Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN VSV THÚ Y 2 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.5 KB, 17 trang )

ĐỀ CƢƠNG ÔN THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
Môn Học : Vi sinh vật thú y 2 Kỳ 2 - Năm 20152016
A: CÂU HỎI ÔN
Câu 24, Đặc tính sinh học của virus dịch tả lợn?
Câu 25, Chẩn đoán virus học bệnh dịch tả lợn?
Câu 26, Chẩn đoán huyết thanh học bệnh dịch tả lợn?( phản ứng trung hòa trên thỏ,phản ứng kết tủa khuếch tán trên
thạch)?
Câu 27, Đặc tính sinh học của virus lở mồm long móng?
Câu 28, Đặc tính sinh học của virus dại?
Câu 29, Chẩn đoán bệnh dại bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang
Câu 30.Đặc tính sinh học của virus Newcastle?
Câu 31, Trình bày phƣơng pháp làm phản ứng HA( nguyên lý, mục đích cách tiến hành)
Câu 32, Trình bày phƣơng pháp làm phản ứng HI để giám định virus Newcastle vàvirus cúm gia cầm?
Câu 33. Chuẩn đoán viruts học bệnh Newcastle
Câu 34: Dặc tính sinh học của viruts gumboro
Câu 35: Chuẩn đoán viruts học bệnh gumboro
Câu 36:đặc tính sinh học của vr cúm gia cầm( Avian Ingluenza Virus)
Câu 37: đặc tính sinh học của vr dịch tả vịt ( Pestis anatum virus)
Câu 38: chẩn đoán virus học dịch tả vịt:
Câu 39: đặc tính sinh học của vr viêm gan vịt.(Duck Hepatitis Virus)
Câu 40:Chẩn đoán virut học bệnh viêm gan vịt
Câu 41 : Đặc tính sinh học của VR PRRS
Câu 42: Kể tên các phƣơng pháp chấn đoán bệnh: Newcastle, dại, dịch tả lợn, viêm gan vịt, cúm gia cầm, Gumboro, Đ óng
dấu lợn


Câu 24, Đặc tính sinh học của virus dịch tả lợn?
Trả lời : viruts dịch tả lơn : Pestis suum visrus
a.
Hình
thái cấu trúc:


B: Trả lời
-Là thành viên của họ Togavirideae, thuộc giống Pestisvirus
- là một ARN dạng sợi ( một sợi đơn)
-có vở bọc ngoài là lipoprotein có nhứng diềm tua dài 6 - 8mm.
- có hình cầu, capxit đối xứng khối, có đường kính 40-50nm. , đường kính của
nucleocapsit khoảng 29nm, là lớp vỏ bao bọc sợi ARN của virus,
b.
Đặc tính nuôi cấy
- Có thể nuôi cấy VR trong tổ chức sống của lơn như thủy xương, thận, dịch hoàn, thai lợn, óc.
-Trên môi trường tế bào
+ Tế bào thận lơn thường đc sử dụng. vì ở đây VR nhân lên rât tốt. VR nhân lên ở NSC nhưng không gây bệnh tích tế bào, VR lan
truyền giữa các Tế bào qua cầu nối NSC và tồn tại lâu trong tế bào
c. Động lực và kháng nguyên
- VR dịch tả lợn là 1 lạo VR duy nhất, Các chủng VR dịch tả lợn giống nhau hoàn toàn về cấu trúc kháng nghuyên nhưng có động lực
khác nhau
-Trong tự nhiên các chủng có động lực cao thương fgaay bệnh cấp tính , tỉ lệ chết cao.
- Chủng có động lực trung bình or thấp gây bệnh ở thể mán tính
- dựa Vào độc lực của virus dịch tả lợn, hiện nay tạm chia thành 2 nhóm:
+Nhóm cường độc: gồm các chủng cường độc Alfort, chủng C, chủng
Thiverval.
+Nhóm động lực vừa: gồm các chủng có độc lực thấp hơn phân lập được từ
những lợn bị bệnh mạn tính.
- Có ý kiến cho rằng, độc lực của Viruts DTL có đặc tính bền vững, nó có thể tăng lên sau 1 hay nhiều giai đoạn ở trong lợn.
*Vì vậy : Nếu tiên truyền viruts liên tiếp trên 150 đời qua thỏ, VR sẽ độc với thỏ nhưng không độc với lợn, gọi là giống
viruts nhược độc DTL qua thỏ, dung để ché vacxin
Cấu trúc kháng nguyên và cấu trúc ARN của virus dịch tả lợn rất giống
với virus gây bệnh tiêu chảy ở bò và virus gây bệnh Border ở cừu, do vậy
cần lưu ý phân biệt trong chẩn đoán huyết thanh học.
d.
Sức

đề kháng:
-Dưới tác nhân vật lý, khả năng vô hoạt của virus phụ thuộc phần nào vào chất
chứa trung gian.
-Trong môi trường tế bào, vius bị mất hoạt tính sau 10’ ở 60*C, máu nhiếm Viruts đã khử Fibril ở 68*C trong 30’. Đun 100*C chết
ngay
-Bền vững trong khoảng ph từ 5 - 10, mẫn cảm với tia cực tím.
- Các dung môi hòa tan lipit như ete, clorofoc( Chloroform) dezoxycolat (
Dẽoycholat) vô hoạt virus nhanh (chết ngay)


-Các chất sát trùng như: xút 2% diệt virus trong nước tiểu sau 15 phút, nước
vôi 10% và axit phenic giết chết virus sau 15 phút.
-Trong chuồng và phân, víu bị vô hoạt sau vài ngày (2 ngày)
-Trong thịt lợn bệnh & sản phẩm của nó, virus có thể duy trì hoạt tính trong vài
tháng, đây là nguồn lây nhiễm quan trọng.
e.
Tính gây bệnh:
*Trong tự nhiên: chỉ có loài lơn mắc bệnh DTL
-Vius dịch tả lợn gây bệnh cho lợn: lợn nhà, lợn rừng ở mọi lứa tuổi, lợn con đang
bú hay mới cai sữa mắc nhiều hơn và chết nhiều, lợn cái mắc và truyền bệnh cho
lợn con.
-Các loài vật khác và người không mắc bệnh dịch tả lợn.
*Trong phòng thí nghiệm:
-Lợn con rất cảm thụ với bệnh.
-Gây bệnh cho lợn con, bệnh xảy ra giống như trong tự nhiên về triệuchứng cũng như bệnh tích.
-Tiêm vius dịch tả lợn cho thỏ & chuột lang sẽ gây bệnh ở thể ẩn.
-Người ta dùng Vius dịch tả lợn tiêm truyền liên tục cho thỏ trongnhiều đời. Độc đối với thỏ tăng lên, độc lực đối với lợn giảmxuống,
đến hơn 150 đời thì giống virus này hoàn toàn không độclực đối với lợn nữa nhưng vẫn giữ được đặc tính kháng nguyên.Đây là giống
virus nhược độc dịch tả lợn qua thỏ dung để chế vacxin.
Câu 25, Chẩn đoán virus học bệnh dịch tả lợn?

1. Lấy bệnh phẩm:
Bệnh phẩm là máu lách, hạch lâm ba, tủy xương của gia súc nghi mắcbệnh.
2. Kiếm tra trên kính hiến vi
-Lấy bệnh phẩm của gia súc làm tiêu bản, nhuộm Gram kiểm tra trên kínhhiển vi. Nếu:
+Không thấy vi khuẩn có thể nghi là mắc bệnh dịch tả lợn thuần túysau khi chẩn đoán lâm sang đã xác định bệnh.
+Nếu có vi khuẩn tụ huyết trùng, phó thương hàn lợn...thì có thểdịch tả lợn ghép với những bệnh này.
3. Tiêm động vật thí nghiệm
-Dùng lợn để gây bệnh: lợn con từ 3-4 tháng tuổi, lợn khỏe mạnh,không nằm trong ổ dịch tả lợn, chưa tiêm phòng vacxin
dịch tả
lợn.
-Dùng bệnh phẩm là 1ml máu và 0.5 g lách của gia súc nghi mắcbệnh pha thành huyễn dịch rồi tiêm vào dưới da cho lợn. Nếu trong
bệnh phẩm có vuruts thì sau tiêm 3 ngày : lơn nếu trongbệnh phẩm có vius dịch tả lợn thì a ngày sau khi tiêm, lợn l kém ăn,sốt cao
41*C-42*C, giữ vững trong 4-5 ngày liền, lơn bỏ ăn, đi táo, phân rắn,có hiện tượng viêm kết mạc mắt,có dử,nước mắt có nhờn chảy
ra. Sau 1 tuần lễ, con vật đi tháo,phân lẫn máu có mùi hôi thối đặc biệt. Nếu kéo dài có thể thấytriệu chứng thần kinh: ( liệt 2 chân
sau). Cuối cùng nhiệt độ hạthấp xuống 35-360C, con vật mệt lả & chết.
- Mổ khám:
+Thấy lợn có những bệnh tích sau:Niêm mạc miệng, lưỡi, lợi tụ máu, loét.
+Dạ dày, ruột tụ máu, thấy rõ ở van hồi manh tràng, ở ruộtgià , nàn lâm ba loét hình cúc áo có vòng tròn đồng tâm.
+Lách có hiện tượng nhồi huyết, xuất huyết ở quanh rìa, láchkhông sưng hoặc ít sưng.
+Thận xuất huyết thành chấm nhỏ ở ngoài mặt, bể thận ứmáu hoặc có cục máu.
+Trên da nhất là đùi, bụng có chấm xuất huyết bằng đầuđinh ghim, hạt vừng, hạt đỗ.
*Vậy : Kết luận bệnh phẩm có VR DTL
4. Phƣơng pháp làm tăng cƣờng độc lực của virus Newcastle:
-Dung môi trường tế bào dịch hoàn lợn một lớp nuôi cấy virus dịch tả lợn,sau 5 ngày cấy virus Newcastle thấy virus Newcastle nhân
lên mạnh mẽ vàgây bệnh tích tế bào.
-Nếu môi trường tế bào dịch hoàn lợn chỉ cấy virus Newcastle thì viruskhông gây được bệnh tích tế bào. Điều này chứng tỏ virus dịch
tả lợn đãlàm tăng độc lực của virus Newcastle.
Câu 26, Chẩn đoán huyết thanh học bệnh dịch tả lợn?( phản ứng trung hòa trên thỏ,phản ứng kết tủa khuếch tán trên
thạch)?
1.

Thí nghiệm trung hòa trên thỏ:
a.
Nguyên lý
-Virus dịch tả lợn cường độc & Virus dịch tả lợn nhược độc có tính gây bệnh khác nhaucho thỏ và lợn, nhưng lại có tính kháng
nguyên giống nhau. Có thể dùng Virus dịch tả lợncường độc tiêm cho thỏ, gây miễn dịch, sau đó chứng minh tính miễn dịch của thỏ
đối vớiVirus dịch tả lợn bằng cách tiêm virus nhược độc dịch tả lợn, VR sẽ bị kích thích trung hòa có trong máu thỏ trung hòa đi nên
k gây bện cho thỏ đc nữa.
b.
chuẩn bị
-bệnh phẩm là lách của lợn nghi mắc bệnh nghiền với nước sinh lý thành huyễn dịch1/10 & 1/100 , xử lý kháng sinh, diệt tạp khuẩn
- 6 thỏ khỏ mạnh chưa tiếp xuacs với viruts DTL
c. Tiến hành phản ứng


- Thỏ số 1 tiêm 1ml huyễn dịch 1/10
- Thỏ số 2 tiêm 1ml huyễn dịch 1/100
*Sau 5-10 ngày( tb 7 ngày), dung giống virus nhược độc dịch tả lợn pha thành huyễn dịch 1/10 & 1/100 tiêm vào bắp thịt của 2 thỏ
trên.
- Thỏ số 1 tiêm 1ml huyễn dịch 1/10
- Thỏ số 2 tiêm 1ml huyễn dịch 1/100
*Kết quả :Hai thỏ thí nghiệm này không có phản ứng sốt. lấy máu của 2 thỏ này đem tiêm cho 2 thỏ khỏe
mạnh khác, hai thỏ này cũng không sốt, điều đó chứng tỏ virus nhược độc dịch tả lợn đã bị kháng thể dịch tả
lợn trung hòa. Kháng thể này có được là do trong bệnh phẩm có virus dịch tả lợn, đã kích thích cơ thể thỏ sinh
ra. Chứng tỏ bệnh phẩm có virus dịch tả lợn.
*Trong khi đó ở 2 thỏ làm đối chứng: lấy máu, lách của lợn khỏe tiêm cho thỏ, sau 5-10 ngày tiêm
virus nhược độc dịch tả lợn cho thỏ, sẽ thấy cả 2 thỏ này có phản ứng sốt vì thỏ chưa được miễn
dịch với virus dịch tả lợn.
2.
Phản ứng khuếch tán trên thạch:
*Nguyên lý : Trong môi trường Gel, KN và KT ở cách nahu 1 khoảng trong thạch, chúng sẽ khuyeechs tán về phía nhau và gặp

nhau. Nếu KN và KT tương ứng chúng sẽ kết hợp với nhau tạo thành đường tủa có thể quan sát bằng mắt thường or có thể nhuộm
màu để thấy rõ hơn.
a.
Chuẩn
bị:
-Kháng nguyên nghi: bệnh phẩm của lợn nghi mắc bệnh nghiền với nước sinh lý có phathem 1-2% axit phenic, lọc qua gạc và ly tâm
lấy nước trong.
-Kháng nguyên dương: được chế tạo như trên, từ phủ tạng là lách, hạch của lợn được tiêmvirus dịch tả lợn cừng độc. -Kháng
nguyên âm: được chế như trên từ hạch, lách của lợn khỏe.
-Kháng thể: là huyết thanh dịch tả lợn được chế từ lợn hoặc thỏ bằng phương pháp gây tốimiễn dịch.
b.
Phƣơng
pháp tiến hành:
- Đun chảy thạch 1,5% trong nước muối sinh lý.
- Đổ thạch trên phiến kính, lượng thạch cần dung là 0.12 ml/cm2 , để đông thạch.
- Đục lỗ theo sơ đồ A, đường kính của lỗ 3-4mm. Khoảng cách giữa các trung tâm củacác lỗ từ 5-6mm.
- Thể tích mỗi thành phần phản ứng là 0.02ml, cho vào theo sơ đồ A.
- Sau khi đã cho các thành phần phản ứng vào các lỗ, đặt phiến kính vào hộp ẩm (đĩa Petri với mẫu bong tẩm nước), cho
vào tủ ấm 370C trong 12-24 giờ.
*Đọc kết quả:
Phản ứng dương tính: giữa kháng thể dịch tả lợn với kháng nguyên nghixuất hiện đường kết tủa trắng.
-Phản ứng âm tính: giữa kháng thể dịch tả lợn với kháng nguyên nghikhông có đường kết tủa.
Câu 27, Đặc tính sinh học của virus lở mồm long móng?
I.
Hình thái phân loại:
- Virus LMLM là loại virus nhỏ nhất, thuộc họ Picornavirideae, là virus chứa nhân là ARN gồm 800 base, phân tử lượng
8,6kilodalton, hằng số lắng 140s
-Kíchthước từ 10-20 nm, cấu trúc khối, có dạng hình cầu, bề mặt nhẵn.
-Capxit của viruts có 60 capsome, cấu tạo bởi 4 loại pr VP1, VP2, VP3, VP4. Trong đó VP1 quyết định tính KN và tính
độc của VR

-Virus LMLM có 7 typ: typ O, A, C, Asia, SAT1, SAT2, SAT3.
-Các typ virus LMLM gâynhững triệu chứng lâm sàng giống nhau, nhưng không gây miễn dịch chéo cho nhau
-O, A, C là 3 typs gây bệnh phổ biến trên thế giới. ở việt nam phát hiện typ O, A và Asia 1 nhưng typ thương fgawpj nhất
là typ O
-Các typ LMLM lại chia thanh fnhieeuf biến chủng. Viruts LMLM có thể gây ra những ổ dịch rộng lớn, có tính chất quốc gia và châu
lục. ĐV cảm thụ mắc gần 100%. Bện có mawth hầu hết trên thế giới.
II.
Đặc tính nuôi cấy:
- Virus LMLM là một virus hướng thượng bì, do đó thường nuôi cấy virus trên tổ chức da của thai
lợn, thai bò còn sống.
- Nếu nuôi cấy Virus LMLM trên động vật thí nghiệm như thỏ, chuột lang, chuột nhắttrưởng thành thì virus hay bị biến đổi và thường
mất đặc tính gây bệnh.
- Còn nuôi cấy trên màng niệu nang của phôi trứng, có khi được có khi không.
- Phương pháp nuôi cấy tốt nhất là nuôi Virus LMLM trên tổ chức thượng bì lưỡi bò trưởngthành, phương pháp này cho kết quả tốt là
sau nhiều lần tiếp đời, độc lực của virus vẫn giữđược với bò và động vật thí nghiệm.
- Ngoài ra có thể nuôi cấy Virus LMLM trên môi trường tế bào tổ chức, tốt nhất là tế bàolấy từ tuyến yên của bò hoặc của lợn, tế bào
thận bê hoặc thận cừu non hoặc các dòng tếbào có độ nhạy tương đương, như tế bào của thận chuột Hamster gọi tắt là tế bào BHK(
baby hamster kidney). Sau khi cấy Virus LMLM vào các môi trường tế bào này để tủ ấm 370C
trong 24, 48, 72 giờ virus sẽ làm hủy hoại tế bào nuôi.


III.
Sức đề kháng:
-Virus LMLM có sức đề kháng cao với ngoại cảnh, với ánh sánh mặt trời chiếu
-trên đồng cỏ virus sống ít nhất 2 tháng về mùa đông, 2 ngày về mùa hè, trên lông gia súcvirus còn hoạt lực sau 4 tuần lễ, trong đất
ẩm virus sống hàng năm.Với sức nóng virus dễ bị tiêu diệt, từ 30-370C virus sống 4-9 ngày, 500C virusnhanh chóng bị bất hoạt,
700C virus chết sau 5-10 phút.Nhiệt độ lạnh bảo tồn được virus sống lâu.
-Trong phân ủ thành đống, ở lớp sâu 15 cm virus bị diệt sau 7 ngày, sâu 50 cmbị diệt sau 9 giờ, trong cỏ khô virus có thể sống từ 8-15
tuần. với các chất sát trùng nhưcrezon 3%, sau 6h virus vẫn còn hoạt lực, clorofoc 1% sau 20 ngày virus còn độc lực, tốtnhất là dùng
các chất sát trùng mạnh như NaOH 1% diệt virus trong 5-10 phút, focmon 2%diệt virus trong 6h.

IV.
Tính gây bệnh:
-*Trong tự nhiên: Virus gây bệnh chủ yếu cho trâu, bò, dê, cừu, lợn và các động vật hoang dã như bò
rừng, trâu rừng, lợn rừng, lợn lòi, lạc đà, sơn dương...
- Loài ăn thịt và người ít mắc hơn và thường mắc ở thể nhẹ.
- Loài động vật một móng như ngựa, lừa, la; gia cầm, chim không mắc bệnh
-Đường xâm nhập chủ yếu là đương tiêu hóa, xâm nhập qua vào cơ thể qua vết thương, niêm mạc hô hấp và sinh dục. con cai nhiêm
có thể bị xẩy thai
-ở ng thường sốt cao, có mụn nhỏ mọc ở lowijn niêm mạc miệng, mụn nước cũng mọc ở ngón tay, bàn tay, đùi, chân, vú, mặt
-Bệnh léo dài 10 - 20 ngày nặng có theer nôn mửa, ỉa chạy.
- Trong vùng dịch LMLM ở trâu bò người ta có thể thấy nhím chuột hươu nai, hoẵng bị chếtnhiều.
*Trong phòng thí nghiệm :chuột lang, chuột nhắt trắng, chuột đồng, chuột Hamster dễ cảm
nhiễm, khía da bàn chân của chuột rồi chà xát bệnh phẩm có virus lên thì sau 12-24h chỗ
chà xát có nôi mụn nhỏ, màu đỏ, có thủy thũng, đau chỗ khía, sau 2-3 ngày có thể nhiễm trùng
toàn than, có mụn ở mồm, lưỡi, lợi.
- Bê mới đẻ chưa bú sữa mẹ nếu được tiêm virus LMLM có thể chết sau 36-48h.
Câu 28, Đặc tính sinh học của virus dại?
1.
Hình thái cấu trúc, phân loại:
a.
hình thái cấu trúc
-Virus dại thuộc học Rhabdovirideae, nhóm Rhadbovirus, là 1 ARN virus.
-Có hình trụ, một đầu tròn, đầu kia dẹt giống như hình viên đạn
-Kích thước trung bình của virion có chiều dài từ 175 - 180nm, đường kính 70 - 80nm. Kích thước này có thể thay đổi tùy theo chủng
gốc.
-Nucleocapxit của viruts có hình đối xứng xoắn, có đường kính đường xoẵn ốc từ 15 - 18 nm . nếu trải ra thì chiều dài khoảng 4,2 ....
và chiều rông thay đổi từ 20 - 65 ăng grong.
- Lõi là 1 sợi ARN cuộn lại theo hình xoẵn trên có những đôi cấu trúc pr bám vào sợi ARN. Virion có vỏ kép bọc ngoài áp xát bề mặt
Nucleocapxit
*thể negri

- Là một dấu hiệu bệnh lý đặc trưng của bệnh dại.
-Là những hạt nhỏ hình tròn, hình trứng , hình bầu dục, có kích thước 0,5 - 30 nm. Định vị trong bào tương nơ ron thần kinh, chủ yếu
ở sừng Anmon và tế bào tiểu não.
-Nhuộm tiểu thể bằng phương pháp nhuộm Giemsa, chúng bắt mầu đỏ tươi. Thể negri đc tìm thấy 80% trong các trường hợp dại
b.
phân loại
- Viruts dại thuộc họ Rhabdovirideae, gồm 200 loài gây bệnh cho các loài động vật có xương sống và không xương sống -Loài gây
bệnh chon g và ĐV máu nóng đc chia làm 2 nhóm “ lyssavirus và Vesiculovirus
+ lyssavirus gồm khaongr trên 80 laoif khác nhau. Và có 4 loại serotype : 1 2 3 4
-VR dại gây bệnh trong tự nhiên gọi là VR dại đường phố ( street viruts) là chủng cực độc gây bệnh cao cho động vật với 2 thể : Dại
điên cuồn và dại bại liệt
2.
Đặc tính nuôi cấy
a.
Trên phôi gà
-VR chỉ có thể thích ứng đc sau nhiều lần nuôi cấy trên phôi gà
-Dùng phôi 4 - 7 ngày tuổi tiêm vào tú long đỏhoặc phôi 13 ngày tuooirtieem vào màng nhung niệu
-VR nhân lên trong mô thần kinh và các mô khác của phôi, hiệu giá tối đa ở nagyf thứ 9, phôi chận phát triển nhưng
không chết trong tế bào thần kinh có thể tìm thấy thể Negri
b.
Trên môi trƣờng tế bào
- VR có thể nhân lên trên nhiều hệ tế bào, thận chuột nhắt, thận lợn, cho, tế bào xơ phôi gà, các tế bào lưỡng bội , các tế
bào lưỡng bội như BHK 21 , tê bào thường trực ................ nhưng phải qua nhiều lần cấy truyền, tác dụng gây hủy hoại tế bào
mới rõ
-Trong các nuôi cấy tế bào bị nhiễm virus dại bằng phương pháp nhuộm mann, Sellers thấy các thể hình tròn, có danh giói rõ rệt đó là
những thể Nêgry


3. Sức đề kháng:
-VR dại mẫn cảm với sức nóng. ở 50*C Viruts bị diệt sau 1h, 60*C trong 5-10’, 70*C chết ngay -Nhiệt độ lạnh VR tồn tại khá lâu,

o*C trong 1 năm, -70*C tồn tại trong nhiều năm, đc bảo quản tốt ở dd glyxerin 50% -VR bị bất hoạt bởi ánh sáng mặt trời, tia cực
tím, tia X. Nếu làm khô chạm ở nơi không có ánh sáng VR yếu đi nhanh chóng, còn làm khô nhanh thì VR vẫn giữ khả năng truyền
nhiễm của nó
4. Tính chất miễn dịch:
- khi bị nhiếm VR dại cơ thể sẽ tạo ra các kháng thể khác nhau như: KT kết tủa, KT trung hòa, KT cố định bổ thể, .... -Việc tìm ra
các kháng thể dặc thù này không giúp ích cho việc chuẩn đoán huyết thanh học bệnh dại, vì bệnh tiến triển rất nhanh chóng và dẫn
đến tử vong. Phương pháp tôt nhất và có vai trò quan trong trong việc chuẩn đoán phát hiện sớm bệnh dại ở gia súc là kỹ thuật kháng
thể huynh quang
5. Khả năng gây bệnh:
*Trong tự nhiên: tất cả các loài đv máu nóng đều mắc bệnh, các loài đv như chó mèo, trâu bò, ngựa lơn, lặc đà. ĐV hoang dã như
chó sói, mèo rừng, đều mẫn cảm nhưng chó là mẫn cảm nhất, người cũng mẫn cảm
- Chó và chó sói là nguồn lây bệnh chủ yếu bệnh truyền trực tieeos qua vết cawbs VR nhiếm vảo cơ thể qua vết thương, vết cắn càng
gần dây thần kinh thì càng nguy hiểm. (90% người mắc bệnh là do chó cắn, số ít lây qua đường hô hấp). thời gian nung bệnh dài hay
ngắn phụ thuộc vao chủng viruts và vết cắn gần hay xa hệ thần kinh trng ương.
*Trong phòng thí nghiệm:
-Tốt nhất là dung thỏ, sau đó là chuột bạch, chuột lang, chuột đất vàng.
-Dùng thỏ: tiêm viruts vào não thỏ qua đương giác mạc vào trong tiềm phòng or hậu phòng của mắt. tùy đường tiêm thì thời gian ủ
bệnh khác nhau. Có những biểu hiên: co giãn đồng tử mắt - Rối loạn hô hấp - liệt 4 chân - vật lả kiệt sức và chết
-Dung chuột : tiêm viruts qua đường não time ủ bệnh 8-15 ngày. Xuât hiện triệu chứng : long dựng đứng, hình thành cục bướu ở cộ
sống và bị kích thíc mạnh.
-Với chuộ lang xuất hiên triệu chứng kích đọng hung hán, cắn, liệt toàn thân và chết.
6. Chất chứa virus: VR dại có tính hướng than fkinh, vì thế VR cư trú trong hệ thần kin : não, tủy sống và nhiều nhất là ở sừng
Ammon, chất xám của vỏ não, đặc biệt là tuyến nước bọt có động lực rất sớm. thời kỳ này chó là nguồn beenhjnguy hiểm
7. Cấu tạo kháng nguyên và typ huyết thanh:
*pr trong VR dại đc chia làm 2 loại
+pr nucleocapxit hình thành kháng nghuyên nội môi +pr
bề mặt hình thành kháng nguyên bề mặt
Câu 29, Chẩn đoán bệnh dại bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang ( phƣơng pháp
trực tiếp và gián tiếp)?
1. Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang trực tiếp:

- Dùng kháng thể đặc hiệu nhuộm màu để phát hiện kháng nguyên nghi dại.
- Chuẩn bị kháng nguyên chẩn đoán: dung bệnh phẩm là não, nước bọt hoặc áp kính vàovùng sừng Ammon của động ật nghi mắc
bệnh dại, cố định tiêu bản bằng ete hoặc hơnóng trên ngọn lửa đèn cồn.
- Chuẩn bị kháng thể đặc hiệu nhuộm huỳnh quang: dung virus dại gây tối miễndịch cho thỏ, lấy máu chắt huyết thanh, tách phần
gamma globulin có trong huyếtthanh miễn dịch đem nhuộm màu thuốc nhuộm huỳnh quang.
- Tiến hành phản ứng: sau khi đã cố định kháng nguyên trên tiêu bản, nhỏ 1-2giọt kháng thể đặc hiệu chống dại đã nhuộm màu
huỳnh quang lên tiêu bản, để ở370C trong 30 phút, rồi đem rửa nước, làm khô, quan sát dưới kính hiển vi huỳnh quang.
+ phản ứng dương tính: khi kháng thể tương ứng với kháng nguyên, kết hợp sẽphát sáng.
+ phản ứng âm tính: không có kết hợp giữa kháng thể và kháng nguyên, khôngphát sáng, trong bệnh phẩm không có virus dại.
2. Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp:
- Kỹ thuật này không dùng kháng thể đặc hiệu nhuộm màu huỳnh quang, mà dùng khángthể kháng gamma globulin của loài vật dùng
để chế kháng thể đặc hiệu đem nhuộmmàu huỳnh quang. Như vậy kháng thể đặc hiệu có 2 chức năng, chức năng là kháng thểđối với
kháng nguyên cần chẩn đoán và chức năng là kháng nguyên đối với kháng thểgamma globulinnhuộm màu huỳnh quang. Như vậy chỉ
cần nhuộm màu kháng thể kháng gamma globulincó thể chẩn đoán được nhiều bệnh truyền nhiễm.
- Chuẩn bị kháng nguyên chẩn đoán: giống như phần chuẩn bị trong phản ứng trực tiếp.
- Chuẩn bị kháng thể kháng gamma globulin: dùng gamma globulin của thỏ tiêm cho gàtrống, sau 2-3 tuần lễ trong máu của gà có
nhiều kháng thể chống gamma globulin củathỏ, lấy máu gà chắt lấy huyết thanh, rồi tách phần gamma globulin, sẽ thu được kháng
thể kháng gamma globulin của thỏ. Kháng thể này chắc chắn sẽ kết hợp đặc hiệu vớigamma globulin của thỏ, đem nhuộm màu kháng
thể này.
- Tiến hành phản ứng: sau khi đã cố định kháng nguyên trên tiêu bản, nhỏ 1-2 giọt khángthể đặc hiệ, nếu kháng thể và kháng nguyên
tương ứng, chúng sẽ kết hợp chặt chẽ vớinhau, nhưng không phát sáng khi xem kính vì kháng thể đặc hiệu


không được nhuộmmàu. Nhỏ tiếp 1-2 giọt kháng thể kháng gamma globulin đã nhuộm màu lên tiêu bản đểtác động một thời gian rồi
rửa nước, để khô, quan sát dưới kính hiển vi huỳnh quang sẽthấ phát sáng vì có sự kết hợp 2 tầng, tầng 1 : giữa kháng thể và kháng
nguyên đặc hiệu,
tầng 2: giữa kháng thể đặc hiệu với kháng gamma globulin, đó là phản ứng dương tính.
Kết luận trong bệnh phẩm có chứa virus dại.Trong trường hợp kháng nguyên nghi không tương ứng với kháng thể đặc hiệu của bệnh
dại thì sẽ không có sự kết hợp ở tầng 1, do đó khi nhỏ kháng thể kháng gamma globuli nnhuộm màu lên tiêu bản, thì
kháng thể kháng thể này cũng bị trôi đi khi rửa nước, nên khiquan sát dưới kính hiển vi huỳnh quang không thấy phát

sáng, đó là phản ứng âm tính, bệnh
phâm rkhoong chứa virus dại.
Câu 30.Đặc tính sinh học của virus Newcastle?
a.
Hình
thái, phân loại, độc lực:
* Virus Newcastle thuộc họ Paramyxovirideae.Cấu tạo xoắn, có thể hình tròn, hình trụ, hình sợi, kích thước vỉon củavirus từ 120-130
nm, trung bình khoảng 180 nm.
*Virus có 6 loại protein cấu trúc:
-(HN): đặc tính ngưng kết hồng cầu và có hoạt tính menNeuraminidaza tác dụng cắt đứt các thụ thể hồng cầu.
- lien hợp các tế bào bị nhiễm virus với nhau để tao thành tế bào
khổng lồ đa nhân.
-large - protein (L): chưa rỗ chức năng
-Matrice protein( M): gắn ARN của virus với vỏ bọc.
- phosphor nucleoprotein (NP): hình ống dài và xoắn nhiều vòng, chưa rõ chức năng.
- nucleoprotein(N): protein kiềm bảo vệ ARN của virus.
-Các đơn vị cấu trúc của protein xắp xếp quanh 1 trục, ở giữa rỗng theohình xoắn ốc, bên trong là axit nucleic quyết định hình dạng
của virus .
-Vỏ bọc ngoài của virus là lipid nên vỉion rất mẫn cảm với các chất hòa tannhư ete, cồn, clorofoc, mectiolat.
-Virus có thể qua được các màng lọc Berkerfeld, Chamberland và màng lọcSeitz.
-Virus có khả năng làm ngưng kết các hồng cầu: gà, bò người, chuột bạch,chuột lang, nhưng không làm ngưng kết hồng cầu ngựa,
đây là đặc tính đểphân biệt với virus dịch tả gà, vì virus dịch tả gà lại làm ngưng kết hồngcầu ngựa.
-Virus Newcastle có nhiều chủng, có động lực khác nhau, chia là 3 nhóm:
+Nhóm Velogen : các chủng có độc lực cao, VR cường đọc tự nhiên +Nhóm Méogen :
các chủng có động lực vừa, là những VR chỉ gây bệnh cho gà
+nhóm Lentogen : các chủng có động lực thấp, ko có khả năng gây bệnh, or gây bệnh nhẹ cho gà mới nở
b.
Đặc tính nuôi cấy
*Nuôi cây trên phôi gà:
- Dùng phôi gà ấp 9-10 ngày tuổi, têm viruts và xoang niệu đạo mô, thời gian gây chat ohooi tùy thuộc vào động lực của viruts ( động

lực cao phôi chết trong 60h. chủng động lục thấp phôi chết trong 100h) Bệnh tích trên phôi là xuất huyết ở da đầu, chân và cánh.
-Đặc điểm quan trọng là sau khi cấy truyền đời qua phôi thai gà nhiều lần ngta thu đc giống VR Newcastle Nhược độc dung chế tạo
vác xin phòng bệnh.
*Nuôi cấy trên môi trƣờng tế bào: VR nhân lên tốt trong môi trường tế bào thận lợn, thận khỉ, tế bào xơ phôi gà. Sau 24 tới 72 h
gây nhiễm, tb bị hoại tử (CPE) chủ yếu là hinh thành Syncitium, làm cho tế bào bị biến đổi hình thái, tb co tròn lại hoặc vỡ ra hoặc
tao thành các tế bào khổng lồ.
*Nuôi cấy trên động vật cảm thụ : dung gà giò để tiêm truyền, với những chủng viruts cường độc. Bện sẽ phát ra giống bệnh trong
tự nhiên
c. Khả năng gây bệnh
*trong tự nhiên: gây bệnh cho các loài gà, gà tây, bồ câu, chim se, còn vịt, ngan ngỗng cngx có thể mắc nhưng nhẹ. Gà ở moi lứa
tuổi đều mắc nhưng cảm thụ nhất là gà con. Người cũng có thể nhiễm viruts, nung bệnh 1-4 ngày, sốt cảm mạo *Trong phòng thí
ngiệm: thường gây nhiễm cho gà giò, phôi gà ấp 9-11 ngày. sau khi tiêm gà sẽ có triệu chứng bệnh giống bệnh tích gà mắc bệnh tự
nhiên. Có thể dung chim bồ câu gây bệnh tiêm vào bắp thị sau 6-8 ngày bồ cau tê liệt, sau 15-16 ngày chết. Dung chuột tiêm vào
phúc mạc, chuột chết sau 3-6 ngày.
d.
Sức đề kháng:
- Có màng bao bọc ngoài là lipit nên rất rễ mẫn cảm với các chất hóa học như ete, clorofoc, cồn....
-VR Newcastle có sức đề kháng yếu trong tự nhiên
-Ở 60*C viruts bị diệt trong 30’, 100*C diệt trong 1’. 4-20*C VR tồn tại trong 1 tháng. Nhiệt độ âm VR tồn tại hang năm. -khả năng
chịu nhiệt của các chủng Newcastel là 1 đặc tính di truyền , các chủng khác nhau chịu nhiệt khác nhau.
-các chủng chịu nhiệt tồn tại ở 25 - 30*c là 2-3 tháng, ở 56*C là 6h như chủng V4 -các
chất sát trùng thong thường diệt vi khuẩn nhanh chóng
-Rễ bị diệt bởi các tia tử ngoại, ở dd glycerin 50% có thể giữ vi khuản mất khả năng gây nhiễm
e.
Khả năng tạo miễn dịch


- Kháng nguyên của VR Newcastle gồm có 6 loại protein : HN, F, L, M, NP, và N trong đó chỉ có khángnguyên: Fusion
protein (F), haemagglutinin - neuraminidaza (HN) nẳm ở lớp vỏ của VR có khả năng sản sinh ra kháng thểđặc hiệu.
Kháng thể HN, F là kháng thể trung hòa, riêng KT HN còn là KT ức chế.

-KT đặc hiệu do vi rút tạo ra phụ thuộc vào loại KN VR đưa vào cơ thể. Nếu KN là VR Newcastle vô hoạt thì kháng thể sinh ra chậm
thương 10-14 ngày. thời gian tồn tại của kháng thể ngắn 3-4 tháng. còn Kháng nguyên là VR Newcastle sống thì kháng thể sinh ra
nhanh hơn thường 6-7 ngày và thời gian tồn tại lâu từ 6-12 tháng
Câu 31, Trình bày phƣơng pháp làm phản ứng HA( nguyên lý, mục đích cách tiến
hành)?
*nguyên lý : Do capxit của vk có 1 bán kn Haemagglutinin - Neuraminidaza (H)N có kháng nguyên gắn với thụ thể của hồng cầu
làm các hồng câu dính kết với nhau rồi sau đó cắt đứt các thụ thể hồng cầu để chúng lại rời nhau ra
*Mục đích :
-Xác định viruts có khả năng gây ngưng kết hồng cầu
- Xác định nòng đọ virtus cao hay thấp
-Xác định đơn vị ngưng keetsdungf cho phản ứng HL
*Cách tiến hành
a.
Chuẩn bị hồng cầu gà 1%
-Lấy 10 ml máu tim gà them 5 ml xitrat natri 5% để chống đông máu
-Rồi quay ly tâm chohồng cầu lắng xuống,hút bỏ bạch cầu và huyết tương đi ,rồi cho nước sinh lý vào rửa lạiquay ly tâm,hut bỏ phân
nươc trong ở trên,rồi lại cho nước sinh lý vào rửa,xong lại quayly tâm hút phân nước trong đi(rửa nước sinh lý 3 lần )chỉ giữ lại hồng
cầu,cuối cùng pháhồng cầu 1% với nước sinh lý.
b.
Chuẩn bị nƣớc trứng có chúa virust
Lây óc gà nghi mắc bệnh Newcaslte nghiền thành huyễn dịch 1/10 với nước sinh lý,khửtạp khuẩn bằng kháng sinh rồi cấy vào xoang
niệu mô của phôi gà 10-12 ngày ,ấp tiếp ở370c sau 2-4 ngày phôi chết(tùy theo độc lựa mầm bệnh)lấy ra để tủ lạnh từ 0-4oc trong4
giờ để các mạch máu co lại ,sau đó hút lấy nước trứng,thử vô trùng bằng cách cấy trêncác môi trường ,nước trứng có thể giữ trong tủ
lạnh đƣợc 3-6 tháng.
c.
Phƣơng pháp tiến hành phản ứng
Dùng 8 ống thí nghiệm và một ống đối chứng:
-Cho vào ống thí nghiệm thứ nhất 0,9ml nước sinh lý,các ống còn lại từ ống 2 đếnống 8 mỗi ống cho 0,5 nước sinh lý . -Cho vào ống
nghiệm thứ nhất 0,1 ml nước trứng có chứa virust ,trộn đều ,lắc đềuống nghiệm thứ nhất rồi hút 0,5 ml từ ống thư nhất chuyển sang
ống thứ 2 rồi lại trộnđều ống thứ 2 xong hút 0,5 ml tứ ống thứ chuyển sang ống thứ 3,trộn đều và hút 0,5 mlchuyển sang ống thứ 4vaf

cứ như thế làm cho tới ống thư 8 thì hút bỏ đi 0,5ml .Như vậylần lượt ta co hiệu giá pha loãng nước trứng tứ đống thứ nhất tới ống
thứ 8laf: 1/10 ,1/20 ,1/40, 1/80, 1/160 ,1/320 ,1/640,1/1280.
-Cuối cùng cho hồng cầu gà 1% vào tất cả các ống ,mỗi ống 0,5ml ,lắc đều,trộn đềucác ống trong 1 phút và để yên trong 15-20 phút
rồi đọc kết quả.
-Ông thứ 9 là ống đối chứng chỉ có 0,5 ml nước sinh lý và có 0,5ml hồng cầu gà ,dođó hồng cầu gà không bị ngừng kết mà lắng
xuống đáy ống thành một cục máu tònđỏ,nước ở trên trong là phản ứng âm tính.
-Phản ứng dương tính là hồng cầu ngừng kết thành những hạt lấm tấm màu đỏ(thànhquầng đỏ rạn nứt ở đáy ống
nghiệm,hiệu giá ngừng kết đọc ở ống ngừng kết cuối
cùng ,trước ống không ngừng kết).Độ pha loãng virust lớn nhất mà tại đó vẫn có hiện tượng ngừng kết hồng cầu thìgọi là một đơn vị
HA.
- Để yên trong 15-20 phút, rồi xem kết quả, dùng gương phẳng đặt ở phía dưới đáyống nghiệm để xác định hiệu giá ngưng kết.
+Phản ứng dương tính : hồng cầu ngưng kết (NK) nằm dải đều thàng mảng ở đáy lỗ
+Hiệu giá ngưng kết : là độ pha loãng viruts lớn nhất tại đó vẫn có hiện tượng ngưng kết hồng cầu rõ.
+Phản ứng âm tính: Hồng cầu lắng xuống đáy thanh 1 cục mầu đỏ nước bên trên trong.
Câu 32, Trình bày phƣơng pháp làm phản ứng HI để giám định virus Newcastle và
virus cúm gia cầm?
*nguyên lý : Kháng thể đặc hiệu vs viryts có trong huyết thanh, gặp kháng nguyên tương ứng, phản ứngtrung hòa xảy
ra . VR bị kháng thể trung hòa không còn khả năng ngưng kết hồng cầu.
*Ứng dụng:
-chuẩn đoán bệnh
-Giam định VR cúm gia cầm và VR Newcastle
-Định lượng hàm lượng cá thể có trong máu gà để đánh giá mức độ miễn dịch của gà khi sử dụng vaxcin -Xác
định time tái chủng vác xin
l.
Chuẩn bị:
-Kháng thể nghi: là viruts phân lập đc có gây ngưng kết hồng cầu đc pha ở; hiệu giá 4 đơn vị HA với viruts Newc astle, hiệu giá 8
đơn vị với VR cúm gia cầm


- Pha kháng huyết thanh Newcatle và kháng huyết thanh dịch tả gà ở nồng độ: 1/10, 1/20, 1/40, 1/160, 1/320, 1/640, 1/1280.

- Pha nước trứng có chứa virus ở hiệu giá ngưng kết là 4 đơn vị HA. Tức là tăng sốlượng virus lên 4 lần hay còn gọi là 4 đơn vị
ngưng kết hồng cầu. làm như vậy để: nếutrong huyết thanh không có kháng thể Newcatle thì phản ứng HA chắc chắn sẽ xảy ra.
- Hồng cầu gà 1%:
+Lấy 10 ml máu tim gà them 5 ml xitrat natri 5% để chống đông máu
+Rồi quay ly tâm chohồng cầu lắng xuống,hút bỏ bạch cầu và huyết tương đi ,rồi cho nước sinh lý vào rửa lạiquay ly tâm,hut bỏ phân
nươc trong ở trên,rồi lại cho nước sinh lý vào rửa,xong lại quayly tâm hút phân nước trong đi(rửa nước sinh lý 3 lần )chỉ giữ lại hồng
cầu,cuối cùng pháhồng cầu 1% với nước sinh lý.
-Kháng thể chuẩn :
+KT Newcastle +kháng
thể cúm gia cầm
2.
Phƣơng pháp tiến hành phản ứng:
- Dùng 2 dãy ống nghiệm ngưng kết, mỗi dãy cho 8 ống thí nghiệm và thêm 2 ống đốichứng dương và đối chứng âm. Bước 1:
- Dãy thứ nhất cho huyết thanh Newcatle vòa mỗi ống 1 lượng 0.25ml, nhưng ở cáchiệu giá pha loãng khác nhau lần lượt từ ống 1
đến ống 8 là 1/10, 1/20, 1/40, 1/160, 1/320, 1/640, 1/1280.
- Dãy thứ hai cho huyết thanh dịch tả gà vào mỗi ống một lượng là 0.25ml, nhưng ở cáchiệu giá pha loãng khác nhau lần lượt từ ống
1 đến ống 8 là 1/10, 1/20, 1/40, 1/160, 1/320, 1/640, 1/1280.
*Bƣớc 2:
-Cho vào tất cả 16 ống nghiệm của 2 dãy thí nghiệm, mỗi ống 0.25ml nước trứng cóchứa virus ở hiệu giá là 4 đơn vị ngưng kết hồng
cầu.
-Lắc đều cả 2 dãy để cho huyết thanh và virus trộn lẫn vào nhau, để yên 5-10 phút.
Bƣớc 3:
-Cho vào tất cả các ống của 2 dãy thí nghiệm, mỗi ống 0.5ml hồng cầu gà 1%.
-ở ống đối chứng dương cho vào 0.25ml nước trứng; 0.5ml hồng cầu gà và 0.25mlnước sinh lý.
-ở ống đối chứng âm cho vào 0.5ml hồng cầu gà 1% và 0.5ml nước sinh lý.Tất cả các ống nghiệm và ống đối chứng đều có khối
lượng là 1ml.Lắc đều tất cả các ống và để yên trong vòng 15-20 phút rồi đọc kết quả.
-Nếu bên nào không có ngưng kết hồng cầu thì kết luận có virus tương ứngvới huyết thanh đó.
-Nếu cả 2 dẫy đều ngưng kết hồng cầu gà thì kết luận trong nước có chứacả 2 loại virus là dịch tả gà và Newcatle.
Câu 33. Chuẩn đoán viruts học bệnh Newcastle
*Bệnh phẩm

-Não gà nghi bị bệnh, pha với nước sinh lý thành huyễn dịch 1/10
-Xử lý kháng sinh để diệt tạp khuẩn : ly tâm lây nước trong hay tiêm qua phôi gà ấp 9 -11 ngày, khi phôi chết, mổ trứng thu nươc
trứng để chuản đoán.
*Tiêm động vật thí nghiêm
-Dùng gà giò đủ tiêu chuẩn để gây bệnh
-Tiêm 1ml huyễn dịch bệnh phẩm hay 0,5 ml nước trứng nghi vào bắp thịt, đùi, hay dưới da gà
-Nếu trong bệnh phẩm có viruts thì sau tiêm 2 - 3 ngày có triệu trứng: ủ rũ, long xù, sã cánh, mắt lim dim, đứng co do 1 chỗ, đứng 1
chân, kém ăn uống nước nhiều, sốt cao hơn bình thường từ 1*C - 1,5 *C, ỉa chảy, phân xanh có bọt, miengj đầy nước dãi dính quanh,
nếu dốc ngược chân gà lên có nhiều nước dãi chảy ra mùi chu khám, 4 - 5 ngày sau gà khó thở mào xám, hay ngáp, ngày 6-7 thân
nhiệt hạ và gà chêt
-Nếu bệnh tích kéo dài gà có triệu chứng thần kinh : đi siêu vẹo, đi giật lùi, đầu cổ co giật, mổ không trúng thức ăn, quay
quanh 1 chỗ, xác gầy dần và chết
*Mổ khám thấy:
-Dọc theo niêm mạc đườn tiêu hóa: miệng, hộng, thực quản phủ chất nhờn mầu trắng xám hay màu vàng nhạt có xuất huyết điểm.
-Dạ dày tuyến xuất huyết điểmtạo thành vành đai ở đoạn đầu hay cuối
cuống mề, cạy ra thấy có vết loátphủ bực
vàng,
bóc màng trong mề ra thấy có những đám mầu đỏ có chất nhớt
-Niêm mạc ruột non ,Tổ chức lympho dưới niêm mạc xuất huyết và loét thành đám hình tròn, hình bầu dục -Niêm
mạc ruột già, trực tràng, hậu môn tụ máu xuất huyết từng mảng dài
Câu 34: Dặc tính sinh học của viruts gumboro
a.
Hình thái và cấu trúc
-VR gumboro hay còn gọi VR viêm túi huyết truyền nhiễm thuộc họ Birnavirideae giống Birnaviruts -Là loại
VR trần, không có vỏ bọc ngoài cùng


-Có cấu tạo hình khối dda diện kích thước từ 50 - 70 nm, là VR chứa ARN 2 sợi cuộn tròn phân làm 2 đoạn riêng biệt( birnaviruts)
-Capxit có 32 capxome, đc tạo thành bởi 5 loại pr có câu strucs khác nhau : VP1, VP2, VP3, VP4, VP5(viral protein) -Trong đó VP2,
VP3,là lạo Pr chủ yếu mang tings kháng nguyên đăc hiệu

+Loại pr có kháng nguyên kích thích cơ thể sin kháng thể kêt tủa, đc gọi là kháng nguyên đặc hiệu nhóm (GS - Group specific)
+Loại pr có tính kháng nguyên kích thích sinh kháng thể trung hòa đc goi là kháng nguyên đặc hiệu typ (TS- Typ specific antigen)
-Sự thay đổi về cấu trúc VP2 dẫn đến sự thay đổi về tính kháng nguyên và khả năng gây bệnh của VR -Các change
gumboro đc xác định bởi sự khác nhau của phân tử VP2 này.
-Hiện nay đã phát hiện đc VR gumboro có 2 serotyp
+Serotyp gây bệnh cho gà +Serotyp gây bệnh cho gà tây
-giữa 2 typ này ko có niễn dịch chéo. Trong cùng serotype tính tương đồng chỉ có 30%-Khi xác đinh serotype ơhair dựa trên cơ sỏ
của phản ưng trung hòa
b.
Đặc
tính nuôi cấy:
'

*Trên phôi gà:
- Cấy VR vào màng niệu đệm, xoang niệu, của phôi gà ấp 10 - 11 này tuổi -Phôi
chết sau gây nhiễm 3-5 ngày
-Bệnh tích : gây xưng huyết phổi, thùy thũng ở vùng bụng, có điểm xuất huyết dưới da, nhất là vùng da đùi, đầu và 2 bền sườn phải
của phôi, gan xưng có điểm xuất huyết và hoại tử.
*Trên môi trƣờng tế bào
-Trên môi trường tế bào xơ phôi gà, xơ phôi vịt, thận thỏ, thận khỉ
-Sau vài lần cấy chuyển viruts mới thích ứng và gây hủy hoại tế bào: tế bào biến dạng, co tròn -VR
gây hủy hoại tế bào sau 48 - 98h gây nhiễm
-Nếu cấy chuyển liên tiếp nhiều lần qua môi trường tế bào thì độc lực của viruts giảm dần và có thể sử dụng làm vaxin
*Trên gà thí nghiệm
-Nuôi cấy VR trên gà 3-6 tuần tuổi
-Sau 2-3 ngày VR sẽ nhân lên trong các cơ quan lympho , đăc biệt là túi fabricius, làm tú bị viêm, sưng, các tổ chức túi bị phá hủy và
biến màu, tăng về kích thước và trọng lượng
- Ngoài những biểu hện đó gà còn có những triệu chứng lâm sang và bệnh tích đăc trưng của bệnh gumboro -VR
gumboro cấy truyền nhiểu lần trên gà 3-6 tuần tuổi thì động lực của VR đc tăng cường
c.

Sức
đề kháng
-VR có sức đề kháng coa trong tự nhiên VR bị vô hoạt ở ph =2 và ph =12
-ở 56*C VR chết trong 5h, 60*C chết trong 30 „, 70*C chết nhanh chóng -Các
chất hóa học thong thường có thể diệt đc VR
-Trong phân rác, chất độn chuồng và nền chuồng gà bị nhiễm VR tồn tại rấ lâu, đay chính là nguồn tang chữ VR dẫn tới việc bệnh
xảy ra lưu cữu quanh năm
d.
Khả năng gây
bệnh
e.
*trong tự
nhiên:
-Gà, gà tây đc coi là loại nhiễm bệnh duy nhất, tất cả các gống gà đều mắc -Tỉ lệ
chết 10-30 %, nếu ghép với bệnh khác tỉ lệ gà chết cao hơn
-Bệnh thường xảy ra ở gà từ 3-6 tuần tuổi, có trường hợp xớm hơn ( 11 ngày tuổi ) hoặc muộn hơn (2o ngày tuổi), thiệt hại về kinh tế
rất lớn vì nếu gà qua khỏi, gà bị còi cọc chậm lớn, không phát triển, mặt khác hệ thong miến dịch là là túi
fabricius bị phá hủy, bị teo đi một phần hoặc mât HOÀN tàn hoạt động miễn dịch, đãn tới giảm miễn dịchor mất khả
năng đáp ứng miến dịch
-Gà chăn nuôi tập trung rễ mắc hơn gằn chăn nuôi nhỏ lẻ
-Trong cơ thể bệnh VR tập trung nhiều nhất ở túi fabricius, sau đó là lách, thận và ác cơ quan phủ tạng khác.
-Sau khi vào hệ tiêu hóa VR vào máu và đến túi fabricius , Vr nhân lên rất nhanh tấn công và phá hủy các tế bào lympho B chin và
chưa chin
-Khi tb B bị phá huyrsex gây hiện tương suy giảm miễn dịch dịch thể, gà rễ mắc các bệnh truyền nhiếm khác -Gà càng
nhỏ tuổi bị nhiễm VR thì hậu quả lại càng nặng nề
*Trong phòng thí nghiệm
-Dùng phôi gà ấp 10 -11 ngày và gà 3-6 tuần tuổi để gây bệnh thực ngiệm, sau khi gây bệnh gà sẽ có bệnh tích gioongs
bệnh tích gà mắ bệnh trong tự nhiên
Câu 35: Chuẩn đoán viruts học bệnh gumboro
*Bệnh phẩm:

-là túi fabricius hoặc lách của gà bị bệnh -Ngiền với
nước sinh lý theo tỉ lệ 1/5 or 1/10


-Đong tan 2-3 lần , xử lý kháng sinh -Ly
tâm lấy nươ trong gây bệnh cho gà
*Động vật thí nghiệm
-chon gà 3-4 tuần tuổi , đủ tiêu chuẩn gây bệnh
-Dùng bệnh phẩm nhỏ vào miệng, mắt, hậu môn cho gà. Nếu trong bệnh phẩm có viruts sau 2-3 ngày gà sẽ có biểu hiên bệnh
*Triệu chứng
-Triệu chứng sớm nhất thấy ddc là gà quay mở lại gãi vào phao câu
-Sau đó gà ủ rũ, bỏ ăn, lạo hướng, xù long, ỉa chảy phân trắng, loãng hoặc toàn nước có thể lấn máu
-Gà sốt cao, than nhiệt giảm, gà nằm liệt rồi chết do mất nước nhiều
*Bệnh tích:
-Chủ yếu ở túi fabricius.
+Túi biến đổi về kích thước, hình dạng và đọ bền, mầu sắc
+Túi bắt đầu xưng, phù thũng, có bã đậu, phù ngày thứ 2-3, tới ngày thứ 4 túi xưng to gáp 3-4 lần, ngày tứ 5-6 túi trở lai
kích thước và trọng lượng bình thường, sau đó teo dần. ngày thứ 8 trọng lượng túi còn bằng 1/3 so với bân đầu
+Xuất huyết cơ ngực và cơ đùi, ruột tăng sinh dày lên
*KẾT LUẬN: bệnh phẩm có VR gumboro
Câu 36:đặc tính sinh học của vr cúm gia cầm( Avian Ingluenza Virus)
Trả lời:
*phân loại:Virus cúm gia cầm có tên là Avian Ingluenza Virus, thuộc họ Orthonyxoviridea
- gâybệnh cho mọi loài chim, 1 số dv có vũ và lây xag người
- họ Orthonyxoviridea có 4 nhóm : typ a, typ B, typ C. Thogotoviruts -VR cúm
đầu tiên gọi là A. VR cúm thứ 2 gọi là B, VR cúm thư 3 gọi là C
1. Hình thái, cấu trúc:
- Vr cúm gia cầm thuộc họ Orthonyoviridae, type A.
-Vr có dạng hình cầu, đôi khi dạng sợi, kích thước đường kính hạt VR 80 - 100nm, phân tử lương = 25 triệu dalton
- VR cúm có hệ gen là 1 sợi ARN , dài 10.000 - 15.000 nucleotide, phân thành 6 - 8 đoạnmang mật mã cho 10 loại protein cấu trúc

khác nhau của viruts.
- Capsit bao quanh sợi ARN, mang 2 KN chính là H và N, ngoài ra còn mang lKNmàng M1 và 1 KN có khả năng kết hợp với bổ thể
hòa tan NS
- Vỏ bao bọc ngoài, bản chất là lipit.
2. Đặc tính nuôi cấy:
r

A ¥ ' /V



/V



'

*lrên phôi gà :
-VR nhân lên dễ dàng, dùng phôi 9 - 11 ngày tuổi hoặc 13 ngày tuổi Ttiêm VR vào túi ối or niệu mô -vr nhân
lên trong tế bào biểu mô màng ối và màng túi ối.
-xâm nhập vào phôi gây chết phôi sau 24 - 48 h.
- bệnh tích vr gây xuất huyết nặng toàn phôi.
*Môi trƣờng tế bào:
-Có thể nuôi cấy VR trên tế bào thận khỉ, thận phôi người, thận chuột lang.
-ít sử dụng phương pháp này vì hoặt tính gây nhiếm hiệu giá viruts giảm dần khi cấy chuyển nhiều lần, không gay hủy hoại tế bào
*Trên động vật cảm thụ
- Động vật cảm thụ dùng gây nhiễm cho chồn, chuột nhắt, phương pháp này khôngđược sử dụng.
3. Cấu trúc kháng nguyên:cấu trúc kháng nguyên của VR cúm phức tạp. có 2 kháng nguyên chính nằm trên capxit
cảu VR
- Kháng nguyên H (Hemaggnutinin) :

+gây ngưng kết hồng cầu trên gần 20 loài động vật, phân ra nhiều loại từ H1,H2, H3..H15, giúp vr bám được vào tế bào và xâm nhập
vào bên trong.
+Ngta hay dung hồng cầu gà, hồng cầu ng có nhóm máu O và hồng caaud chuột lang để phát hiện viruts bằng pứ ngưng kết hồng cầu
HA
-Kháng nguyên (Neuraminidara) N:
+ Là 1 loại enzyme làm tách cầu nối axit neuraminic với plysecasrit để giả phóng axit neuraminicvà phá hủy thụ thể mucoprotein
+cónhiều loại từ N1, N2. N9, giúp vr ra khỏi tế bào và xâm nhập vào tế bào khác.
+đối với sự lây nhiễm. 2KN : H và N CÓ VAI TRÕ LỚN GIÖP VR gây bệnh: Kháng nguyên H giúp VR xâm nhập
vào bên trong tế bào. Kháng nguyên N giúp VR ra khỏi tb và lan sang tb lành khác
4. Sự biến đoi gen: Bệnh cúm ở đv do VR cúm ttyp A gây ra là nặng nhất, có thể gây đại dịch
a, sự biến đổi nội gen: khả năng rất nguy hiểm của vr.
- Là sự thay đổi các nucleotide trong đoạn gen.


- Những thay đổi thường xảy ra ở phân đoạn gen mã hóa cho KN H và KN N.
- Thay đổi 1 số cấu trúc nu trong sợi ARN tạo ra dòng vr mới tránh được 1 phần Miễn
Dịch đã có trong quần thểĐV do các vụ dịch cúm trươc đó tạo ra
b,Sự trao đổi gen:
- Khả năng cực kỳ nguy hiểm của vr
- Gây hiện tượng vr tái tổ hợp gen cùng với 1 dòng vr cúm khác đồng nhiễm vào cơthể tạo dòng vr hoàn toàn mới, tránh được hoàn
toàn các MD đã có trong quần thể
-Đây là trowe ngại lớn trong việc ngiên cứu vacxin phòng bệnh cúm cho ng và động vật
5.Khả năng gây bệnh và độc lực của VR
*Khả năng gây bệnh
a,trong tự nhiên :
-Vr cúm type A có khả năng gây bệnh cho chim, động vật có vú
-ở người VR cúm tp A gây bệnh thường do VR có KN h từ H1
TớiH3. Cácchủng
VR cúm phổ biến là: A/H1N1,
A/H2N2, A/H3N2. Ngaoif ra người còn mắc bệnh cúm do VR cúm Typ B, C -Ở gia

súc :lợn , ngựa, đà điểu mẫn cảm với vr cúm type A.
-Với loài chim : gà, gà tây, các loại chim cảnh, ngan , ngỗng đều mẫn cảm với viruts.Trong đó gà mẫn cảm
nhất,con non
mẫn cảm hơn cả
-Thủy cầm là loài mang trùng
-Nuôi gia cầm lẫn thủy cầm : nguy cơ mắc bệnh gấp 8 lần
a. trong phòng thí nghiệm:
-Không gây bệnh trên đông vật cảm thụ,chỉ gây bệnh trên phôi và trên môi tế bào.
*động lực
-Đối với nhóm vr có độc lực cao (HPAI)
+Gà là động vật mắc bệnh nhất, tỉ lệ chết là 100%., thời gian nung bệnh từ vài giờ tới 3 ngày +Bệnh phát
ra triệu chứng rất đa dạng: điển hình là chết đột ngột, chết nhạnh, chếtnhư trúng độc.
+Gà có biểu hiện sốt cao, ủ rũ,da chân xuất huyết, thâm tím, có biểu hiện khó thở, hắt hơi, viêm kết mạc +Xưng
phù đầu, mào sưng phù thâm tím, triệu chứng thần kinh: co giật, xoaytròn, đi giật lùi.
*Bệnh tích: xuất huyết toàn bộ đường tiêu hóa, tuyến tụy.
-Đối với nhóm vr độc lực thấp (LPAI)
+Triệu chứng lâm sàng ít biểu hiện, tỉ lệ gia cầm chết thấp.
+Nếu gia cầm kế phát 1 số vi khuẩn thì độc lực của vr sẽ tăng lên, chúng có thể biếnchủng thành chủng có độc lực cao, rất nguy hiểm
cho vật nuôi.và cả con người
*Bệnh tích: viêm xoang cata, vieemnhej đường hô hấp, phù khí quản, ruột viêm cata
6.Sức đề kháng:
-giacầm: gà, gà tây, ngan ngỗng đều có thể mắc bệnh, thủy cầm mang trùng.
-Vr không bền ở nhiệt độ 560C , chết ngay ở 1000C. Ở 40C trong nước trứng vr tồn tại được 2 tháng, trong phân gà 40C vr tồn tại
được35 ngày.ở -70*c khi làm lạnh có thể bảo quản viruts lâu dài -Thịt gà lạnh 23 ngày vr còn khả năng gây bệnh.
-Chất sát trung thông thường có khả năng diệt vr.
Câu 37: đặc tính sinh học của vr dịch tả vịt ( Pestis anatum virus)
Trả lời: vr gây bệnh truyền nhiễm cấp tính, gây tử vong cao cho vịt, ngan ngỗng và thiên nga.
1.Phân loại vr:
- Là loại ADN virus thuộc họ Herpesvirideae nhóm Herpes.
- Có nhiều chủng có độc lực khác nhau trong tự nhiên.

- Không có khả năng gây ngưng kết hồng cầu.
2.Hình thái và kích thƣớc:
- Gần tròn, có 1 vỏ bọc bên ngoài và 1 lõi ở giữa.
- Sau 24h xâm nhập vào tế bào, thấy các hạt virus trong nhân và nguyên sinh chất.
- Thể vùi trong nhân là những tập hợp không có hình thù, giống như bụi.
- Trong nhân tế bào có hoặc không có thể vùi xuất hiện những khoảng trống, ở đócó những virus hay tập hợp virus có capxit hình cầu
hoặc sáu cạnh Nucleocapxitcó o = 93,5 nm.
- Khi vào nguyên sinh chất, đường kính của hạt virus tăng đến 136nm.
- Khi vào không bào thì virus thành thục và có đường kính 250nm.
3.Chất chứa virus :
- Trong cơ thể vịt bệnh , vius có trong máu, dịch nội tiết, các cơ quan nội tạng,nhiều nhất ở gan, lách, não.
- Vịt bệnh thải virus ra ngoài qua phân và dịch bài xuất.
- Nguồn nước nhiễm virus, động vật thủy sinh cũng chứa virus trong 1 time nhất định và có vai trò chuyền bệnh
4.Đặc tính nuôi cấy:


*Nuôi cấy trên phôi:
- Nuôi cấy vr trên màng niệu đệm hay xoang niệu mô của thai vịt ấp 12 ngày.
- Sau 4 - 6 ngày phôi chết với bệnh tích:
+ Xuất huyết trên da vùng lưng, rìa cánh, đầu, ...
+ Gan, quả tối có điểm xuất huyết và hoại tử +
Màng nhung niệu sưng dày lên.
- Nếu tiếp truyền 12 đời liên tiếp trên phôi gà, từ đời thứ ba phôi gà chết sau 4- 5ngày khi tiêm vào màng niệu đệm và chết sau 6- 7
ngày khi tiêm vào xoang niệumô.
- Khi gây nhiễm trên phôi gà vr nhược độc nhân lên mạnh , chứa nhiều ở xoang niệuđệm và nước niệu, trong túi long đỏ rất ít vr.
- Vr cảm nhiễm với phôi ngỗng ấp 12 ngày tuổi giết chết phôi sau 3- 5 ngày.
-Người ta dung chủng vr nhược độc qua phôi để chế vacxin .
*Nuôi cấy trên tế bào:
- Sử dụng trên tế bào xơ phôi vịt, ngan, gà. 1 lớp
- Sau 2 ngày gây bệnh bằng phương pháp quan sát p-lê-cơ ngta nhân thấy các pleco bắt đầu hình thành và phát triển tối đa sau 6 ngày

*Nuôi cấy trên động vật cảm thụ:
-VR thích ứng trên môi trường nuôi tb xơ phôi gà , chỉ sau 24h tb bắt đầu có hiện tượng hủy hoại, bệnh tích tb chủ yếu là hiện tượng
tế bào bị biến dạng, co tròn, phình to ra, tập trung thành từng dám, có thể nhìn rõ dưới kinh shieenr vi quang học
5.
Tính gây bệnh:
a,
trong tự nhiên:
- Vịt là loài cảm nhiễm ở mọi lứa tuổi và các giống vịt, các loài thủy cầm khác cũng có thể bị mắcbệnh.
- Biếu hiện:
+vịt ngại xuống nước do bị liệt chân, bại cánh,
+đầu xưng to,sốt kém ăn, phù thũng dưới hàm, mí mắt sưng chảy nước mắt, sau đócơ mi dính lại có nhiều dử mắt.
- Sau 1 tuần vịt chết do kiệt sức, xác gầy.
- Bệnh tích khi mổ khám:
+ phân dính bết ở hậu môn
+ toàn bộ niêm mạc đường tiêu hóa xuất huyết, có những vết loét rõ rệt.
+ gan sưng tích máu có nhiều điểm hoại tử trắng.
b,trong phòng thí ngiệm:
- Gây bệnh cho vịt con, ngỗng con, ngan con và gà 1 ngày tuổi.
- Các động vật thí nghiệm khác thỏ, chuột, chim bồ câu không cảm thụ với bệnh.
- Đường gây nhiễm chủ yếu là đường tiêu hóa, khi gây bệnh nhân tạo có thể tiêm vrdưới da, bắp thịt tĩnh mạch hoặc nhỏ mũi.
6.
Sức đề kháng :
- Mẫn cảm với chất làm tan mỡ. Cồn 75 độ diệt viruts trong 5-30’
- Bất hoạt ở mt pH < 3 và pH> 10.
- ở nhiệt độ cao đề kháng kém: 30oC chết sau 2h,70oC/20’ 80oC/5’.
- Nhiệt độ lạnh : bảo quản trong thời gian dài.
Câu 38: chẩn đoán virus học dịch tả vịt:
a.
Bệnh phẩm
- Lấy bệnh phẩm gan lách, phủ tạng

b.
Làm
tiê bản và soi trên kính hiến vi: Dùng bệnh phẩm là máu và phủ tạng làm tiêu bản quan sat dưới kính hiển vi
quang học. nếu phát hiện có VK Pasteurella, Salmonella hay các VK khác cần thận trong ko thể kết luận là không có VR dịch tả vịt vì
bệnh có thể ghép với các VK này
c.
Tiêm động vật thí nghiệm:
*Gây nhiễm cho vịt:
- Gây nhiễm cho vịt 0,6 - 1kg, đủ tiêu chuẩn.
- Ngiền bệnh phẩm với nước sinh lý nồng độ 10-20%, xử lý kháng sinh với liều 500-1000 UI penixilin, 200 mg streptomyxin cho
1ml, để ở 4*C trong 6h sau đó tiêm cho vịt khỏe vào dưới da hay bắp thịt.
-Nếu bệnh phẩm có VR sau 2-3 ngày vịt bắt đầu sốt, thân nhiệt len tới 43-44*C , vịt ủ rũ, kém ăn, xù long, xã cánh, khắt nước
-Đén ngày thứ 4 hai chân mềm, mí mắt xưng, chảy nước mắt, lúc đầu là niêm dịch sau là dử đặc mầu vàng
- Ngày thứ 5, bại chân, ỉa chảy, Ngày thứ 6 - 7 vịt kiệt sức và chết.
♦ Bệnh tích:
- Xuất huyết dưới da đầu, lưng , bụng, vết xuất huyết lấm tấm giống muỗi đốt.


- Niêm mạc thực quản bị viêm, xuất huyết,có màng giả màu vàng, có vết loét to bằng hatk đậu xanh,Dạ dày tuyến có chất nhày như
mủ, xuất huyết, ruột viêm cata, xuất huyết hoặc cóvết loét.
-Gan sưng tụ máu, có điểm hoại tử trắng, mật sưng, lách có chấm hoại tử, xoangbao tim có nước vàng.
-Ngoại tâm mạc có điểm xuất huyết, phổi sưng, đôi khi trong bụng thấy dịch thẩmxuất màu vàng.
♦ Kết luận :Bệnh phẩm có viruts dịch tả vịt *Gây nhiễm cho phôi vịt:
- Tiêm huyễn dịch 10 - 20 % liều 0,2 ml cho 1 phôi vịt 12 ngày tuổi vào xoangniệu.
Sau 4 - 6 ngày, nếu trong bệnh phẩm có vr, phôi sẽ chết.
♦ Bệnh tích: Xuất huyết và thủy thũng ở da và tổ chức dưới da, gan hoại tử, màng
nhung niệu phủ dày.ở lần tiêm đầu tiên, tỉ lệ chết có thể chưa cao, nhưng nếu tiêm thêm nhiều lần vr sẽ thích
nghi và giết chết toàn bộ phôi đã gây nhiễm.
Câu 39: đặc tính sinh học của vr viêm gan vịt.(Duck Hepatitis Virus)
1.

Phân loại và hình thái:
a,
phân loại :Có 3 tuýp khác nhau:
*Tuýp 1:
- Thuộc họ Picornavideae, kích thước 20 - 40 nm.
- Gây bệnh chủ yếu trên thế giới tỉ lệ chết 80 - 85%.
*Tuýp 2:
- Là 1 cistrovirus, chủ yếu gây bệnh ở Anh, kích thước 28 - 30 nm.
- Gây bệnh cho vịt con từ 10 ngày - 6 tuần tuổi.
- Tỉ lệ chết 10 - 50 %.
*Tuýp 3:
- Thuộc Picornarideae riêng biệt với tuýp 1.
- Gây bệnh chủ yếu ở Mỹ.
- Kt : 30nm, gồm những vr có độc lực thấp.
- Tỉ lệ chết 10 - 30%.
a.
Hình thái cấu trúc
- Nhân là 1ARN,
- Vỏ capxit gồm 32 capsom,
- Vr có hình cầu,kt nhỏ, bề mặt xù xì, không có vỏ bọc bên ngoài.
- Không có Khả năng gây ngưng kết hồng cầu.
- Không có MD chéo với VR viêm gan người và vr dịch tả vịt.
2.
Đặc tính nuôi cấy:
a.
Nuôi cấy trên phôi:
*Nuôi cấy trên phôi vịt:
- VR viêm gan vịt thích ưng streen phôi vietj 10-14 ngày tuổi và phôi gà 8-10 ngày tuổi -Đường
gây nhiếm tốt nhất là xoang niệu
- Phần lớn phôi gà chết sau 5- 8 ngày , phôi vịt chỉ sau 24 - 48h

- Bệnh tích: phù phôi, xuất huyết nặng vùng dưới đầu,da, và tứchi. Gan sưng, có xuất huyết, bề mặt gan có nhiều hoại tử
mầu vàng.
b.
Nuôi cấy trên môi trƣờng tế bào:
- Dùng tế bào xơ phôi gà, xơ phôi vịt, thận phôi gà.
- Sau 2 - 4 ngày gây bệnh tích tế bào: phá vỡ màng tế bào, tan NSC chỉ còn lại nhântế bào.
c. Nuôi cấy trên động vật cảm thụ:
- Nuôi cấy vr trên vịt con đủ tiêu chuẩn từ 1- 7 ngày tuổi rất cảm thụ. Trên VR bệnh phát ra giống tự nhiên
- Gây bệnh tích đặc trưng.
3.
Sức đề kháng:
- Sđk cao, không mẫn cảm với chất làm tan mỡ.
- Nhiệt độ: ở 37*C tồn tại được 48h, 50*C /1h, 6*C / 30p, 4*C /2 năm, -20*C /9 năm.
- Trong tự nhiên tồn tại thời gian dài, trong phân vịt, chất độn chuồng tồn tại trong10 tuần.
- Chất sát trùng thường phải có nồng độ cao, thời gian tác dụng lâu mới diệt được.
4.
Tính gây bệnh:
*Trong tự nhiên:
- Vịt 1-3 tuần tuổi mắc bệnh chủ yếu có thể gặp ở vịt mới nở or vịt ở 5-6 tuần tuổi
- Vịt trưởng thành cà các loài gia cầm khác không mẫn cảm.
- Ngan con có khả năng mắc bệnh.
-ở vịt 1-3 tuần tuổi xảy ra ác liệt với tỉ lệ chết 50-90%
*trong phòng thí ngiệm
-Dùng vị con or phôi vịt để gây nhiễm


Câu 40:Chẩn đoán virut học bệnh viêm gan vịt
*Bệnh phẩm:
- gan vịt nghi bệnh, gan , lách , máu
*Làm bệnh phẩm

- nghiền nát với nước sinh lý thành nồng độ 20%
- xử lí kháng sinh
- li tâm lấy nước trong
- xử lí với chloroform 5%/10p’
*Kiếm tra trên kính hiến vi
*Tiêm động vật thí nghiệm: vịt 1-7 ngày tuổi, phôi vịt 10-14 ngày tuổi -Gây
nhiễm cho phôi:
+dùng phôi vịt 10-14 ngày tuổi,liều 0.2ml/phôi, tiêm virut vào xoang niệu mô
+nếu có virut thì phôi sẽ chết trong vòng 24-48h với bệnh tích đặc trưng: phù phôi, xuất huyế nặng, gan xưng, xuất huyết điểm
-Gây bệnh cho vịt con:
+Đây là phương pháp có độ tin cậy cao
+Mỗi mẫu bệnh phẩm pha với nồng độ 1/10 tiêm cho 6-10 con vịt độ tuổi 1-7 ngày với liều 0.2ml/con
+Nếu có VR sau 1-3 ngày vịt có triệu chứng:bỏ ăn,buồn ngủ.sã cánh.ỉa chảy,niêm mạc xanh tím,vịt nằm ngửa,co
dật,chân duỗi thẳng,đầu ngoẹo sang bên sườn hoặc trên lưng( là tưthế chết đặc trưng của bệnh)
- Mổ khám thấy bệnh tích:
+ Chủ yếu tập trung ở Gan: gan sưng,xuất huyết lốm đốm trên gan,xuất huyết thànhđám,vệt. các nốt xuất huyết bằng đầu
đinh ghim mầu đỏ, đôi khi nhỏ li ti lan tràn khắp bề mặt gan, tổ chức gan bị thoái hóa
+ Ngoài ra còn thấy: cơ tim nhợt nhạt như bị luộc chin, màng bao tim và túi khí bịviêm. Thận tụ huyết nhẹ, lách hơi sưng. Câu 41 :
Đặc tính sinh học của VR PRRS
a.
phân
loại
-Là 1 VR thuộc họ arterivilidae
-Có 2 chủng nguyên mẫu( prototype)
+ Chủng Bắc Mĩ là VR 2332 + Chủng Châu
Âu là Lelystad VR ( LV)
Gây bệnh trên ĐV cảm thụ với bệnh cảnh giống nhau nhưng có cấu trúc KN khác biệt vào khoảng 40%.
b.
Hình
thái:

+Hạt VR có đường kính 50 - 70 nm.
+ Nucleocapsid cùng kích thước có cấu trúc đối xứng 20 mặt đường kính 35 nm .
+ Bao bọc bên ngaoif bởi 1 lớp vỏ đính chặt với cấu trúc bề mặt Nucleocapsid nên trông hạt vi rút giống 1 tổ ong.
c.

Cấu

trúc :

+ Bộ gen : 1 phân tử ARN đơn chuỗi dương, kích thước 13-15 kb
+ Sợi ARN virus có 1 cổng đầu 5’ và một dải cổng đầu 3’
+ Gen ARN Polimeraza chiếm khoảng 75% đầu 5’ của hệ gen +
Gen mã hoá cho protein cấu trúc của Vr nằm ở đầu 3’
+ Hệ gen của VR có 9 ORF( Openreadeng frame) mã hóa cho 9 loại pro cấu trúc.
+ 6 phân tử kháng thể chính có khả năng trung hòa 4 phân tử glycoprotein, 1 phân tử pr màng (M) và 1 phân tử pr vỏ(N).
d.
Nuôi
cấy : trong cơ thể vật bệnh VR nhân lên duy nhất ở tế bào đại thực bào vì vậy những phương pháp nuôi cấy có thể
áp dụng : trên ĐV hoặc trên môi trường nuôi cấy dòng tế bào đại thực bào(TB ĐTB) của lợn.
e.

Động

lực của VR : tồn tại dưới 2 dạng

+ Dạng cổ điển : động lực thấp, tỷ lệ chết thấp 1-5% tổng đàn
+ Dạng biến thể động lực cao : gây nhiễm và làm chết nhiều lợn.Sự khác biệt và sự đa dạng về tính KN, khả năng biến đổi cấu trúc
KN của VR làm tăng them những khó khăn trong việc sản xuất Vacine.
f.
Sức

đề kháng
+ VR tồn tại 1 năm ở nhiệt độ lạnh từ -20oC đến -70o C, ở 4oC trên 1 tháng


+ Với nhiệt độ cao PRRSV có sức đề kháng kém ở 37 oC trên 48h, 56oC trên 1h + Khoảng pH mà VR tồn tại được là 6.5 - 7.5.
+ Ánh sáng môi trường và tia tử ngoại vô hoạt VR nhanh chóng, các dung môi hòa tan chất béo cũng dễ dàng phá hủy .
+ Các thuốc sát trùng thông thường đều diệt được VR. Trong ổ dịch sử dụng để tiêu độc, sát trùng: Iodin 4%, Cloramin 23%, NAOH
3%....
g.
Khả
năng gây bệnh
+ PRRSV là một bệnh chỉ riêng cho loài lợn: các giống lợn nhà, lợn rừng đều cảm nhiễm, có thể nắc ở mọi lứa tuổi mẫn cảm nhất là
lợn con và lợn nái đang mang thai.
+ Lợn rừng nhiễm VR thường không có dấu hiệu lâm sàng -> nguồn dịch thiên nhiên.
+ Trong chăn nuôi công nghiệp bệnh lây lan nhanh, rộng, tồn tại lâu trong đàn lợn nái, khó thanh toán, lợn nái mắc bệnh thường
truyền cho bào thai gây chết, xảy thai.
+ Người và các động vật khác không mắc bệnh.
+ Thủy cầm chân màng và vịt trời mẫn cảm với VR. PRRSV có thể nhân lên ở loài động vật này -> nguồn reo rắc mầm bệnh trên
diện rộng.
h.

chế sinh bệnh
+VK có thể xâm nhập vào cơ thể lơn theo nhiều đường : hô hấp, tiêu hóa, nội cơ và đường âm đạo Sauk hi xâm nhập đích tấn công
của VR là cac ĐTB
+Đây là TB duy nhất có Receptor phù hợp với cấu trúc hạt VR vì vậy VR hấp thụ và thực hiên quá trình nhân lên chỉ trong lạo tế bào
này và phá hủy nó
+Ở lợn 1 tỉ lệ lớn các TB ĐTB trong nang phổi bị xâm nhiễm rất sớm và phá hủy làm giảm khả năng phòng vệ của phổi +PRRSV có
thể kích thích sự tăng sinh của ĐTB nhưng sao 2-3 ngày VR sẽ giết chết chúng. Virion đc giải phóng oy ồ ạt xâm nhiễm xang các tế
bào khác tiwwps tục quá trình nhân lên và phá hủy ĐTB trong cơ thể lơn ốm có 40% số lượng TB ĐTB bị viruts giết chết
-Triệu chứng tùy thuộc : nhiễm lần đầu hay lần sau, sức đề kháng và sự biến đổi của VR....

+Đực giống: Kém ăn, sốt lừ đừ. Số lượng, chất lượng tinh dịch giảm, tinh shawng sinh dục giảm
+LLợn con theo mẹ: yếu ớt, bỏ bú. Mắt có nghèn nâu, da phồng dộp. iả chảy, thở mạnh, chân choãi, run rẩy. tăng tỉ lệ chết
+Lơn nái: biếng ăn, sốt lừ đừ, sảy thai, mất sữa, tăng tỉ lệ heo sơ sinh bị loại bỏ, giảm tỉ lệ thụ thai. Thời gian lên giống trở lại kéo dài
Câu 43: Kể tên các phương pháp chấn đoán bệnh: Newcastle, dại, dịch tả lợn, viêm gan vịt, cúm gia cầm, Gumboro, Đóng dấu
lợn?
1.
Newcaste
a. Chuẩn đoán VR học
-Tiêm động vật thí ngiệm
-Thí nghiệm trung hòa
+Trên gà thí ngiệm
+Trên môi trường TB tổ chức phôi thai gà và ĐVTN
b. Chuẩn đoán Huyết thanh học Pứ ngưng kết hồng cầu (HA)
-Pứ ngăn trở ngưng kết hồng cầu(Hi)
2.
Dại
a.
chuẩn đoán VR học
-Kiểm tra thể Negri Tiêm ĐV thí nghiệm
b.
Chuẩn đoán huyết thanh học
-Phản ứng miễn dịch huỳnh quang : Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp và gián tiếp
3.
Dịch tả lợn(DTL)
-Chuẩn đoán VR học -Chuẩn đoán
huyết thanh học +TN trung hòa trên
thỏ
+P.ứ kết tủa khuếch tán trên thạch
+Phản ứng ngưng kết gián tiếp HC
+Phản ứng miễn dịch huỳnh quang.

4.
Viêm gan vịt
a.
Chuẩn đoán virut học
b.
Chuẩnđoán huyết
thanh học -P.ứ trung hòa
-P.ứ kết hợp bổ thể -P.ứ
AGP -P.ứ ELISA


5.
Cúm gia cầm
a.
chuẩn đoán vr học
b.
Chuẩn đoán huyết thanh học
- Phản ứng HI
- Phản ứng AGID
- Phản ứng ELISA
- Kĩ thuật IF
-Ngoài ra có thể chuẩn đoán VR cúm = pứ RT_PCR ( Reverse Transcription - Polymerase chain Reaction)
6.
Gumboro:
a.
chuẩn đoán vr học
b.
Chuẩn đoán huyết thanh học
-Phản ứng kết tủa khuếch tán trong thạch (AGID)
-Phản ứng trung hòa virus

-Phản ứng miễn dịch đánh dấu ELISA
-Pứ AGP (Agar Gell precipitation test)
7.
đóng dấu lợn
a.
chuẩn đoán vr học
b.
Chuẩn đoán huyết thanh học
Pứ ngưng kết
-Pứ miễn dịch huỳnh quang
*Thường sử dụng pứ ngưng kết nhanh trên phiến kính
8.
PRRS:
a.
chuẩn đoán lâm sang: dựa vào triệu chứng lâm sang và bệnh tích đặc trƣng
b.
chuẩn đoán huyết thanh học
- Phản ứng ELISA
- Phản ứng kháng thể huỳnh quang gián tiếp ( IFA)
- Phản ứng PCR phân tích từ máu được lấy trong giai đoạn đầu của bệnh để xác định sự có mặt của virus.

THE END

Khuất Minh Thanh K58 - TYA

Email:




×