Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Đồ án tốt nghiệp ngành công nghệ chế biến dầu khí mô phỏng phân xưởng LTU của NMLD dung quất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 93 trang )

Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất

Mô phỏng phân xưởng LTU của

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay trên thế giới hầu hết các quốc gia kể cả các quốc gia không có dầu
mỏ cũng đều xây dựng cho mình một ngành công nghiệp Lọc-Hoá dầu nhằm ổn định
và phát triển nền kinh tế. Ngành công nghiệp này có tầm quan trọng đặc biệt trong nền
kinh tế quốc dân và trong quốc phòng.
Việt Nam là một quốc gia sở hữu nhiều nguồn tài nguyên trong đó có nguồn tài
nguyên dầu mỏ. Vì vậy chúng ta đang từng bước xây dựng và phát triển ngành công
nghiệp chế biến dầu khí. Cùng với tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp khai thác
dầu thô hiện nay và sự quan tâm của nhà nước thì ngành công nghiệp Lọc Hoá dầu của
nước ta hiện nay và trong tương lai sẽ phát triển mạnh mẽ, điều đó được minh chứng
bằng quyết định của Đảng và nhà nước cũng như tổng công ty Dầu Khí Việt Nam đã
xây dựng xong nhà máy lọc dầu số một Dung Quất, và trong tương lai sẽ xây dựng
thêm một số nhà máy khác trên khắp cả nước.
Là các sinh viên ngành công nghệ dầu khí, việc tìm hiểu, nắm rõ các quy trình
công nghệ, cách thức hoạt động và vận hành của Nhà máy lọc dầu là rất cần thiết. Do
đó, trong đề tài đồ án tốt nghiệp này, em được giao nhiệm vụ tìm hiểu và mô phỏng về
cụm phân xưởng xử lý khí của Nhà máy lọc dầu Dung Quất. Để hoàn thành đề tài này,
em xin trân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn đã trang bị cho em những kiến
thức cần thiết, đặc biệt là TS. Lê Thị Như Ý, đã trực tiếp giúp đỡ em hoàn thành đề tài
này.

SVTH : Cao Khả Hòa

1


GVHD: TS. Lê Thị Như Ý


Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất

SVTH : Cao Khả Hòa

Mô phỏng phân xưởng LTU của

2

GVHD: TS. Lê Thị Như Ý


Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất

Mô phỏng phân xưởng LTU của

DANH MỤC BẢNG

Chữ viết tắt
CDU
NHT
PRU
KTU
RFCC
NTU
SWS

ARU
CNU
SRU
ISOM
LCO
CCR
LPG
RON
MON
TVP
RVP
EOS
MTBE
NMLD
PLC
PID
DCS
APC
DEA
LTU
FO
VLE

SVTH : Cao Khả Hòa

Chú giải
Crude Distillation Unit
Naphtha Hydrotreater
Propylene Recovery Unit
Kerosene Treating Unit

Residue Fluid Cytalytic Craking
Naphtha Treating Unit
Sour Water Stripper
Amine Regeneration Unit
Caustis Neutralisation Unit
Sulphur Recovery Unit
Isomer hoá
Light Cycle Oil
Continuous Catalytic Reforming
Liquefied Petroleum Gas
Research Octane Number
Motor Octane Number
True Vapor Pressure
Reid Vapor Pressure
Equation of state
Methyl Tertiary Butyl Ether
Nhà Máy Lọc Dầu
Programmable Logic Control
Proportional Integral Differential
Distributed Control System
Advance Processec Control
Diethanol Amin
LPG Treating Unit
Fuel Oil
Vapor Liquid Equilibrium

3

GVHD: TS. Lê Thị Như Ý



Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất

Mô phỏng phân xưởng LTU của

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT
VÀ PHÂN XƯỞNG GAS PLANT CỦA NHÀ MÁY
1.1 Nhà máy lọc dầu Dung Quất:
1.1.1 Giới thiệu về nhà máy:
Nhà máy lọc dầu Dung Quất thuộc khu kinh tế Dung Quất, là nhà máy lọc dầu
đầu tiên của Việt Nam, được xây dựng trên địa bàn xã Bình Thuận và Bình Trị, huyện
Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Đây là một trong những dự án kinh tế lớn, trọng điểm
quốc gia của Việt Nam.
Nhà máy chiếm diện tích khoảng 338 ha mặt đất và 471 ha mặt biển. Công suất
chế biến của nhà máy lọc dầu Dung Quất là 6,5 triệu tấn/năm (tương đương 148.000
thùng/ngày) dự kiến đáp ứng khoảng 30% nhu cầu tiêu thụ xăng dầu ở Việt Nam.
Nhà máy được xây dựng với tổng mức đầu tư là hơn 3 tỉ USD với tên dự án là
Nhà máy lọc dầu số một Dung Quất của chủ đầu tư là Tổng công ty dầu khí Việt Nam.
Nhà máy lọc dầu Dung Quất là một tổ hợp phức tạp với hàng chục phân xưởng
như: chưng cất dầu thô ở áp suất khí quyển (CDU: Crude Distillation Unit) (hình 1.2), xử lý
Naphtha bằng hyđro (NHT: Naphtha Hydrotreater), xử lý LPG (LTU), thu hồi propylene
(PRU: Propylene Recovery Unit), xử lý Kerosene (KTU: Kerosene Treating Unit), xử lý
Naphtha từ RFCC (NTU: Naphtha Treating Unit), xử lý nước chua (SWS: Sour Water
Stripper), tái sinh Amine (ARU: Amine Regeneration Unit), trung hoà kiềm (CNU: Caustis
Neutralisation Unit) thu hồi lưu huỳnh (SRU: Sulphur Recovery Unit), Isomer hoá (ISOM),
xử lý LCO bằng hydro (LCO - HDT)...
Ngoài ra còn có các công trình phục vụ như: hệ thống cấp điện, khu bể chứa dầu
thô và sản phẩm chiếm khoảng 85,83 ha; tuyến ống dẫn dầu thô và sản phẩm, cấp và
xả nước biển chiếm khoảng 94,46 ha, bến cảng xây dựng, khu xuất sản phẩm…

1.1.2 Các công nghệ của nhà máy lọc dầu Dung Quất:
Sử dụng các công nghệ hiện đại, mua bản quyền công nghệ từ các công ty rất
nổi tiếng về công nghệ như UOP (Mỹ), MERICHEM (Mỹ) và IFP (Pháp), trong nhà

SVTH : Cao Khả Hòa

4

GVHD: TS. Lê Thị Như Ý


Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất

Mô phỏng phân xưởng LTU của

máy lọc dầu như: Phân xưởng cracking xúc tác tầng sôi nguyên liệu cặn (RFCC), sử
dụng công nghệ R2R của IFP (Pháp).
Công nghệ thiết bị tiếp xúc dưới dạng màng film xảy ra trên sợi kim loại được
sử dụng trong các phân xưởng như: phân xưởng xử lý Kerosen (KTU), phân xưởng xử
lý xăng Naphtha của RFCC (NTU), phân xưởng xử lý LPG (LTU) và phân xưởng
trung hòa kiềm (CNU) nhằm mục đích xử lý H 2S và Mercaptan có mùi khó chịu và ăn
mòn thiết bị (KTU, LTU, NTU) và trung hòa kiềm (CNU).
Cụm phân xưởng xử lý bằng hydro nguyên liệu và phân xưởng Reforming xúc
tác liên tục (NHT-CCR): phân xưởng CCR này nhằm nâng cao chỉ số octan (RON) của
xăng nặng đi ra từ quá trình chưng cất khí quyển dầu thô (CDU), làm nhiên liệu để
phối trộn xăng thương phẩm. Mặt khác phân xưởng này cung cấp một lượng H 2 dùng
để cung cấp cho các phân xưởng xử lý bằng H 2 của nhà máy như NHT (xử lý nguyên
liệu cho phân xưởng Reforming xúc tác liên tục (CCR)). Ưu điểm của công nghệ UOP
đối với phân xưởng CCR là tăng hiệu suất thu sản phẩm, khả năng tái sinh xúc tác cao

và yêu cầu về bão dưỡng thấp.
1.1.3 Nguyên liệu vào và sản phẩm của nhà máy lọc dầu Dung Quất:
Nguyên liệu của nhà máy được thiết kế để vận hành cho 2 loại nguyên liệu:
• Dầu Bạch Hổ: 6,5 triệu tấn/năm.
• Dầu hỗn hợp: 5,5 triệu tấn/năm dầu Bạch Hổ + 1 triệu tấn/năm dầu Dubai.
Nhà máy được thiết kế để sản xuất ra các sản phẩm sau:
 Khí hóa lỏng LPG (cho thị trường nội địa)
 Propylen
 Xăng 92/95
 Nhiên liệu phản lực Jet A1
 Diezel ô tô
 Dầu đốt (FO)
Các phân đoạn nhẹ như khí, LPG, xăng nhẹ… thu được từ các phân xưởng khác
nhau như phân xưởng RFCC, phân xưởng xử lý Naphtha bằng Hyđro (NHT), phân
SVTH : Cao Khả Hòa

5

GVHD: TS. Lê Thị Như Ý


Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất

Mô phỏng phân xưởng LTU của

xưởng chưng cất dầu thô (CDU)… tất cả các phân đoạn nhẹ này đều được đưa đến
phân xưởng xử lý khí (“Gas Plant”) nhằm đảm bão các tính chất cũng như tiêu chuẩn
của từng sản phẩm thương mại.
1.2 Phân xưởng Gas Plant của nhà máy lọc dầu Dung Quất

1.2.1 Giới thiệu chung về đề tài:
Đề tài này đề cập đến quá trình mô phỏng phân xưởng xử lý khí (“Gas – Plant”)
của nhà máy lọc dầu Dung Quất, phân xưởng xử lý khí nằm ở vị trí phía sau phân
xưởng chưng cất dầu thô (hình 1.1). Khí được xử lý lấy từ phân xưởng chưng cất khí
quyển (CDU), phân xưởng cracking xúc tác (RFCC), phân xưởng xử lý Naphtha bằng
Hyđro (NHT) và từ phân xưởng LPG. Các phân đoạn nhẹ của các phân xưởng này
chứa chủ yếu các hyđrocacbure nhẹ và các tạp chất như H 2O, H2S, CO… sẽ đi qua
phân xưởng xử lý khí để tạo ra các sản phẩm nhằm cung cấp cho nhà máy và thị
trường tiêu thụ. [1]
Sản phẩm của chúng bao gồm các phân đoạn như sau:


Phân đoạn C1, C2 dùng để làm nhiên liệu cho toàn bộ nhà máy, sản phẩm này
được gọi là Fuel Gas.

 Phân đoạn khí hóa lỏng chủ yếu là Propane và Butane thu hồi dưới dạng lỏng.
Sản phẩm này được gọi là LPG (Liquefied Petroleum Gas)
 Phân đoạn xăng nhẹ chứa chủ yếu là C5+, dùng làm như một sản phẩm thương
mại.

SVTH : Cao Khả Hòa

6

GVHD: TS. Lê Thị Như Ý


Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất


Mô phỏng phân xưởng LTU của

Hình 1.1 Các phân xưởng của nhà máy lọc dầu
1.2.2 Các tiêu chuẩn của sản phẩm:
Tiêu chuẩn của Fuel Gas: là khí đã tách Bupro và Naphtha nhẹ. Khí có thành phần



chủ yếu là CH4 và C2H6 ngoài ra còn lẫn các hydrocacbon nặng và các khí SOx,
NOx, CO. Các khí này sẽ cho qua phân xưởng DeSO x để tránh gây ăn mòn khi
dùng cho nhà máy và tránh gây ô nhiễm môi trường khi thải ra ngoài. Vì vậy ta có
tiêu chuẩn về Fuel Gas như sau:
• NOx: 1000 mg/Nm3 max
• SOx : 500 mg/Nm3 max
• Bụi chất xúc tác: 50 mg/Nm3 max
• CO: 300 mg/Nm3 max
• H2S: 50 ppm wt max


Khí hóa lỏng – LPG (Liquefied Petroleum Gas): là khí có thành phần chủ yếu
là Propanee và Butanee được nén lại cho tới khí hóa lỏng ở một nhiệt độ nhất
định để tồn chứa, vận chuyển. Khí hóa lỏng được chia làm 2 phần:
• Phần dùng để sản xuất Propylen.
• Phần dùng làm sản phẩm thương phẩm.

SVTH : Cao Khả Hòa

7

GVHD: TS. Lê Thị Như Ý



Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất

Mô phỏng phân xưởng LTU của

 Tiêu chuẩn của LPG để sản xuất Propylen:
• Tỷ trọng

: 0,565

• Hàm lượng Mercaptans: 7,1 wt ppm
• Hàm lượng COS

:5

• Total Sulfur

: 332 wt ppm

wt ppm

Bảng 1.1 Tiêu chuẩn của khí hóa lỏng LPG thương phẩm
Các thông số

Propane

Butane


Áp suất hơi ở 15 oC, Bar
20 oC, Bar
50 oC, Bar

6,5
9
19,6
-42 -45

0,8
2,75
7
-0,5 2

520

500

Nhiệt độ sôi ở 760 mmHg, oC
Nhiệt bốc cháy, oC
Tỷ trọng so với không khí
Khối lượng riêng của khí
(760mmHg, 15,6 oC), Kg/m3
Nhiệt dung riêng, Btu/lb oF
KJ/Kg oC
Kcal/Kg/ oC
Áp suất hơi bão hòa ở 15,6 oC, KJ/Kg
Nhiệt trị toàn phần, KCal/Kg
Nhiệt trị tối thiểu, Kcal/Kg
Tỷ lệ thể tích khí/lỏng

Lượng không khí cần đốt cháy 1m3 khí, m3
Khối lượng riêng của chất lỏng ở 15,6 oC,
Kg/lit
Nhiệt cháy với không khí, oC
Nhiệt cháy với Oxy, oC

1,83
0,6
2,512
0,58
358,2
12000
11100
275
25
0,5 0,51

2.46
0,57
2,386
0,55
372,2
11800
10900
235
33
0,57 0,58

1967
2900

1.957 2.019

1973
2904
1.723 1.760

Thể tích riêng ở 15,6 oC, lit/ Kg


Naphtha nhẹ: là hỗn hợp của các hyđrocacbon lỏng dễ bay hơi. Các
hyđrocacbon này có phân tử lượng lớn hơn Butane, thành phần chủ yếu là C 5+.
Để đảm bão đặc tính kỹ thuật vận chuyển tàng trữ và chế biến, Naphtha nhẹ phải
được ổn định theo các tiêu chuẩn thương mại.

SVTH : Cao Khả Hòa

8

GVHD: TS. Lê Thị Như Ý


Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất

Mô phỏng phân xưởng LTU của

Bảng 1.2 Tiêu chuẩn của Naphtha nhẹ

Từ các
chuẩn kỹ thuật

phẩm mà các
nhẹ của nhà

Thông số
Hàm lượng Sulphur (wt ppm)
RON Clear
MON Clear
TVP (KPa)
RVP (KPa)
Tỷ trọng
Đường cong chưng cất ASTM

Dung Quất cần
phân xưởng xử
Plant”) để tách
nhẹ thành các
giá trị kinh tế,
nhiên liệu cho
sản

xuất
Trong

nghệ của nhà
thiết

kế

vận


Tiêu chuẩn
10
91,8
79,6
35.6
34
0,732

yêu cầu tiêu
của từng sản
phân

đoạn

máy lọc dầu

0

D – 86, C

phải đưa qua

IP

39

5

49


10

54

30

70

50

87

70

113

90

159

95

175

EP
Hàm lượng Olefin (wt %)

197
35


lý khí (“Gas
các phân đoạn
sản phẩm có
sử dụng làm
nhà máy và
Propylen.
chế độ công
máy

được

hành theo hai

chế độ: chế độ tối đa cho xăng và chế độ tối đa cho Diezel. [1]
Trong đồ án tốt nghiệp này mô phỏng lại phân xưởng “Gas Plant” bằng phần
mềm mô phỏng Pro/II, ở chế độ tối đa xăng với nguyên liệu là dầu thô Bạch Hổ.

SVTH : Cao Khả Hòa

9

GVHD: TS. Lê Thị Như Ý


Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất

Mô phỏng phân xưởng LTU của

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM PRO/II VÀ HỆ THỐNG

ĐIỀU KHIỂN TRONG NMLD
2.1 Giới thiệu phần mềm Pro/ II
2.1.1 Quá trình mô phỏng hệ thống.
2.1.1.1 Giới thiệu chung:
Trong xã hội phát triển ngày nay, nhu cầu về năng lượng là một nhu cầu không thể
thiếu trong đời sống sinh hoạt cũng như trong các hoạt động công nghiệp nói chung.
Một trong những nguồn cung cấp năng lượng rất quan trọng là dầu khí − ngành công
nghiệp đóng góp không nhỏ vào nguồn thu nhập của các quốc gia. Bởi vậy các quốc
gia, kể cả các nước không có nguồn dầu khí đã và đang xây dựng cho mình một nền
công nghiệp lọc dầu hiện đại, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng năng lượng không những ở
trong nước mà còn cung cấp cho các nước khác. Việc thu hồi tối đa những sản phẩm
có hiệu quả kinh tế cao luôn là vấn đề được các nhà dầu khí quan tâm. [2]
Để không ngừng cải thiên năng suất cũng như chất lượng sản phẩm, các công trình
nghiên cứu và các dự án thiết kế luôn được tiến hành. Và trên hết nhờ sự phát triển
vượt bậc của ngành Công nghệ thông tin, với những máy tính tốc độ cao, các hệ điều
hành siêu việt đã góp phần to lớn cho sự ra đời của các phần mềm mô phỏng.
Mô phỏng là một công cụ cho phép người kỹ sư tiến hành công việc một cách hiệu
quả hơn khi thiết kế một quá trình mới hoặc phân tích, nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến một quá trình đang hoạt động trong thực tế.
Tốc độ của công cụ mô phỏng cho phép khảo sát nhiều trường hợp hơn trong cùng
thời gian với độ chính xác cao hơn nếu so với tính toán bằng tay. Hơn nữa, chúng ta có
thể tự động hóa quá trình tính toán các sơ đồ công nghệ để tránh việc phải thực hiện
các phép tính lặp không có cơ sở hoặc mò mẫm. Ví dụ, chúng ta có thể sử dụng một
mô hình mẫu để nghiên cứu sự vận hành của một phân xưởng khi thay đổi nguồn
nguyên liệu hoặc các điều kiện vận hành của các thiết bị ảnh hưởng đến hiệu suất thu
và chất lượng sản phẩm như thế nào. Điều này sẽ đơn giản, nhanh chóng và tiết kiệm
hơn nhiều so với thử nghiệm trên phân xưởng thực tế. Vì rằng cơ sở tính toán các công
SVTH : Cao Khả Hòa

10

Ý

GVHD: TS. Lê Thị Như


Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất

Mô phỏng phân xưởng LTU của

cụ mô phỏng thường dựa trên các bộ cơ sở dữ liệu chuẩn hóa, nên một khi đã xây
dựng một mô hình hợp lý thì bất kỳ một kỹ sư nào cũng có thể sử dụng nó để tính toán
và cho các kết quả chính xác.
Ngoài ra, các phần mềm này còn được ứng dụng trực tiếp vào quá trình hoạt động
của nhà máy. Ta có thể khảo sát sự biến thiên của các thông số làm việc và chế độ hoạt
động của nhà máy khi có những sự thay đổi ở bất kỳ một đơn vị hoạt động nào đó.
Bên cạnh đó, các phần mềm mô phỏng còn giúp cho việc giảm thiểu những tai nạn
và rủi ro có thể xảy đến với con người, làm giảm chi phí đầu tư ban đầu và tăng năng
suất của nhà máy. [2]
2.1.1.2 Các phần mềm mô phỏng trong công nghệ lọc hóa dầu
Trong công nghệ hóa học người ta sử dụng rất nhiều phần mềm mô phỏng:
a) PRO/II (SIMSCI- Mỹ): sử dụng trong công nghiệp lọc hóa dầu.
b) HYSYS (HYPROTECH - Canada): sử dụng trong công nghiệp chế biến khí
c) ASPEN PLUS (ASPENTECH - Mỹ)
d) DESIGN II (CHEMSHARE - Mỹ): sử dụng trong công nghiệp hóa học nói
chung.
e) PROSIM: Sử dụng trong công nghiệp hóa học.
Các phần mềm này đều có khả năng tính toán cho các quá trình lọc hóa dầu, tuy
nhiên mỗi phần mềm có ưu điểm vượt trội cho một quá trình nào đó. Đa số các phần
mềm chạy trên hệ điều hành DOS, chỉ có PRO/II và HYSYS chạy trên môi trường

Windows. [2]
Việc sử dụng phần mềm mô phỏng để tính toán công nghệ các quá trình lọc hóa
dầu ở nước ta còn nhiều hạn chế do thiếu kinh nghiệm thực tế và kiến thức về các phần
mềm.
2.1.1.3 Các đặc điểm của quá trình mô phỏng
• Chương trình mô phỏng luôn có các thành phần sau:
o Thư viện dữ liệu và thuật toán liên quan đến việc truy cập và tính toán các
tính chất hóa lý của các cấu tử và hệ cấu tử.
SVTH : Cao Khả Hòa

11
Ý

GVHD: TS. Lê Thị Như


Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất
o

Mô phỏng phân xưởng LTU của

Các công cụ mô phỏng cho các quá trình có thể có trong hệ thống công
nghệ hóa học như bơm, máy nén, truyền nhiệt, chưng cất,...Phần này chứa
các mô hình toán và thuật toán phục vụ cho quá trình tính toán các thông
số công nghệ của một quá trình được mô phỏng.

o

Các công cụ mô phỏng cho các quá trình điều khiển trong một quy trình

công nghệ hóa học.

o

Chương trình điều hành chung toàn bộ hoạt động của các công cụ mô
phỏng và ngân hàng dữ liệu.

o

Chương trình xử lý thông tin: lưu trữ, xuất, nhập, in... dữ liệu và kết quả
tính toán được từ quá trình mô phỏng. [2]

2.2.1 Phần mềm mô phỏng Pro/II.
2.2.1.1 Tính năng và phạm vi sử dụng
 PRO/II là sản phẩm của hãng SIMSCI được đưa vào sử dụng năm 1988 sau nhiều
lần cải tiến, có tác dụng mô phỏng các quá trình trong công nghệ hóa học mà chủ
yếu là lĩnh vực dầu khí. PRO/II có thể dễ dàng cài đặt trên hầu hết các máy tính
với một thư viện dữ liệu rộng lớn, các modun tính toán và sự đa dạng về phương
pháp nhiệt động đã đáp ứng được hầu hết các công việc thiết kế, nghiên cứu trong
công nghệ hóa chất, hóa dầu cũng như chế biến khí, là phần mềm chuyên dụng
tính toán các quá trình chưng cất rất chính xác. PRO/II có giao diện đẹp, là phần
mềm chạy trên môi trường Windows nên rất dễ dàng giao tiếp giữa chương trình
và người sử dụng. [2]
 Phần mềm này đựoc sử dụng nhằm hai mục đích:


Thiết kế phân xưởng mới.




Mô phỏng một phân xưởng đã được xây dựng trong thực tế để nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến việc vận hành của nó như: thay đổi nguồn nguyên liệu, điều
kiện vận hành hay tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm…

 Việc nhập dữ liệu vào chương trình được tiến hành rất đơn giản vì trình tự công
việc được hướng dẫn cụ thể thông qua sự hiển thị màu trên màn hình. Chương
trình mô phỏng được chạy với số lần lặp xác định. Chương trình mô phỏng
SVTH : Cao Khả Hòa

12
Ý

GVHD: TS. Lê Thị Như


Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất

Mô phỏng phân xưởng LTU của

phương pháp tính toán bằng tay, tự động biên dịch thông tin đưa vào và thực hiện
quá trình tính toán từ các thông tin đó. Chương trình có một số đặc trưng sau:
• Khả năng tính từng phần: khi đã biết đủ các thông số cần thiết thì chương trình sẽ
tự động tính các thông số còn lại.
• Khả năng tính hai chiều và khả năng sử dụng thông tin một phần: chương trình
được chia thành nhiều modun khác nhau, mỗi modun là một thiết bị như van, bơm,
cột chưng cất... Mỗi modun có khả năng xem thông số nào đã biết và thông số nào
cần thiết cho quá trình tính toán.
• Khả năng truyền dữ liệu: khi PRO/II được cung cấp một thông tin mới, chương
trình sẽ thực hiện các tính toán có thể rồi truyền kết quả mới này đến mỗi thiết bị

có thể sử dụng chúng. Quá trình này tiếp diễn cho đến khi tất cả các tính toán nhờ
thông tin mới này được hoàn tất.
• Khả năng tự động tính toán lại: khi người thiết kế loại bỏ một thông số nào đó,
chương trình sẽ loại bỏ tất cả các kết quả tính được từ thông số đó, các kết quả
không liên quan sẽ được giữ lại.
Kết quả chạy PRO/II có thể xuất qua các chương trình khác như Word, Excel,
AutoCad...
 PRO/II được ứng dụng để:
• Thiết kế quy trình mới
• Nghiên cứu việc chuyển đổi chế độ hoạt động của nhà máy
• Hiện đại hóa các nhà máy hiện có
• Giải quyết sự cố trong quá trình vận hành của nhà máy
• Tối ưu hóa, cải thiện sản lượng và lợi nhuận
 PRO/II mô phỏng những quá trình tiêu biểu sau:
-

Trong lĩnh vực lọc dầu:
o Chưng cất dầu thô ở áp suất khí quyển
o Gia nhiệt dầu thô
o Quá trình cốc hóa
o Quá trình FCC
o Các quá trình tách khí
o Quá trình ổn định Naphtha và gasoline

SVTH : Cao Khả Hòa

13
Ý

GVHD: TS. Lê Thị Như



Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất

Mô phỏng phân xưởng LTU của

o Quá trình tách naphta
o Quá trình alkyl hóa
o Chưng cất chân không
o Stripping hơi nước
-

Trong quá trình xử lý khí:
o Rửa Amine
o Làm lạnh bằng các tác nhân lạnh
o Nén khí
o Quá trình tách nước
o Quá trình giãn nở
o Tách ethane và methane

-

Trong lĩnh vực hóa dầu:
o Tách hợp chất thơm
o Tách propylene.
o Sản xuất cyclohexane
o Sản xuất ethylene
o Sản xuất olefine
o Tách MTBE


-

Trong công nghệ hóa học:
o Tổng hợp amoni
o Chưng cất trích ly và đẳng phí
o Quá trình kết tinh
o Tách nước
o Chưng phenol
o Polymer hóa....

2.2.1.2 Các cụm thiết bị trong Pro/II
Trong thư viện PRO/II có lưu sẵn một số thiết bị dùng để tạo ra các sơ đồ công
nghệ trong các ngành công nghiệp lọc hóa dầu, công nghệp hóa chất. Mỗi thiết bị được
SVTH : Cao Khả Hòa

14
Ý

GVHD: TS. Lê Thị Như


Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất

Mô phỏng phân xưởng LTU của

xác định bởi chức năng nhiệt động học, lượng vật chất, năng lượng trao đổi và các
tham số nội tại (hệ số truyền nhiệt, độ giảm áp...). Các thiết bị liên hệ với nhau bằng
các dòng chảy liên kết, chính các dòng chảy vào và ra khỏi thiết bị này sẽ xác định

trạng thái làm việc của thiết bị. Các thiết bị sẽ tự động cập nhật thông tin mới có liên
quan đến chúng và tự cập nhật cho các dòng chảy nối với chúng.
Các thiết bị chính trong chương trình PRO/II:
• Thiết bị trao đổi nhiệt (Heat Exchanger)
• Thiết bị làm nguội, đun nóng (Cooler, Heater)
• Bộ trộn (Mixer)
• Van (Valve)
• Cột (Column): dùng trong các quá trình chưng cất, hấp thụ, trích ly...
• Thiết bị chia dòng (Splitter): chia dòng chảy thành nhiều dòng theo tỷ lệ tùy ý.
• Bộ tách (Seperator): gồm có thiết bị tách 2 pha, thiết bị tách 3 pha và thiết bị

tách

chất rắn ra khỏi dòng lỏng hoặc hơi
• Thiết bị phản ứng (Reactor)
• Thiết bị nén, giãn nở (Compressor, Expander)
• Bơm (Pump)
• Thiết bị cân bằng (Balance): cân bàng năng lượng hay cân bằng vật chất cho hệ
• Thiết bị điều khiển (Controller)
• Thiết bị hoàn lưu (Recycle) [2]
2.2.1.3 Sử dụng chương trình Pro/II
Các bước xây dựng một sơ đồ công nghệ trong chương trình PRO/II:
Bước 1: Xác định hệ đơn vị đo: có 3 hệ đơn vị đo (hệ Anh, hệ Mét và hệ SI).
Tùy trường hợp, chúng ta chọn hệ đơn vị đo cho thích hợp, thông thường chọn hệ
Mét.
Bước 2: Xác định thành phần cấu tử có trong hệ (cấu tử được chọn từ nguồn dữ
liệu phong phú các cấu tử PRO II).
SVTH : Cao Khả Hòa

15

Ý

GVHD: TS. Lê Thị Như


Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất

Mô phỏng phân xưởng LTU của

Bước 3: Lựa chọn các phương trình nhiệt động thích hợp (trên cơ sở thành phần
hóa học của nguyên liệu và điều kiện vận hành của thiết bị).
Bước 4: Lựa chọn các dòng nguyên liệu và sản phẩm (xác định thành phần,
trạng thái nhiệt động của dòng).
Bước 5: Xác định các dữ liệu về thiết bị và điều kiện vận hành cho các thiết bị.
Bươc 6: Chạy chương trình và xem kết quả.
Đó chỉ là những bước cơ bản để chương trình chạy, thực tế để mô phỏng một
lưu trình hay một phân xưởng,... thì bước đầu tiên và vô cùng quan trọng là lập mô
hình mô phỏng. Ở bước này người dùng phải đơn giản hóa sơ đồ công nghệ thực, bỏ đi
những thiết bị không cần thiết, chuyển đổi các mô hình thực thành mô hình lí thuyết,
tinh chỉnh mô hình
Trước khi tiến hành chạy chương trình, phải kiểm tra để đảm bão rằng không
xuất hiện màu đỏ trên đường viền của các thiết bị hay các dòng chảy. Nếu tất cả đường
viền là màu xanh nước biển, xanh dương (hay đen) có nghĩa là đã cung cấp đủ thông
tin để chạy chương trình. Có thể xem kết quả bằng nhiều cách: đồ thị, báo cáo xuất...
[2]
2.2.1.4 Phương pháp lựa chọn mô hình nhiệt động
2.2.1.4.1 Cơ sở lựa chọn
 Lựa chọn mô hình nhiệt động thích hợp cho một ứng dụng cụ thể là một bước
rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới độ chính xác của kết quả mô phỏng.

 Mỗi phương pháp nhiệt động cho phép tính các thông số sau:
• Hằng số cân bằng pha K: thể hiện sự phân bố cấu tử giữa các pha ở điều
kiện cân bằng.
• Enthapie của các pha lỏng và pha hơi: xác định năng lượng cần thiết để
chuyển một hệ từ trạng thái nhiệt động này sang trạng thái khác.
• Enthapie của các pha lỏng và pha hơi: nhằm phục vụ việc tính toán các
máy nén, thiết bị giản nở và năng lượng tự do tối thiểu ở các thiết bị phản
ứng.
SVTH : Cao Khả Hòa

16
Ý

GVHD: TS. Lê Thị Như


Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất

Mô phỏng phân xưởng LTU của

• Tỉ trọng của pha lỏng và pha hơi: để tính toán quá trình truyền nhiệt, trở
lực và xác định kích thước tháp chưng cất.
 Để lựa chọn mô hình nhiệt động thích hợp, nên dựa vào các yếu tố sau:
• Bản chất của các đặc trưng nhiệt động của hệ như sau: Hằng số cân bằng
lỏng – hơi (VLE: Vapor Liquid Equilibrium) của các quá trình chưng cất,
cô đặc hoặc bốc hơi, quá trình trích ly…
• Thành phần của hổn hợp
• Phạm vi nhiệt độ và áp suất
• Tính sẵn có của các thông số hoạt động của các thiết bị [2]

2.2.1.4.2 Các ứng dụng cụ thể:
 Các quá trình lọc dầu và chế biến khí:


Hệ thống áp suất thấp (tháp chưng cất áp suất khí quyển và chân không):
Trong nguyên liệu của các hệ thống này nói chung có khoảng gần 3% thể
tích phần nhẹ nên có thể chọn mô hình BK10 hoặc GS và các biến thể của
nó. Khi hàm lượng phần nhẹ lớn (nhất là thành phần C1) nên chọn EOS:
SRK, PR.

• Hệ thống áp suất cao (tháp chưng phân đoạn sản phẩm của phân xưởng
cracking, cốc hóa...): Trong hệ thống này, hàm lượng phần nhẹ nói chung lớn
hơn. Các mô hình nên chọn: GS, SRK, PR.
• Các quá trình chế biến khí thiên nhiên: trong thành phần thường có chứa N 2,
khí acide (CO2, H2S) và các hydrocarbon nhẹ:
o Với loại khí chứa ít hơn 5% N 2, CO2, H2S và không có cấu tử phân cực
nào khác nên chọn SRK, PR hoặc Benedict - Webb - Rubin - Starling
(BWRS).
o Với loại khí chứa nhiều hơn 5% N2, CO2, H2S nhưng không có cấu tử
phân cực nào khác nên chọn SRK, PR và người sử dụng nên đưa vào các
thông số tương tác để thu được kết quả tốt hơn.
o Với hệ thống xử lý khí thiên nhiên có lẫn nước làm việc ở áp suất cao
(trong trường hợp này độ hoà tan của hydrocarbon trong nước sẽ tăng
SVTH : Cao Khả Hòa

17
Ý

GVHD: TS. Lê Thị Như



Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất

Mô phỏng phân xưởng LTU của

lên) nên chọn các biến thể của các phương trình trạng thái như: SRKM,
PRM hay SRKS, SRKKD (Kabadi - Danner Modification to SRK).
o Khi khí thiên nhiên chứa các cấu tử phân cực như méthanol nên chọn
SRKM, PRM hay SRKS. [2]
 Các quá trình hóa dầu:


Quá trình xử lý hydrocarbon nhẹ:
o Ở áp suất thấp: SRK, PR.
o Ở áp suất cao: SRKKD.



Xử lý hydrocarbon thơm:
o P < 2 bars: IDEAL.
o P > 2 bars: GS, SRK, PR.

 Xử lý hỗn hợp hydrocarbon thơm và hydrocarbon khác: NRTL, UNIQUAC,
UNIFAC.
2.2 Giới thiệu về hệ thống điều khiển trong NMLD
2.2.1 Các nguyên tắc cơ bản của quá trình điều khiển
2.2.1.1 Điều khiển đóng mở
Điều khiển đóng mở là hệ thống điều khiển tự động thường được sử dụng cho các
nhà máy lắp ráp. Trong ngành công nghiêp hoá học nói chung cũng như trong ngành

công nghệ lọc dầu và chế biến khí nói riêng, điều khiển đóng mở tuy không phổ biến
nhưng cũng là không thể thiếu và có vai trò quan trọng, đặc biệt trong các ứng dụng
start up, shutdown, an toàn nhà máy.
Những đầu vào, đầu ra của loại điều khiển này chỉ ở một trong hai trạng thái đóng
hay mở (on hay off). Phương pháp điều khiển của loại này là logic, với cổng OR,
AND, NAND vv....Cách đây 40 năm bộ điều khiển của loại này là một hệ thống rơle
và rơle thời gian đặt trong tủ bảng. Với sự phát triển của ngành điện tử, bộ điều khiển
có khả năng lập trình PLC (Programmable Logic Control) ra đời làm cho hệ thống rơle
trở nên lỗi thời.

SVTH : Cao Khả Hòa

18
Ý

GVHD: TS. Lê Thị Như


Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất

Mô phỏng phân xưởng LTU của

2.2.1.2 Điều khiển quá trình
Trong các nhà máy lọc dầu, hoá dầu, chế biến khí, người ta sử dụng chủ yếu loại
điều khiển này. Quá trình sản xuất là liên tục, các thông số điều khiển bao gồm nhiệt
độ, áp suất, mức chất lỏng, lưu lượng, độ pH, nồng độ vv...
Thiết bị đầu vào thường là từ các bộ chuyển đổi tín hiệu cho ra tín hiệu tương tự
dạng chuẩn như 4-20 mA hoặc 3-15 psig. Thiết bị đầu ra thông thường là các van điều
khiển. Phương pháp điều khiển thường là thuật toán điều khiển tỉ lệ (Proportional),

tích phân (Integral) và vi phân (Differential) viết tắt là PID.
2.2.1.3 Hệ thống điều khiển phân tán DCS trong nhà máy lọc dầu hiện đại
Do đặt thù có nhiều phân xưởng nằm phân tán trong một diện tích lớn và có rất
nhiều đầu vào và đầu ra ứng với từng phân xưởng nên hầu hết các nhà máy lọc dầu
hiện nay đều sử dụng hệ thống điều khiển phân tán DCS (Distributed Control System).
Hệ thống được cấu thành bởi nhiều hệ thống nhỏ hơn nằm phân tán ở mỗi phân xưởng,
mỗi hệ thống nhỏ này có nhiệm vụ đảm bão quá trình điều khiển ở phân xưởng mà nó
đảm nhiệm, nó chịu sự quản lý của các hệ thống chủ bên trên, có thể nhận hoặc cung
cấp tín hiệu với các hệ thống chủ. Bản thân các hệ thống phân tán này sẽ quản lý trực
tiếp các thiết bị tại hiện trường như van, cảm biến, mô tơ...
Tập hợp tất cả các dữ liệu từ các hệ thống phân tán ở từng phân xưởng sẽ được gởi
lên các hệ thống cấp cao hơn, các hệ thống này thường được tập trung ở phòng điều
khiển trung tâm của nhà máy, nơi mà các kỹ sư vận hành và nhà quản lý trực tiếp đưa
ra những quyết định về chế độ hoạt động của nhà máy.
Ra đời từ giữa những năm 70, hệ thống điều khiển phân tán DCS đã mang đến một
cuộc cách mạng thực sự cho phòng điều khiển trung tâm của các nhà máy lọc dầu bằng
cách số hoá những vòng điều khiển và biểu diễn thông tin của quá trình lên màn hình
điều khiển.

SVTH : Cao Khả Hòa

19
Ý

GVHD: TS. Lê Thị Như


Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất


Mô phỏng phân xưởng LTU của

Hình 2.1 Mô hình hệ thống điều khiển DCS
Những lợi thế mà DCS mang lại có thể kể ra như:
• Đảm bảo an toàn cao trong quá trình hoạt động.
• Lưu trữ các thông tin trong quá trình hoạt động phục vụ cho công tác thống
kê, nghiên cứu, hoạch định chiến lược.
• Cung cấp cái nhìn tổng quát nhất về hoạt động của nhà máy.
• Các module tính toán cho phép triển khai các chiến lược điều khiển nhằm
mục đích tối ưu hiệu quả công nghệ và hiệu quả kinh tế.
• Giao diện thân thiện với người vận hành bằng ngôn ngữ và hình ảnh...
2.2.1.4 Bộ điều khiển PID
- Vai trò của bộ điều khiển PID
Tên gọi PID là chữ viết tắt của ba thành phần gồm khâu khuyếch đại P
(Proportional), khâu tích phân I (Integral) và khâu vi phân D (Differential).

SVTH : Cao Khả Hòa

20
Ý

GVHD: TS. Lê Thị Như


Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất

Mô phỏng phân xưởng LTU của

Sơ đồ hoạt động của khâu PID như sau:


Bộ điều khiển PID được sử dụng khá rộng rãi để điều khiển đối tượng theo nguyên
lý hồi tiếp, đặc biệt là trong ngành công nghiệp quá trình, trong đó nổi bật nhất là lĩnh
vực dầu khí. Lý do bộ điều khiển này được sử dụng rộng rãi là tính đơn giản về cấu
trúc của nó lẫn nguyên lý làm việc. Bộ điều khiển PID có nhiệm vụ đưa sai lệch e(t)
giữa giá trị cài đặt SP và giá trị thực tế PV về không sao cho quá trình quá độ thoả mãn
các yêu cầu cơ bản về chất lượng.
Bộ điều khiển PID được mô tả bằng mô hình vào ra theo phương trình sau

u(t) = kp[ e(t) +

+ Td

]

Trong đó :
Kp là hệ số khuyếch đại, đặt trưng cho khâu tỉ lệ.
Ti là hằng số tích phân, đặt trưng cho khâu tích phân.
Td là hằng số vi phân, đặt trưng cho khâu vi phân.
Đây là ba thông số đặt trưng cho bộ điều khiển PID.
Chất lượng hệ thống phụ thuộc vào ba thông số này. Muốn có hệ thống có chất
lượng như mong muốn thì phải phân tích đối tượng rồi trên cơ sở đó chọn các thông số
Kp, Ti, Td cho phù hợp.
- Lựa chọn khâu tác động và các thông số đặt trưng cho PID
Nhiệm vụ của việc thiết kế bộ điều khiển PID cho một quá trình cụ thể là
SVTH : Cao Khả Hòa

21
Ý


GVHD: TS. Lê Thị Như


Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất

Mô phỏng phân xưởng LTU của

 Lựa chọn khâu tác động
 Tính toán các thông số đặt trưng cho từng khâu
Không phải bao giờ cũng dùng cả ba khâu này trong một vòng điều khiển.
Thông thường tác động P + I được dùng để điều khiển các thông số thay đổi
nhanh như điều khiển mức, điều khiển áp suất, điều khiển lưu lượng.
Tác động P + I + D được dùng để điều khiển các thông số thay đổi chậm như
điều khiển nhiệt độ, điều khiển độ pH, điều khiển nồng độ.
Việc lựa chọn các thông số đặt trưng cho mỗi khâu thông thường được căn cứ
vào hàm truyền của quá trình.
Ngày nay có một số bộ điều khiển hiện đại có thể tự động lựa chọn các khâu
điều khiển và kể cả việc thiết đặt các thông số đặt trưng cho từng khâu.
Bảng sau trình bày kinh nghiệm lựa chọn khâu điều khiển và các thông số đặc
trưng cho mỗi khâu ứng với từng quá trình cụ thể ứng dụng trong mô phỏng động của
phần mềm Unisim
Bảng 2.1 Thông số đặc trưng cho các quá trình điều khiển
Quá trình

Kp

Ti (phút)

Td (phút)


Điều khiển nhiệt độ

2-10

2-10

0-5

Điều khiển áp suất

2-10

2-10

Không sử dụng

Điều khiển mức

2-10

1-5

Không sử dụng

Điều khiển lưu lượng

0,4- 0,65

0,05- 0,25


Không sử dụng

Trên đây là bốn quá trình điều khiển cơ bản, tất cả các vòng điều khiển trong
thực tế đều là sự cấu thành của các thành phần trên. Khâu PID rất ít được sử dụng
trong thực tế điều khiển quá trình, hầu hết tất cả các quá trình đều có thể điều khiển
được bằng khâu PI nếu lựa chọn đúng các thông số đặt trưng.

SVTH : Cao Khả Hòa

22
Ý

GVHD: TS. Lê Thị Như


Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất

Mô phỏng phân xưởng LTU của

2.2.2 Một số kỹ thuật điều khiển thường dùng trong nhà máy
2.2.2.3 Điều khiển hồi tiếp Feed back control
Đây là phương pháp truyền thống để điều khiển một quá trình. Nội dung của
phương pháp là đo biến quá trình cần điều khiển PV (Process Variable) và so sánh với
giá trị đặt SP (Setpoint), căn cứ vào độ sai lệch e = SP - PV, bộ điều khiển sẽ cho ra tín
hiệu điều khiển tương ứng làm thay đổi độ mở của van.

Hình 2.2 Sơ đồ điều khiển kiểu Feed back
Đa số các vòng điều khiển đơn giản trong công nghiệp đều sử dụng vòng điều

khiển này.
Ưu điểm: Thiết kế đơn giản, chi phí đầu tư rẻ.
Nhược điểm:



o

Nhược điểm lớn nhất của vòng điều khiển này là bộ điều khiển chỉ can thiệp

o

vào quá trình sau khi đã có tác động nhiễu ảnh hưởng đến quá trình.
Chất lượng của quá trình điều khiển không cao.

2.2.2.4 Điều khiển nối tiếp Cascade control
Điều khiển nối tiếp là kỹ thuật điều khiển sử dụng hai bộ điều khiển bên trong một
vòng điều khiển. Một bộ điều khiển được lồng vào trong một bộ điều khiển khác, đầu
ra của bộ điều khiển thứ nhất là giá trị đặt SP (Set point) của bộ điều khiển thứ hai.
Điều này có nghĩa rằng hai bộ điều khiển là không độc lập nhau mà liên kết cùng nhau
SVTH : Cao Khả Hòa

23
Ý

GVHD: TS. Lê Thị Như


Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất


Mô phỏng phân xưởng LTU của

nhằm mục đích điều khiển cho biến quá trình PV (Process Variable) đạt đến giá trị
mong muốn SP.
Điều khiển nối tiếp có thể cải thiện được tính phản hồi và đạt đến tính dễ điều
khiển cho quá trình, đặt biệt là đối với những quá trình mà có thời gian trễ đáng kể,
hoặc thời gian đáp ứng của bộ điều khiển thứ nhất rất lớn. Hình bên là một ví dụ về hệ
thống điều hòa với TRC trên đĩa nhạy cảm và hệ thống khống chế chất lượng sản
phẩm.

Hình 2.3 Ví dụ về điều khiển Cascade
SVTH : Cao Khả Hòa

24
Ý

GVHD: TS. Lê Thị Như


Đồ Án Tốt Nghiệp
NMLD Dung Quất

Mô phỏng phân xưởng LTU của

Các trường hợp sử dụng Cascade control:
• Cải thiện đáp ứng của hệ thống và tăng tính dễ điều khiển.
• Thời gian chết (deadtime) của vòng điều khiển thứ nhất phải lớn. Nếu điều
này không đáp ứng thì điều khiển cascade sẽ không hiệu quả.
• Đồng thời, động lực học toàn bộ của vòng thứ nhì phải nhanh hơn so với

vòng thứ nhất.
• Ứng dụng của điều khiển cascade trong lĩnh vực công nghiệp hoá học có thể
kể đến như sau
o Điều khiển mức chất lỏng LC thông qua việc điều khiển lưu lượng qua
van FC.
o Điều khiển nhiệt độ tại một đĩa trong tháp (thông thường là đĩa nhạy
cảm). Hoặc nhiệt độ đỉnh tháp TC thông qua việc điều khiển dòng hồi
lưu FC.
o Điều khiển nhiệt độ tại một đĩa trong khu vực đáy tháp (thông thường
là đĩa nhạy cảm) TC thông qua việc điều khiển dòng nhiệt cung cấp
FC.
o Điều khiển nhiệt độ trong thiết bị phản ứng TC thông qua việc điều
khiển dòng nhiệt đun nóng hoặc làm lạnh...
2.2.2.5 Điều khiển sớm Feed forward control:
Điều khiển Feed forward còn gọi là kỹ thuật điều khiển sớm, với kỹ thuật này, thiết
bị điều khiển sẽ đo sự nhiễu loạn ảnh hưởng đến quá trình và phản ứng lại tương ứng.
Điều này có nghĩa là chất lượng của quá trình điều khiển sẽ được cải thiện đáng kể vì
biến nhiễu sẽ không gây tác động đến hệ thống, nó đã được đo và điều khiển trước bởi
bộ điều khiển.
Trường hợp sử dụng được Feed forward
Mặc dầu có những lợi thế đáng kể là khử được tác động của nhiễu ảnh hưởng đến
quá trình, tuy nhiên không phải tất cả các quá trình đều có thể triển khai được kỹ thuật
điều khiển Feed forward này.
Do bản chất của điều khiển này là phản ứng chống lại nhiễu trước khi nó tác động
đến quá trình nên ta cần phải biết được những thông tin về nhiễu, đó là:
SVTH : Cao Khả Hòa

25
Ý


GVHD: TS. Lê Thị Như


×