Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.64 KB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN THỊ NHI

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60.34.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN

HÀ NỘI, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Xin được gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo, cán bộ, giảng viên của Học viện
khoa học xã hội đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu tại Học viện.
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được
sự quan tâm, hướng dẫn tận tình và chu đáo của PGS.TS. Bùi Quang Tuấn –
Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển bền vững vùng. Xin được gửi lời cảm
ơn chân thành đến PGS.TS.Bùi Quang Tuấn.
Cảm ơn Phòng Dạy nghề, Sở Lao động Thương Binh và Xã hội tỉnh
Quảng Nam, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam, Cục Thống kê tỉnh Quảng Nam, Tỉnh


đoàn Quảng Nam đã tạo điều kiện và cung cấp thông tin, tài liệu, đóng góp ý
kiến giúp tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Rất mong nhận được sự hướng dẫn, góp ý của quý thầy, cô và bạn
bè để luận văn của tôi được bổ sung và hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ Chính sách công “ Đánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh
Quảng Nam “ là hoàn toàn trung thực và không trùng lắp với các đề tài khác
trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Phan Thị Nhi


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH
SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ ............................................................................. 13
1.1. Các khái niệm ........................................................................................... 13
1.2. Nội dung, phân loại và các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề ............. 16
1.3. Các vấn đề cơ bản về đánh giá chính sách và đánh giá chính sách đào
tạo nghề ........................................................................................................... 19
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO NGHỀ TẠI QUẢNG NAM ................................................................. 32
2.1. Tổng quan về điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam ....................... 32

2.2. Chính sách đào tạo nghề .......................................................................... 35
2.3. Kết quả công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ................. 40
2.4. Đánh giá chính sách đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Nam ........................... 50
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO NGHỀ ......................................................................................... 64
3.1. Bối cảnh mới ............................................................................................ 64
3.2. Định hướng nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tại tỉnh Quảng
Nam ................................................................................................................. 66
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả chính sách đào tạo nghề
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .......................................................................... 68
3.4. Các kiến nghị, đề xuất .............................................................................. 73
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

2.2.
2.3.
2.4.

Kinh phí đầu tư cho công tác đào tạo nghề tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2011 - 2015
Số lượng lao động được đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh

Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015
Tổng hợp kết quả điều tra dư luận xã hội
Phân nhóm ngành nghề, khu vực người học được hỗ
trợ kinh phí đào tạo

Trang

52

53
54
56


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định năng
lực cạnh tranh và “sức mạnh mềm” của mỗi quốc gia. Chất lượng này phụ
thuộc và được quyết định bởi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, trong đó có đào
tạo nghề.
Với tính chất cần thiết của công tác đào tạo nghề cho người lao động
trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, trong thời gian qua đã có nhiều
chính sách liên quan đến công tác đào tạo nghề đã được hoạch định – xây
dựng, tổ chức thực hiện từ trung ương đến địa phương và bước đầu đã đạt
được nhiều kết quả đáng kể.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương,
chính sách về đào tạo nghề nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, chuyển đổi cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng tỷ lệ
sử dụng thời gian nhàn rỗi trong lao động nông thôn, góp phần tăng thu nhập
và cải thiện đời sống của người dân, phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc

phòng–an ninh, hướng đến xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định rõ:”... Hoàn
thiện pháp luật về dạy nghề, ban hành chính sách, ưu đãi về đất đai, thuế, đào
tạo giáo viên, hỗ trợ cơ sở hạ tầng... nhằm khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia đào tạo nghề. Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng dạy và
học, gắn đào tạo nghề với nhu cầu thực tế...”
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII xác định rõ: Hoàn thiện
hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt
đời và xây dựng xã hội học tập. Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân
1


lực cho đất nước, cho từng ngành, cho từng lĩnh vực, với những giải pháp
đồng bộ, trong đó tập trung cho giải pháp đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực
trong nhà trường cũng như trong quá trình sản xuất kinh doanh, chú trọng
nâng cao tính chuyên nghiệp và kỹ năng thực hành. Phát triển hợp lý, hiệu
quả các loại hình trường ngoài công lập đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo
dục đại học”.
Trên cơ sở Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành Quyết định
1201/QĐ-TTg ngày 31/8/2012 Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012 – 2015; Quyết định 2448/QĐ-TTg ngày
16/12/2013 Phê duyệt Đề án hội nhập quốc tế về giáo dục và dạy nghề đến
năm 2020.
Triển khai thực hiện các Quyết định trên, Ngân sách nhà nước và các
thành phần kinh tế đầu tư cho dạy nghề đã được tăng cường. Quy mô tuyển
sinh và tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề liên tục tăng. Tuy nhiên, không phải
không có những thách thức đặt ra đối với công tác này. Những thách thức chủ
yếu đó là việc đào tạo nghề chưa phù hợp với nhu cầu của thị trường lao

động; mạng lưới cơ sở dạy nghề nhìn chung đã có sự đầu tư và phát triển
nhưng chưa bố trí đồng đều giữa các khu vực và vùng miền; đội ngũ giáo viên
dạy nghề thiếu về số lượng, trình độ chuyên môn còn hạn chế; chất lượng lao
động qua đào tạo nghề chưa đáp ứng được nhu cầu của người lao động và
đơn vị sử dụng lao động; cơ cấu đào tạo nghề chưa hợp lý, dẫn đến tình trạng
vừa thừa, vừa thiếu lao động kỹ thuật; hiệu quả đào tạo nghề chưa cao khi
người lao động học xong nghề thì hoặc là không tìm được việc, hoặc là không
tự hành nghề được, không áp dụng kiến thức và kỹ năng được học vào thực
tế.
Cùng với xu thế chung của cả nước, trong những năm qua công tác đào
tạo nghề cũng được tỉnh Quảng Nam chú trọng. Đây là nhiệm vụ quan trọng
nhưng cũng hết sức nặng nề, đặt ra cho các cấp ủy Đảng và chính quyền địa
2


phương cần tập trung giải quyết nhằm ổn định và tăng trưởng, phát triển kinh
tế-xã hội tỉnh Quảng Nam.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XX, nhiệm kỳ
2010 – 2015 nêu rõ: “…Bên cạnh việc tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ
trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, có chính sách ưu tiên phát triển
đào tạo công nhân kỹ thuật và trung cấp để thay thế cơ cấu lao động hiện nay.
Đồng thời, nâng cao hiệu quả đào tạo theo hướng liên kết có hiệu quả giữa
các trường đào tạo với các doanh nghiệp trong đào tạo và sử dụng lao động
sau đào tạo, tăng cường đào tạo kỹ năng chuyên sâu, giảm tải thời gian học lý
thuyết, tăng thời gian thực hành cho học viên. Tăng cường đầu tư nâng cấp
chất lượng cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo, chú trọng xây dựng mới các
phòng thí nghiệm, các cơ sở thực nghiệm. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề
án đào tạo nghề cho lao động nông thôn…”
Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam vẫn còn
nhiều bất cập (đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, trên địa bàn tỉnh đang triển

khai nhiều chương trình, dự án trọng điểm của quốc gia, của tỉnh. Nhu cầu
đào tạo nghề phục vụ cho các nhà máy, công ty, doanh nghiệp ngày càng
tăng). Một số cơ sở dạy nghề còn chạy theo số lượng, chưa quan tâm đến chất
lượng; đào tạo nghề chưa phù hợp với nhu cầu người học và người sử dụng
lao động cả về chất lượng, cơ cấu ngành, nghề; mạng lưới cơ sở dạy nghề còn
thiếu, cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu; đội ngũ cán bộ,
giảng viên dạy nghề còn thiếu về số lượng và yếu về nghiệp vụ; nhận thức của
một số cấp ủy Đảng, chính quyền về tầm quan trọng của chính sách đào tạo
nghề chưa đầy đủ; thiếu cơ chế, chính sách cụ thể để huy động các nguồn lực
phục vụ cho dạy nghề; công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong tổ
chức tổ chức thực hiện chưa chặt chẽ... Khắc phục những hạn chế, yếu k m
nêu trên, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề là những vấn
đề cấp thiết đặt ra cho các cấp ủy Đảng, chính quyền ở tỉnh Quảng Nam.
3


Trên cơ sở các quan điểm chỉ đạo và chính sách của Trung ương, Tỉnh
Quảng Nam cũng đã hoạch định – xây dựng, ban hành nhiều chính sách về
đào tạo nghề và đã tổ chức thực thi có hiệu quả. Tuy nhiên, cũng nằm trong
xu thế chung của cả nước, thực tế hiện nay việc đánh giá chính sách nói
chung và đánh giá chính sách đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chưa
được quan tâm đúng mức; các vấn đề về đánh giá chính đào tạo nghề vẫn còn
đang là vấn đề mới, ít được nghiên cứu để có cơ sở tư vấn chính sách sát với
thực tiễn nên luận văn này nghiên cứu đánh giá chính sách đào tạo nghề để bổ
sung cho khoảng trống đó.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề và yêu cầu nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời kỳ mới,
xuất phát từ việc vẫn còn rất ít các nghiên cứu liên quan đến đánh giá và hoàn
thiện chính sách đào tạo nghề ở tỉnh Quảng Nam, tôi chọn đề tài: "Đánh giá
chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam" làm đề tài luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công với mong muốn góp phần nâng
cao chất lượng công tác đào tạo nghề, để góp phần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đẩy mạnh
CNH, HĐH ở tỉnh Quảng Nam hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đào tạo nghề là nhiệm vụ quan trọng của đất nước trong thời kỳ hội
nhập, đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nhằm tạo nguồn lao động có
tay nghề và trình độ kỹ thuật đáp ứng với nhu cầu của thị trường lao động
trong nước, khu vực, cũng như thế giới. Xuất phát từ thực tế đó, trong thời
gian qua đã có nhiều chính sách liên quan đến đào tạo nghề đã được hoạch
định – xây dựng, tổ chức thực hiện.
Trong quá trình triển khai các chính sách về đào tạo nghề, các cấp bộ,
ngành, địa phương đã tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác triển khai, tổ chức
thực hiện. Từ đó đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều nhận định, đánh
4


giá tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề từ Trung ương đến địa
phương. Các ý kiến, các sản phẩm nghiên cứu đã nêu ra được những lý luận
biện chứng về tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề trong giai đoạn hiện
nay và thời gian đến, đánh giá được thực trạng của công tác đào tạo nghề,
đồng thời có những kiến nghị, đề xuất giải pháp để có thể thực hiện tốt hơn
chính sách đào tạo nghề.
Có thể nói, xã hội càng phát triển, những tiến bộ khoa học công nghệ
càng phát triển thì càng đặt ra những đòi hỏi cao về trình độ tay nghề của
người lao động. Từ đó, vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo nói chung, nâng
cao chất lượng đào tạo nghề nói riêng càng trở nên cấp thiết bởi vì đào tạo
nghề chính là nguồn cung cấp lực lượng lao động chủ yếu cho sự phát triển
của kinh tế, xã hội. Tác giả Nguyễn Văn Hùng có bài nghiên cứu “Quản lý
đào tạo nghề theo hướng tiếp cận đảm bảo chất lượng trong phát triển nguồn

nhân lực ở Việt Nam hiện nay” trên Tạp chí Viện nghiên cứu con người tháng
4/2015.
Trong bối cảnh đất nước đang hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực
và quốc tế, chất lượng nguồn nhân lực hiện đang là thách thức lớn. Thực trạng
ấy đặt ra cho công tác đào tạo nghề nhiều đòi hỏi cấp thiết, nhất là những giải
pháp căn bản với tầm nhìn xa, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu cao của thị
trường lao động phong phú, đa dạng. TS Vũ Xuân Hùng có bài viết “Đào tạo
nghề trong bối cảnh hội nhập” đăng trên Báo Nhân dân tháng 5/2016.
Luận án Tiến sĩ Kinh tế năm 2003, Nghiên cứu về “Những giải pháp
phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp
CNH, HĐH” của Ths Phan Chính Thức đã đi sâu nghiên cứu đề xuất những
khái niệm, cơ sở lý luận mới của đào tạo nghề về lịch sử đào tạo nghề và giải
pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự
nghiệp CNH, HĐH ở nước ta.
PGS.TS Đỗ Văn Cương và TS Mạc Văn Tiến đã có nghiên cứu về
5


“Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn”. Trong
nghiên cứu này, các tác giả đã đề cập đến nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật ở
Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước. Những nội dung về
đổi mới chương trình giảng dạy, tăng cường đầu tư thiết bị, công nghệ phù
hợp với thiết bị, công nghệ của sản xuất, nâng cao chất lượng và chuẩn hóa
đội ngũ giáo viên; đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá; kiểm định chất
lượng các trường dạy nghề; đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật của nền kinh
tế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu để đảm bảo hiệu quả đầu tư cho giáo
dục và dạy nghề.
Vấn đề đào tạo nghề, nâng cao chất lượng của lao động nông thôn là
một nhu cầu tất yếu nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ ở nông thôn, góp phần tăng năng suất lao động,

nâng cao thu nhập cho người lao động cũng như ổn định phát triển nông thôn.
Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1956/
QĐ- TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009. Ths Phạm Xuân Thu, Phó Viện trưởng
Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề, Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao độngThương binh và Xã hội nghiên cứu đề tài cấp Bộ năm 2013 “Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết
định 1956”.
Đào tạo nghề và tạo việc làm luôn là nhu cầu, mối quan tâm hàng đầu
của thanh niên. Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh
niên thành phố Đà Nẵng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Với mục đích làm rõ
một số vấn đề lý luận của công tác đào tạo nghề, đánh giá thực trạng công tác
đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên Thành phố Đà Nẵng, đề xuất giải
pháp để giúp thanh niên Đà Nẵng có cơ sở nhận thức đúng và lựa chọn nghề
nghiệp phù hợp với khả năng và điều kiện của mình để có được việc làm ổn
6


định. Phan Thị Thúy Linh đã chọn đề tài “Các giải pháp đào tạo nghề và tạo
việc làm cho thanh niên tại Thành phố Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kinh tế tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, năm 2011.
“Nâng cao chất lượng lao động trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH ở
tỉnh Thanh Hóa”, luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế của Phạm Văn Tuyền.
Trong luận văn tác giả đã làm rõ thêm một số vấn đề về lý luận và thực tiễn
chất lượng lực lượng lao động trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; làm rõ trực trạng chất lượng
lực lượng lao động hiện nay ở tỉnh Thanh Hóa. Tìm ra những bất cấp giữa
chất lượng lực lượng lao động và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; đề xuất quan điểm, giải pháp cơ bản
nâng cao chất lượng lực lượng lao động tỉnh Thanh Hóa.

Về thực trạng đào tạo nghề cho lao động nói chung và lao động nôn
thôn nói riêng, hiện nay có các công trình nghiên cứu, các bài viết: “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn vùng đồng bằng Sông Hồng trong thời kỳ CNH,
HĐH” của Nguyễn Văn Đại; “Việc làm cho người lao động ở các tỉnh vùng
duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam” của Trần Đình Chín; “Đào tạo nghề cho
nông dân trong thời kỳ hội nhập quốc tế” của TS Nguyễn Tiến Dũng – Tổng
Cục trưởng Tổng cục dạy nghề, Bộ Lao động - thương binh và xã hội; “Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Việt Quân
– Tạp chí Cộng sản. Các nghiên cứu trên cung cấp cho tác giả luận văn một
cái nhìn tổng quát về thực trạng việc làm cho người lao đông nói chung, lao
động nông thôn nói riêng, cũng như nhu cầu đào tạo và giải pháp để thúc đẩy
việc thực hiện chính sách đào tạo nghề hiện nay. Điểm chung của các nghiên
cứu này đều nêu ra được các vấn đề còn tồn tại trong công tác đào tạo nghề,
đó là: Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta hiện nay chưa
được coi trọng đúng mức. Nhiều bộ, ngành, địa phương, các chủ thể và xã hội
chưa nhận thức đầy đủ về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, coi đào tạo
7


nghề chỉ là cứu cánh, có tính thời điểm, chưa xem đó là vấn đề thường xuyên,
liên tục và có hệ thống.
“Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh
Quảng Ngãi” đề tài tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công, năm
2016 của Phạm Thị Hương đã đánh giá những kết quả đạt được, tồn tại, hạn
chế, vướng mắc trong thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn; đồng thời đề xuất những định hướng, giải pháp tiếp tục thực hiện và
hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Quảng
Ngãi, đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch lao động, góp
phấn thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn tại tỉnh Quảng
Ngãi.

Công tác dạy nghề đã chuyển đổi theo hướng tiếp cận sát với công
nghệ và nhu cầu của thị trường lao động. Hệ thống cơ sở dạy nghề mở rộng
theo đúng quy hoạch; các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy nghề được tăng
cường; chất lượng dạy nghề ngày càng được nâng lên đáp ứng tốt nhu cầu lao
động kỹ thuật của thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động; đã
tạo nhiều cơ hội cho người lao động học nghề, lập nghiệp nhất là ở khu vực
nông thôn, miền núi của tỉnh; góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
lao động, cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tích cực.
Phát triển nhân lực đảm bảo về số lượng, chất lượng, hướng tới một cơ
cấu nhân lực hợp lý; gia tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo, chú trọng đào tạo
nghề chất lượng cao; cải thiện trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp, năng
lực nhận thức của nhân lực. Phân bố lại dân cư và lao động trên địa bàn tỉnh
nhằm đạt được cơ cấu lao động hợp lý giữa các vùng, các ngành kinh tế, giữa
nông thôn và thành thị, hướng tới mục tiêu trở thành tỉnh công nghiệp vào
năm 2020. Phát triển thị trường lao động, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu việc
làm của người lao động, đồng thời sẵn sàng hội nhập thị trường lao động khu
vực và thế giới, tăng cường thu hút nhân lực chất lượng cao. Phấn đấu đến
8


năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó lao động đào tạo nghề
chiếm 60% trên tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế.
Có thể thấy rằng, các nghiên cứu, các tác phẩm, bài viết nêu trên đã đề
cập đến các vấn đề lý luận cơ bản về công tác đào tạo nghề; đánh giá thực
trạng công tác đào tạo nghề tại các địa phương, khu vực trong cả nước; đồng
thời định hướng nhiều giải pháp nhằm giúp cho chính sách đào tạo nghề ngày
càng hoàn thiện và đi vào thực tế hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, các đề tài trên mới chỉ dừng lại việc đánh giá thực trạng
công tác đào tạo nghề, chưa có đề tài nào nghiên cứu về đánh giá chính sách
đào tạo nghề, cũng như chưa có tác giả nào nghiên cứu về đánh giá chính sách

đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. Đây chính là khoảng trống nghiên
cứu và là cơ sở cho việc lựa chọn đề tài ”Đánh giá chính sách đào tạo nghề
từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu của tác giả luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở xem x t và đánh giá thực trạng chính sách đào tạo nghề ở
Quảng Nam, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
chính sách đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về đánh giá chính sách đào
tạo nghề.
Hai là, phân tích thực trạng và đánh giá chính sách đào tạo nghề ở tỉnh
Quảng Nam, phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân.
Ba là, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng
chính sách đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

9


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách đào tạo nghề của tỉnh Quảng Nam.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu trên cơ sở tư liệu,
dữ liệu của tỉnh Quảng Nam.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011đến năm 2015 và đưa ra
giải pháp cho giai đoạn 5 năm tới.
Phạm vi nội dung nghiên cứu:
Luận văn tập trung vào việc đánh giá các chính sách về đào tạo nghề

của Trung ương và tỉnh Quảng Nam;
- Thực trạng công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử tức là xem xét các chính sách và thực hiện chính sách trong sự vận động và
phát triển ở bối cảnh hiện tại của tỉnh Quảng Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
*Thu thập tài liệu thứ cấp
Luận văn khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài
nghiên cứu bao gồm các văn bản pháp luật của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở
Trung ương và địa phương, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền,
ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới
vấn đề đánh giá chính sách đào tạo nghề ở nước ta nói chung, tỉnh Quảng
Nam nói riêng.
* Thu thập tài liệu sơ cấp
Luận văn tiến hành điều tra bằng bảng hỏi:
- Số phiếu thu về/ tổng số phiếu phát ra: 100/100
10


- Đối tượng gửi phiếu gồm có 100 người. Cụ thể
+ Cán bộ quản lý phụ trách công tác đào tạo nghề: 10 người
+ Giáo viên, giảng viên dạy nghề:

10 người

+ Học viên tham gia học nghề, người lao động: 80 người
Mục đích điều tra bằng bảng hỏi để thu thập thông tin về thực trạng
chính sách đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Nam.

Phiếu sử dụng mức độ A, B, C, trong đó: A = Tốt, B = Khá, C = Trung
bình.
* Phương pháp thu thập ý kiến chuyên gia
Luận văn thu thập các ý kiến của một số nhà quản lý các ban, ngành, cơ
quan chuyên môn ở tỉnh Quảng Nam và một số bộ, ngành, địa phương khác
liên quan đến vấn đề đánh giá chính sách đào tạo nghề.
* Phương pháp xử lý số liệu
Luận văn sử dụng các phương pháp sau để xử lý tư liệu, số liệu:
- Phân tích và đánh giá các chính sách đã có;
- Phân tích và so sánh chính sách cũ và mới;
- Sử dụng các công cụ phân tích thống kê, phân tích so sánh để đánh
giá chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Nam
Đồng thời, tác giả luận văn cũng thu thập và tổng hợp các tài liệu của
các tổ chức, các học giả có liên quan đến đề tài luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã vận dụng các lý luận của môn học Chính sách công vào
thực tiễn để đánh giá chính sách đào tạo nghề ở Quảng Nam, qua đó đề xuất
một số giải pháp để hoàn thiện công tác đánh giá chính sách đào tạo nghề ở
Quảng Nam .
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
11


chức năng, sở, ban, ngành có liên quan hoạch định chính sách, có chiến lược
đào tạo nghề cho lao động địa phương trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu

tham khảo, kết cấu luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về đánh giá chính sách đào tạo nghề.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề tại Quảng
Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo nghề.

12


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Đào tạo nghề
Đào tạo nghề cho người lao động là quá trình giáo dục kỹ thuật cho
người lao động để họ nắm vững một nghề, một chuyên môn, bao gồm cả
người đã có nghề, có chuyên môn rồi học để làm nghề chuyên môn khác.
Theo Điều 5, Luật Dạy nghề số/2006/QH11 năm 2006 thì đào tạo nghề
được khái niệm: “Là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”.
Như vậy, đào tạo nghề là hoạt động trang bị năng lực (tri thức, kỹ năng
và thái độ) hành nghề cho người lao động để người lao động có thể tìm việc
làm hoặc tự tạo việc làm. Mục tiêu của đào tạo nghề là đào tạo nhân lực kỹ
thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng
với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác
phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau
khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học
lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước.

1.1.2. Chính sách công
Chính sách công là tập hợp những quyết định mang tính chính trị nhằm
vạch ra những đường hướng hành động, ứng xử cơ bản của chủ thể quản lý
với các vấn đề, hiện tượng tồn tại trong đời sống để thúc đẩy và quản lý sự
phát triển nhằm đạt tới những mục tiêu nhất định cho trước. Như vậy, có thể
13


hiểu chính sách công như sau: Chính sách công là tập hợp các quyết định
chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với các
giải pháp công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu
xác định của đảng cầm quyền.
Chủ thể ban hành chính sách là Nhà nước thông qua các cơ quan quyền
lực Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, HĐND và UBND các cấp thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước. Chính sách công được biểu hiện bằng nhiều cấp độ
khác nhau: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết, Nghị định, Thông tư, Quyết định...
1.1.3. Đánh giá chính sách công
Đánh giá chính công được coi là bước thực hiện đo lường kết quả và
hiệu quả của một chính sách công trong thực tế sau khi đưa chính sách vào
thực thi cũng như đánh giá những tác động đối với xã hội như sự phù hợp,
công bằng, dân chủ, phú lợi người dân và tác động đối với văn hóa, xã hội,
thậm chí là các giá trị chính trị. Việc đánh giá chính sách có thể tiến hành
thường xuyên hay định kỳ tùy theo mục đích, yêu cầu của các chủ thể, các
bên tham gia chính sách công.
”Đánh giá chính sách công là hoạt động kiểm tra chính sách bằng các
tiêu chí cụ thể cho sự phù hợp, đầy đủ, tính hiệu quả, hiệu suất và các tác
động của chính sách nhằm cải thiện việc hoạch định, xây dựng và thực hiện
chính sách, giải quyết thành công các vấn đề chính sách công trong tương
lai”.
1.1.4. Đánh giá chính sách đào tạo nghề:

Theo quan điểm về đánh giá chính sách công nói chung và nhiệm vụ
đánh giá chính sách đào tạo nghề có thể đưa ra khái niệm: ”Đánh giá chính
sách đào tạo nghề là hoạt động kiểm tra chính sách bằng các tiêu chí cụ thể
như sự phù hợp, tính đầu đủ, tính hiệu quả, hiệu suất và các tác động của
chính sách đào tạo nghề nhằm cải thiện việc hoạch định, xây dựng và đánh
giá chính sách đào tạo nghề, giải quyết thành công các vấn đề đánh giá chính
14


sách đào tạo nghề trong tương lai”.
Chính sách công nói chung, chính sách đào tạo nghề nói riêng được ban
hành và đi vào thực tiễn xã hội sau một thời gian phải được tiến hành đánh giá
thực tế tình hình triển khai cùng với kết quả tác động đến các đối tượng của
chính sách đào tạo nghề. Các cá nhân, tổ chức khác nhau trong xã hội sẽ tham
gia vào việc đánh giá quá trình vận hành và những tác động của chính sách
đào tạo nghề đối với cuộc sống xã hội, từ đó xác định có thể tiếp tục duy trì
hay dừng lại việc thực hiện hoặc có thể yêu cầu thay đổi, điều chỉnh chính
sách cho phù hợp với thực tế. Theo cách tiếp cận này, đánh giá chính sách đào
tạo nghề có liên quan đến các bước trong quá trình vận hành một chính sách,
những biện pháp thực hiện đang được duy trì, những mục tiêu đang từng bước
được hiện thực hóa, kết quả và những tác động của chính sách đến từng lĩnh
vực trong đời sống xã hội, kinh tế, văn hóa. Để kết quả đánh giá chính sách
đào tạo nghề được khách quan, toàn diện cần phải căn cứ vào mục tiêu ban
đầu của chính sách đào tạo nghề, các giải pháp đang thực hiện để hoàn thành
mục tiêu đó.
Tham gia vào đánh giá chính sách đào tạo nghề là các chủ thể khác
nhau: các nhà hành chính và chính trị có liên quan trực tiếp đến chỉ đạo hoạch
định, xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo nghề; những cá nhân và tổ
chức thụ hưởng chính sách... Sau khi đánh giá thì những mục tiêu và giải
pháp chính sách đào tạo nghề có thể được xem x t cân nhắc một cách đầy đủ,

cẩn trọng hơn. Kết quả đánh giá tác động đến nhận thức của chủ thể, thậm chí
có thể quay trở lại giai đoạn chương trình nghị sự ban đầu hoặc một giai đoạn
khác nào đó trong chu trình chính đào tạo nghề. Nhận thức lại trên cơ sở đánh
giá để có những điều chỉnh, thay đổi hoặc xây dựng lại nền tảng cho chính
sách đào tạo nghề, cũng có thể từ bỏ hoạch định, xây dựng hay thực hiện
chính sách đào tạo nghề trên thực tế.
Như vậy, đánh giá chính sách đào tạo nghề là việc xem x t trung thực
15


kết quả đầu ra các hoạt động trong chu trình đánh giá chính sách, nhận định
có hệ thống những tác động do việc thực hiện các giải pháp chính sách đào
tạo nghề mang lại và so sánh nó với mục tiêu ban đầu để xác định mức độ đạt
được mục tiêu mong muốn cả về lượng và chất.
1.2. Nội dung, phân loại và các yếu tố ảnh hƣởng đến đào tạo nghề
1.2.1. Nội dung đào tạo nghề
Nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị kiến thức lý thuyết cho
người học một cách hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành, tác phong
làm việc cho người học trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm giúp họ
có thể làm một nghề nhất định
Đào tạo kiến thức nghề nghiệp: Đối với mỗi nghề đều yêu cầu những
kiến thức cơ bản và kiến thức chuyên môn nhất định. Nhìn chung hệ thống
kiến thức nghề nghiệp được trang bị trong hệ thống đào tạo bao gồm kiến
thức đại cương, kiến thức cơ sở nghề nghiệp chuyên môn, kiến thức công cụ
cho chuyên môn nghề nghiệp, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
Đào tạo kỹ năng nghề nghiệp: là quá trình định hướng, hướng dẫn, đào
tạo cho người học có kỹ năng, khả năng trong công việc, trong ngành nghề
mà mình đã được học và sẽ tổ chức thực hiện trong thực tế. Kỹ năng phụ
thuộc vào kiến thức bởi vì trước khi cần thực hiện các công việc thì cá nhân
đó biết mình cần phải làm những việc gì và làm việc đó như thế nào, trong

khoảng thời gian bao lâu, điều kiện làm việc như thế nào.
Trình độ đào tạo nghề được biểu hiện qua năng lực hành nghề.Năng lực
hành nghề chính là sự vận dụng các kiến thức, kỹ năng và thái độ để thực hiện
nhiệm vụ của nghề nghiệp.Năng lực hành nghề được hình thành và phát triển
trên cơ sở năng lực chuyên môn và năng lực xã hội (năng lực giao tiếp).
Năng lực chuyên môn trong thực tế thường thể hiện ở trình độ lành
nghề trong lao động và kinh nghiệm lao động. Người lao động khi có sự am
hiểu sâu và rộng về công nghệ chế tạo máy móc, kết cấu máy móc, đặc tính
16


về nguyên nhiên vật liệu, dụng cụ, đối tượng lao động thì họ có khả năng cao
trong việc ngăn ngừa các sự cố và tai nạn lao động xảy ra.
1.2.2. Phân loại đào tạo nghề
Căn cứ vào ngành nghề đào tạo và người học, gồm có đào tạo mới, đào
tạo lại và đào tạo nâng cao.
Đào tạo mới là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những người chưa
có nghề, đào tạo mới để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề.
Đào tạo lại là quá trình đào tạo những người đã có nghề, song vì lý do
nào đó nghề của họ không còn phù hợp nữa.
Đào tạo nâng cao: nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm
làm việc để người lao động có thể đảm bảo công việc phức tạp hơn và có
năng suất cao hơn.
Căn cứ vào thời gian đào tạo gồm đào tạo ngắn hạn và đào tạo dài hạn.
Đào tạo ngắn hạn: là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo dưới
một năm, chủ yếu áp dụng đối với phổ cập nghề. Loại hình này có ưu điểm có
thể tập hợp đông đảo lực lượng lao động ở mọi lứa tuổi, những người không
đủ điều kiện học tập trung vẫn có thể tiếp thu được tri thức ngay tại chỗ, với
sự hỗ trợ đắc lực của các cơ quan, đoàn thể, địa phương, nhà nước về mặt
giáo trình, giảng viên.

Đào tạo dài hạn: là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo từ một
năm trở lên, chủ yếu áp dụng đối với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên
nghiệp vụ. Đào tạo nghề dài hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp đào
tạo ngắn hạn.
Căn cứ vào hình thức đào tạo gồm có đào tạo nghề chính quy, đào tạo
nghề tại nơi làm việc, tổ chức các lớp đào tạo nghề cạnh doanh nghiệp, đào
tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề
Đường lối, chủ trương về thay đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu,
17


dựa vào hiệu quả và KHCN: Trong mỗi giai đoạn, những đường lối, chủ
trương, chính sách đúng đắn và phù hợp sẽ góp phần thúc đẩy công tác đào
tạo nghề phát triển, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, sử
dụng KHCN vào trong sản xuất, lao động, đem lại hiệu quả, năng suất lao
động cao, phát triển KT-XH. Trong những năm qua do đổi mới cơ chế quản
lý, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đã tạo ra nhiều điều kiện
thuận lợi và nhân tố mới đa dạng để các cấp, các ngành, các địa phương, đơn
vị và người lao động chủ động tạo việc làm và có cơ hội việc làm mới, có kỹ
năng lao động, áp dụng tiến bộ KHKT, KHCN vào trong sản xuất, kinh doanh
đã giải quyết một bước yêu cầu về việc làm và đời sống, góp phần ổn định
KT-XH.
Tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế sẽ ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Điều này đòi hỏi
cần phải đào tạo nghề cho người lao động đang hoạt động trong lĩnh vực nông
lâm – ngư nghiệp sang hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp – thương mại –
dịch vụ. Thực tế cho thấy, khi nền kinh tế nước ta trong thời kỳ khủng hoảng,
nhu cầu công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ cũng giảm theo, đồng thời
cũng làm cho hệ thống các trường dạy nghề cũng giảm. Tuy nhiên, khi nền

kinh tế dần phục hồi, thì nhu cầu về công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ
tăng cả về số lượng và chất lượng, từ đó làm cho công tác đào tạo nghề phát
triển theo.
Cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa và yêu cầu hội nhập khu vực và
quốc tế: Để có thể cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, thì
chất lượng nguồn lao động phải ngày càng nâng cao. Chính vì vậy, chất lượng
đào tạo nghề phải được nâng cao phát triển hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao trong tiến trình phát triển. Toàn cầu hóa là cơ hội và thách thức cho
tất cả các quốc gia từ phát triển, đang phát triển cho đến chưa phát triển. Như
chúng ta đã thấy, hội nhập kinh tế toàn cầu là cơ hội lớn về xuất khẩu lao
18


động nước ngoài, thu hút vốn đầu tư của các nước phát triển, tiếp thu trình độ
khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Thái độ xã hội về nghề và công tác đào tạo nghề: Quan niệm cho rằng
chỉ có bằng đại học mới có thể có việc làm ổn định, lương cao, đã ảnh hưởng
rất lớn đến công tác tuyển sinh đào tạo nghề. Đồng thời dẫn đến tình trạng
“thừa thầy, hiếu thợ”, không tận dụng và phát huy hết khả năng, các tiềm lực
của nguồn nhân lực trong phục vụ phát triển quê hương, đất nước. Bên cạnh
nhận thức về học nghề của người lao động chưa cao, quan niệm của các bậc
phụ huynh vẫn còn nặng về bằng cấp, bằng mọi giá phải con em mình phải đỗ
vào các trường đại học, cao đẳng. Để thay đổi được nhận thức là cả một quá
trình, là việc làm lâu dài, không thể một sớm một chiều. Một khi nếu đã được
thay đổi nó sẽ có tác động rất lớn đối với hiệu quả công tác đào tạo nghề cho
người lao động.
1.3. Các vấn đề cơ bản về đánh giá chính sách và đánh giá chính
sách đào tạo nghề
1.3.1. Các vấn đề cơ bản về đánh giá chính sách
1.3.1.1. Tiêu chí đánh giá chính sách công

Tùy theo từng lĩnh vực, sẽ có các tiêu chí đánh giá chính sách khác
nhau. Thông thường, các tiêu chí đánh giá chính sách tập trung vào những
phương diện sau:
Tính hiệu lực của chính sách phản ánh mức độ tác động, ảnh hưởng của
chính sách đó trên thực tế, làm biến đổi hoặc duy trì thực tế theo mong muốn
của nhà nước. Tính hiệu lực của chính sách thể hiện ở mức độ đạt được các
mục tiêu đề ra.
Tính hiệu quả của chính sách phản ánh tương quan so sánh giữa kết quả
do chính sách đưa lại với chi phí đã bỏ ra. Phương pháp phân tích chi phí – lợi
ích thường được sử dụng để xác định hiệu quả của chính sách. Nếu không
quan tâm tính hiệu quả sẽ dẫn đến lãng phí, thất thoát tiền của và kinh phí từ
19


ngân sách nhà nước.
Tính công bằng của chính sách thể hiện ở chỗ thông qua chính sách,
nhà nước thực hiện phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, đồng thời
trợ giúp cho các đối tượng dễ bị tổn thương như: người nghèo, người già, trẻ
em và người tàn tật để khắc phục tình trạng bất bình đẳng về thu nhập giữa
các nhóm xã hội. Tính công bằng của chính sách còn thể hiện ở sự phân bổ
hợp lý các chi phí và lợi ích, các quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia
hoạch định, thực thi chính sách và các nhóm đối tượng liên quan đến chính
sách.
Chú trọng đánh giá tác động của chính sách đến các đối tượng hưởng
lợi từ chính sách. Tác động của chính sách phản ánh kết quả đầu ra hay kết
quả cuối cùng của chính sách. Đây là tiêu chí rất quan trọng trong đánh giá
chính sách. Song việc đánh giá tác động của chính sách cũng là khâu khó
khăn nhất trong đánh giá chính sách, bởi lẻ các tác động này đôi khi rất khó
đo lường. việc đánh giá tác động không thể căn cứ vào những ý kiến chủ quan
của các cấp chính quyền, mà phải được đo lường bằng mức độ hài lòng của

người dân về các lợi ích được hưởng. Cần tổ chức các cuộc đánh giá của
người dân, đối tượng hưởng lợi từ chính sách.
Mức độ giải quyết vấn đề chính sách. Mỗi chính sách được xây dựng
khởi nguồn từ việc xác định vấn đề chính sách – đó là nhu cầu xã hội hay mâu
thuẫn xã hội, đòi hỏi nhà nước phải sử dụng quyền lực công để giải quyết
nhằm đạt tới mục tiêu hiệu quả, ổn định và công bằng xã hội. Nhu cầu giải
quyết của chính sách thường thể hiện ở các mục tiêu của chính sách. Tuy
nhiên, đôi khi mục tiêu đề ra quá rộng, chung chung, không rõ ràng, sau đó
các chính sách có được thực thi trên thực tế theo mục tiêu đề ra, thì cũng khó
xác định vấn đề chính sách đã được giải quyết đên đâu. Hơn nữa, vấn đề
chính sách thường có ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh KT – XH khác nhau.
Do đó, mức độ giải quyết vấn đề chính sách có thể đo lường được bằng một
20


×