lời nói đầu
Vốn là tiền đề của sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn gắn liền và
phản ánh hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh , khi hiƯu qu¶ sản xuất kinh doanh trở
thành yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp, để tồn tại đợc trong môi trờng
cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác, các công ty TNHH phải đối mặt
với nhiều khó khăn và phải vợt qua nhiều thử thách, trong đó là phơng thức tạo
vốn và đổi mới cơ chế quản lý vốn để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy
động đợc . Việc giải quyết hai vấn đề trên thực chất là đi tìm giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn thích ứng vơí loại hình doanh nghiệp tồn tại và phát
triển trong cơ chế thị trờng nh hiện nay.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH 1-9 Hà Tĩnh, đợc sự giúp đỡ
tận tình của Thầy giáo hỡng dẫn, phòng kế toán và ban lÃnh đạo Công ty, em
đà tõng bíc lµm quen vµ vËn dơng lý ln vµo thực tiến .Với ý nghĩa và tầm
quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lu động nói riêng,
em đà nghiên cứu và hoàn thành luận văn với đề tài: : "Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty tnhh
1-9 Hà Tĩnh "
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung luận văn này đợc chia thành ba
phần:
Phần I. Những vấn đề Lý luận cơ bản về Vốn lu động và hiệu quả sử dụng
vốn lu động trong doanh nghiệp
Phần II. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty
TNHH 1-9 Hà Tĩnh
Phần III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại
Công ty TNHH 1-9 Hµ TÜnh
phần I
những vấn đề Lý luận cơ bản về Vốn lu động và
hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp
I.Những vấn đề chung về vốn lu động:
1. khái niệm vốn lu động
Doanh nghiệp là một tổ chức đợc thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mỗi một doanh nghiệp muốn hoạt động đợc thì trớc hết phải có vốn. Để tiến
hành quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các tài sản cố định, các doanh
nghiệp còn cần phải có tài sản lu động. Tài sản lu động của doanh nghiệp thòng gồm hai bộ phận: tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động trong lu
thông.
Tài sản lu động sản xuất gồm một bộ phận là những vật t dự trữ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục nh nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu ..... và một bộ phận là những sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản
xuất.
Tài sản lu động trong lu thông bao gồm: sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán (nợ phải thu).
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thờng xuyên
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng tài sản lu động nhất định. Do
vậy để hình thành nên tài sản lu động , doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn
đầu t vào loại tài sản này, số vốn đó đợc gọi là vốn lu động.
Vốn lu động của doanh nghiệp thờng xuyên vận động và chuyển hoá qua
nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lu động từ hình
thái ban đầu là tiền đợc chuyển hoá sang hình thái vật t dự trữ , và tiếp tục
2
chuyển hoá lần lợt sang hình thái sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá, và
khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.
Đối với doanh nghiệp thơng mại thì sự vận động của vốn lu động nhanh hơn
từ hình thái tiền chuyển hoá sang hình thái hàng hoá và lại chuyển hoá về hình
thái tiền. Sự vận động của vốn lu động nh vậy đợc gọi là sự tuần hoàn của vốn.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng. Vì thế ,
sự tuần hoàn của vốn lu động cũng diễn ra liên tục lặp đi lặp lại có tính chất
chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lu động.
Trong qúa trình tham gia hoạt động kinh doanh , vốn lu động chuyển hoá toàn
bộ giá trị ngay trong một lần và đợc hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu
thụ sản phẩm thu đợc tiền bán hàng. Nh vậy, vốn lu động hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh, tài sản lu động thay đổi hình thái không ngừng,
do đó, tại một thời điểm nhất định vốn lu động cùng tồn tại dới các hình thức
khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Từ những phân tích trên ta có khái niệm vốn lu động :
Vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lu
động nhằm đảm bảo cho qúa trình kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực
hiện liên tục, thờng xuyên. Vốn lu động chuyển giá trị của chúng vào lu thông
và từ trong lu thông toàn bộ giá trị của chúng đợc hoàn lại một lần sau một
chu kỳ kinh doanh.
2. Phân loại vốn lu động
Để quản lý vốn lu động tốt cần phải phân loại vốn lu động
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách này vốn lu động có thể chia thành các loại: Vốn bằng tiền và các
khoản phải thu:
3
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, tiền tạm ứng, các khoản đầu t
ngắn hạn
- Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng hoá, dịch vụ dới hình thức bán trớc trả sau. Ngoài ra, trong một số trờng
hợp mua sắm vật t , doanh nghiệp còn phải ứng trớc tiền cho ngời cung ứng ,
từ đó hình thành khoản tạm ứng.
- Vốn vật t hàng hóa: trong các doanh nghiệp sản xuất , dự trữ vật t , hàng
hoá gồm: nguyên liệu, vật liệu , công cụ và dụng cụ;sản phẩm dở dang, thành
phẩm...
Ba loại chung này còn đợc gọi chung là hàng tồn kho. Trong doanh nghiệp xây
lắp hàng tồn kho chủ yếu là các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, là công
trình đang thi công
ã
vốn về nguyên liệu và vật liệu : là giá trị các loại vật t dự trữ cho
sản xuất mà khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm.
ã
vốn về công cụ dụng cụ: là giá trị các công cụ , dụng cụ không
đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
ã
vốn về sản phẩm dở dang: là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản
xuất kinh doanh đà bỏ ra cho các loại sản phẩm trong quá trình sản xuất (đối
với doanh nghiệp xây lắp vốn này là khoản chi phí bỏ ra để thi công các công
trình đang thi công, cha nghiệm thu)
ã
vốn thành phẩm: là giá trị những sản phẩm đà đợc sản xuất xong
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đà đợc nhập kho. Đối với doanh nghiệp xây lắp thì
vốn thành phẩm là giá trị khối lợng các công trình đà thi công xong, nghiệm
thu và chờ thanh toán.
ã
vốn về chi phí trả trớc: là các khoản chi phí thực tế phát sinh , nh-
ng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên cha thể tính hết vào
4
giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp theo nh: chi phí xây dựng, lắp đặt các
công trình tạm thời , chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp dùng trong xây
dựng cơ bản.v.v...
Việc phân loại vốn lu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xem xét , đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
b. dựa theo vai trò của vốn lu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh.
Theo cách phân loại này vốn lu động của doanh nghiệp có thể chia thành
các loại chủ yếu sau:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản : vốn nguyên
liệu, vËt liƯu chÝnh, vËt liƯu phơ;vèn nhiªn liƯu , vèn phơ tïng thay thÕ; vèn
c«ng cơ , dơng cơ .
- Vốn lu động trong khâu sản xuất, gồm các khoản : vèn s¶n phÈm dë
dang, vèn vỊ chi phÝ tr¶ trớc.
- Vốn lu động trong khâu lu thông, gồm các khoản : vốn thành phẩm, vốn
bằng tiền ; vốn đầu t ngắn hạn (đầu t chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn
...) ; vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, và tạm ứng ...)
Việc phân loại vốn lu động theo phong pháp này giúp cho việc xem xét
đánh giá tình hình phân bố của vốn lu động trong các khâu của quá trình chu
chuyển vốn lu động . Từ đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hơp
nhằm tạo ra một cơ cấu vốn lu động hợp lý và tăng đợc tốc độ chu chuyển của
vốn lu động.
3. Nhu cầu vốn lu động
Đối với mỗi doanh nghiệp ngoài việc phân loại VLĐ để quản lý, còn phải xác
định nhu cầu VLĐ hợp lý để đảm bảo sản xuất kinh doanh không thừa, không
thiếu vốn.
5
Nhu
cầu
VLĐ
=
Mức dự trữ
hàng tồn kho
+
Khoản
phải
thu
của khách hàng
-
khoản phải trả
ngời cung cấp
Trong doanh nghiệp nhu cầu VLĐ thờng chia thành hai loại: Nhu cầu VLĐ
thờng xuyên và nhu cầu vốn VLĐ tạm thời.
Có hai phơng pháp xác định:
- Phơng pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp:
Nội dung của phơng pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến
lợng vốn doanh nghiệp ứng ra để xác định nhu cầu thờng xuyên.
Việc xác định nhu cầu vốn theo phơng pháp này có thể theo trình tự sau:
ã Xác định hàng tồn kho cần thiết
ã Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng.
ã Xác định các khoản nợ phải trả cho ngời cung cấp.
ã Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
- Phơng pháp gián tiếp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Phơng pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu VLĐ, chia
thành hai trờng hợp:
* Trờng hợp 1: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng
loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
Phơng pháp này tơng đối dơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế. Nó
thích hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ khi thành lập doanh nghiệp với quy
mô nhỏ.
* Trờng hợp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa qua
của doanh nghiệp và tình hình năm kế hoạch để xác định nhu cầu VLĐ cho
các kỳ tiếp theo.
Thực hiện phơng pháp này theo trình tự sau:
6
ã Xác định số d bình quân các khoản trong năm bao gồm: số hàng tồn
kho bình quân, số phải thu từ khách hàng bình quân, số phải trả bình quân.
ã
Xác định tỉ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong cả năm.
Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ với doanh thu.
ã
Xác định nhu cầu VLĐ của thời kỳ sau.
4. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng:
Nhờ có cách phân loại trên có thể tính đợc kết cấu lao động. Kết cấu vốn lu
động là quan hệ tỉ lệ giữa các thành phần vốn lu động chiếm trong tổng số vốn
lu động. Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lu động của mỗi doanh
nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy đợc những biến đổi tích cực
hoặc những hạn chế về mặt chất lợng trong công tác quản lý vốn lu động của
từng doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp có nhiều loại,
có thể chia thành 3 nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật t và tiêu thụ: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trờng; kỳ hạn giao hàng và
khối lợng vật t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng
loại vật t cung cấp... đều ảnh hởng đến tỷ trọng vốn đầu t.
- Các nhân tố về mặt sản xuất nh : đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản
xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán nh : phơng thức thanh toán đợc lựa chọn theo
các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh
toán ...
ở những doanh nghiệp khác nhau kết cấu vốn lu động không giống nhau việc
phân tích kết cấu vốn lu động sẽ giúp thấy đợc tình hình phân bố vốn lu động
và tỷ trọng của mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chun, tõ ®ã
7
xác định trọng điểm quản lý vốn lu động cho từng doanh nghiệp để tìm biện
pháp tối u nâng cao hiệu quả vốn trong từng điều kiện cụ thể.
II. sự cần thiết phải quản trị để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động ở các doanh nghiệp
1. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng thì vốn lu động đối với các doanh nghiệp luôn là
một vấn đề bức xúc đặt ra. Có thể coi vốn lu động nh nhựa sống tuần hoàn
trong doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp muốn hoạt động và phát triển đợc
thì vốn lu động không thể thiếu và phải liên tục tuần hoàn, liên tục lu thông.
Một doanh nghiệp thiếu vốn thì không thể hoạt động đợc, nhng nếu có vốn mà
sử dụng kém hiệu quả, để mất dần đồng vốn thì doanh nghiệp sẽ đi vào bế tắc.
Điều đó nói lên rằng vốn lu động có một ý nghĩa sống còn đối với các doanh
nghiệp và nó có vai trò tiên quyết đối với sự thành bại của doanh nghiệp.
Ngày nay, các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng thì
sự đòi hỏi về vốn lu động là lớn, nhng nền kinh tế thị trờng cũng tạo ra môi trờng kinh doanh thn lỵi, gióp doanh nghiƯp cã thĨ tù chủ về tài chính, có thể
huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy mà vấn đề đặt ra là đòi hỏi
đồng vốn sử dụng vào kinh doanh phải có hiệu quả và hiệu quả tối đa. Trên
góc độ tài chính các nhà kinh doanh phải quan tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng vốn để từ đó xem xét tình hình sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp và
có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn lu động là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ và năng lực quản lý vốn lu động của doanh nghiệp, đảm bảo vốn
lu động đợc luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của
doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt và mức chi phí vốn bỏ ra lµ thÊp nhÊt.
8
2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng, hiệu quả sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp :
2.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán :
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời : Là thớc đo khả năng có thể trả nợ
của doanh nghiệp, nó chỉ ra phạm vi, quy mô mà các yêu sách của những chủ
nợ đợc trang trải bằng những tài sản lu động có thể chuyển thành tiền trong
thời kỳ phù hợp với thời hạn nợ phải trả.
Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời
=
Tổng số tài sản lu động
Số nợ ngắn hạn
Đây là tỷ lệ giữa tài sản lu động với nợ ngắn hạn. Đó là một trong những thớc
đo tốt nhất đợc sử dụng thờng xuyên trong đo lờng về sức mạnh tài chính.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh :
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
Tiền + Tơng đơng tiền
Số nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh là thớc đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào
việc bán vật t hàng hóa (kể cả sản phẩm dở dang) là một đặc trng tài chính
quan trọng của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này trả lời câu hỏi : Nếu thu nhập bán hàng không còn nữa thì doanh
nghiệp có thể trả đợc nợ ngắn hạn không ? căn cứ vào các nguồn tiền có thể
huy động nhanh và các khoản có thể dễ dàng chuyển thành tiền bao gồm :
Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản đầu t chứng khoán
ngắn hạn.
2.2. Chỉ tiêu hệ số hoạt động kinh doanh :
Các hệ số kinh doanh có tác dụng đo lờng xem doanh nghiệp khai thác, sử
dụng các nguồn lực có hiệu quả nh thế nào, sản xuất hàng hóa tiền tệ đặt ra
yêu cầu so sánh tiêu thụ sản phẩm (doanh số tiêu thụ) với việc bỏ vốn vào các
loại tài sản kh¸c nhau.
9
2.3. Hệ số vòng quay vốn vật t hàng hóa :
Là một hệ số kinh doanh khá quan trọng. Dự trữ vật t để sản xuất và sản xuất
hàng hóa là để tiêu thụ, hớng đến thu nhập và lợi nhuận trên cơ sở đáp ứng nhu
cầu thị trờng. Số vòng quay vốn vật t hàng hóa đợc tính bằng cách :
Số vòng quay vốn
=
vật t hàng hóa
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Số d bình quân vốn vật t hàng hóa
ở công thức này tốt hơn là cả tử số và mẫu số cùng tính theo giá vốn. Hệ
số vòng quay vốn vật t hàng hóa (hay còn gọi là vòng quay hàng tồn kho) mà
cao sẽ giúp doanh nghiệp củng cố lòng tin vào khả năng thanh toán. Ngợc lại
hệ số này thấp thì trong tơng lai doanh nghiệp có thể bị ứ đọng vật t hàng hóa
vì chúng không đợc dùng hoặc dự trữ quá nhiều sản phẩm , tiêu thụ chậm vì
sản xuất cha sát nhu cầu thị trờng.
Kỳ thu tiền trung bình : Là một loại khác của hệ số hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nó đo lờng khả năng thu hồi vốn nhanh trong thanh toán.
Thu tiền
bình quân
=
Số d bình quân các khoản phải thu
Doanh thu trung bình ngày
Trong đó
Doanh thu
=
trung bình ngày
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
360
Chỉ tiêu hệ số sinh lời :
Hệ số doanh lợi vốn lu động : Đây là chỉ tiêu chất lợng rất quan trọng,
phản ánh rõ kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Hệ số doanh lợi
vốn lu động
=
Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Số vốn lu động bình quân trong kỳ
10
Hệ số hàm lợng vốn lu động : Căn cứ vào hệ số này ngời quản lý doanh
nghiệp biết đợc rằng để có đợc một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm thì
doanh nghiệp cần đầu t bao nhiêu đồng vốn lu động.
Hệ số vốn lu
động
=
Số d bình quân vốn lu động
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và
sử dụng vốn lu động của Doanh nghiệp. Từ các chỉ tiêu này giúp cho nhà quản
lý tài chính đánh giá đúng đắn tình hình của kỳ trớc, từ đó có nhận xét và nêu
ra những biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý vốn cho kỳ tiếp theo.
Tuy nhiên khi đánh giá, nhận xét cần chú ý một số điểm sau :
Các doanh nghiệp không thĨ so s¸nh víi nhau mét c¸ch chÝnh x¸c, cã nhiều
cách khác nhau trong tính toán và ghi chép, những doanh nghiệp ở các ngành
khác nhau thì không so sánh đợc với nhau.
Các tỷ lệ đợc tính vào những thời điểm quy định, trừ khi báo cáo tài chính
đợc chuẩn bị định kỳ và thờng xuyên nếu không những đặc trng theo mïa vơ
cđa doanh nghiƯp cã thĨ sÏ kh«ng thể hiện rõ đợc.
Các báo cáo tài chính chỉ cho thấy những gì đà xảy ra một mục quan
trọng trong việc sử dụng tỷ lệ nào để tìm các định hớng trong tơng lai để có
thể ứng phó với các khó khăn và cơ hội ở phía trớc. Vì tỷ lệ là dựa trên kết quả
quá khứ nên phải sử dụng chúng cùng với các hiểu biết và xét đoán về tơng lai.
Các tỷ lệ không phải là kết quả cuối cùng mà còn là công cụ để giúp
doanh nghiệp giải đáp một số câu hỏi tài chính đặt ra cho mình. Chúng có thể
làm đợc điều đó chỉ khi doanh nghiệp biết sử dụng chúng một cách thận trọng.
Phần II
tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lu động
của công ty TNHH 1-9 Hà tĩnh.
11
I. quá trình hình thành và phát triển của công ty tnhh 1-9 hà
tĩnh
1. quá trình hình thành và phát triển
a. Quá trình hình thành
Công ty TNHH 1-9 Hà Tĩnh tiền thân là xí nghiệp liên doanh khai thác
khoáng sản và xây lắp 1-9 Hà Tĩnh đợc thành lập từ tháng 3 năm 1989, là một
doanh nghiệp t nhân đầu tiên tại Hà Tĩnh, khi đó cha có luật công ty. Sau
ngày tái lập tỉnh đúng khi có luật doanh nghiệp cho phép thành lập Công ty
TNHH nhiều thành viên. Ngày 02/06/93 Công ty đà đợc thành lập theo giấy
phép số 771 QĐ/UB cuả UBND tỉnh Hà Tĩnh. Công ty gồm 3 thành viên sáng
lập.
Tên gọi: Công ty Trách nhiệm hữu hạn 1-9 Hà tĩnh
Tên giao dịch : Hà tĩnh 1-9 company ltd
Trụ sở chính: Tân yên - Thạch yên - Thị xà Hà Tĩnh
Vốn điều lệ của công ty: 1.026.678.992
Trong đó :
- Vốn bằng tiền : 310.000.000
-Vốn bằng tài sản cố định : 716.678.992
b. Quá trình phát triển
Trong những năm mới thành lập, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn.Sau
gần 15 năm hoạt động sản xuất kinh doanh với khẩu hiệu "uy tín, chất lợng,
hiệu quả" ngày càng đi vào ổn định và mua sắm nhiều trang thiết bị hiện đại,
xe máy thi công với công suất cao, bên cạnh đó công ty luôn khuyến khích
việc nâng cao tay nghề cho cán bộ kỹ thuật, công nhân. Đến nay công ty đÃ
xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi và công nhân lành nghề, giàu
kinh nghiệm thi công các công trình. Bộ máy của công ty đợc sắp xếp củng cố
lại và một bộ phận quan trọng không thể thiếu nhằm giúp công ty hạch toán
12
một cách có hiệu quả đó là bộ phận kế toán tài vụ trong những năm qua luôn
hoàn thành nhiệm vụ của mình.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh là xây lắp các công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi; Sản xuất các loại vật liệu xây dựng;
Liên Doanh sản xuất quặng Imenite xuất khẩu.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là sản phẩm xây dựng cơ bản đơn chiếc, thời
gian thi công thờng kéo dài, thu hồi vốn chậm. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu của
khách hàng thì công ty phải có năng lực về máy móc, thiết bị và khả năng vốn
để đầu t cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ thi công đồng thời đảm bảo nhu cầu
VLĐ cho tổ chức thi công.
Chiến lợc kinh doanh của công ty là nâng cao năng lực về máy móc thiết bị
và tổ chức thi công đảm bảo chất lợng công trình, đồng thời có các biện pháp
để thu hồi vốn nhanh để có lợi nhuận cao.
3 .Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Gđ công ty
Các Phó
Giám đốc
13
Phòng kỹ
thuật
P. kế hoạch,
vật t
P. tổ chức
hành chính
Phòng
kế toán
Các đội sản xuất, thi công công trình
Chức năng hoạt động:
ã
giám đốc: là ngời đại diện hợp pháp của công ty trớc pháp luật và cơ
quan nhà nớc. Là ngời điều hành mọi hoạt động của công ty.
ã
Phó giám đốc: là ngời trực tiếp giúp việc cho giám đốc, điều hành về
các công việc thuộc thẩm quyền của mình phụ trách.
ã Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về vấn đề kỹ thuật của công ty, lập
các dự toán và hồ sơ đấu thầu
ã Phòng kế hoạch vật t chịu trách nhiệm về xây dựng các kế hoạch sản
xuất, cung ứng vật t cho các công trình.
ã Phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm về tổ chức kế hoạch về nhân
sự, đào tạo nhân sự và các vấn đề liên quan đến hành chính.
ã Phòng kế toán- tài vụ: Thực hiện công tác hạch toán của công ty, tham
mu cho giám đốc thực hiện công tác tài chính kế toán theo luật pháp quy định.
ã Các đội sản xuất : (5 đội) : chịu trách nhiệm trực tiếp thi công công
trình
sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trởng
14
Kế toán tổng hợp,
thủ quỹ
Kế toán vật t, LĐ
tiền lơng
Nhân viên kinh tế thống kê các đội thi công
đội1
đội2
đội3
KT thanh toán và
công nợ
đội4
đội5
*Kế toán trởng: chịu trách nhiệm trớc giám đốc và cơ quan tài chính, chỉ
đạo các nhân viên kế toán trong phòng thực hiện các nghiệp vụ về tài chính kế
toán theo pháp luật, có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính của công ty cuối kỳ kế
toán.
*Kế toán tổng hợp kiêm thủ quỹ: là bộ phận thực hiện việc tập hợp các hoá
đơn chứng từ và các khoản chi phí của công ty để lên báo cáo.
* kế toán vật t, lao động và tiền lơng: chịu trách nhiệm thanh toán thu
chi ,vật t, tính tiền lơng cho nhân viên công ty.
*kế toán thanh toán: trực tiếp viết chứng từ thu chi, giao dịch với ngân
hàng và khách hàng liên quan đến tiền mặt.
Nhân viên kinh tế: trực tiếp thống kê các số liệu ở các đội thi công công
trình.
ii. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh 1-9 hà tĩnh
biểu 01- kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003-2004
Đơn vị tính: Triệu đồng
15
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
2004 / 2003
Số tiền
Số tiền
Số tiền
%
1. Doanh thu thuần
4.516
4.687
171
3,8
2. Giá vốn hàng bán
3.608
3.747
139
3,9
3. LÃi gộp
908
940
32
3,5
4. Chi phí quản lý
332
244
-88
73,5
5. Chi phí khác
230
199
-31
86,5
6. Lợi nhuận thuần từ hĐKD
346
497
151
43,6
7. Thu nhập t hĐ tài chính
8
7
-1
87,5
8. Lợi nhuận trớc thuế
354
504
150
42,3
9. Thuế thu nhập DN
113
161
48
42,5
10. Lợi nhuận sau thuế
241
343
102
42,3
Chỉ tiêu
(Nguồn: Phòng kế toán)
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thấy:
Doanh thu thuần năm 2004 là 4.687 triệu đồng tăng 3,8% (+ 171 triệu ) so
với năm 2003.
16
III . Thực trạng Quản lý và sử dụng vlđ của công ty TNHH 1-9 Hà
tĩnh
1.Cơ cấu vốn kinh doanh và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của
công ty
a. Cơ cÊu vèn kinh doanh
BiĨu 02- C¬ cÊu vèn kinh doanh của Công ty năm 2003 - 2004
Đơn vị tính: Triệu ®ång
ChØ tiªu
2003
2004
2004/2003
Sè tiỊn
TT%
Sè tiỊn
TT%
Sè tiỊn
TT%
Tỉng sè vèn KD
5.821
100,0
8.367
100,0
2.546
+43,7
- Vèn lu động
2.399
41
3.513
42
1.114
+46
- Vốn cố định
3.442
59
4.854
58
1.412
+41
(Nguồn: Phòng kế toán)
Vốn kinh doanh của công ty năm 2004 là 8.367triệu đồng tăng 43,7%
(+2.546 triệu đồng) so với 2003. Trong đó: Vốn lu động năm 2004 là 3.513
triệu đồng tăng +46% so với năm 2003, tỷ trọng tăng từ 41% năm 2003 lên
42% năm 2004. Vốn cố định là 5.454 triệu đồng tăng 58% so với năm 2003, tỷ
trọng giảm chút ít từ 59% năm 2003 xuống còn 58% năm 2004.
Ta thấy cơ cấu vốn kinh doanh có sự gia tăng, năm 2004 cao hơn năm
2003. Tỷ lệ vốn lu động chỉ chiếm 42% và tỷ lệ vốn cố định chiếm 58% tổng
vốn kinh doanh. Đối với công ty là doanh nghiệp xây lắp thì vốn cố định chủ
17
yếu là máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình. Do đó, tỷ trọng vốn cố
định có phần lớn hơn vốn lu động.
b. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
Biểu 03: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị tính : Triệu đồng
2003
2004
2004/2003
Chỉ tiêu
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng nguồn vốn KD
5.821
100
8.367
100
2.546
+43,7
1. Nợ phải trả
4.760
81,8
6.957
83,1
2.197
+46,1
- Nợ ngắn hạn
4.498
94,0
6.592
95,0
2.094
+46,5
- Nợ khác
262
6,0
365
5,0
103
+39,3
2. vốn chủ sở hữu
1.061
18,2
1.410
16,9
349
+32,9
(Nguồn: phòng kế to¸n)
Qua biĨu 03 ta thÊy tỉng ngn vèn kinh doanh đợc hình thành từ hai
nguồn : Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Trong đó: vốn vay năm 2004 là 6.957
triệu đồng tăng 46,1% so với năm 2003 và tỷ trọng tăng từ 81,8 % năm 2003
lên 83,1% năm 2004. Trong đó, nợ ngắn hạn năm 2004 là 6.592 triệu đồng
tăng 46,5% (+2.094) so với năm 2003, tỷ trọng tăng từ 94,0% năm 2003 lên
95,0% năm 2004. Nợ phải trả tăng do chủ yếu nợ vay ngắn hạn để có vốn đảm
bảo thi công các công trình thuờng xuyên và kịp tiến độ. Nguồn vốn chủ sở
hữu của công ty là 1.410 triệu đồng tăng 32,9% so với năm 2003. Tuy vốn chủ
sở hữu có tăng nhng tăng chậm, tỷ trọng lại giảm từ 18,2 % năm 2003 xuống
còn 16,9% năm 2004 do tỷ trọng nợ phải trả tăng .
Nh vËy, kÕt cÊu ngn vèn kinh doanh cđa c«ng ty cã nhiỊu bÊt cËp do tû
träng vèn chđ së hữu nhỏ và giảm làm ảnh hởng đến tính tự chủ trong sản xuất
kinh doanh, và sự ràng buộc bởi vốn vay sẽ làm cho hiệu qủa sản xuất thấp do
18
phải trả lÃi vay lớn. Qua phân tích ở bảng trên ta thấy rằng Nợ phải trả tăng
nhanh còn vốn chủ sở hữu tăng chậm hơn, nên tính tự chủ tài chính trong kinh
doanh bị hạn chế và trong kinh doanh bị động về vốn thờng dẫn đến công trình
bị đình trệ, hoạt đông tài chính gặp rủi ro.
2. tình hình sử dụng vốn lu động và hiệu quả sử dụng vlđ của
công ty tnhh 1-9 hà tĩnh
a. Tình sử dụng vốn lu động của công ty
Biểu 04: Tình hình sử dụng vốn lu động của công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
TSLĐ và đầu t ngắn hạn
1. Vốn bằng tiền
2. Các khoản phải thu
- Phải thu của khách hàng
-Phải thu khác
3. Hàng tồn kho
- Chi phí sxkd dở dang
Số tiền
2.399
659
938
674
264
802
802
2004
%
100,0
27,5
39,0
72,0
28,0
33,5
33,5
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền %
3.513
100,0 1.114
46,4
114
773
22
17,3
577
1.515
43
61,5
1.124
74,0 140
18
391
26,0 127
48
423
1.225
35
52,7
1.225
35
423
52,7
(Nguồn: Phòng kế to¸n)
Qua sè liƯu tÝnh to¸n tõ biĨu 04 cho ta thấy:
Số vốn lu động năm 2004 là 3.513 tăng 46,4% so với năm 2003.Trong đó:
- Vốn bằng tiền năm 2004 là 773 triệu đồng tăng 17,3% so với năm 2003.
Vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm từ 27,5% năm 2003 xuống 22%
năm 2004, công ty sẽ gặp khó khăn trong việc chi trả các khoản nợ đến hạn
trả.
- Hàng tồn kho năm 2004 là 1.225 triệu chiếm 35% tổng VLĐ, tăng
52,7% so với năm 2003. Do chi phí SXKD dở dang tăng, thực chất là các
19
công trình cha hoàn thành để nghiệm thu bàn giao và thanh toán. Cho thấy
công ty hoạt động cha tốt, cần phải đẩy nhanh việc hoàn thiện công trình để
nghiệm thu bàn giao và thanh toán nhằm đạt đợc doanh thu cao hơn.
- Các khoản phải thu năm 2004 là 1.515 triệu đồng tăng 61,5% so với
năm 2003. tỷ trọng tăng từ 39,0 % lên 43% năm 2004 tình hình này cho
thấy Công ty quản lý nợ phải thu cha tốt.
-Phải thu của khách hàng (bị chiếm dụng) năm 2004 là 1.124 triệu đồng
tăng 18% so với năm 2003, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nợ phải thu và
tăng từ 72% năm 2004. Tình hình này cho thấy vốn của công ty đà ít nhng
đà bị chiếm dụng nên càng thiếu vốn để kinh doanh. Để bù đắp sự thiếu hụt
vốn kinh doanh , công ty phải đi vay nợ ngắn hạn. Do đó, làm cho chi phí sử
dụng vốn tăng lên trong chi phí sản xuất.
Để đánh giá tình hình quản lý các khoản phải thu năm 2003 và năm 2004,
ta xem xét từ các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần
- Vòng quay các khoản phải thu =
Số d bình quân các khoản phải thu
4.516
Năm 2003= ----------- = 3,9 (vòng)
1.161
Vòng quay các khoản phải thu năm 2004 là 3,7 vòng giảm 0,2 vòng so với
4.687
năm 2003. vòng quay chậm phản ánh khâu(vòng) toán chậm hơn.
Năm 2004 = ----------- = 3,7 thanh
1.254
Vòng quay các khoản phải thu năm 2004 giảm 0,2 vòng so với năm
2003. Do đó,
Số d bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
Doanh thu thuần
1.116
Năm 2003 = ---------- x 360 = 90 ( ngµy )
b. hiệu quả sử 4.516 Vốn lu động của Công ty TNHH 1-9 Hà tĩnh
dụng
1.254
Năm 2004 = ------------ x 360 = 94 ( ngµy )
4.687
20
Tỷ trọng các khoản phải thu tăng lên làm ảnh hởng trực tiếp đến kỳ thu tiền
trung bình. Kỳ thu tiền trung bình năm 2004 tăng lên 4 ngày so với năm 2003,
có nghĩa là vốn bị chiếm dụng và thời gian bị ứ đọng trong khâu lu thông sẽ bị
kéo dài.
So sánh giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả ở biểu dới đây:
Biểu 05 : So sánh số vốn đi chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng 2 năm 2003
2004
chỉ tiêu
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2003
Năm 2004
2004/2003
%
1. Các khoản phải thu
938
1.515
+ 61,5
2. Nợ phải trả
4.760
6.957
+ 46,1
3.822
5.442
Chênh lệch ( 2>1)
+ 42
Qua phân tích ở biểu trên ta có thể thấy đợc tình hình quản lý nợ của
công ty cha tốt, cụ thể là nợ phải trả (vốn đi chiếm dụng ) năm 2004 tăng lên
46,1% so với năm 2003. Số vốn bị chiếm dụng năm 2004 cũng tăng hơn so với
năm 2003 là 61,5%. Điều đó chứng tỏ rằng công ty cũng đà dùng uy tín của
mình để chiếm dụng đợc một số vốn chủ yếu là mua chịu vật liệu xây dựng
phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Sự phân tích ở trên cho thấy: vốn đi chiếm dụng cao hơn số vốn bị chiếm
dụng, thể hiện khó khăn về mặt tài chính của công ty. Công ty không có khả
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Thực vậy, qua phân tích các chỉ tiêu
sau cho thÊy râ ®iỊu ®ã:
21
Tổng TSLĐ
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng nợ ngắn hạn
2.399
Năm 2003 = ------------- = 0,5
4.760
3.513
Năm 2004 = ------------ = 0,5
6.957
Nhìn vào số liệu trên ta thấy TSLĐ năm 2004 tăng 46% so với năm 2003.
Đồng thời nợ ngắn hạn cũng tăng 46%, do có sự tơng đồng ở các mức tăng. Hệ
số khả năng thanh toán hiện thời <1, có nghĩa là nợ của công ty không có tài
sản đảm bảo. Nếu tình hình này kéo dài, báo hiệu doanh nghiệp sẽ bị phá sản.
TSLĐ - hàng tồn kho
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
2.399 - 802
Năm 2003 =
= 0,33
Năm 2004 giảm chút ít so với năm 2003. Hệ số này vẫn cha thật đảm bảo vì
4.760
vẫn bao gồm các khoản phải 1.225 TSLĐ, trong thực tế các khoản phải thu
3.513 thu trong
Năm 2004 =
= 0,32
này lại không có thể thu ngay đợc để có tiền trả nợ. Điều này cho thấy công ty
6.957
gặp khó khăn trong khâu thanh toán công nợ ngắn hạn đến hạn trả.
b. Hiệu quả sử dụng vốn lu động
Biểu 06 : Hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty
Chỉ tiêu
ĐV tính
2003
2004
So
sánh
22
(%)
1. Doanh thu
Tr đ
4.545
4687
3,9
2. Lợi nhuận trớc thuế
Tr đ
354
504
42,4
3. Vốn lu động bình quân
Tr đ
2.399
3.513
46,4
4. Vòng quay VLĐ(1/3)
Vòng
1,9
1,3
68,4
5. Kỳ luân chuyển VLĐ (360/4)
Ngày
189
277
46,6
6. Hệ số đảm nhiệm VLĐ(3/1)
Đ
0,53
0,75
41,5
7. Mức tiết kiệm VLĐ
Tr đ
8. Hệ số sinh lời (2/3)
Đ
+1.146
0,148
0,143
96,6
Qua biểu trên ta thấy rằng số vßng quay VLĐ cã sự biến ng, VL
bình quân nm 2003 l 2.399 triệu đồng năm 2004 l 3.513triệu đồng tăng
46,4%. VL bình quân 46,6% lớn hơn tốc độ tăng 3,9% của doanh thu thuần
làm cho vòng quay VLĐ năm 2004 là 1,3 vòng giảm ( 0,6 vòng) so với năm
2003. Điều này dẫn đến kỳ luân chuyển VLĐ năm 2004 là 277 ngày tăng 88
ngày so với năm 2003. Kỳ luân chuyển VLĐ dài hơn nên dẫn đến mức lÃng
phí một lợng VLĐ năm 2004.
-
Hệ số sinh lời của VLĐ năm 2004 là 0,143 đồng , có nghĩa là một
đồng VLĐ đa vào sản xuất kinh doanh mang lại 0,143 đồng lợi nhuận, giảm
0,4% (- 0,005 đồng). Điều đáng nói là hệ số sinh lời năm sau lại ít hơn năm trớc. Qua đó ta thấy VLĐ sinh lời thấp, nếu tình hình này kéo dài thì công ty sẽ
không có điều kiện để bảo toàn và phát triển vốn.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, công ty cần có biện pháp
nâng cao lợi nhuận. Nghĩa là phải giảm vốn vay, đẩy nhanh tiến độ thi công
hoàn thành công trình để nghiệm thu, bàn giao và thanh toán, thu hồi vốn
nhanh hơn.
23
Phần III
một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động tại Công ty tnhh 1-9 hà tĩnh
1. Những tồn tại của Công ty trong việc sử dụng vốn lu động.
Công ty có rất nhiều cố gắng, tìm mọi cách để tháo gỡ khó khăn, thúc
đẩy hoạt động kinh doanh và tăng lợi nhuận. Trong năm qua công ty đà mua
sắm một số trang thiết bị mới với công nghệ tiên tiến làm giảm nhẹ khối lợng,
tiết kiệm đợc thời gian và nhân lực. Đảm bảo về kỹ thuật thi công, chất lợng
công trình, đảm bảo tiến độ thi công.
Song Công ty vẫn còn một số vấn đề tồn tại, đó là trong việc huy động
vốn vay ngắn hạn nhiều nên không chủ động trong hoạt động kinh doanh của
mình, nợ phải trả tăng, các khoản phải thu và sản phẩm dở dang cũng tăng
điều này làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và ảnh hởng đến kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty. Do vậy, Công ty phải cần nhanh chóng đa
ra các biện pháp khắc phục những điểm còn tồn tại, thông qua đó cải thiện đời
sống cán bộ công nhân viên, tăng mức thu nhập cho công ty và có tích luỹ để
mở rộng hoạt động kinh doanh.
2 . Một số kiến nghị đề xuất trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động tại Công ty.
2.1 Tăng vòng quay vốn lu động
Để tăng vòng quay VLĐ, cần tăng doanh thu và giảm số d bình quân VLĐ.
Tăng doanh thu, trớc hết công ty cần tập trung lực lợng thi công với các phơng pháp kỹ thuật tiên tiến, tổ chức sản xuát và sử dụng lao động hợp lý, để
hoàn thành các công trình còn dở dang, sớm đa công trình vào giai đoạn
nghiệm thu, bàn giao, thanh toán ®Ĩ thu håi vèn nhanh, trang tr¶i chi phÝ s¶n
xt, có lợi nhuận. Tăng năng suất lao động là biện pháp quan trọng để hoàn
24
thành sớm công trình, sớm bàn giao và thanh toán để thu hồi vốn, tăng doanh
thu.
Giảm VLĐ trong xây dựng trớc hết giảm nợ phải thu của khách hàng đặc
biệt là không có tình hình nợ phải thu khó đòi còn tơng đối lớn. Do đó nhanh
chóng thu hồi các khoản nợ khó đòi từ nhiều năm. Khi giao kết hợp đồng cần
chú trọng đến khả năng về vốn có đợc đảm bảo của các chủ đầu t, chỉ thi công
những công trình đảm bảo thanh toán, tránh ứ đọng vốn.
Đồng thời, không để vốn bằng tiền ở ngân hàng để hởng lÃi thấp. Trong khi
nợ vay ngân hàng nhiều (chịu lÃi suất cao) cần dùng vốn bằng tiền này để trả
nợ, giảm d nợ vay, giảm chi phí sử dụng vốn, tăng lợi nhuận cho công ty.
2.2 . Xác định nhu cầu vốn thờng xuyên
Xác định nhu cầu vốn thờng xuyên cần thiết tối thiểu cho hoạt động kinh
doanh. Xem xét cân nhắc sử dụng nguồn vốn huy động sao cho hợp lý để chi
phí sử dụng vốn thấp nhất, hiệu quả đạt đợc cao nhất. Tận dụng triệt để các
nguồn vốn không phải trả lÃi. Đối với khoản vốn chiếm dụng đợc Công ty nên
sử dụng linh họat để phát huy hết tác dụng nhng không nên lạm dụng quá. Nh
vậy sẽ đem lại hiệu quả sử dụng vốn lu động cao cho Công ty.
+ Đối với khoản vay ngắn hạn ngân hàng: Công ty phải giảm khoản vay
này xuống càng thấp càng tốt, muốn vậy, công ty cần tăng cờng thu hồi nợ và
giảm công trình dở dang.
+ Đối với khoản phải trả cho ngời bán, đây là nguồn vốn chiếm dụng,
không phải trả lÃi sử dụng nên Công ty cần khai thác và sử dụng triệt để nguồn
vốn này.
+ Đối với các khoản chiếm dụng khác, Công ty chú trọng sử dụng hợp lý
không nên để qúa hạn, làm mất uy tín trong thanh toán.
2.3. Tăng cờng hơn việc thu hồi các khoản nợ và quản lý chặt chẽ các
khoản phải thu.
25