Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH vận tải thương mại hà anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 82 trang )

LỜI CÁM ƠN
Qua 4 năm học tập tích lũy kiến thức trên ghế giảng đường và trải qua hơn 1
tháng tiếp xúc thực tế tại Công ty TNHH Vận tải Thương mại Hà Anh, em đã có
được những kiến thức quý báu, những kinh nghiệm thực tế. Đồng thời cùng với
sự giúp đỡ tận tình của các quý thầy cô trong nhà trường, của Ban giám đốc cũng
như các cô chú anh chị trong công ty, nay em đã hoàn thành được bài luận văn
của mình một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Quản trị Tài chính cũng như
quý thầy cô trường Đại học Hàng Hải Việt Nam đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức cả về lý thuyết lẫn thực tế vô cùng quý báu cho em trong suốt 4
năm học qua. Đây là niềm tin, là cơ sở vững chắc để em hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn thầy Mai Khắc Thành đã hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình và bổ sung cho em những kiến thức còn thiếu để em có thể hoàn thành luận
văn trong thời gian nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Công ty TNHH Vận tải Thương mại
Hà Anh, các cô chú, các anh chị ở các phòng ban, đặc biệt là các cô chú, anh chị
trong phòng Kế toán tài vụ, phòng Kinh doanh và phòng Tổ chức hành chính đã
nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo và cung cấp những tài liệu, những kiến
thức thực tế cần thiết để em có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình đúng
thời hạn, đúng yêu cầu.
Sau cùng, em xin chúc sức khỏe Ban giám hiệu, quý thầy cô trường Đại học
Hàng Hải Việt Nam, Ban giám đốc cùng toàn thể các cô chú, anh chị đang công
1


tác tại Công ty TNHH Vận tải Thương mại Hà Anh, chúc công ty thành công
trên mọi lĩnh vực kinh doanh.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hải Phòng, ngày 23 tháng 5 năm 2016


Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Tƣờng Hoa

2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ
đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Hải Phòng, ngày 23 tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Tƣờng Hoa

3


MỤC LỤC

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

1. SXKD: Sản xuất kinh doanh
2. QLKD: Quản lý kinh doanh

3. VCĐ: Vốn cố định
4. VLĐ: Vốn lưu động
5. M: Doanh thu thuần
6. L: Hệ số luân chuyển vốn lưu động
7. K: Độ dài bình quân của một lần luân chuyển vốn lưu động

5


DANH MỤC BẢNG

Bảng 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Vận Tải Thương
mại Hà Anh từ 2013-2015
Bảng 02: Tình hình doanh thu của công ty từ 2013-2015
Bảng 03: Tình hình chi phí của công ty từ 2013-2015
Bảng 04: Tỷ trọng các chỉ tiêu trong giá vốn hàng bán của công ty từ 20132015
Bảng 05: Tình hình lợi nhuận của công ty từ 2013-2015
Bảng 06: Kết quả phân tích khả năng sinh lợi của công ty từ 2013-2015
Bảng 07: Kết quả phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty từ 2013-2015

6


DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH

Biểu đồ 01: Tỷ trọng doanh thu các ngành nghề của công ty từ 2013-2015
Biểu đồ 02: Tình hình chi phí của công ty từ 2013-2015
Biểu đồ 03: Tình hình lợi nhuận của công ty từ 2013-2015
Hình 01: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Hình 02: Sơ đồ quy trình cung cấp dịch vụ của công ty


7


LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, cùng với chính sách đổi mới nền kinh tế theo cơ
chế thị trường cũng như xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ.
Đặc biệt là sau khi nước ta ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh
tế của nước ta đang phát triển một cách nhanh chóng. Theo đó, hòa với dòng
chảy hội nhập của cả nước là sự ra đời của hàng loạt công ty, doanh nghiệp kinh
doanh trong mọi ngành nghề. Điều tất nhiê là các công ty phải chịu áp lực cạnh
tranh gay gắt từ mọi phía. Vì vậy, một câu hỏi đặt ra mà không một doanh
nghiệp nào bước chân ra thị trường mà không suy nghĩ đến, đó là làm thế nào để
đứng vững và phát triển.
Để có thể đứng vững và phát triển, các doanh nghiệp cần phải tập trung giải
quyết ba vấn đề cơ bản là sản xuất cho ai, sản xuất cái gì và sản xuất như thế
nào. Các công ty phải tự quản lý mọi vấn đề của mình từ vốn, lao động, vật tư,…
Tất cả đều hướng tới một mục tiêu là lợi nhuận. Vì vậy các doanh nghiệp phải sử
dụng hiệu quả các nguồn lực của mình cũng như cần nắm bắt đầy đủ, kịp thời
mọi thông tin về tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của mình để phục vụ
mục tiêu lợi nhuận. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả luôn
là vấn đề được doanh nghiệp quan tâm và trở thành điều kiện thiết yếu để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, với những kiến thức đạt được khi thực
tập cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Mai Khắc Thành em xin được phép
trình bày về đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh” của Công ty
TNHH Vận tải Thương mại Hà Anh.

8



Vì kiến thức, khả năng còn hạn chế cũng như thời gian thực tập và thời gian
nghiên cứu làm bài có hạn nên bài làm khó tránh khỏi những sai sót. Em kính
mong các thầy cô nhận xét, góp ý để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

9


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH

1.1. Hiệu quả SXKD
1.1.1. Định nghĩa
- Hiệu quả SXKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu
tố của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất
trong quá trình hoạt động SXKD với chi phí thấp nhất.
- Hiệu quả SXKD không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh
mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại hiệu quả SXKD
- Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh doanh xã hội:
+/ Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả SXKD thu được từ hoạt động
SXKD của từng doanh nghiệp. Biểu hiện chung là lợi nhuận của doanh nghiệp.
+/ Hiệu quả kinh doanh xã hội là sự đóng góp của hoạt động SXKD trong
lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu
kinh tế, tăng NSLĐ, tăng thu cho ngân sách…
- Hiệu quả chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp: Đánh giá hiệu quả SXKD
của doanh nghiệp không những đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí
trong sản xuất và ngoài sản xuất mà còn phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi
phí. Hiệu quả SXKD của doanh nghiệp nói chung đươc tạo thành trên cơ sở hiệu

quả các loại chi phí cấu thành.
10


- Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối:
+/ Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án
cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
+/ Hiệu quả tương đối được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phương án với nhau. Đó chính là mức chênh lệch về hiệu quả
tuyệt đối của các phương án.
- Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài: Căn cứ vào lợi ích nhận được trong
các khoảng thời gian dài hay ngắn mà người ta phân chia thành hiệu quả trước
mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong một
thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét trong một thời gian
dài. Doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang
lại cả lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà
lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm
thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp
1.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD là việc đi sâu nghiên cứu theo yêu cầu
của hoạt động quản lý kinh doanh căn cứ vào các tài liệu hạch toán và các thông
tin kinh tế bằng phương pháp phân tích thích hợp, so sánh số liệu và phân giải
mối liên hệ nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm
năng cần được khai thác. Trên cơ sở đó, đề ra phương án và giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động SXKD.

11



Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD là công cụ nhận thức để cải thiện các
hoạt động trong SXKD một cách tự giác và có ý thức phù hợp với điều kiện cụ
thể và yêu cầu của các quy luật khách quan, đem lại hiệu quả kinh doanh cao
hơn.
1.2.2. Tầm quan trọng của phân tích hiệu quả hoạt động SXKD
- Là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tang và hạn chế trong hoạt
động SXKD.
Trong hoạt động SXKD, dù ở bất kỳ doanh nghiệp nào, hình thức hoạt động
nào cũng không thể sử dụng hết những tiềm năng sẵn có trong doanh nghiệp
mình, đó là những khả năng tiềm ẩn chưa phát hiện hết được. Chỉ có phân tích
hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp mới giúp các nhà quản lý phát hiện
và khai thác những khả năng tiềm tang này nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao
hơn. Thông qua đó các nhà quản lý còn tìm ra nguyên nhân và nguồn gốc các
vấn đề phát sinh và từ đó có những giải pháp, chiến lược kinh doanh thích hợp
giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Là cơ sở để ra các quyết định kinh doanh
Thông các chỉ tiêu trong tài liệu phân tích mà cho phép các nhà quản trị
doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về khả năng và mặt mạnh, hạn chế của doanh
nghiệp mình. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đưa ra các quyế định đúng đắn, các
mục tiêu chiến lược kinh doanh. Vì vậy, phân tích hoạt động SXKD được xem
như là một hoạt động thực tiễn do phân tích luôn đi trước quyết định kinh doanh.
- Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh

12


Kinh doanh dù trong bất cứ lĩnh vực nào, môi trường kinh tế nào thì đều có
rủi ro. Thông qua phân tích, dựa trên các tài liệu đã thu thập doanh nghiệp có thể
dư đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới để đề ra chiến lược kinh
doanh cho phù hợp.

1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD
Nền kinh tế nước ta đang mở cửa hội nhập, do đó đã tạo ra những thời cơ và
thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp phải biết tận dụng thời cơ, vượt qua những khó khăn thách thức trước
mắt, từng bước xác định vị thế của mình trên thương trường. Và điều quan trọng
đối với mỗi doanh nghiệp là không ngừng nâng cao hiệu quả SXKD. Vì:
- Nâng cao hiệu quả SXKD là cơ sở đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp cũng như toàn xã hội.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải hoạt động có hiệu mà
hiệu quả SXKD phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu
xác định của doanh nghiệp. Mục tiêu sau cùng của hầu hết các doanh nghiệp là
lợi nhuận. Khi kinh doanh có lợi nhuận, doanh nghiệp có thể đảm bảo cho quá
trình tái đầu tư mở rộng sản xuất và cũng đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, vì vậy khi doanh
nghiệp phát triển cũng góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Do đó nâng cao hiệu
quả SXKD là cơ sở đảm bảo sợ tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả SXKD để tạo ra ưu thế trong cạnh tranh và mở rộng thị
trường

13


Trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh trang để tồn tại
và phát triển, điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự tạo cho mình ưu thế để
cạnh tranh. Ưu thế đó có thể là chất lượng sản phẩm, giá bán, cơ cấu hoặc mẫu
mã sản phẩm,.. Trong giới hạn về khả năng các nguồn lực, doanh nghiệp chỉ có
thể thực hiện điều này bằng cách tăng khả năng khai thác các nguồn lực trong
quá trình SXKD. Từ đó doanh nghiệp có thể chủ động trong cạnh tranh và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả
SXKD. Như vậy, nâng cao hiệu quả SXKD giúp các doanh nghiệp có thể mở

rộng thị trường. Ngược lại mở rộng thị trường góp phần tăng khả năng tiêu thụ
và khả năng sử dụng các nguồn lực sản xuất, tức là nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
- Nâng cao hiệu quả SXKD để đảm bảo đời sống cho người lao động trong
doanh nghiệp
Đối với mỗi người lao động, tiền lương là phần thu nhập chủ yếu nhằm duy
trì cuộc sống của họ. Do đó, phấn đấu để tăng thêm thu nhập của người lao động
trong doanh nghiệp luôn là mục tiêu quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Vì doanh
nghiệp có thể sử dụng tiền lương như là một công cụ để nâng cao hiệu quả
SXKD. Thu nhập ngày càng cao, càng ổn định cùng với các khoản tiền thưởng
sẽ tạo nên sự tin tưởng và tinh thần hăng say lao động trong toàn doanh nghiệp,
đồng thời việc áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm lao động bằng cách trừ vào
lương sẽ góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm cho mọi người. Từ đó sẽ nâng
cao năng suất lao động trong doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD.
Ngày nay mục tiêu quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận. Các doanh nghiệp hoạt động phải có lợi nhuận và đạt lợi nhuận càng cao
14


càng tốt, đồng nghĩa với việc đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Đây là vấn đề trọng tâm của mỗi doanh nghiệp và trở thành điều kiện
sống còn để mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thương trường.
1.2.4. Nội dung phân tích
a. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
*/ Chỉ tiêu doanh thu
- Khái niệm: Doanh thu là phần giá trị mà doanh nghiệp thu được trong kỳ
kinh doanh từ việc cung ứng sản phầm, hàng hóa, dịch vụ; từ hoạt động tài
chính; hoạt động khác… Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản
ánh kết quả của quá trình SXKD, thông qua nó có thể đánh giá được hiệu quả
hoạt động SXKD của doanh nghiệp.

- Phân loại:
+/ Doanh thu từ hoạt động SXKD chính
+/ Doanh thu từ hoạt động tài chính
+/ Doanh thu từ hoạt động khác
*/ Chỉ tiêu chi phí
- Khái niệm: Chi phí là những hao phí được biểu hiện bằng tiền trong quá
trình SXKD của doanh nghiệp để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ hoặc một kết quả
kinh doanh nhất định. Phân tích chi phí là một phần quan trọng trong phân tích
hiệu quả hoạt động SXKD vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.
15


- Phân loại chi phí:
+/ Chi phí hoạt động SXKD
+/ Chi phí tài chính
+/ Chi phí khác
- Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑔𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛 𝑡𝑟ê𝑛 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 =

𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

Chỉ tiêu này phản ánh để thu được một đồng doanh thu thuần từ hoạt động
bán hàng, cung cấp dịch vụ thì doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá
vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các chi phí trong giá
vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
- Tỷ lệ chi phí quản lý kinh doanh (QLKD) trên doanh thu thuần
𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑐ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑄𝐿𝐾𝐷 𝑡𝑟ê𝑛 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 =


𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑄𝐿𝐾𝐷
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

Chỉ tiêu này phản ánh để thu được một đồng doanh thu thuần thì doanh
nghiệp cần phải chi ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Tỷ lệ này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp quản lý chi phí ngày càng có
hiệu quả.
*/ Chỉ tiêu lợi nhuận
- Khái niệm: Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi
phí phát sinh trong quá trình SXKD của doanh nghiệp và là kết quả tài chính
cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng
16


khách quan để có thể đánh giá hiệu quả của các quá trình SXKD, hiệu quả sử
dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân loại:
+/ Lợi nhuận thu được từ hoạt động SXKD
+/ Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính
+/ Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác
- Tỷ suất lợi nhuận:
+/ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ê𝑛 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá một đồng doanh thu thuần tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ kinh doanh.
+/ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ê𝑛 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá một đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ kinh doanh
+/ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ê𝑛 𝑣ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 =

17

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ


Chỉ tiêu này dùng để đánh giá một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ kinh doanh
b.Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp
- Khái niệm: Là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Công thức:
𝐻𝑖ệ𝑢 𝑞𝑢ả 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ổ𝑛𝑔 ℎợ𝑝 =

𝐾ế𝑡 𝑞𝑢ả đầ𝑢 𝑟𝑎
𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎí đầ𝑢 𝑣à𝑜

- Ý nghĩa: Chỉ tiêu phản ánh cứ một đồng chi phí đầu vào trong kỳ thì thu
được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra. Nó càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp càng lớn.

Kết quả đầu ra có thể được tính bằng chỉ tiêu tổng giá trị sản lượng, doanh
thu, lợi nhuận… Chi phí đầu vào có thể được tính bằng các chỉ tiêu: giá thành
sản xuất, giá vốn hàng bán, giá thành toàn bộ, tư liệu lao động, đối tượng lao
động, vốn cố định…
c. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Trong quản lý quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của các đơn vị kinh doanh. Bởi vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất –
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đánh giá được chất lượng quản lý sản xuất –
kinh doanh, vạch ra các khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa kết quả sản
xuất kinh doanh và sử dụng tiết kiệm vốn sản xuất.
18


Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản
ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại vốn. Đó chính là sự tối
thiểu hóa số vốn cần sử dụng và tối đa hóa kết quả hay khối lượng nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh trong giới hạn về nguôn nhân lực, vật lực, tài lực phù hợp với
hiệu quả kinh tế nói chung.
𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 𝑆𝑋𝐾𝐷 =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Do đó,
nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
- Vốn cố định (VCĐ)
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, hay vốn cố định là

toàn bộ giá trị tài sản bỏ ra để đầu tư vào tài sản cố định nhằm phục vụ hoạt động
SXKD của doanh nghiệp. Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định, ta có thể
sử dụng một số chỉ tiêu sau:
+/ Hiệu suất sử dụng VCĐ:
𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑉𝐶Đ =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
𝑉𝐶Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định cho thấy để có một đồng doanh thu
thuần trong năm doanh nghiệp phải bỏ vào sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng
vốn cố định.
+/ Mức doanh lợi theo VCĐ:
19


𝑀ứ𝑐 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑙ợ𝑖 𝑡ℎ𝑒𝑜 𝑉𝐶Đ =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
𝑉𝐶Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định,
chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Vốn lưu động (VLĐ)
Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm
bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên
tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu
thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh
doanh.

+/ Mức doanh lợi trên VLĐ
𝑀ứ𝑐 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑙ợ𝑖 𝑡ℎ𝑒𝑜 𝑉𝐿Đ =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
𝑉𝐿Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động bình quân dùng vào SXKD
trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó càng lớn chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn lưu động càng cao.
+/ Tốc độ luân chuyển VLĐ
Trong quá trình SXKD của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng vận
động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau như tiền, nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm nó lại trở về hình thái tiền
tệ. Cùng với quá trình lưu thông vật chất của SXKD, vốn lưu động cũng biến đổi
liên tục, theo chu kỳ qua các giai đoạn: dự trữ - sản xuất - tiêu thụ.
20


Một chu kỳ vận động của vốn lưu động được xác định kể từ lúc bắt đầu bỏ
tiền ra mua nguyên vật liệu và yếu tố sản xuất khác cho đến khi toàn bộ số vốn
đó được thu hồi lại bằng tiền do bán sản phẩm hàng hóa. Do vậy khi phân tích
tốc độ luân chuyển vốn lưu động, ta phải phân tích các chỉ tiêu sau:
• Hệ số luân chuyển VLĐ
𝐿𝑘ỳ =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 (𝑀)
𝑉𝐿Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay) của vốn lưu động trong một
thời kỳ nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng

vốn lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu
thuần) và số vốn lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Nó phản ánh cứ một đồng
vốn lưu động dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Số vòng quay vốn lưu
động trong kỳ càng cao thì càng tốt.
Trong đó: 𝑉𝐿Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑘ỳ =

𝑉𝐿Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢 â𝑛 đầ𝑢 𝑘ỳ +𝑉𝐿Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢 â𝑛 𝑐𝑢 ố𝑖 𝑘ỳ
2

• Độ dài bình quân của một lần luân chuyển VLĐ
𝐾=

𝑉𝐿Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛𝑘ỳ × 𝑁𝑘ỳ
𝑀𝑘ỳ

Trong đó: Nkỳ: số ngày ước tính trong kỳ
Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của vốn lưu
động hay số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng quay
trong kỳ. Nó phản ánh mỗi một vòng quay của VLĐ trong kỳ phân tích hết bao
21


nhiêu ngày. Ngược với chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động trong kỳ, thời gian
luân chuyển vốn lưu động càng ngắn chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng
có hiệu quả.
1.3. Các phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu trong bài được thu thập từ các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, cụ thể là bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính,… do phòng Kế toán công ty TNHH Vận
tải Thương mại Hà Anh cung cấp cùng một số tài liệu khác có liên quan do
phòng kinh doanh, phòng tổ chức hành chính của công ty cung cấp.
Ngoài ra, báo cáo còn được thực hiện dựa trên việc tổng hợp lại những kiến
thức đã được học ở trường, trên sách báo, mạng internet, các tài liệu có liên
quan. Bên cạnh đó còn có sự tiếp xúc, tham khảo ý kiến của các cô chú, anh chị
trong các phòng ban kế toán, kinh doanh, tổ chức hành chính của công ty về các
vấn đề nghiên cứu.
1.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
Báo cáo được áp dụng kết hợp nhiều phương pháp phân tích như: phương
pháp so sánh, phân tích chi tiết, phân tích tỷ lệ,… Trong đó phương pháp được
sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh và nghiên cứu mối quan hệ giữa các
con số.
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng trong phân tích
hoạt động kinh tế. Phương pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phân tích phải đồng nhất
cả về thời gian và không gian. Tùy theo mục đích phân tích mà ta xác định được
22


gốc so sánh khác nhau. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không
gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh
có thể dụng số tuyệt đối hoặc số tương đối hoặc số bình quân. Nội dung thực
hiện phân tích so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy được xu
hướng phát triển, đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số
lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên
tiếp.


23


CHƢƠNG 2
TÌM HIỂU VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI THƢƠNG MẠI HÀ ANH

2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Vận tải Thương mại Hà Anh
2.1.1. Thông tin chung về Công ty TNHH Vận tải Thương mại Hà Anh
- Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại Vận Tải Hà Anh
Tên giao dịch quốc tế: HA ANHTRADE TRANPORT COMPANY
LIMITED
Tên giao dịch viết tắt: HA ANH TRACO.,LTD
- Trụ sở giao dịch: Hạ Đoạn 2, đường Trần Hưng Đạo, Đông Hải 2, quận Hải
An, thành phố Hải Phòng.
- Điện thoại: 031 978 897
- Fax: 0313 978880
- Email:
- Website: vantaihaanh.com
- Vốn điều lệ niêm yết: 32.850.000.000 đồng – Vốn điều lệ hiện nay:
119.338.000.000 đồng.
- Mã số thuế: 0200391907
- Số đăng ký kinh doanh: 0200391907, ngày cấp giấy phép 09/5/2000.
- Hình thức công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân
24


- Đại diện pháp luật: ông Lê Văn Tiến
- Ngành nghề đăng ký kinh doanh chính: Vận tải, giao nhận vận chuyển và

các dịch vụ khác liên quan đến vận tải.
- Khách hàng chính: tổ chức, cá nhân có nhu cầu về vận tải hàng hóa và các
dịch vụ khác có liên quan như dịch vụ hải quan, thuê kho bãi,…
- Thị trường chính: chủ yếu ở trong Việt Nam và một số thị trường nước
ngoài như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan,…
2.1.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty TNHH vận tải thương mại Hà Anh được thành lập từ ngày 15 tháng
5 năm 2000. Những ngày đầu thành lập cũng như nhiều doanh nghiệp vận tải
khác, công ty Hà Anh gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là về nguồn vốn, phương
tiện và cơ sở hạ tầng kho bãi. Song, công ty sớm xác định phải tập trung phát
triển vào những lĩnh vực mà thị trường đang cần. Đó là dịch vụ giao nhận vận tải
và kinh doanh kho bãi - hai mảng công việc hỗ trợ nhau rất tốt, gần như song
hành nếu lượng hàng nhận vận tải ổn định.
Chỉ với vài chiếc xe vận tải đi thuê ban đầu, công ty bắt đầu mở rộng mạng
lưới để tìm kiếm khách hàng. Hầu như ngày nào từ lãnh đạo đến nhân viên công
ty đều đến các khu vực cảng biển gặp gỡ, tìm kiếm chủ hàng, mối hàng vận
chuyển và được một vài chủ hàng chấp nhận, giao cho vận tải những chuyến đầu
tiên. Những chuyến hàng đầu do Hà Anh đảm nhận đã khiến các chủ hàng hài
lòng, bởi doanh nghiệp đóng gói hàng rời rất nhanh, giúp tàu giải phóng hàng
nhanh, giúp các chủ hàng không bị phạt lưu tàu. Đặc biệt, công ty đảm nhận vận
chuyển với giá thành hợp lý và luôn đúng hẹn. Với cách làm đó, dần dần, số
25


×