Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Đánh giá chất lượng nước thải nhà máy luyện thép lưu xá – chi nhánh công ty cổ phần gang thép thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.08 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
_____

_____

PHẠM THỊ THANH
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI NHÀ MÁY LUYỆN THÉP
LƯU XÁ – CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN
GANG THÉP THÁI NGUYÊN”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:

Chính quy

Chuyên ngành

:

Địa chính môi trường

Khoa

:

Quản lý Tài nguyên



Khóa học

:

2013-2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
_____

_____

PHẠM THỊ THANH
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI NHÀ MÁY LUYỆN THÉP
LƯU XÁ – CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN
GANG THÉP THÁI NGUYÊN”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:

Chính quy


Chuyên ngành

:

Địa chính môi trường

Khoa

:

Quản lý Tài nguyên

Khóa học

:

2013-2017

Giảng viên HD

:

Dương Thị Thanh Hà

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI MỞ ĐẦU

Để hoà nhập vào nền tiến bộ khoa học kĩ thuật ngày nay, người cán bộ
khoa học không những chỉ giỏi lý thuyết mà còn phải nắm vững thực hành. Chính
vì vậy, thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian quan trọng trong cả quá trình đạo
tào của sinh viên trong các trường Đại học, giai đoạn này giúp sinh viên bước đầu
tiếp cận với việc nghiên cứu khoa học và để sinh viên củng cố, hệ thống hoá lại
những gì đã học vận dụng vào thực tế, đồng thời sẽ giúp sinh viên học hỏi, trau
dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân và xây dựng tác phong làm việc
đúng đắn để phục vụ cho việc học tập và làm việc sau này.
Xuất phát từ những cơ sở trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài:
”Đánh giá chất lượng nước thải Nhà máy luyện thép Lưu xá – Chi nhánh Công
ty Cổ phần Gang Thép Thái Nguyên”
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khoá luận em đã nhận được sự
quan tâm hướng dẫn của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu Nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, cùng toàn thể tập thể các thầy cô đã truyền đạt cho em những kiến
thức quý báu trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường, đồng thời em cũng
xin gửi lời cảm ơn đến Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi truờng Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho em đến thực tập và hoàn thành khoá luận.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Dương Thị Thanh
Hà - Giảng viên khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khoá luận.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè là chỗ dựa
vững chắc, là nguồn động viên, khuyến khích, tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn
thành khoá luận.
Thái Nguyên, tháng năm 2017
SINH VIÊN


Phạm Thị Thanh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Vị trí, số lượng mẫu và chỉ tiêu phân tích................................. 20
Bảng 3.2: Phương pháp phân tích ......................................................... 20
Bảng 4.1 Nhiệt độ trung bình tháng trong năm........................................ 23
Bảng 4.2 Độ ẩm không khí trung bình tháng trong năm............................ 24
Bảng 4.3. Tổng số cán bộ công nhân viên Nhà máy ................................ 27
Bảng 4.4. Hệ số dòng chảy theo đặc điểm mặt phủ .................................. 33
Bảng 4.5. Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm chính trong nước thải
sinh hoạt ........................................................................................... 35
Bảng 4.6: Kết quả đo và phân tích mẫu nước thải sản xuất........................ 45
Bảng 4.7 Kết quả đo, phân tích nước thải sinh hoạt ................................. 46
Bảng 4.8: Kết quả điều tra ý kiến của người dân xung quanh Nhà máy về
chất lượng nước sinh hoạt đang dùng .................................................... 48
Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân về ảnh hưởng của nước
thải Nhà máy đến môi trường .............................................................. 49


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 4.1: Vị trí địa lý Nhà máy Luyện thép Lưu Xá ............................... 21
Hình 4.2: cơ cấu tổ chức của Nhà máy ................................................. 27
Hình 4.3. Sơ đồ công nghệ sản xuất phôi thép ................................. 29
Hình 4.4. Sơ đồ công nghệ điều chế Axetylen ................................. 30
Hình 4.5 Sơ đồ công nghệ sản xuất hydro oxy ................................ 31

Hình 4.7. Sơ đồ tuần hoàn nước lò điện .......................................... 41
Hình 4.8. Sơ đồ nước tuần hoàn làm mát bộ kết tinh ....................... 41
Hình 4.9. Sơ đồ nước tuần hoàn bộ làm lạnh lần 2 .......................... 42
Hình 4.11. Cấu tạo bể tự hoại ........................................................ 44


iv

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ......................................................... iii
MỤC LỤC ...................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................... vii
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài....................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài.............................................................. 4
2.1.1 Một số khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nước
đánh giá chất lượng nước .................................................................... 4
2.1.2 Khái niệm về nước thải và nguồn nước thải .................................... 5
2.2. Một số văn bản liên quan đến quản lý tài nguyên nước........................ 6
2.3. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới và ở Việt Nam ..................... 9
2.3.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới ....................................... 9
2.3.2. Hiện trạng tài nguyên nước ở Việt Nam....................................... 10
2.3.3. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam...................................... 12
2.4 Ảnh hưởng của ô nhiễm nguồn nước đến sức khoẻ con người và nguyên

nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nước ................................. 14
2.4.1 Ảnh hưởng của ô nhiễm nguồn nước đến sức khoẻ con người ........... 14
2.4.2 Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường nước ............................ 15
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 18
3.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................ 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................... 18


v

3.1.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................. 18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................ 18
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................ 18
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................. 18
3.3.1. Đặc điểm cơ bản của Nhà máy Luyện thép Lưu Xá
Thái Nguyên ................................................................................. 18
3.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất của Nhà máy ........................... 18
3.3.3. Hiện trạng sử dụng nước, nước thải và quy trình xử lý nước thải
của Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Thái Nguyên ............................... 18
3.3.4. Đánh giá chất lượng nước thải của Nhà máy Luyện thép Lưu Xá
Thái Nguyên .................................................................................. 18
3.3.5. Ảnh hưởng của nước thải Nhà máy đến nước mặt, nước ngầm
và ý kiến của người dân về chất lượng nước .................................. 18
3.3.6. Một số định hướng và giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường nước do nước thải của Nhà máy gây ra ......................... 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................... 18
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ................................... 18
3.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa ............................................. 19
3.4.3. Phương pháp phỏng vấn lấy ý kiến trực tiếp .......................... 19

3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích ........................................ 19
3.4.5. Phương pháp so sánh ........................................................... 19
3.4.6. Phương pháp tổng hợp trên excel .......................................... 19
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 21
4.1. Đặc điểm cơ bản của Nhà máy Luyện Thép Lưu Xá
Thái Nguyên ................................................................................. 21
4.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất ................................................. 21
4.1.2. Điều kiện khí tượng – thủy văn ............................................ 22
4.1.3.Cơ cấu tổ chức lao động của Nhà máy .................................... 26


vi

4.2. Quy trình công nghệ sản xuất ................................................. 28
4.3. Hiện trạng sử dụng nước, nước thải và quy trình xử lý nước thải
của Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Thái Nguyên ............................... 32
4.3.1. Hiện trạng sử dụng nước của Nhà máy .................................. 32
4.3.2. Hiện trạng nước thải của Nhà máy Luyện Thép Lưu Xá
Thái Nguyên ................................................................................. 32
4.3.3. Tác động của nước thải đến môi trường ................................ 40
4.3.4. Quy trình xử lý nước thải của Nhà máy ................................. 40
4.4. Đánh giá chất lượng nước thải Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Thái Nguyên .. 45
4.5. Ý kiến của người dân về chất lượng nước ................................ 47
4.6. Một số định hướng và giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường do nước thải Nhà máy gây ra ........................................ 50
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................... 51
5.1. Kết luận ................................................................................. 51
5.2. Đề nghị .................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 53



vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Từ và cụm từ được viết tắt

BOD

Nhu cầu oxy hoá sinh học

COD

Nhu cầu oxy hoá hoá học

TSS

Tổng lượng chất rắn

SS

Hàm lượng chất rắn lơ lửng

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

QCVN


Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hóa là một quá trình không thể thiếu ở mỗi quốc gia. Đây
là quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội ở một cộng đồng người từ nền kinh tế
với mức độ tập trung tư bản nhỏ bé (xã hội tiền công nghiệp) sang nền kinh tế
công nghiệp. Sự chuyển biến kinh tế - xã hội này đi đôi với tiến bộ công nghệ,
đặc biệt là sự phát triển của sản xuất năng lượng và luyện thép quy mô lớn.
Nhưng lợi ích mà công nghiệp hóa mang lại được thể hiện rất rõ qua tình hình
tăng trưởng kinh tế, giáo dục, xã hội... Tuy nhiên quá trình công nghiệp hóa
cũng gây ra những ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống của con người. Ô
nhiễm môi trường chính là tác hại rõ nhất của quá trình công nghiệp hóa. Quá
trình công nghiệp hóa có thể gây những ảnh hưởng nặng nề đến môi trường,
đặc biệt là môi trường nước. Môi trường nước có thể bị ô nhiễm bởi nhiều
nguyên nhân như do : nước thải, khí thải, chất thải rắn... được thải ra ngoài
môi trường trong quá trình sản xuất công nghiệp. Ở nhiều thành phố lớn trên
thế giới, các chất thải này được xả thải trực tiếp vào môi trường mà chưa qua
xử lý hoặc đã qua xử lý nhưng chưa đảm bảo trước khi xả thải vào môi
trường. Đây là nguyên nhân khiến cho môi trường nước bị ô nhiễm.
Nhà máy Luyện thép Lưu Xá (trước đây gọi là xưởng Luyện thép Lưu
Xá) là một đơn vị thành viên của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên

thuộc Tổng Công ty thép Việt Nam được thành lập ngày 21/11/1964 gồm
1.000 CBCNV, trong đó có 20 kỹ sư, 100 cán bộ trung cấp được đào tạo trong
và ngoài nước.
Nhà máy được xây dựng trên mặt bằng chính, trung tâm của khu Gang
thép Thái Nguyên với thiết kế ban đầu gồm hai lò luyện Martin (lò bằng) với
tổng công suất thiết kế là 100.000T thép thỏi/năm.


2

Ngày nay để đáp ứng CNH-HĐH đất nước, số lượng thép sản xuất ra
ngày càng nhiều. Công ty đã đóng góp rất lớn trong công cuộc xây dựng đất
nước. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Thái
Nguyên đã có dấu hiệu ảnh hưởng xấu đến môi trường nói chung và môi
trường nước nói riêng.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và sự nhất trí của khoa Tài
nguyên & Môi trường, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em tiến hành
nghiên cứu đề tài :
“ Đánh giá chất lượng nước thải Nhà máy Luyện thép Lưu Xá – Chi nhánh
Công ty Cổ phần Gang Thép Thái Nguyên ”
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá chất lượng nước thải của Nhà mý Luyện thép Lưu Xá Thái
Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đặc điểm cơ bản của Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Thái Nguyên
- Quy trình công nghệ sản xuất của Nhà máy
- Hiện trạng sử dụng nước, nước thải và quy trình xử lý nước thải của
Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Thái Nguyên
- Đánh giá chất lượng nước thải của Nhà máy Luyện thép Lưu Xá

Thái Nguyên
- Năm bắt được ý kiến đánh giá của người dân về nước thải
- Đề ra biện pháp khắc phục, đảm bảo TCVN về thải trước khi thải ra
môi trường
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Giúp bản thân em có cơ hội tiếp cận với phương pháp nghiên cứu
khoa học.


3

+ Vận dụng được kiến thức đã học vào thực tế và rèn luyện về kỹ năng
tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Tăng cường trách nhiệm của ban lãnh đạo Nhà máy trước hoạt động sản
xuất đến môi trường; từ đó có hoạt động tích cực trong việc xử lý nước thải.
+ Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái môi trường nước
do nước thải gây ra, ngăn ngừa và giảm thiểu ảnh hưởng của nước thải đến
môi trường, bảo vệ sức khỏe của người dân khu vực quanh xí nghiêp.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Một số khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nước
đánh giá chất lượng nước
- Khái niệm về môi trường.

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường 2014: “Môi trường là
hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với
sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.”
- Khái niệm về ô nhiễm môi trường.
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người,
sinh vật.
- Khái niệm về ô nhiễm nước.
Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi thành phần và tính chất của nước
gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật
Hiến chương Châu Âu định nghĩa: ” Ô nhiễm nước là sự biến đổi chủ
yếu do con người gây ra đối với chất lượng nước làm ô nhiễm nguồn nước và
gây nguy hại cho việc sử dụng, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ
ngơi, giải tr, cho động vật nuôi cũng như các loài hoang dã ” ( Bộ Văn hoá
Thể thao và Du lịch, 2016)[3]
- Khái niệm về đánh giá chất lượng nước.
Theo Escap (1994), chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số,
chỉ tiêu đó là:
+ Các thông số lý học, ví dụ như:
Nhiệt độ: nhiệt đô tác động tới các quá trình sinh hoá diễn ra trong
nguồn nước tự nhiên. Sự thay đổi về nhiệt kéo theo các thay đổi về chất lượng
nước, tốc độ, dạng phân huỷ các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hoà tan.


5

pH: là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi trường
ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong
nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá trình
đông tụ hoá học, sát trùng, làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong hệ

thống xử lý nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế
trong phạm vi thích hợp đối với các loà vi sinh vật có liên quan, pH là yêu tố
môi trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và giới hạn sự phát triển của vi
sinh vật trong nước.
+ Các thông số hoá học ví dụ như:
BOD: là lượng oxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân huỷ các chất
hữu cơ trong điều kiện chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
COD: là lượng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước.
NO3: là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất có chứa Nitơ trong
nước thải
Các yếu tố kim loại nặng: các kim loại nặng là những yếu tố mà tỉ trọng
của chúng bằng hoặc lớn hơn 5 như: Asen, Cadimi, Fe, Mn ... ở hàm lượng
nhỏ nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động, thực vật
nhưng khi hàm lượng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và
con người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.
+ Các thông số sinh học, ví dụ như:
Colifom: là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường, xác
định mức độ ô nhiễm về mặt sinh học của nguồn nước.
2.1.2 Khái niệm về nước thải và nguồn nước thải
- Khái niệm về nước thải.
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5980-1995 và ISO 6107/1-1980:
“Nước thải là nước đã được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra trong
một quá trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối với quá trình đó.


6

Người ta còn định nghĩa nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử
dụng của con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng”
- Khái niệm về nguồn nước thải:

Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra
chúng. Đó cũng là cơ sở trong việc lựa chọn các biện pháp giải quyết hoặc
công nghệ xử lý:
* Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt
động thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.
* Nước thải công nghiệp (hay còn gọi là nước thải sản xuất): là nước
thải từ các nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là
chủ yếu.
* Nước thấm qua: là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều
cách khác nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay
hố xí.
* Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở
những thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng.
* Nước thải đô thị: nước thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất
lỏng trong hệ thống cống thoát của một thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp của
các loại nước thải trên.
2.2. Một số văn bản liên quan đến quản lý tài nguyên nước
- Luật Tài nguyên nước 1998 ngày 20/05/1998 và quy định
197/1999/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc thực hiện luật Tài nguyên nước.
- Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ
quy định về đánh giá chất lượng môi trường, đánh giá chất lượng môi trường
chiến lược, cam kết bảo vệ môi trường.
-Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2015 quy định về xác
định thiệt hại đối với môi trường;


7

- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 về quy
hoạch BVMT, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường;

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số
38/2015/NĐ-CP quy định về quản lý chất thải và phế liệu đã được Chính phủ
ban hành ngày 24 tháng 4 năm 2015;
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 quy định về quản lý
chất thải và phế liệu;
- Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định
danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
- Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22
tháng 5 năm 2015 quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ;
- Chỉ thị số 26/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 26 tháng 8 năm
2014 về việc triển khai thi hành Luật bảo vệ môi trường;
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 09:2008/BTNMT, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 14:2008/BTNMT, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 40:2011/BTNMT, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải công nghiệp.
- Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá chất lượng
môi trường, đánh giá chất lượng môi trường chiến lược, cam kết bảo vệ môi trường.


8

- Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị

môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường
- Thông tư 11/2015/TT-BTNMT ngày 31/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
ban hành ( QCVN 01-MT : 2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải sơ chế cao su thiên nhiên)
- Thông tư 12/2015/TT-BTNMT ngày 31/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường (QCVN 12-MT : 2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải công nghiệp giấy và bột giấy)
- Thông tư 13/2015/TT-BTNMT ngày 31/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường (QCVN 13-MT : 2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải công nghiệp dệt nhuộm)
- Thông tư số 19/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết việc thẩm định điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường và mẫu giấy chứng nhận đã được
Bộ trưởng ký ban hành ngày 23 tháng 4 năm 2015;
- Thông tư số 22/2015/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ngày 28 tháng 5 năm 2015 quy định về bảo vệ môi trường trong
sử dụng dung dịch khoan; quản lý chất thải và quan trắc môi trường đối với
các hoạt động dầu khí trên biển;
- Thông tư số 26/2015/TT-BTNTM của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ngày 28 tháng 5 năm 2015 quy định đề án bảo vệ môi trường chi
tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản;
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNTM của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ngày 29 tháng 5 năm 2015 về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;


9


2.3. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới
Ngày Nước Thế giới năm 2012 có chủ đề “Nước và an ninh lương
thực” tiếp tục gửi tới một thông điệp “Cần giữ gìn nguồn nước để đảm bảo
vựa lúa của nhân loại”.
Nhiều quốc gia có tài nguyên nước thuộc vào hàng trung bình trên thế
giới nhưng lại ẩn chứa nhiều dấu hiệu không bền vững. Việc khai thác và sử
dụng một cách không hợp lý đang dẫn tới việc suy thoái tài nguyên nước.
Biến đổi khí hậu cũng đang làm cho nhiều nơi rơi vào tình cảnh khan
hiếm nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp, đe dọa tới an ninh lương thực,
làm gia tăng tình trạng nghèo đói và bất ổn xã hội. Theo báo cáo mới nhất
của Liên hiệp quốc, đến năm 2050, nhu cầu lương thực tăng 70% và nhu cầu
nước tăng 19%. Lúc đó, cần huy động đến 90% nguồn nước trên thế giới.
Trong khi đó, sự phân bố và sử dụng nguồn nước đang bộc lộ nhiều điểm bất
hợp lý. Tổng giám đốc UNESCO Irina Bokova, một trong thành viên trong
Ban soạn thảo báo cáo nói: “Việc sử dụng các nguồn nước hiện không hợp lý.
Trong tương lai, sự bất bình đẳng càng sâu sắc hơn ” Khu vực đang chịu
nhiều thách thức nhất thế giới hiện nay là các nước Mỹ Latin và Caribbean.
Các thách thức nghiêm trọng liên quan đến nước mà khu vực này đang phải
đối mặt xuất phát từ biến đổi khí hậu, thủy học, hoạt động quản lý và xử lý
nguồn nước. Thêm vào đó, còn có những khác biệt về tính chất và hiệu quả
của các hệ thống thể chế, sự bất tương đồng trong phân phối, cấu trúc nhân
khẩu của dân số cũng như các nhân tố vĩ mô liên quan đến buôn bán quốc tế.
Dân số đô thị trong khu vực đã tăng gấp 3 lần trong 4 thập kỷ qua, đặc
biệt ở các thành phố nhỏ và trung bình, và theo Liên hiệp quốc sẽ tiếp tục tăng
nhanh từ 460 triệu người hiện nay lên 609 triệu người vào năm 2030 với
nhiều thành phố quy mô hơn 1 triệu dân. Mỹ Latin đã trở thành khu vực đô thị
hóa nhất trong các nước đang phát triển với hơn 80% dân số sống ở đô thị. Đô



10

thị hóa không chỉ thay đổi cơ cấu dân cư mà còn đặt ra nhiều vấn đề ưu tiên
đối với các chính phủ, trong đó có hệ thống cung cấp nước đô thị. Trong khi
đó, theo các báo cáo được công bố Diễn đàn Nước toàn cầu lần thứ 6 mới đây
cho thấy, hiện vẫn còn có tới 3 tỷ người trên thế giới không được tiếp cận
nguồn nước an toàn cho sức khỏe. Mục tiêu thiên niên kỷ là giảm nửa số
người không được tiếp cận nước sạch đã đạt được đúng hạn vào 2010, nhưng
tình hình vẫn rất nghiêm trọng. Nước bẩn vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử
vong trên thế giới, mỗi phút có tới 7 người trên hành tinh thiệt mạng. Ủy viên
châu Âu về hợp tác quốc tế, cứu trợ nhân đạo, Kristalina Georgieva, nhấn mạnh:
Các thảm họa về nước gây nhiều thiệt hại cho con người, cộng đồng. Đặc biệt,
những người nghèo dễ bị tổn thương và bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Trong một thập kỷ qua, thế giới đã tăng 13 lần nguồn tài chính cho cải
thiện chất lượng nước, nhưng vấn đề vẫn rất nghiêm trọng. Cần có chính sách
mới về tiếp cận nước sạch trong các hoạt động cộng đồng. Trong việc cứu trợ
nhân đạo, những nước bị ảnh hưởng bởi thiên tai cũng cần được cung cấp
nước sạch nhiều hơn, chứ không chỉ thực phẩm.
Bản tuyên bố cấp bộ trưởng được Diễn đàn với đại diện từ 130 nước
thông qua đã đưa ra hai nội dung quan trọng: Một là “tiếp cận nước sạch như
quyền cơ bản của con người”, hai là “cùng hợp tác hòa bình để quản lý tối ưu
các lưu vực sông xuyên biên giới”(Hoài An, 2015)[5]
2.3.2. Hiện trạng tài nguyên nước ở Việt Nam
Trong những năm qua, với chính sách đổi mới, Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, đối
ngoại và an ninh quốc phòng. Đồng thời, được Đảng và Nhà nước quan tâm,
công tác bảo vệ môi trường đã đạt được những kết quả quan trọng, bước đầu
kiềm chế được tốc độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục một phần tình trạng suy
thoái và cải thiện một bước chất lượng môi trường ở một số nơi, tạo tiền đề
quan trọng để phát triển bền vững trong thời gian tới.



11

Nhìn chung chất lượng nước ở thượng lưu các con sông còn khá tốt,
nhưng vùng hạ lưu phần lớn đã bị ô nhiễm, có nơi ở mức nghiêm trọng.
Nguyên nhân là do nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nước thải
sinh hoạt không được xử lý đã và đang thải trực tiếp ra các dòng sông. Chất
lượng nước suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như BOD, COD, NH4, tổng N,
tổng P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
- Sông Sài Gòn: Mức độ ô nhiễm là nghiêm trọng cả về hữu cơ (DO =
1,5 - 5,5 mg/l; BOD = 10 - 30 mg/l), dầu mỡ, vi sinh, không có điểm nào đạt
TCVN đối với nguồn loại A. Ô nhiễm cao nhất là ở vùng sông chảy qua trung
tâm TP Hồ Chí Minh. Ngoài ra, sông Sài Gòn còn bị axit hoá nặng do nước
phèn ở đoạn Hốc Môn - Củ Chi (pH = 4,0 - 5,5)
- Sông Cầu: Chất lượng nước các sông thuộc lưu vực sông Cầu ngày
càng xấu đi, nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm tới mức báo động. Ô nhiễm cao
nhất là đoạn sông Cầu chảy qua địa phận thành phố Thái Nguyên, đặc biệt là
tại các điểm thải của Nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ, Khu Gang thép Thái
Nguyên... , chất lượng nước không đạt cả tiêu chuẩn A và B. Tiếp đến là đoạn
sông Cà Lồ, hạ lưu sông Công, chất lượng nước không đạt tiêu chuẩn A và
một số yếu tố không đạt tiêu chuẩn B. Yếu tố gây ô nhiễm cao nhất là các
chất hữu cơ, NO2- và dầu. Ô nhiễm nhất là đoạn từ nhà máy giấy Hoàng Văn
Thụ tới cầu Gia Bảy, ôxy hòa tan đạt giá trị thấp nhất (0,4 - 1,5 mg/l), BOD5,
COD rất cao (>1000mg/l); Colifom ở một số nơi khá cao, vượt quá tiêu chuẩn
A tới hàng chục lần. Hàm lượng NO2 > 2,0 mg/l và dầu > 5,5 mg/l, vượt quá
tiêu chuẩn B tới 20 lần.
- Sông Nhuệ - sông Đáy: Hiện tại, nước của trục sông chính thuộc lưu
vực sông Nhuệ - sông Đáy đã bị ô nhiễm, đặc biệt là nước sông Nhuệ. Chất
lượng nước sông Nhuệ từng lúc (phụ thuộc vào thời gian mở cống Liên Mạc),

từng nơi vượt trên giới hạn cho phép đối với nước loại B. Các sông khác có
chất lượng nước ở mức giới hạn cho phép đối với nước loại B. Nếu không có


12

biện pháp ngăn ngừa khắc phục, xử lý ô nhiễm kịp thời thì tương lai không xa
nguồn nước sông Nhuệ, sông Đáy không thể sử dụng cho sản xuất được.
Ngoài ra, ô nhiễm nước ở các sông hồ ở nội thành Hà Nội, Tp Hồ Chí
Minh, Tp Đà Nẵng đang ở mức trầm trọng, các chỉ tiêu quan trắc đều vượt
quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, thậm chí hàng trăm lần.
Nước ngầm ở một số vùng, đặc biệt là các khu công nghiệp và đô thị có
nguy cơ cạn kiệt vào mùa khô và ở một số nơi đã có dấu hiệu bị ô nhiễm.
(Dương Vân, 2016)[9]
2.3.3. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng
trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình
trạng ô nhiễm nước là vấn đề rất đáng lo ngại. Tốc độ công nghiệp hoá và đô
thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề dối với
tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ. Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu
công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất
thải rắn. ở các thành phố lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây
ô nhiễm môi trường nước do không có công trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô
nhiễm nước do sản xuất công nghiệp là rất nặng. Ví dụ: ở ngành công nghiệp
dệt may, ngành công nghiệp giấy và bột giấy, nước thải thường có độ pH
trung bình từ 9-11; chỉ số nhu cầu ô xy sinh hoá (BOD), nhu cầu ô xy hoá học
(COD) có thể lên đến 700mg/1 và 2.500mg/1; hàm lượng chất rắn lơ lửng...
cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép. Hàm lượng nước thải của các ngành này
có chứa xyanua (CN-) vượt đến 84 lần, H2S vượt 4,2 lần, hàm lượng NH3
vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước

mặt trong vùng dân cư. Mức độ ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp, khu chế
xuất, cụm công nghiệp tập trung là rất lớn. Tại cụm công nghiệp Tham
Lương, thành phố Hồ Chí Minh, nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi nước thải công
nghiệp với tổng lượng nước thải ước tính 500.000 m3/ngày từ các nhà máy


13

giấy, bột giặt, nhuộm, dệt. ở thành phố Thái Nguyên, nước thải công nghiệp
thải ra từ các cơ sở sản xuất giấy, luyện gang thép, luyện kim màu, khai thác
than; về mùa cạn tổng lượng nước thải khu vực thành phố Thái Nguyên chiếm
khoảng 15% lưu lượng sông Cầu; nước thải từ sản xuất giấy có pH từ 8,4-9 và
hàm lượng NH4 là 4mg/1, hàm lượng chất hữu cơ cao, nước thải có màu nâu,
mùi khó chịu…
Khảo sát một số làng nghề sắt thép, đúc đồng, nhôm, chì, giấy, dệt
nhuộm ở Bắc Ninh cho thấy có lượng nước thải hàng ngàn m3/ ngày không
qua xử lý, gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường trong khu vực. Tình trạng
ô nhiễm nước ở các đô thị thấy rõ nhất là ở thành phố Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh. Ở các thành phố này, nước thải sinh hoạt không có hệ thống xử
lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ, kênh, mương). Mặt
khác, còn rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước thải, phần lớn các bệnh
viện và cơ sở y tế lớn chưa có hệ thống xử lý nước thải; một lượng rác thải
rắn lớn trong thành phố không thu gom hết được… là những nguồn quan
trọng gây ra ô nhiễm nước. Hiện nay, mức độ ô nhiễm trong các kênh, sông,
hồ ở các thành phố lớn là rất nặng.
Thành phố Hà Nội, tổng lượng nước thải của thành phố lên tới 300.000
- 400.000 m3/ngày; hiện mới chỉ có 5/31 bệnh viện có hệ thống xử lý nước
thải, chiếm 25% lượng nước thải bệnh viện; 36/400 cơ sở sản xuất có xử lý
nước thải; lượng rác thải sinh hoạt chưa được thu gom khoảng 1.200m3/ngày
đang xả vào các khu đất ven các hồ, kênh, mương trong nội thành; chỉ số

BOD, oxy hoà tan, các chất NH4, NO2, NO3 ở các sông, hồ, mương nội thành
đều vượt quá quy định cho phép . Thành phố Hồ Chí Minh thì lượng rác thải
lên tới gần 4.000 tấn/ngày; chỉ có 24/142 cơ sở y tế lớn là có xử lý nước thải;
khoảng 3.000 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm thuộc diện phải di dời.
Không chỉ ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh mà ở các đô thị khác như
Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nam Định, Hải Dương… nước thải sinh hoạt cũng


14

không được xử lý độ ô nhiễm nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải đều vượt
quá tiểu chuẩn cho phép (TCCP), các thông số chất lơ lửng (SS), BOD; COD;
Ô xy hoà tan (DO) đều vượt từ 5-10 lần, thậm chí 20 lần TCCP.

Về tình

trạng ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp, hiện nay
Việt Nam có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là nơi cơ sở hạ tầng
còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc không được xử lý
nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô nhiễm nguồn nước
về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Theo báo cáo của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, số vi khuẩn Feca coliform trung bình biến đổi
từ 1.500-3.500mnp/100ml ở các vùng ven sông Tiền và sông Hậu, tăng lên tới
380-12.500mnp/100ml ở các kênh tưới tiêu. Trong sản xuất nông nghiệp, do
lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, các nguồn nước ở sông, hồ, kênh,
mương bị ô nhiễm, ảnh hưởng 0lớn đến môi trường nước và sức khoẻ nhân
dân. Theo thống kê của Bộ Thuỷ sản, tổng diện tích mặt nước sử dụng cho
nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2001 của cả nước là 751.999 ha. Do nuôi trồng
thuỷ sản ồ ạt, thiếu quy hoạch, không tuân theo quy trình kỹ thuật nên đã gây
nhiều tác động tiêu cực tới môi trường nước. Cùng với việc sử dụng nhiều và

không đúng cách các loại hoá chất trong nuôi trồng thuỷ sản, thì các thức ăn
dư lắng xuống đáy ao, hồ, lòng sông làm cho môi trường nước bị ô nhiễm các
chất hữu cơ, làm phát triển một số loài sinh vật gây bệnh và xuất hiện một số
tảo độc; thậm chí đã có dấu hiệu xuất hiện thuỷ triều đỏ ở một số vùng ven
biển Việt Nam (Nguyễn Văn Huấn, 2016)[6]
2.4 Ảnh hưởng của ô nhiễm nguồn nước đến sức khoẻ con người và
nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nước
2.4.1 Ảnh hưởng của ô nhiễm nguồn nước đến sức khoẻ con người
Hậu quả chung của tình trạng ô nhiễm nước là tỉ lệ người mắc các bệnh
cấp và mạn tính liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy,
ung thư… ngày càng tăng. Người dân sinh sống quanh khu vực ô nhiễm ngày


15

càng mắc nhiều loại bệnh tình nghi là do dùng nước bẩn trong mọi sinh hoạt.
Ngoài ra ô nhiễm nguồn nước còn gây tổn thất lớn cho các ngành sản xuất
kinh doanh, các hộ nuôi trồng thủy sản.
Các nghiên cứu khoa học cũng cho thấy, khi sử dụng nước nhiễm asen
để ăn uống, con người có thể mắc bệnh ung thư trong đó thường gặp là ung
thư da. Ngoài ra, asen còn gây nhiễm độc hệ thống tuần hoàn khi uống phải
nguồn nước có hàm lượng asen 0,1mg/l. Vì vậy, cần phải xử lý nước nhiễm
asen trước khi dùng cho sinh hoạt và ăn uống. Người nhiễm chì lâu ngày có
thể mắc bệnh thận, thần kinh, nhiễm Amoni, Nitrat, Nitrit gây mắc bệnh xanh
da, thiếu máu, có thể gây ung thư. Metyl tert-butyl ete (MTBE) là chất phụ
gia phổ biến trong khai thác dầu lửa có khả năng gây ung thư rất cao. Nhiễm
Natri (Na) gây bệnh cao huyết áp, bệnh tim mạch, lưu huỳnh gây bệnh về
đường tiêu hoá, Kali, Cadimi gây bệnh thoái hoá cột sống, đau lưng. Hợp chất
hữu cơ, thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng, diệt cỏ, thuốc kích thích tăng
trưởng, thuốc bảo quản thực phẩm, phốt pho... gây ngộ độc, viêm gan, nôn

mửa. Tiếp xúc lâu dài sẽ gây ung thư nghiêm trọng các cơ quan nội tạng. Chất
tẩy trắng Xenon peroxide, sodium percarbonate gây viêm đường hô hấp,
oxalate kết hợp với calcium tạo ra calcium oxalate gây đau thận, sỏi mật. Vi
khuẩn, ký sinh trùng các loại là nguyên nhân gây các bệnh đường tiêu hóa,
nhiễm giun, sán. Kim loại nặng các loại: Titan, Sắt, chì, cadimi, asen, thuỷ
ngân, kẽm gây đau thần kinh, thận, hệ bài tiết, viêm xương, thiếu máu (Cao
Nguyên, 2016)[7]
2.4.2 Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường nước
Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số
gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ.
Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô
nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Ở các thành phố lớn, đông dân
chất thải do sinh hoạt cũng là một nguyên nhân quan trọng đang gây ô nhiễm


16

môi trường nước. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp là rất nặng. Ví như
ở các ngành công nghiệp dệt may, ngành công nghiệp giấy và bột giấy, nước
thải thường có độ pH trung bình từ 9-11, chỉ số nhu cầu ôxy sinh hoá (BOD),
nhu cầu ôxy hoá học (COD) có thể lên đến 700mg/1 và 2.500mg/1, hàm
lượng chất rắn lơ lửng... cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép. Hàm lượng
nước thải của các ngành này có chứa xyanua (CN-) vượt đến 84 lần, H2S vượt
4,2 lần, hàm lượng NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây ô nhiễm
nặng nề các nguồn nước bề mặt trong vùng dân cư. Trong sản xuất nông
nghiệp, do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, các nguồn nước ở sông,
hồ, kênh, mương bị ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường nước và sức khoẻ
con người. Do nuôi trồng thuỷ sản ồ ạt, thiếu quy hoạch, không tuân theo quy
trình kỹ thuật nên đã gây nhiều tác động tiêu cực tới môi trường nước. Cùng
với việc sử dụng nhiều và không đúng cách các loại hoá chất trong nuôi trồng

thuỷ sản, thì các thức ăn dư lắng xuống đáy ao, hồ, lòng sông làm cho môi
trường nước bị ô nhiễm các chất hữu cơ, làm phát triển một số loài sinh vật
gây bệnh.
Tình trạng ô nhiễm nước ở các đô thị, nước thải, rác thải sinh hoạt
không có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông,
hồ, kênh, mương). Mặt khác, còn rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước
thải, phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa có hệ thống xử lý nước
thải, một lượng rác thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết được… là
những nguồn quan trọng gây ra ô nhiễm môi trường nước.
Về tình trạng ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông
nghiệp, hiện nay ở nước ta có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là
nơi cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc
không được xử lý nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô
nhiễm nguồn nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao.


×