiết kích tố hƣớng dục, nếu thừa dinh dƣỡng cũng ảnh hƣởng không tốt tới
sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh
dục làm giảm chức năng bình thƣờng của chúng, mặt khác do béo quá ảnh


8

hƣởng tới các hoocmon oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm
lƣợng của trong trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
* Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng:
Theo Dwane và cs. (1992) [12], mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố
ảnh hƣởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm
hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hƣởng của nhiệt độ trong
chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.
Những con đƣợc chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con
nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông,
thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm,

bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh
sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
* Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thƣờng sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trƣởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và
cs. (2003) [7], không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ
này cơ thể lợn chƣa phát triển đầy đủ, chƣa tích tụ đƣợc chất dinh dƣỡng nuôi
thai, trứng chƣa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt đƣợc hiệu quả sinh sản tốt
và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới
cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [18], tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thƣờng chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính đƣợc đánh dấu bằng hiện tƣợng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trƣởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong


9

giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhƣng cơ thể mẹ chƣa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lƣợng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xƣơng
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tƣợng khó đẻ. Điều này ảnh hƣởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi đƣợc 7 - 8 tháng tuổi khối lƣợng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi đƣợc 8 - 9 tháng tuổi, khối lƣợng đạt 100 110 kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể

đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện
tƣợng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao,
noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải
trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt
các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó
đƣợc lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Thiện và cs. (1993) [35], chu kỳ tính của lợn nái thƣờng
diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thƣờng kéo dài
khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và đƣợc chia
làm ba giai đoạn: Giai đoạn trƣớc khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực
(phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trƣớc khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chƣa
cho phối và lợn chƣa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tƣợng trên
đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
+ Giai đoạn chịu đực: Thời gian của giai đoạn này đƣợc tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi noãn bao các biến đổi của cơ quan sinh dục lúc này rõ rệt
nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm dịch trong suốt chảy


10

ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính hƣng phấn cao độ: Con cái đứng nằm
không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng trong trạng thái ngẩn
ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lƣng con khác hoặc để con khác nhảy
lên lƣng mình, thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở tƣ thế sẵn sàng chịu
đực nhƣ: đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và khụy
xuống sẵn sàng chịu đực. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu đƣợc phối giống
lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thƣờng, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực.

- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và cs. (1993) [35], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2
- 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối
giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều
ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái
nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động
dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hƣởng đến tỷ lệ đậu
thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy
kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ƣu.
2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.2.2.1. Phòng bệnh
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dƣỡng tốt:
Bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thƣờng do nhiều nguyên nhân phức
tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp
cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã đƣợc đƣa ra áp dụng nhằm kiểm soát các
khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm
làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề
kháng của đàn lợn.


11

Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [30], vi khuẩ n E. coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩ n tồ n tại trong môi trƣờng đƣờng tiêu hoá của vật chủ. Khi môi trƣờng
quá ô nhi ễm do vê ̣sinh chuồ ng tr ại kém, nƣớc uố ng thƣ́c ăn bi ̣nhi ễm vi
khuẩn, điề u kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm
E. coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn
trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bả o đúng quy trình kỹ th uật là
điề u rấ t cầ n thiế t , chăm sóc nuôi dƣỡng tố t sẽ


tạo ra nhƣ̃ng gia súc khoẻ

mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tố t và ngƣợc lại. Ô chuồ ng lợn nái phải
đƣợc vê ̣sinh tiêu độc trƣớc khi vào đẻ . Nhiệt độ trong chuồ ng phải đảm bảo
27 - 30oC đối với lợn sơ sinh và 28 - 30oC với lợn cai sƣ̃ a. Chuồ ng phải luôn
khô ráo, không thấ m ƣớt. Việc giƣ̃ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa
đông và đầ u xuân. Nên dùng các thiết bị sƣởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong
những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lai ̣
hiêu ̣ quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [28], từ 3 - 5 ngày trƣớc ngày dự
kiến lợn đẻ, ô chuồng lợn nái đã đƣợc cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa
chất nhƣ Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng
chuồng lợn nái trƣớc khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi.
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tƣợng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trƣờng xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phƣơng pháp: Rửa sạch, để khô sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thƣơng phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lƣu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để. Sau khi đƣa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hƣớng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng


12

và phun theo hƣớng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các
dụng cụ và môi trƣờng xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nƣớc rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trƣờng. Cần phun

sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đƣa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
-Phòng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [15], vắc xin là một chế phẩm sinh
học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm
nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố…) đã đƣợc làm giảm
độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phƣơng
pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới, vắc xin áp dụng công nghệ gen).
Lúc đó, chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tƣợng sử dụng, nhƣng
khi đƣa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật
có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tƣơng ƣớng.
Khi đƣa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chƣa có kháng thể chống bệnh ngay
mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.2.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [15], nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp nhƣ hộ lý, dinh dƣỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.


13

+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cƣờng sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.

+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vƣợt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho ngƣời mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [15], các biện pháp chữa bệnh
truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nƣớc tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thƣờng đƣợc dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đƣa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có
tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dƣợc: Phần lớn hóa dƣợc đƣợc dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dƣợc dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dƣợc chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lƣợng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc đƣợc truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dƣợc để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chƣa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên, sử dụng


14

kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lƣợng lớn độc tố, làm

giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tƣợng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dung đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lƣợng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lƣợng và
độc tính của từng loại, làm diện tích tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tƣợng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cƣờng sức đề kháng của cơ thể gia súc nhƣ nuôi dƣỡng tốt,
dùng thêm vitamin, truyền nƣớc sinh lý,…
2.2.3. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở
2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dƣỡng.
Khảo sát tình hình viêm nhiễm đƣờng sinh dục lợn nái sau khi sinh và
hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh.
(Trần Ngọc Bích và cs. 2016) [3] đã phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm
đƣờng sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%.


15

* Nguyên nhân
Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong trƣờng hợp đẻ khó phải can thiệp bằng
tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thƣơng, vi khuẩn xâm

nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm nhƣ sảy
thai truyền nhiễm, phó thƣơng hàn, bệnh lao,… thƣờng gây viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [11], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thƣờng xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hƣởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác g iả Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs.
(2002) [20], Lê Minh và cs. (2017) [24], bê ̣nh viêm tƣ̉ cung ở lơ ̣n nái thƣờng
do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phƣơng pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không đƣợc vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dƣơng vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thƣơng niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm
tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm nhƣ: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thƣơng hàn, bệnh Lao,… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng lợn đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trƣớc và
sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều
kiện để xâm nhập vào gây viêm.


16

Đoàn Kim Dung và cs. (2002) [8] cho biế t : Nguyên nhân gây viêm tƣ̉

cung là do vi khuẩ n tu ̣ cầ u vàng

(Staphylococcus aureus), Liên cầ u dung

huyế t (streptococcus hemolitica) và các loại

Proteus vulgais, Klebriella,

E.coli,….
Lê Văn Năm và cs. (1999) [26] cho rằ ng , có rất nhiều nguyên nhân tƣ̀
ngoại cảnh gây bệnh nhƣ thƣ́c ăn nghèo dinh dƣỡng , do can thiê ̣p đỡ đẻ bằ ng
dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuâ ̣t dẫn đế n Muxin của chấ t nhày các cơ
quan sinh du ̣c bi ̣phá hủy hoă ̣c kế t tủa , kế t hơ ̣p với viê ̣c chăm sóc nuôi dƣỡng
bấ t hơ ̣p lý và thiế u vâ ̣n đô ̣ng đã làm châ ̣m quá trình thu teo sinh lý của da ̣ con
(trong điề u kiê ̣n cai sƣ̃a bình thƣờng da ̣ con trở về khố i lƣơ ̣ng kích thƣớc ban
đầ u khoảng 3 tuầ n sau đẻ ). Đây là điề u kiê ̣n tố t để vi khuẩ n xâm nhâ ̣p vào tƣ̉
cung gây bệnh. Biế n chƣ́ng nhiễm trùng do vi khuẩ n xâm nhâ ̣p vào da ̣ con
gây lên trong thời gian đô ̣ng đƣ̣c (vì lúc đó tử cung mở ) và do thụ tinh nhân
tạo sai kỹ thuật.
Bê ̣nh còn xảy ra do thiế u sót về dinh dƣỡng và quản lý : Khẩ u phầ n thiế u
hay thƣ̀a protein , trong thời kỳ mang thai có ảnh hƣởng đế n viêm
Lơ ̣n nái sƣ̉ du ̣ng quá nhiề u tinh bô ̣t gây đẻ khó

tƣ̉ cung .

, viêm tƣ̉ cung do xây xát .

Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hƣởng đế n viêm tƣ̉ cung.
Theo Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [25], yếu tố thời tiết, khí hậu, ảnh
hƣởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc hội chứng viêm tử cung: mùa hạ có tỷ lệ nhiễm cao

nhất 53,37%, mùa đông 46,05%, mùa thu 43,70%.
* Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thƣờng kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt
tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trƣờng hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái đƣợc chia làm hai thể:


17

+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41 - 42oC trong vài ngày đầu âm môn sƣng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sƣng đỏ nhƣng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thƣờng không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thƣờng thụ tinh không có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
* Hậu quả của bê ̣nh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh
dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh
hƣởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trƣởng, phát triển
của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [11], Trần Thị Dân (2004) [6], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dƣới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung

tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng
trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co
mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lƣu lƣợng máu đi đến
thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lƣợng
Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trƣơng lực co của cơ tử cung
tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai
chết lƣu.


18

Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lƣợng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do đó bào thai nhận đƣợc ít thậm chí không nhận đƣợc dinh dƣỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lƣu.
- Sau khi sinh con lƣợng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thƣờng bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đƣờng sinh dục thƣờng có mặt
của vi khuẩn E. coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết
kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa.
Lƣợng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thƣờng bị tiêu
chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục
trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ. Hiện tƣợng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trƣớc đến lứa đẻ sau

là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các
nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống
thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh
hƣởng tới hoạt động của buồng trứng.
* Chẩn đoán lâm sàng bê ̣nh viêm tử cung
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thƣờng biểu hiện
vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở nên
dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lƣợng mủ không ổn định, từ vài ml cho tới


×