Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

THEO DÕI KẾT QUẢ MỔ LẤY THAI TRÊN CHÓ TẠI TRẠM PHÒNG CHỐNG DỊCH VÀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT – CHI CỤC THÚ Y TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.11 KB, 53 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THEO DÕI KẾT QUẢ MỔ LẤY THAI TRÊN CHÓ TẠI TRẠM
PHÒNG CHỐNG DỊCH VÀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT –
CHI CỤC THÚ Y TP.HCM

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NGỌC THỦY TIÊN
Ngành
: THÚ Y
Niên khóa
: 2002 - 2007

Tháng 11 / 2007


THEO DÕI KẾT QUẢ MỔ LẤY THAI TRÊN CHÓ TẠI TRẠM
PHÒNG CHỐNG DỊCH VÀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT –
CHI CỤC THÚ Y TP.HCM

Tác giả

NGUYỄN NGỌC THỦY TIÊN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Bác sỹ ngành
Thú y

Giáo viên hướng dẫn:


PGS.TS LÊ VĂN THỌ
BSTY. LÊ PHẠM BẢO CHÂU

Tháng 11 năm 2007

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: Nguyễn Ngọc Thủy Tiên.
Tên luận văn: “THEO DÕI KẾT QUẢ MỔ LẤY THAI TRÊN CHÓ TẠI TRẠM
PHÒNG CHỐNG DỊCH VÀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT – CHI CỤC THÚ Y
TP.HCM”
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến nhận xét,
đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa ngày

_____________

Giáo viên hướng dẫn 1

Giáo viên hướng dẫn 2

PGS-TS. LÊ VĂN THỌ

BSTY. LÊ PHẠM BẢO CHÂU

ii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bài tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy PGS - TS. Lê Văn Thọ
- Bác sĩ Lê Phạm Bảo Châu
Đã hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ, truyền đạt lại những kinh nghiệm, kiến thức vô
cùng quý báo và tạo mọi điều kiện thuật lợi để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn:
- Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
- Quý thầy cô khoa Chăn nuôi Thú Y đã tận tình dạy bảo và giúp đỡ tôi trong
suốt những năm đại học.
- Chi cục Thú y thành phố Hồ Chí Minh.
- Trạm Phòng chống dịch và Kiểm dịch động vật.
- Các anh, chị bác sĩ đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập và thực hiện luận văn
này.
Xin gởi những tình cảm thân thương, chân thành đến ba mẹ và các bạn lớp TC02
Thú y 19 đã động viên, chia sẽ, đóng góp ý kiến trong quá trình thực tập và hoàn thành
luận văn này.

NGUYỄN NGỌC THỦY TIÊN

iii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “theo dõi kết quả mổ lấy thai trên chó tại Trạm phòng chống
dịch và kiểm dịch động vật – Chi cục Thú y TP.HCM” được tiến hành tại Trạm phòng
chống dịch và kiểm dịch động vật – Chi cục Thú y TP.HCM, thời gian từ ngày
16/04/2007 đến ngày 16/08/2007. Mục tiêu của đề tài là ghi nhận các nguyên nhân gây
đẻ khó trên chó và theo dõi kết quả mổ lấy thai qua hai vị trí mổ ở đường giữa bụng và
mổ ở vùng hông.
Trong 144 chó cái mang thai được chủ nuôi đem đến phòng khám có dấu hiệu sắp

sanh, trong đó có 73 con đẻ bình thường (50,69%) và 71 con chẩn đoán đẻ khó
(49,31%). Số chó đẻ khó đa số là những giống chó nhỏ vóc như chó Chihuahua
(39,44%), chó Nhật (35,21%). Tỷ lệ xuất hiện đẻ khó ở giống chó Việt Nam (5,63%)
và các giống chó như Fox, Bắc Kinh, Griffon chiếm tỷ lệ lần lượt là (14,08%);
(4,23%); (1,41%). Có 62 ca được chụp X-quang, cho thấy nguyên nhân đẻ khó là do
xương chậu hẹp (29,03%), tử cung co bóp kém (24,19%), thai lớn (17,74%), tư thế
thai bất thường (14,52%), nhiều thai nằm chèn ép nhau (8,06%), xoắn tử cung (3,23%)
và thai chết (3,23%). Trong 71 ca đẻ khó có 9 trường hợp can thiệp bằng tay thành
công, mổ đẻ 62 ca, gồm 21 ca mổ hông và 41 ca mổ đường giữa bụng. Đối với nhóm
chó mổ lấy thai ở đường giữa bụng có thời gian lành vết thương tập trung vào ngày 5 7 chiếm tỷ lệ cao nhất 80,49%. Đối với những ca phẫu thuật vùng hông, thời gian lành
vết thương lâu hơn, chủ yếu tập trung vào ngày 8 – 10 với tỷ lệ 66,67%. Trong 62 ca
mổ lấy thai không xảy ra trường hợp thú chết sau khi mổ. Đứt chỉ, nhiễm trùng vết mổ
xảy ra với tỷ lệ khá thấp (4,88%) ở nhóm chó mổ đường giữa bụng, trong khi đó ở
nhóm chó mổ vùng hông tỷ lệ này khá cao (23,80%).

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa........................................................................................................................... i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn .................................................................................ii
Cảm tạ ............................................................................................................................ iii
Tóm tắt ............................................................................................................................ iv
Mục lục ............................................................................................................................ v
Danh sách các bảng ..................................................................................................... viii
Danh sách các hình ......................................................................................................... ix
Danh sách các biểu đồ ..................................................................................................... x
Chương 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ..........................................................................................................1

1.2. MỤC ĐÍCH ..............................................................................................................2
1.3. YÊU CẦU.................................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN..............................................................................................3
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ THỂ HỌC ....................................................................3
2.1.1. Cơ thể học vùng bụng ............................................................................................3
2.1.2. Cơ thể học vùng hông ............................................................................................3
2.2. CẤU TẠO CƠ QUAN SINH DỤC CHÓ CÁI ........................................................3
2.2.1. Dây rộng ................................................................................................................4
2.2.2. Noãn sào (buồng trứng) .........................................................................................5
2.2.3. Ống dẫn trứng ........................................................................................................5
2.2.4. Hình thái tử cung ...................................................................................................6
2.2.5. Âm đạo ..................................................................................................................6
2.2.6. Tiền đình ................................................................................................................7
2.2.7. Âm hộ ....................................................................................................................7
2.2.8. Nhũ tuyến ..............................................................................................................7
2.3. CHU KỲ ĐỘNG DỤC CỦA CHÓ CÁI ..................................................................8
2.4. MỘT VÀI SỐ LIỆU VỀ SINH LÝ SINH SẢN CỦA CHÓ CÁI............................9
2.5. DẤU HIỆU CHÓ SẮP SANH ...............................................................................10
v


2.6. QUÁ TRÌNH SANH ..............................................................................................10
2.7. SỰ ĐẺ KHÓ ...........................................................................................................11
2.7.1. Đẻ khó do tắt nghẽn cơ quan sinh sản .................................................................12
2.7.1.1. Do chó con quá lớn ...........................................................................................12
2.7.1.2 Do tư thế chó con trong đường sinh dục ...........................................................12
2.7.2. Đẻ khó do hẹp khung xương chậu .......................................................................13
2.7.3. Đẻ khó do tử cung co bóp kém ............................................................................13
2.7.3.1. Tử cung co bóp kém do nguyên nhân nguyên phát ..........................................13
2.7.3.2. Tử cung co bóp kém do nguyên nhân thứ phát ................................................13

2.8. CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẺ KHÓ ...................13
2.8.1. Biện pháp dùng thuốc ..........................................................................................13
2.8.2. Biện pháp can thiệp bằng tay..............................................................................14
2.8.3. Can thiệp bằng phẫu thuật ...................................................................................16
2.9. LƯỢC DUYỆT MỘT VÀI CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI ...................................................................................................................16
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ....................................18
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM KHẢO SÁT ............................................................18
3.1.1. Thời gian..............................................................................................................18
3.1.2. Địa điểm khảo sát: ...............................................................................................18
3.2. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT .....................................................................................18
3.3. NỘI DUNG ĐỀ TÀI ..............................................................................................18
3.4. CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI ..................................................................................18
3.5. PHƯƠNG TIỆN KHẢO SÁT ................................................................................18
3.5.1. Dụng cụ................................................................................................................18
3.5.2. Vật liệu và dược phẩm.........................................................................................19
3.5.3. Chụp X - quang ...................................................................................................20
3.6. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN .............................................................................20
3.6.1. Tại phòng khám ...................................................................................................20
3.6.2. Tại phòng phẫu ....................................................................................................20
3.6.2.1. Chuẩn bị thú trước khi phẫu thuật ....................................................................21
3.6.2.2. Chăm sóc hậu phẫu ...........................................................................................27
vi


3.7. XỬ LÝ SỐ LIỆU....................................................................................................27
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................28
4.1. TỶ LỆ CHÓ ĐẺ KHÓ ...........................................................................................28
4.2. TỶ LỆ CHÓ ĐẺ KHÓ THEO GIỐNG ..................................................................29
4.3. TỶ LỆ CHÓ ĐẺ KHÓ THEO LỨA ĐẺ ................................................................30

4.4. CÁC TRIỆU CHỨNG ĐẺ KHÓ GHI NHẬN TRONG QUÁ TRÌNH KHẢO
SÁT ........................................................................................................................31
4.5. NGUYÊN NHÂN ĐẺ KHÓ ...................................................................................33
4.6. TỶ LỆ CHÓ CÓ DẤU HIỆU ĐẺ KHÓ ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH MỔ ĐẺ ...................34
4.7. TAI BIẾN SAU KHI MỔ.......................................................................................35
4.8. THỜI GIAN LÀNH VẾT THƯƠNG SAU KHI MỔ ............................................36
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................38
5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................38
5.2. ĐỀ NGHỊ ................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................39
PHỤ LỤC .....................................................................................................................41

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Số liệu căn bản về sinh lý sinh sản của chó cái ...............................................9
Bảng 4.1: Tỷ lệ chó có dấu hiệu đẻ khó ........................................................................28
Bảng 4.2: Tỷ lệ chó đẻ khó theo giống..........................................................................29
Bảng 4.3: Tỷ lệ chó đẻ khó theo lứa đẻ .........................................................................30
Bảng 4.4: Các triệu chứng đẻ khó ghi nhận trong quá trình khảo sát ...........................31
Bảng 4.5: Nguyên nhân đẻ khó .....................................................................................33
Bảng 4.6: Số chó đẻ khó được chỉ định mổ đẻ và can thiệp bằng tay...........................34
Bảng 4.7: Tai biến sau khi mổ .......................................................................................35
Bảng 4.8: Thời gian lành vết thương sau khi mổ ..........................................................36

viii



DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Cấu tạo các cơ quan sinh dục chó cái ...............................................................4
Hình 2.2. Đầu chó con nghẹo ra sau ..............................................................................12
Hình 2.3. Tư thế can thiệp bằng tay ..............................................................................15
Hình 3.1 Dụng cụ mổ ....................................................................................................19
Hình 3.2 Vị trí mổ giữa bụng ........................................................................................22
Hình 3.3 Đưa chó con ra ngoài ......................................................................................22
Hình 3.4 Chó con sau khi mổ lấy thai ...........................................................................23
Hình 3.5 May tử cung ....................................................................................................23
Hình 3.6 Kết thúc đường may da ở thành bụng ............................................................24
Hình 3.7 Vị trí mổ hông ................................................................................................25
Hình 3.8 Đưa chó con ra ngoài ......................................................................................26
Hình 3.9 May tử cung hoàn chỉnh .................................................................................26
Hình 3.10 Vết mổ hoàn chỉnh........................................................................................27

ix


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ chó có dấu hiệu đẻ khó ....................................................................28
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ chó đẻ khó theo giống .....................................................................29
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ chó đẻ khó theo lứa đẻ .....................................................................30
Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ các triệu chứng đẻ khó trên chó.......................................................32
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ nguyên nhân chó đẻ khó ..................................................................33
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ khảo sát chó đẻ khó được can thiệp.................................................35

x



Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chó là một trong những động vật thông minh, trung thành, giác quan lại rất nhạy
bén nên đã được nuôi dưỡng thuần hóa lâu đời. Chó được nuôi để giữ nhà, bắt chuột,
săn thú… và là phương tiện trợ giúp tích cực trong công tác an ninh quốc phòng như
tìm chất ma túy, chống trộm cướp… Chó không những phục vụ đắc lực cho con người
mà còn là bạn là vật cưng được nuôi trong gia đình.
Ngày nay cùng với sự phát triển của đất nước nói chung và Thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng, mức sống của con người ngày càng được nâng cao. Ngoài nhu cầu về
vật chất thì nhu cầu về tinh thần là một trong những yếu tố cần thiết của con người.
Việc nuôi chó đã đáp ứng một phần nào về mặt nhu cầu tinh thần cho con người.
Hiện nay tại Thành phố Hồ Chí Minh, cùng với sự gia tăng về số chó được nuôi,
bên cạnh đó tình hình dịch bệnh trên chó ngày càng phức tạp hơn. Trong những năm
gần đây, ngoài những số chó bệnh đến khám và điều trị các bệnh nội, ngoại khoa tại
các phòng mạch trực thuộc Chi cục Thú y, chúng tôi còn nhận thấy bệnh sản khoa trên
chó xảy ra ngày càng nhiều hơn, trong đó trường hợp đẻ khó là điều đáng ghi nhận.
Để đảm bảo công tác khám và can thiệp đẻ khó cần phải có các dụng cụ chẩn đoán
cận lâm sàng thế hệ mới có tính năng chuyên biệt hơn để giúp chẩn đoán và nâng cao
hiệu quả bằng phẫu thuật đối với các trường hợp đẻ khó.
Trong thực tế các ca phẫu thuật lấy thai hiện nay tại Chi cục Thú y TPHCM được
thực hiện bằng hai đường mổ là đường mổ giữa bụng và đường mổ ngang hông. Tuy
nhiên do chỉ mới áp dụng đường mổ hông một thời gian gần đây nên chưa có những
ghi nhận đầy đủ về ưu và nhược điểm của hai vị trí mổ nói trên.
Từ thực tế trên, được sự phân công của Khoa Chăn Nuôi Thú Y Trường Đại Học
Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh với sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Văn Thọ và BSTY Lê
Phạm Bảo Châu, chúng tôi thực hiện đề tài:
1



“THEO DÕI KẾT QUẢ MỔ LẤY THAI TRÊN CHÓ TẠI TRẠM PHÒNG
CHỐNG DỊCH VÀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT – CHI CỤC THÚ Y TP.HCM”.
Đề tài được thực hiện với mục đích và yêu cầu:
1.2. MỤC ĐÍCH
- Ghi nhận các trường hợp đẻ khó trên chó mang đến khám tại Trạm Phòng chống
dịch và kiểm dịch động vật thuộc Chi cục Thú y TP.HCM.
- Theo dõi kết quả phẫu thuật lấy thai trên chó qua hai vị trí mổ ở đường giữa và
mổ ở vùng hông.
1.3. YÊU CẦU
- Lập bệnh án theo dõi và chỉ định chụp X - quang hoặc siêu âm ổ bụng hoặc kết
hợp cả hai kỹ thuật để xác định rõ nguyên nhân của sự đẻ khó.
- Quan sát và ghi nhận các triệu chứng lâm sàng của chó đẻ khó như: tần số hô hấp,
thân nhiệt, tình trạng rặn đẻ, kiểm tra cổ tử cung, nước nhờn âm đạo…
- Ghi nhận các triệu chứng lâm sàng trên chó có dấu hiệu đẻ khó phải can thiệp
bằng phẫu thuật.
- Ghi nhận tỷ lệ các trường hợp đẻ khó
- Ghi nhận kết quả mổ lấy thai.
- Ghi nhận thời gian lành vết thương của đường mổ vùng bụng và đường mổ vùng
hông và các biến chứng nếu có.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ THỂ HỌC
2.1.1. Cơ thể học vùng bụng
- Ở chó vùng bụng có da mỏng
- Bên dưới có phần mô liên kết mỏng

- Kế đến là cơ thẳng bụng: 2 cơ nằm song song với mặt dưới bụng , chạy dài từ
xương ức đến phần trước xương mu.
- Đường trắng (đường giữa) là một lằn mô sợi, do 2 lớp màng cân của cơ thẳng
bụng hợp thành, ở đây không có huyết quản lớn, nhưng da và cơ lân cận có nhiều
mạch máu giúp đường mổ mau lành.
2.1.2. Cơ thể học vùng hông
Từ ngoài vào trong gồm các cấu tạo sau:
- Da: tương đối mỏng
- Mô: liên kết dưới da
- Cơ nghiêng bụng ngoài: chạy xéo từ trên sống lưng xuống dưới về phía sau.
- Cơ nghiêng bụng trong: chạy từ lưng xuống dưới về phía trước. Chạy gần vuông
góc với cơ nghiêng bụng ngoài.
- Cơ ngang bụng: hướng sợi cơ chạy ngang qua vùng bụng, cơ này nằm trong và
tiếp giáp với phúc mạc.
- Lớp phúc mạc: rất mỏng ở trong cùng.
2.2. CẤU TẠO CƠ QUAN SINH DỤC CHÓ CÁI
Các cơ quan của bộ máy sinh dục chó cái bao gồm:

3


Hình 2.1 Cấu tạo các cơ quan sinh dục chó cái
()

2.2.1. Dây rộng
Hai dây rộng tử cung là những nếp gấp phúc mô để treo các cấu tạo sinh dụng bên
trong, trừ âm đạo. Mỗi dây gồm 3 phần:
- Màng treo tử cung:
Bắt nguồn từ phần trên xương chậu và vùng dưới thắt lưng để bám vào cạnh của
đoạn trước âm đạo, cổ tử cung, thân và sừng tử cung.

- Màng treo ống dẫn trứng:
Nối tiếp phần trên để bám vào các ống dẫn trứng, tạo với màng treo buồng trứng
thành túi buồng trứng.
- Màng treo buồng trứng:
Là phần dây rộng làm thành vách phía trong của túi buồng trứng. Túi buồng trứng
là túi phúc mô mỏng, thành bao bọc và chứa đựng buồng trứng. Túi thông vào xoang
phúc mô qua một khe hẹp ở mặt trong.
4


2.2.2. Noãn sào (buồng trứng)
Là 2 cơ quan hình trứng nằm trong 2 túi buồng trứng (hình hạt đậu), phía sau thận
và nằm 2 bên xoang bụng. Mỗi buồng trứng dính bởi dây riêng vào tử cung và bởi dây
treo vào cân mạc ngang của bụng, ngay phía trong của xương sườn chót. Mặt ngoài
buồng trứng tròn lồi, mặt trong là đường đi vào của các mạch máu và dây thần kinh
gọi là tể noãn.
Phần lớn noãn sào được màng bụng bao phủ.
Mô liên kết tạo nên sườn của noãn sào. Xen kẽ với hệ thống mô liên kết này có
nhiều nang noãn chứa noãn ở nhiều giai đoạn khác nhau. Noãn trưởng thành có kích
thước lớn, lớp bao bên ngoài noãn mỏng dần do các lớp tế bào tiêu biến đi và chứa
một lượng dịch nhất định.
Các nang noãn chín gọi là nang Graaf và trồi lên bề mặt noãn sào, có thể thấy được
bằng mắt thường. Khi nang Graaf vỡ, sẽ phóng thích noãn gọi là sự rụng trứng.
Khi nang noãn vỡ, xoang của nang sẽ động máu gọi là hồng thể. Sau đó lớp tế bào
của nang phát triển và tích nhiều mô mỡ gọi là thể vàng hay hoàng thể. Nếu thụ thai,
thể vàng sẽ phát triển rất lớn và tồn tại lâu. Nếu không có sự thụ thai, hoàng thể sẽ teo
dần và cuối cùng tạo thành một sẹo gọi là bạch thể.
Buồng trứng có chức năng sản sinh các noãn sào và các kích thích tố sinh dục cái.
2.2.3. Ống dẫn trứng
Hay còn gọi là vòi Fallope, là một ống ngoằn nghèo nối chuyền từ buồng trứng đến

tử cung. Ở đầu sau ống dẫn trứng có đường kính nhỏ nhưng càng về phía noãn sào,
càng lớn dần, đến buồng trứng nở rất rộng, bao phủ phần lớn noãn sào. Phần mở rộng
này gọi là loa vòi hay phểu ống dẫn trứng. Ở khoảng giữa, loa có một nếp gấp thông
với một lỗ nhỏ gọi là lỗ bụng vòi.
Trứng rụng sẽ rơi vào phểu vào ống dẫn trứng và đi tiếp vào tử cung.
Cấu tạo ống dẫn trứng gồm 3 lớp:
- Lớp áo trơn bên ngoài, dính trực tiếp với màng treo ống dẫn trứng.
- Lớp cơ gồm 2 lớp: cơ dọc ở ngoài và cơ vòng ở trong.
- Lớp niêm mạc trong cùng: có nhiều nếp gấp, cấu tạo gồm những tế bào trụ có tiên
mao. Các tiên mao có chức năng hướng trứng về phía tử cung.
Sự thụ tinh xảy ra ở khoảng 1/3 trên của ống dẫn trứng.
5


2.2.4. Hình thái tử cung
Tử cung là nơi chứa bào thai.
Là một ống cơ rỗng, nằm phần lớn trong xoang bụng, phần sau nằm trong xoang
chậu. Nối giữa ống dẫn trứng và âm đạo là nơi tiếp nhận trứng, nuôi dưỡng, che chở
bào thai, tạo cơn rặn co thắt tống thai ra ngoài. Tử cung chia làm 3 phần:
- Sừng tử cung:
Gồm 2 sừng cho 2 ống dẫn trứng phía trước. Các sừng nằm hoàn toàn trong xoang
bụng. Các sừng thường bị ép sát vào thành bụng bởi ruột. Sừng tử cung nhỏ ở phía
trước và rộng dần về phía sau.
- Thân tử cung:
Nằm 1 phần trong xoang bụng, 1 phần trong xoang chậu. Đường kính của thân tử
cung lớn hơn sừng nhưng ngắn hơn. Thân là nơi tiếp nhận 2 sừng. Mặt trên tiếp giáp
với trực tràng, mặt dưới tiếp giáp với bàng quang.
- Cổ tử cung:
Là phần hẹp ở phía sau nhưng có thành rất dày. Cổ tử cung nối với âm đạo.
Từ ngoài vào trong cấu tạo cổ tử cung gồm 3 lớp:

- Lớp cơ trơn: liên tục với dây rộng tử cung.
- Lớp cơ: là cơ trơn gồm cơ dọc ở ngoài mỏng và cơ vòng ở trong dày hơn. Giữa
hai lớp có một lớp mô liên kết chứa nhiều mạch máu. Áo cơ dày nhất ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc: màu hồng, với nhiều tế bào tiết dịch nhầy và có lông mao. Khi cơ
hoạt động, các tiên mao đẩy dịch nhầy về phía sau.
Hai màng treo tử cung (màng rộng tử cung) ở hai bên. Liên kết tử cung với thành
trên của xoang bụng và xoang chậu. Trên dây rộng này có chứa rất nhiều mạch máu,
dây thần kinh.
- Dây tròn:
Xuất phát ở cạnh dưới sừng tử cung đến nối với đáy thành bụng chỗ vòng bẹn sâu
của kênh bẹn.
2.2.5. Âm đạo
Phần tiếp nối phía sau của cổ tử cung, là đường đi của bào thai, nơi tiếp nhận cơ
quan sinh dục thú đực, nằm hoàn toàn trong xoang chậu. Là một ống cơ có tiết diện
6


dãn nở rất lớn. Nếu nhìn từ phía ngoài rất khó phân biệt ranh giới giữa âm đạo và tử
cung.
Phía trên âm đạo tiếp xúc với trực tràng, phía dưới với bàng quang và ống thoát
tiểu.
Phía sau âm đạo nối với âm hộ tại một bờ liên kết, có lỗ của ống thoát tiểu từ bàng
quang đổ vào.
Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
- Áo trơn ở bên ngoài, gồm phần lớn là mô liên kết đàn hồi, phía trước được phần
sau màng bụng bao phủ.
- Áo cơ gồm có 2 lớp: cơ dọc ở ngoài và cơ vòng ở trong.
- Lớp niêm mạc có nhiều nếp gấp dọc, nhờ đó âm đạo có thể tăng đường kính rất
lớn.
2.2.6. Tiền đình

Là giới hạn của phần cuối âm đạo và âm hộ phía sau. Phía trước tiền đình có một
nếp gấp gọi là màng trinh. Sau màng này ở phía dưới có lổ mở ra của ống thoát tiểu.
Hai bên ống thoát tiểu có 2 thể xốp. Chứa nhiều mạch máu và có thể cương lên như
dương vật.
2.2.7. Âm hộ
Là cửa sau của cơ quan sinh dục cái, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài là lớp da chứa
sắc tố. Cửa mở của âm hộ có hình bầu dục, hai bên là 2 môi. Mép dưới âm hộ có một
thể tròn, nằm trong một xoang nhỏ đó là âm vật (hay dấu vết của dương vật trên thú
đực).
2.2.8. Nhũ tuyến
Có nguồn gốc là tuyến da, hoạt động liên hệ chặt chẽ với cơ quan sinh dục. Tuyến
vú của thú có thể trải dài từ ngực đến bẹn. Mỗi tuyến vú là sự tập hợp của 10 – 15
tuyến nhỏ (có ống tiết riêng biệt), nằm xen trong mô liên kết với vú.
Có khoảng từ 4 đôi tuyến vú từ ngực đến bẹn, mỗi núm vú có từ 8 – 12 bể sữa.
Bên ngoài của một tuyến vú có hình nón, đáy liên kết với thành bụng, đỉnh hướng
xuống dưới và tận cùng bằng núm vú. Núm vú là nơi thông ra ngoài của tuyến vú.

7


Lớp mô liên kết của nhũ tuyến bám chặt vào dưới thành bụng, ăn sâu vào vú và
chia thành nhiều thùy.
Mô tuyến ở bên trong có màu vàng hay màu hồng xám. Các chùm tuyến sẽ có ống
thông với một xoang rộng ở phía dưới gọi là xoang sữa hay bể sữa. Bể sữa thông ra
ngoài bởi các núm vú.
Máu đến vú từ động mạch thẹn sau đó theo các tĩnh mạch thẹn rồi đổ về tĩnh mạch
chủ sau. Ngoài ra, tuyến vú còn có sự chi phối của các mạch máu vùng ngực và bụng.
2.3. CHU KỲ ĐỘNG DỤC CỦA CHÓ CÁI
Chu kỳ động dục đầu tiên khi chó từ 6 - 12 tháng tuổi. Những giống chó kiểng nhỏ
con thì bắt đầu lúc 6 - 9 tháng tuổi; tuy nhiên, trên một số giống chó lớn con, chu kỳ

động dục có thể bắt đầu lúc 2 năm tuổi.
Chu kỳ lên giống 2 lần / năm. Thời gian động dục trung bình từ 10 - 20 ngày.
Thời gian phối giống thích hợp vào ngày lên giống thứ 9 đến ngày thứ 13 kể từ khi
phát hiện động dục.
Thời gian mang thai từ 57- 63 ngày. Số con bình quân trong 1 lứa đẻ từ 4 - 6 con.
Theo Nguyễn Văn Thành (2004), có 4 giai đoạn biểu hiện động dục trong 2 chu kỳ,
thông thường chu kỳ xảy ra sau giai đoạn nghỉ ngơi kéo dài 15 tuần.
 Giai đoạn tiền động dục
Xảy ra trước giai đoạn động dục
Kéo dài từ 8 - 13 ngày
Tăng kích thước cơ quan sinh dục, có sự phát triển của nang trứng, làm thoái hóa
hoàng thể của chu kỳ trước.
Tử cung phát triển lớn, niêm mạc tử cung sung huyết, phù nề và các tuyến tử cung
tăng tiết.
Giai đoạn này chó có biểu hiện sưng âm hộ do phù sung huyết và có dịch màu hồng.
 Giai đoạn động dục
Sự bắt đầu và kết thúc giai đoạn này là thời điểm đánh giá chính xác duy nhất của
chu kỳ động dục và dùng để xác định chiều dài của chu kỳ:
+ Chó cái có biểu hiệu tìm đực và đứng yên cho đực giao phối
+ Những tuyến ở tử cung, cổ tử cung và âm hộ tăng tiết dịch nhầy, biểu mô âm hộ
và tử cung xung huyết, cổ tử cung mở (giúp tinh trùng đi qua).
8


Theo các chuyên gia nên cho phối kép ngày 10 và ngày 12 hoặc ngày 11 và ngày
13 kể từ ngày đầu tiên có biểu hiện động dục là hiệu quả.
 Giai đoạn sau động dục
Kéo dài khoảng 2 tháng, nhìn chung bộ phận sinh dục trở lại bình thường nếu chó
không mang thai, chó cái không muốn gần đực, không cho nhảy lên lưng, không tiết
dịch. Ngược lại nếu chó có thai thì hàm lượng estrogen giảm dần, thể vàng xuất hiện và

phân tiết progesterone, các tế bào biểu mô dần sừng hóa, cổ tử cung dần dần đóng lại.
 Giai đoạn nghỉ ngơi
Nang phát triển ở mức thấp nhất.
Hoàng thể thoái hóa, dịch tiết ít và dính, cổ tử cung đóng.
Niêm mạc âm hộ nhợt nhạt.
Kéo dài khoảng 4 tháng.
Thời gian sinh sản của chó cái kéo dài 8 - 12 năm.
2.4. MỘT VÀI SỐ LIỆU VỀ SINH LÝ SINH SẢN CỦA CHÓ CÁI
Bảng 2.1 Số liệu căn bản về sinh lý sinh sản của chó cái
Stt

Chỉ tiêu

Bình quân

Biến động

1

Tuổi thành thục của chó cái

10 tháng

7 - 13 tháng (1)

2

Tuổi trưởng thành

1 năm


7 - 13 tháng (2)

3

Thời gian động dục

8 ngày

6 - 10 ngày (1)

4

Khoảng cách giữa 2 kỳ động dục

6 - 8 tháng

59 - 66 ngày (1)

5

Số con trong 1 lứa
+ giống nhỏ vóc

3 - 4 con

1 - 5 con (1)

+ giống vóc trung bình


6 - 7 con

2 - 10 con (1)

+ giống lớn vóc

7 - 8 con

3 - 15 con (1)

6

Thời gian cho sữa

6 tuần

5 - 8 tuần (1)

7

Tuổi dứt sữa

8 - 9 tuần

5 - 8 tuần (2)

8

Mùa phối giống


Tháng 1, 2

5 - 8 tuần (1)

Tuổi thọ

13 - 17 năm

Tới 34 năm (2)

9

9


(1) Theo Spira H.R, (1988)
(2) Theo John B. Smith and Soesanto Mangkoevidjojo, (1987). (Được trích dẫn
bởi Lê Văn Thọ, 1995)
2.5. DẤU HIỆU CHÓ SẮP SANH
- Hai đến ba ngày trước ngày dự kiến sanh, chúng ta nên tiến hành kiểm tra thân
nhiệt của chó mẹ vào mỗi buổi sáng. Khi còn khoảng 12 - 18 giờ trước khi sanh, thân
nhiệt chó mẹ hạ từ nhiệt độ bình thường 38,50C xuống còn 37,50C hoặc thấp hơn. Tuy
nhiên trong một số trường hợp thì thân nhiệt chó mẹ vẫn bình thường. (Theo Feldman
EC (1987).
- Từ 12 - 24 giờ trước khi sanh, chó mẹ trở nên bồn chồn, bức rức. Chó mẹ hay cào
cấu, có thể bỏ ăn.
- Theo Nguyễn Thị Minh An và cộng sự (2000), vài giờ trước khi sanh có thể thấy
xuất hiện sữa đầu.
2.6. QUÁ TRÌNH SANH
Quá trình sanh có thể chia làm 3 giai đoạn như sau:

Giai đoạn 1: mở cổ tử cung (chuẩn bị)
Theo Nguyễn Văn Thành (2004), một số giống chó thì giai đoạn này không quan
trọng, tuy nhiên vài giống chó giai đoạn này kéo dài 3 - 24 giờ, đặc biệt ở những thú
đẻ lần đầu có thể kéo dài đến 36 giờ (theo Cathrina Linde Foesberg và Annelie
Eneroth, 1994), thai được di chuyển đến xương bồn chậu, màng nhau đến cổ tử cung
mới rách.
Ở giai đoạn này, thân nhiệt thú thường thấp hơn bình thường, âm đạo và cổ tử cung
giãn nở. Theo Pamela A.Davol (2000), thân nhiệt thú giảm do sự giảm hàm lượng
progesterone trong máu.
Tử cung co thắt từng cơn nhưng không có dấu hiệu của sự co thắt thành bụng. Thú
trở nên bức rức, khó chịu.
Giai đoạn 2: tống thai
Tùy thuộc số lượng chó con, thông thường kéo dài từ 6 – 12 giờ.
Khi chó con đầu tiên đến vùng xương bồn chân, thì cơn rặn đẻ mạnh hơn, bọng đái
trống, màng nhau rách tạo sự trơn trợt đường sinh dục, nếu tống thai có cả bọc nhau,
10


chó mẹ sẽ dùng răng cắn xé ăn lại bọc nhau và dây rốn, liếm sạch chó con, chó cái rời
ổ và quay lại sau khi có cơn rặn tiếp.
Chó con thứ 2 được tống ra bất cứ lúc nào đến 2 giờ sau, đôi khi dài hơn (cần can
thiệp khi quá 2 giờ).
Có 3 dấu hiệu cho biết chó mẹ đã vào giai đoạn 2 của quá trình sanh:
+ Có sự chảy dịch thai ở âm hộ.
+ Thành bụng co thắt.
+ Thân nhiệt trở về bình thường (Theo Cathrina Linde Foesberg và Annelie
Eneroth, 1994)
Giai đoạn 3: tống nhau
Sau mỗi lần tống thai 15 phút, nhau thường được tống ra, một vài trường hợp có
thể tống ra cùng với chó con kế tiếp, đôi khi ra cả bọc nhau chứa chó con bên trong.

Chó mẹ ăn lại lá nhau và liếm sạch nước ối của mình, đây là vấn đề xác định và
biết khi chó mẹ bị sót nhau.
2.7. SỰ ĐẺ KHÓ
Theo Sille VM (1983), khi quá trình đẻ bị kéo dài thì gọi là đẻ khó. Theo Darvelid
và Linde Forberg (1994), đẻ khó trên chó có thể là do sự tắt nghẽn hoặc do tử cung co
bóp yếu, chó mẹ không đủ lực co bóp để tống thai ra ngoài. Đẻ khó thường xảy ra đối
với con chó đầu tiên trong lứa đẻ.
Các dấu hiệu của sự đẻ khó:
- Thú cố gắng rặn thật mạnh nhưng vẫn không đẻ được sau 30 - 60 phút.
- Thời gian chờ đẻ giữa hai chó con lâu hơn 4 giờ.
- Thú thôi không rặn đẻ, mệt mỏi kết hợp thân nhiệt cao hơn 39,50C hoặc thấp hơn
37,50C.
- Âm đạo chó mẹ tiết ra dịch màu xanh đậm hoặc dịch nhầy có máu trước khi sanh
con đầu tiên.
Đẻ khó hiếm khi xảy ra ở những chó khỏe mạnh, thể trạng tốt. Tuy nhiên nó
thường xảy ra ở những chó cái mập, béo phì. Đó là lý do quan trọng tại sao thường hay
ngăn ngừa sự tăng trọng thái quá ở chó cái trong thời gian mang thai.

11


2.7.1. Đẻ khó do tắt nghẽn cơ quan sinh sản
Thường có hai nguyên nhân chính là do chó con quá lớn hoặc chó con không có vị
trí đúng trong tử cung.
2.7.1.1. Do chó con quá lớn
Chó con có kích thước ngoại cỡ, thường xuất hiện chỉ vài con trong một lứa đẻ, đặc
biệt ở những lứa đẻ đơn thai. Đôi khi hiện tượng này cũng xuất hiện khi chó cha có
kích cỡ quá lớn so với chó mẹ hoặc do chó con mắc một số bệnh bẩm sinh như bệnh
tràn dịch não.
Sự nghẽn thường xảy ra do sự kết hợp của thai lớn và đường sinh dục hẹp. Những

nguyên nhân gây hẹp đường sinh dục bao gồm hẹp khung chậu, hẹp âm đạo, bướu âm
đạo hoặc có tiền sử bị gãy xương chậu.
2.7.1.2 Do tư thế chó con trong đường sinh dục
Tư thế của thai bình thường gọi là “thai thuận”. Chó con đưa 2 chân ra trước và
đầu đưa ra ngoài âm hộ hoặc đưa cả hai chân sau và mông ra ngoài âm hộ.
Các tư thế bất thường của chó con:
- Tư thế đẻ ngược: chân sau và mông chó con ra trước. Tuy nhiên tư thế này đôi
khi không gây nên đẻ khó.
- Tư thế mông ra trước: có thể gây đẻ khó.
- Tư thế đầu nghẹo ra sau hoặc bên hông: có thể gây đẻ khó.

Hình 2.2. Đầu chó con nghẹo ra sau
( />
12


2.7.2. Đẻ khó do hẹp khung xương chậu
Sự tắt nghẽn thường xảy ra do sự kết hợp của thai lớn và đường sinh dục hẹp.
Những nguyên nhân gây hẹp đường sinh dục bao gồm hẹp khung chậu , hẹp âm đạo
hay:
- Cơ thể chó cái tơ chưa phát triển hoàn chỉnh và được cho phối giống sớm.
- Chó có xương chậu hẹp là do bẩm sinh (di truyền) hay do còi cọc, suy dinh dưỡng
(nhất là giai đoạn sơ sinh) chó nhỏ vóc…
2.7.3. Đẻ khó do tử cung co bóp kém
Tử cung co bóp kém là một nguyên nhân quan trọng gây nên đẻ khó, có thể do
nguyên phát hoặc thứ phát.
2.7.3.1. Tử cung co bóp kém do nguyên nhân nguyên phát
Thường do những nguyên nhân sau:
- Tử cung chó mẹ căng quá mức do thai có chứa quá nhiều con.
- Chó mẹ bị stress hay quá lo âu ở lần đẻ đầu tiên.

- Chó mẹ bị thiếu calcium.
- Chó mẹ quá suy nhược hay thể trạng kém…
2.7.3.2. Tử cung co bóp kém do nguyên nhân thứ phát
Thường do cơ thể thú mẹ quá mệt sau khi cố gắng rặn đẻ trong một thời gian dài,
chó mẹ không còn đủ sức để rặn nữa. Trong trường hợp này, chó mẹ thường được chỉ
định mổ thai lấy con.
Ngoài ra, đẻ khó còn do sự tăng hoặc giảm của cơn co tử cung. Cơn co tử cung
tăng thường do chướng ngại cản trở lối ra của bào thai hoặc dùng thuốc không đúng kỹ
thuật. Cơn co tử cung giảm, thường gặp ở sanh đầu, cơ địa yếu, thiếu dinh dưỡng…
hoặc do quá lo lắng hay sợ hãi (Lê Văn Điển, 2000).
2.8. CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẺ KHÓ
2.8.1. Biện pháp dùng thuốc
- Trong phương pháp này ta dùng thuốc oxytocin để kích thích tử cung co thắt
trong trường hợp tử cung co thắt kém và thúc đẩy sự hiện diện của thai kế tiếp tại khu
vực xương chậu. Nó cũng thúc đẩy sự tống nhau thai cũng như các dịch hậu sản trong

13


quá trình đẻ. Liệu pháp này tuyệt đối không được sử dụng trong trường hợp đường
sinh dục bị tắt nghẽn và được sử dụng sau khi khám âm đạo.
- Theo Cathrina Linde Foesberg Vaf Annelie Eneroth (1994), oxytocin với liều 2 -5
UI/con thường được sử dụng với đường tiêm bắp. Sau khi tiêm, thú được cho nghỉ
ngơi 10 - 15 phút. Liều nhắc lại có thể được áp dụng sau 20 - 30 phút. Thông thường
liều đầu tiên đã có thể đạt được hiệu quả mong muốn.
- Lo sợ cũng ảnh hưởng đến tiến trình đẻ trên chó. Do vậy nên đặt chó tại một nơi
yên tĩnh và thoải mái (Pamela A. Davol, 2000).
- Dùng oxytocin trong các trường hợp sau:
+ Kiểm tra thấy cổ tử cung đã mở.
+ Chó đã tự đẻ ra được vài con.

+ Qua hình chụp X - quang xác định còn ít con, nằm đúng tư thế và đã di chuyển
xuống xương chậu.
+ Sau khi can thiệp bằng kéo thai do thai lớn, sai tư thế, giúp chó tiếp tục đẻ tự
nhiên cho những con sau.
2.8.2. Biện pháp can thiệp bằng tay
Sau khi kiểm tra, nhận định tư thế bất thường của thai, các trở ngại và quyết định
can thiệp bằng cách kéo thai, chúng ta tiến hành như sau:
- Cột miệng chó lại và nhờ người chủ giữ đầu chó.
- Bôi trơn âm đạo và tay đã đeo găng tiệt trùng.
- Xoa bóp vùng bụng làm tăng hiệu quả, kích thích tử cung co bóp và tạo lực ép
đẩy thai ra ngoài.
(1) Đối với trường hợp đầu thai đưa ra trước:
+ Đưa ngón trỏ và ngón giữa hướng tới đầu bào thai. Nếu chân đưa ra không đúng
thì phải chỉnh lại cho đúng rồi mới lôi chó con ra.
+ Dùng pince đỡ đẻ không có mấu, kẹp vào hàm dưới kéo thai ra.
+ Dùng móc (móc tử cung) đưa qua miệng, móc vào hàm dưới và ngón trỏ tay còn
lại nâng hàm dưới lên nhằm tránh làm đứt hàm dưới hoặc lưỡi của thai.

14


×