Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh đàn lợn nái nuôi con tại trại lợn Nguyễn Văn Chiêm, xã Đạo Tú huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

ĐẶNG VĂN ĐỨC
Chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ
BỆNH CHOĐÀN LỢN NÁI NUÔI CON TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN VĂN
CHIÊM, XÃ ĐẠO TÚ, HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành/Ngành: Chăn nuôi – Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 – 2017

Thái Nguyên – Năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

ĐẶNG VĂN ĐỨC
Chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI NUÔI CON TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN VĂN
CHIÊM, XÃ ĐẠO TÚ, HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành/Ngành: Chăn nuôi – Thú y
Lớp: CNTY –K45 – N01
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Hà Thị Hảo

Thái Nguyên – Năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã luôn nhận
đƣợc sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô giáo và bạn bè. Đến nay em đã hoàn
thành chƣơng trình học và thực tập tốt nghiệp.
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình,
em đã nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hƣớng dẫn, sự giúp đỡ của
trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi thú y và trang trại
chăn nuôi lợn gia công của công ty Cổ Phần Charoen Pokphand Việt Nam.
Em cũng nhận đƣợc sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự
giúp đỡ, cổ vũ động viên của ngƣời thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể
các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp
đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của cô giáo Th.S Hà Thị
Hảo ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập,

giúp em hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên tại trại lợn nái sinh
sản Nguyễn Văn Chiêm, xã Đạo Tú, huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc đã
giúp đỡ em hoàn thành tốt thời gian thực tập.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 1 năm 2017
Sinh viên

Đặng Văn Đức


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3. 1: Lịch sát trùng trại lợn nái .............................................................. 36
Bảng 4. 1: Tình hình chăn nuôi của trại năm 2014 đến tháng 11/2016 .......... 46
Bảng 4. 2: Kết quả thực hiện quy trình nuôi dƣỡng, chăm sóc đàn lợn ......... 47
Bảng 4. 3: Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ................................... 49
Bảng 4. 4: Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại........................................ 50
Bảng 4. 5: Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ..................... 51
Bảng 4. 6: Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại ......... 53
Bảng 4. 7: Kết quả thực hiện chăm sóc hộ lý trên đàn lợn con ...................... 54
Bảng 4. 8: Kết quả thực hiện các công việc khác tại trại ................................ 55


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs


: Cộng sự

Kg

: Kilogam

G

: gam

Ml

: Mililit

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

LH

:Luteinsing Hormone


E.coli : Escherichia coli


iv

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2.Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ............................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập ....................................................................... 3
2.1.1.Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 3
2.1.2.Điều kiện cơ sở......................................................................................... 3
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề .................................................... 6
2.2.1.Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái .................................................... 6
2.2.2.Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi ..................................... 9
2.2.3.Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở........................................ 13
2.2.4.Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............................................... 21
2.2.5.Những hiểu biết về quy trình nuôi dƣỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 26
2.3.Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ....................................... 29
2.3.1.Các nghiên cứu trong nƣớc .................................................................... 29
2.3.2.Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc .......................................................... 31
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 34
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 34
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 34
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp thực hiện ................................... 34
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 34
3.4.2. Phƣơng pháp thực hiện ....................................................................... 34

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 46
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại......................................... 46


v

4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dƣỡng và chăm sóc đàn lợn .............. 47
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại .................................... 48
4.3.1. Phòng bệnh bằng phƣơng pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .................. 48
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin ........ 49
4.4. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ......... 51
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái .......................... 51
4.4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con ......................... 52
4.4.3. Kết quả thực hiện biện pháp chăm sóc, hộ lý trên đàn lợn con tại trại ..
............................................................................................................ 53
4.5. Kết quả thực hiện các công việc khác tại trại ........................................ 54
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 56
5.1. Kết luận .................................................................................................. 56
5.2. Đề nghị................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 58


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Hiện nay, cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam với
các nƣớc trên thế giới, ngành chăn nuôi nƣớc ta càng đóng vai trò quan trọng
đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn.Chăn nuôi lợn chiếm vị trí quan trọng trong

tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi.
Sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn mang lại giá trị lớn cho con ngƣời,
đó là nguồn cung cấp thực phẩm với số lƣợng lớn, chất lƣợng tốt. Bên cạnh
đó, nghề chăn nuôi lợn cũng cung cấp một lƣợng không nhỏ phân bón cho
ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ nhƣ: da, lông, mỡ… cho ngành công
nghiệp chế biến.
Chăn nuôi lợn không chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thịt trong nƣớc mà
còn xuất khẩu ra thế giới mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho ngƣời chăn nuôi,
ngoài ra nghề chăn nuôi lợn còn tận dụng đƣợc sức lao động nhàn rỗi, tận
dụng đƣợc phế phẩm cho nông nghiệp… chính vì vậy, lợn đƣợc nuôi nhiều ở
hầu hết các tỉnh trên toàn quốc.
Chăn nuôi lợn nái sinh sản là một yếu tố quyết định đến số lƣợng cũng
nhƣ chất lƣợng của sản phẩm từ ngành chăn nuôi lợn. Trong những năm gần
đây nhờ áp dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn
nƣớc ta có những bƣớc phát triển nhƣ: Tổng đàn tăng, cơ cấu đàn lợn đa
dạng, năng suất, chất lƣợng cao… Chăn nuôi theo kiểu hộ gia đình ngày càng
giảm thay vào đó là các trang trại với quy mô nhỏ và vừa ngày càng tăng.
Tuy nhiên, nghề chăn nuôi lợn luôn gặp khó khăn. Ngoài các nguyên
nhân nhƣ sự cạnh tranh với các ngành nghề khác, các chính sách, chi phí đầu
vào, chi phí thức ăn… ngành chăn nuôi lợn còn phải đối mặt với tình hình
dịch bệnh, lợn hay mắc một số bệnh nhƣ: Bệnh truyền nhiễm, kí sinh trùng,


2

đặc biệt là bệnh sản khoa. Bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng cho lợn nái: giảm
tỷ lệ thụ thai, gây chết thai, lƣu thai, sẩy thai… nghiêm trọng hơn bệnh vẫn
âm thầm làm hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo,
ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi
lợn. Với mục đích góp phần vào nâng cao khả năng sinh sản của đàn lợn,

nâng cao hiệu quả phòng trị bệnh, tiết kiệm chi phí nái nuôi tại trại lợn nái
sinh sản Nguyễn Văn Chiêm. Từ thực tế đó em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh đàn lợn nái
nuôi con tại trại lợn Nguyễn Văn Chiêm, xã Đạo Tú, huyện Tam Dương,
tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2.Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
 Mục tiêu
- Thực hiện đƣợc quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dƣỡng,chăm sóc đàn
lợn nái nuôi con tại cơ sở.
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lƣợng chăn nuôi.
 Yêu cầu
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con.
- Nắm vững quy trình nuôi dƣỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở .
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
 Vị trí địa lý
Xã Đạo Tú - Tam Dƣơng - Vĩnh phúc có diện tích 7,88 km², dân số là
6510 ngƣời (năm 2003), mật độ dân số đạt 826 ngƣời/km². Giáp với các xã,
Thanh Vân, Kim Long, Hƣớng Đạo, An Hòa.
 Khí hậu thủy văn
Xã Đạo Tú - Tam Dƣơng - Vĩnh phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới

gió mùa, nóng ẩm, đƣợc chia thành 4 mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình hàng
năm là 230C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 6, tháng 7 là 29,40C, nhiệt độ thấp
nhất vào tháng 1 là 1000C thuận lợi cho cây trồng sinh trƣởng. Bình quân số
giờ nắng trong năm là 1400 - 1600 giờ/năm.Lƣợng mƣa trung bình hàng năm
1400 - 1500 mm, phân bố không đều, tập trung vào tháng 6, 7, 8 và 9.Độ ẩm
không khí trung bình cao từ 80 - 84 %, tƣơng đối đều các tháng trong năm.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu, thủy văn của huyện thuận lợi cho sự phát triển
hệ sinh thái động, thực vật đa dạng cũng nhƣ các hoạt động sản xuất nông
lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, khí hậu thủy văn ở Tam
Dƣơng cũng có nét riêng biệt là do dãy núi Tam Đảo chắn hƣớng gió mùa
Đông Bắc nên thƣờng xảy ra mƣa nhiều, thỉnh thoảng có gió xoáy, tạo lốc,
ảnh hƣởng xấu đến sản xuất và đời sống dân sinh.
2.1.2. Điều kiện cơ sở
 Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại đƣợc tổ chức nhƣ sau:
 1 chủ trại
 1 quản lý trại


4

 1 quản lý kỹ thuật
 1 kế toán
 1 đầu bếp
 6 công nhân
 5 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
nhƣ tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình
chăn nuôi, đều đƣợc khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.

 Cơ sở vật chất của trại
Trại đƣợc xây dựng từ năm 2008 trang thiết bị đã có phần đã cũ, xuống
cấp gây nhiều khó khăn.
 Về cơ sở vật chất có:
 Có các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh
hoạt hàng ngày nhƣ: bình nƣớc lọc, bình nóng lạnh, quạt, tủ lạnh, tivi,...
 Trại còn đầu tƣ mua bàn chơi pi-a, bao cát để công nhân giải trí sau giờ
làm việc.
 Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi đƣợc trại chú trọng đầu tƣ
hơn hết.
 Trại đƣợc xây dựng nằm ở khu vực đồi rộng lớn thuộc thôn Đoàn Kết
2, có địa hình tƣơng đối bằng phẳng với diện tích là 5 ha. Với 3 dãy chuồng
lớn chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại đƣợc chia làm 2 dãy chuồng nhỏ.
 Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu) và giƣờng
nằm (đối với chuồng đẻ) đƣợc lắp đặt theo dãy.
 Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nƣớc cho lợn tự
động.
 Có hệ thống đèn điện sƣởi ấm cho lợn con vào mùa đông.


5

 Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện
cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
 Về cơ sở hạ tầng:
 Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt : khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân,sinh viên và khu chuồng nuôi.
 Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh.
 Khu nhà ăn cũng đƣợc tách biệt.
 Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.

 Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc,vắc xin , dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
 Hệ thống chuồng nuôi
Khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 600 nái cơ bản bao gồm: 3 chuồng đẻ (mỗi chuồng có 56 ô), 1 chuồng nái
chửa (mỗi chuồng có 600 ô), 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8
quạt thông gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tƣờng có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5 m2, cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần đƣợc
lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.
Phòng pha tinh của trại đƣợc trang bị các dụng cụ hiện đại nhƣ: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi,đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
đƣợc đổ bê tông và có các hố sát trùng.


6

Hệ thống nƣớc trong khu chăn nuôi đều là nƣớc giếng khoan.Nƣớc
uống cho lợn đƣợc cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 3 và
chuồng nái chửa 1.Nƣớc phục vụ cho các công tác khác nhƣ nƣớc tắm, nƣớc
xả gầm... đƣợc bố trí từ tháp bể lọc và đƣợc bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể
chứa ở giữa các chuồng.
 Thuận lợi và khó khăn của trại
 Thuận lợi:
 Trại đƣợc xây dựng trên một quả đồi nên cách xa khu dân cƣ, không

làm ảnh hƣởng đến ngƣời dân xung quanh.
 Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
 Trại đƣợc xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
 Khó khăn:
 Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hƣởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
 Trang thiết bị vật tƣ, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hƣ hỏng.
 Số lƣợng lợn nhiều, lƣợng nƣớc thải lớn, việc đầu tƣ cho công tác xử
lý nƣớc thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2.Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
 Sự thành thục về tính
 Sự thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và
có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã
phát triển hoàn thiện, dƣới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu
xuất hiện các phản xạ về sinh dục.


7

 Các giống khác nhau có thời gian thành thục về tính khác nhau: lợn nội
là 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), lợn ngoại là 6 - 7 tháng tuổi (180 - 210
ngày).
 Các yếu tố ảnh hƣởng tới sự thành thục về tính:
- Giống: Lợn lai có tuổi thành thục đầu tiên muộn hơn lợn nội, lợn ngoại
động dục lần đầu muộn hơn lợn lai.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003)[4] cho rằng: Tuổi động dục đầu

tiên ở lợn nội (ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4-5 tháng khi khối lƣợng đạt từ 2025kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở
lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lƣợng
cơ thể đạt 50-55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc
động dục 6-7 tháng khi lợn có khối lƣợng 60-80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện
chăm sóc nuôi dƣỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn
ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4-5 tháng tuổi (121-158 ngày tuổi)
các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn
hơn từ 7-8 tháng tuổi.
- Chế độ dinh dƣỡng: lợn đƣợc nuôi trong điều kiện chăm sóc, nuôi dƣỡng
tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn nuôi trong điều kiện dinh
dƣỡng kém.
- Mùa vụ: Mùa hè lợn nái hậu bị thành thục muộn hơn so với mùa thu đông.
- Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông tuổi thành thục sẽ chậm. Nếu
lợn nái hậu bị thƣờng xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn so
với lợn nái không đƣợc tiếp xúc với đực giống.
 Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs(2003)[7] tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc


8

ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thƣờng chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính đƣợc đánh dấu bằng hiện tƣợng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trƣởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhƣng cơ thể mẹ chƣa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lƣợng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xƣơng
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tƣợng khó đẻ. Điều này ảnh hƣởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.

Đối với lợn cái nội khi đƣợc 7 - 8 tháng tuổi khối lƣợng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi đƣợc 8 - 9 tháng tuổi, khối lƣợng đạt 100 110kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có
hiện tƣợng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn
bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình
thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng
loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi
đó đƣợc lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Thiện và cs (1993)[22], chu kỳ tính của lợn nái thƣờng
diễn ra trong phạm vi 19-21 ngày. Thời gian động dục thƣờng kéo dài khoảng
3-4 ngày (lợn nội) hoặc 4-5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và đƣợc chia làm ba giai
đoạn: giai đoạn trƣớc khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống),
giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
Giai đoạn trƣớc khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chƣa
cho phối và lợn chƣa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tƣợng trên
đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35-40h, với lợn nội là 25-30h.


9

+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lƣng gần mông, âm hộ giảm độ sƣng, nƣớc nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu đƣợc
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30h.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thƣờng, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và cs(1993)[22] trứng rụng tồn tại trong tử cung 23h và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30-48h. Thời điểm phối giống

thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày
thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục.Đối với lợn nái nội hơn
một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn
nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hƣởng đến tỷ lệ đậu thai và sai
con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc
thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ƣu.
2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.2.2.1. Phòng bệnh
Nhƣ ta đã biế t „„Phòng b ệnh hơn chƣ̃a b ệnh‟‟‚ nên khâu phòng b ệnh
đƣợc đặt lên hàng đầ u , nế u phòng bệnh tố t thì có thể h ạn chế hoặc ngăn chặn
đƣợc bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp đƣợc đƣa lên hàng đầu
, xoay quanh các yếu tố môi trƣờng , mầ m bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng
bệnh cũng nhƣ trị, bệnh phải kế t hợp nhiề u biện pháp khác nhau.
 Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dƣỡng tố t :
Theo Nguyễn Ngọc Phụng [16] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thƣờng do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã đƣợc đƣa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần


10

lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs (1993)[18], vi khuẩ n E.coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩ n tồ n t ại trong môi trƣờng , đƣờng tiêu hoá của v ật chủ . Khi môi trƣờng
quá ô nhi ễm do vê ̣sinh chuồ ng tr ại kém , nƣớc uố ng thƣ́c ăn bi ̣nhi ễm vi
khuẩn, điề u kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sƣ́c đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm
E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì v ậy mà khâu vê ̣sinh , chăm sóc có môt ỵ ́ nghĩa to lớn
trong phòng b ệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thu ật là

điề u rấ t cầ n thiế t , chăm sóc nuôi dƣỡng tố t sẽ t

ạo ra nhƣ̃ng gia sú c khỏe

mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tố t và ngƣợc lại. Ô chuồ ng lợn nái phải
đƣợc vê ̣sinh tiêu đ ộc trƣớc khi vào đẻ . Nhiệt độ trong chuồ ng phải đảm bảo
27 – 300C đối với lợn sơ sinh và 28 – 300C với lợn cai sƣ̃a . Chuồ ng phải luôn
khô ráo, không thấ m ƣớt. Việc giƣ̃ giǹ chuồ ng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa
đông và đầ u xuân. Nên dùng các thiết bị sƣởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong
những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại
hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)[15] từ 3 – 5 ngày trƣớc dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã đƣợc cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất nhƣ
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trƣớc khi đẻ.
 Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tƣợng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trƣờng xung
quanh.Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phƣơng pháp: Rửa sạch, để
khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít
nhất 15 ngày với vật nuôi thƣơng phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản.
Với những chuồng nuôi lƣu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền


11

nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đƣa hết vật nuôi ra khỏi
chuồng, xử lý theo hƣớng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch
sát trùng và phun theo hƣớng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ
mái, các dụng cụ và môi trƣờng xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải

rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nƣớc
rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trƣờng. Cần
phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đƣa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
 Phòng bệnh bằng vắc xin :
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs(2012)[8] vắc xin là một chế phẩm sinh học
mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào
đó ( mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền nhƣ
ARN, AND… ) đã đƣợc làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật
lý, hóa học, sinh học hay phƣơng pháp sinh học phân tử ( vắc xin thế hệ mới –
vắc xin công nghệ gen ). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối
tƣợng sử dụng, nhƣng khi đƣa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm
dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của
mầm bệnh tƣơng ƣớng.
Khi đƣa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chƣa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.2.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012)[8] nguyên tắc để điều trị bệnh là :
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp nhƣ hộ lý, dinh dƣỡng,
dung thuốc.


12

+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.

+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cƣờng sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vƣợt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho ngƣời mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs(2012)[8] các biện pháp chữa bệnh truyền
nhiễm là :
+ Hộ lý : cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt ( thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân , nƣớc tiểu. phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó.Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thƣờng đƣợc dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đƣa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có
tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc
tố).
+ Dùng hóa dƣợc:phần lớn hóa dƣợc đƣợc dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dƣợc dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dƣợc chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lƣợng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc đƣợc truyền cho những thế hệ sau.Khi cần, có thể phối


13

hợp nhiều loại hóa dƣợc để tăng hiệu quả điều trị,vì nếu một loại thuốc chƣa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.

+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lƣợng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tƣợng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh.Vì vậy, khi dung thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dung đúng thuốc, dung sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lƣợng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dung phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lƣợng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tƣợng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cƣờng sức đề kháng của cơ thể gia súc nhƣ nuôi dƣỡng tốt,
dung thêm vitamin, tiêm nƣớc sinh lý…
2.2.3. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở
2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung
 Nguyên nhân bê ̣nh viêm tƣ̉ cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs(2002)[6], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thƣờng xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hƣởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.


14

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2011)[11] đƣa ra nhận định rằng do tinh

dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ dẫn tinh không vô trùng đã đƣa các vi khuẩn
nhiễm và bộ phận sinh dục của lợn nái. Do lợn đực nhảy trực tiếp, mà niệu
quản và dƣơng vật bị viêm sẽ truyền bệnh sang lợn nái.
Theo Đoàn Kim Dung và cs (2002)[5] cho biế t, nguyên nhân gây viêm
tƣ̉ cung là do vi khuẩ n tu ̣ cầ u vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầ u dung
huyế t (Streptococcus hemolitica) và các loại

Proteus vulgais,Klebriella,

E.coli….
Theo Lê Văn Năm và cs (1999)[14] cho rằ ng, có rất nhiều nguyên nhân
tƣ̀ ngoa ̣i cảnh gây bê ̣nh nhƣ : Do thƣ́c ăn nghèo dinh dƣỡng , do can thiê ̣p đỡ
đẻ bằ ng du ̣ng cu ̣ hay thuố c sản khoa sai kỹ thuâ ̣t dẫn đế n Muxin của chấ t
nhày các cơ quan sinh du ̣c bi ̣phá hủy hoă ̣c kế t tủa, kế t hơ ̣p với viê ̣c chăm sóc
nuôi dƣỡng bấ t hơ ̣p lý và thiế u vâ ̣n đô ̣ng đã làm châ ̣m quá triǹ h thu teo sinh
lý của dạ con (trong điề u kiê ̣n cai sƣ̃a biǹ h thƣờng da ̣ con trở về khố i lƣơ ̣ng
kích thƣớc ban đầ u khoảng 3 tuầ n sau đẻ ). Đây là điề u kiê ̣n tố t để vi khuẩ n
xâm nhâ ̣p vào tƣ̉ cung gây bênh . Biế n chƣ́ng nhiễm trùng do vi khuẩ n xâm
nhâ ̣p vào da ̣ con gây lên trong thời gian đô ̣ng đƣ̣c (vì lúc đó tử cung mở ) và
do thu ̣ tinh nhân ta ̣o sai kỹ thuâ ̣t.
 Bê ̣nh còn xảy ra do thiế u sót về dinh dƣỡng và quản lý:
 Về dinh dƣỡng:
 Khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein ở trƣớc, trong thời kỳ mang thai
có ảnh hƣởng đến viêm tử cung.
 Nái mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột gây khó đẻ, gây ra viêm tử cung do
xây xát. Ngƣợc lại thiếu chất dinh dƣỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng
giảm không chống lại mầm bệnh xâm nhập, gây viêm tử cung.
 Thiếu khoáng chất, vitamin ảnh hƣởng đến viêm tử cung. Thiếu
vitamin A gây sừng niêm mạc, sót nhau (Lê Hồng Mận, 2002) [13].



15

 Do chăm sóc quản lý:
 Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục của lợn nái trƣớc
khi đẻ không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh.
 Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ dễ làm cho
lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy, chúng ta phải tạo tiểu khí hậu phù hợp với
lợn nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.
 Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thƣờng kéo dài trong vòng 4-5 ngày cá biệt
tới 6-7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trƣờng hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu .
 Bệnh viêm tử cung ở lợn nái đƣợc chia làm hai thể:
 Thể cấp tính: Con vật sốt 41-420C trong vài ngày đầu âm môn sƣng tấy
đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.
 Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sƣng đỏ nhƣng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thƣờng không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thƣờng thụ tinh không có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
 Hâ ̣u quả của bê ̣nh viêm tƣ̉ cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều
ảnh hƣởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trƣởng, phát
triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002)[6],Trần Thị Dân (2004)[3], khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
 Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.



16

Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dƣới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2αgây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lƣu lƣợng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lƣợng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trƣơng lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
 Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết
lƣu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lƣợng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do đó bào thai nhận đƣợc ít thậm chí không nhận đƣợc dinh dƣỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lƣu.
 Sau khi sinh con lƣợng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thƣờng bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đƣờng sinh dục thƣờng có
mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân
tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn
sữa. Lƣợng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thƣờng bị
tiêu chảy, còi cọc.
 Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2αgiảm, do đó thể

vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.


17

Progesterone ức chế thuỳ trƣớc tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự phát
triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở lại
đƣợc và không thải trứng đƣợc.
Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ. Hiện tƣợng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trƣớc đến lứa đẻ sau
là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các
nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống
thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh
hƣởng tới hoạt động của buồng trứng.
 Chẩ n đoán lâm sàng bê ̣nh viêm tƣ̉ cung
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thƣờng biểu
hiện vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở
nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lƣợng mủ không ổn định, từ vài ml
cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung
dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc nhƣ kem, có thể màu
máu cá. Ngƣời ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp
tính, viêm tử cung mạn tính thƣờng gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tƣợng
chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi có
những mảnh trắng giống nhƣ mủ đọng lại ở âm hộ nhƣng lại có thể là chất kết
tinh của nƣớc tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn
nái còn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ
chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì
có thể bị nhầm lẫn.

Nhƣ vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tƣơng đối.
Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ


18

nên kết hợp xét nghiệm nƣớc tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt
khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đoán cho
chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hƣởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viên từ
đó đƣa ra phác đồ điều trị tối ƣu nhằm đạt đƣợc hiệu quả điều trị cao nhất,
thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
2.2.3.2. Bệnh viêm vú
 Nguyên nhân gây bệnh viêm vú
Theo Trần Minh Châu (1996)[2] cho biết, khi lợn nái đẻ nếu nuôi
không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi
khuẩn đƣờng ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân
chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái,
không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn nái trƣớc khi đẻ một tuần làm cho
lƣợng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú
hết, sữa lƣu là môi trƣờng tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.
 Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú cƣ trú tại đây và gây bệnh.
 Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn
con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm (Trƣơng
Lăng, 2000)[10].

 Do quá trình chăm sóc nuôi dƣỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn,
sau khi đẻ bầu vú không đƣợc vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú,
thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.


×