Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Mục tiêu và phương hướng phát triển, xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam và sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.77 KB, 11 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH
VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA HÀNG HOÁ VIỆT
NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
I. Khái quát về cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên
thị trường thế giới
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG & BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH CỦA HÀNG HOÁ VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG
THẾ GIỚI
I. Tình hình xuất khẩu của hàng hố Việt Nam những năm vừa qua
II. Mục tiêu và phương hướng phát triển, xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam và
sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh
III. Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên
thị trường thế giới
KẾT LUẬN

1


LỜI NĨI ĐẦU
Q trình mở cửa hội nhập và phát triển nền kinh tế đất nước trong khu
vực và quốc tế trong những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Nền kinh tế đã có dấu hiệu tăng trưởng và phát triển. Đời sống người dân
ngày càng cải thiện và nâng cao hơn nữa.
Hàng hoá Việt Nam đa dạng, phát triển theo nhịp độ tăng trưởng kinh tế,
mẫu mã và chất lượng hàng Việt Nam được nâng cao và không ngừng cải tiến,
sánh ngang với các hàng ngoại nhập về giá cả và chất lượng, mẫu mã.
Thị trường hàng hố Việt Nam được mở rộng khơng những trong khu
vực mà cịn phát triển trên tồn thế giới, có chân trong các thị trường nổi tiếng


khó tính như: Nhật Bản, Anh, Mỹ và một số nước Đông Âu, Tây Âu.
Chính vì vậy mà việc nghiên cứu “Biện pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường quốc tế” là một hướng nghiên
cứu hết sức quan trọng không những ở cấp độ vi mô (Doanh nghiệp) mà cịn ở
cấp độ vĩ mơ giúp chúng ta hiểu về thực trạng chất lượng, mẫu mã, giá cả của
hàng Việt Nam hiện nay, từ đó giúp đề ra các chính sách hỗ trợ phát triển nhằm
mục đích nâng cao hơn nữa chất lượng của hàng Việt Nam, tăng khả năng cạnh
tranh của hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, trong tác phẩm này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong được sự đóng góp chân thành của thày cô giáo và các bạn

2


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH
VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA HÀNG HOÁ VIỆT
NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
I. Khái quát về cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh
1. Một số khái niệm về cạnh tranh:
Cạnh tranh là một vấn đề xuất hiện ngay khi nền kinh tế chuyển từ hình
thức nền kinh tế tập chung bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Có thể nói cạnh
tranh là một vấn đề gắn liền với nền kinh tế thị trường, với cơ chế thị trường.
Chúng ta có thể hiểu cạnh tranh trên thị trường là trong đó cả người mua
lẫn người bán đều khơng có sức mạnh thị trường.
Cạnh tranh trên thị trường sẽ bao gồm nhiều hãng và không hãng nào
chiếm phần quan trọng trong tổng sản lượng. Các sản phẩm đều đồng nhất, sản
phẩm của một hãng hầu như không khác biệt với sản phẩm của các hãng khác.
Tất cả các hãng cạnh tranh sẽ tìm cách mở rộng sản lượng cho tới khi chi phí
cận biên bằng giá cả bởi vì giá cả và doanh thu cận biên là như nhau đới với các
hãng này. Các trở ngại đối với việc gia nhập thị trường là không đáng kể. Nếu

có thể thu được lợi nhuận kinh tế thì nhiều hãng sẽ muốn ra tham gia kinh
doanh.
2. Các loại hình cạnh tranh.
* Cạnh tranh hồn hảo: Xảy ra khi khơng một nhà sản xuất nào có thể tác
động lên giá cả thị trường mà nhà sản xuất đều phải bàn ra theo giá thịnh hành
trên thị trường. Cạnh tranh hồn hảo xảy ra khi có một số lớn doanh nghiệp
nhỏ, sản xuất một mặt hàng y hệt nhau và sản lượng của từng doanh nghiệp quá
nhỏ không thể tác động đến giá cả thị trường.
* Cạnh tranh khơng hồn hảo là trạng thái trung gian giữa 2 thái cực của
thị trường là cạnh tranh hoàn hảo và độc quyền. Trong cạnh tranh khơng hồn
hảo, các hãng có ít nhiều sức mạnh thị trường: Cạnh tranh khơng hồn hảo có 2
hình thức: Cạnh tranh độc quyền và độc quyền tập đoàn.
3


+ Cạnh tranh độc quyền có các đặc trưng: Có nhiệm vụ hãng tham gia,
khả năng xâm nhập và rút lui khỏi thị trường tương đối dễ dàng. Các hãng bán
sản phẩm giống nhau những không phải là đồng nhất với nhau: cạnh tranh
không phải qua giá mà chủ yếu thơng qua các hình thức quảng cáo, giới thiệu,
chào hàng, thơng qua bao bì.
+ Độc quyền tập đồn có những đặc trưng chủ yếu sau: Số lượng hàng ít
đến mức các hãng này hiểu nhau rất rõ, một hãng làm gì thì hãng kia biết ngay,
sản phẩm cuả các hãng tương đối giống nhau. Việc xâm nhập thị trường rất khó
khăn.
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam
trên thị trường thế giới
Hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới chịu sự ảnh hưởng hai chiều
của các yếu tố khi tham gia thị trường thế giới cũng như sự cạnh tranh của các
loại hàng hoá khác trên thị trường quốc tế. Chúng ta có thể kể ra rất nhiều yếu
tố ảnh hưởng đến hàng hoá Việt Nam khi gia nhập thị trường quốc tế nhưng tựu

chung lại, có 3 nhân tố chính tác động trực tiếp lên khả năng cạnh tranh của
hàng hố Việt Nam trên thị trường thế giới, đó là:
* Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế
chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng. Tình hình đó có thể tạo nên tính
hấp dẫn về thị trường và sức mua khác nhau đối với các thị trường hàng hố
khác. Mơi trường kinh tế cũng bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến sức mua và
cơ cấu chi tiêu của ngưòi tiêu dùng. Tổng số sức mua lại phụ thuộc vào nhiều
nhân tố như thu nhập hiện tại, giá cả hàng hố dịch vụ, các khoản tiết kiệm, tín
dụng.
Chính vì vậy, việc nắm bắt tình hình kinh tế thế giới sẽ gặp cho các nhà
hoạt động thị trường có nhiều cơ hội trong lĩnh vực kinh doanh sản xuất hàng
hố, chiến lược Marketing tồn cầu, đa quốc gia, xun quốc gia là một đòi hỏi
tất yếu, một thành thực đối với các nhà hoạt động thị trường nhằm mục đích
4


tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá khi gia nhập thị trường quốc tế và các
nước trong khu vực.
* Những chính sách hỗ trợ của nhà nước
Ở góc độ Công ty, cơ sở sản xuất, chúng ta đều biết rằng vị thế cạnh tranh
tuỳ thuộc một phần vào quy mô sản xuất, một phần vào khả năng về vốn dồi dào
để vòng quay vốn liên tục. Trong quan hệ quốc tế cạnh tranh gay gắt, các quốc
gia cần huy động tối đa tài chính để nâng đỡ Cơng ty, xí nghiệp của mình để tạo
ra sức mạnh, giành chỗ đứng trên thị trường cho các hàng hoá của nước mình.
Bên cạnh đó đi tới thoả thuận thành lập các khối thị trường chung EU, Nam Mỹ
và ASEAN … các biện pháp bảo vệ mậu dịch, phân biệt đối xử, bảo vệ xuất
nhập khẩu.
Ngồi ra, nhà nước tạo mơi trường pháp lý thuận lợi bình đẳng cho các
doanh nghiệp cạnh tranh và hợp tác để phát triển bằng chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch và chính sách. Nhà nước tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp với tình
hình trong nước và cam kết quốc tế, đơn giản hoá các sắc thuế, thực hiện chính
sách tỷ giá hối đối linh hoạt theo cung cầu ngoại tê. Tăng cường mở rộng thêm
thị trường ở nước ngoài, xác định thời hạn bảo hộ hợp lý và có hiệu quả đối với
một số sản phẩm quan trọng, tích cực chuẩn bị, mở rộng, hội nhập thế giới. Hạn
chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh.
* Khoa học – kỹ thuật
Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá, việc áp dụng các tiến bộ của
khoa học kỹ thuật là một bước đột phá lớn trong lĩnh vực sản xuất hàng hoá
phục vụ nhu cầu của thị trường. Việc áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật
không những làm cho năng suất lao động tăng cao, chất lượng sản phẩm được
đảm bảo, sản phẩm mang tính đồng nhất cao. Trong đó, Cơng nghiệp hố là q
trình chuyển đổi căn bản tồn diện các hoạt động kinh tế xã hội từ sử dụng sức
lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại tạo
ra năng suất lao động xã hội cao. Khoa học kỹ thuật giúp doanh nghiệp sản xuất
hàng hoá tăng năng suất lao động, giảm đáng kể sức lao động của người công
5


nhân dẫn đến chi phí sản xuất giảm, giá cả của hàng hố từ đó cũng giảm theo
tạo ra lợi thế cạnh tranh cho hàng hoá khi gia nhập thị trường quốc tế với những
sản phẩm cùng loại.
Cả ba yếu tố trên đều tác động trực tiếp đến chất lượng, giá cả và khả
năng cũng như sự thuận lợi của hàng hoá Việt Nam khi gia nhập thị trường quốc
tế, làm tăng hay giảm khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam. Một doanh
nghiệp sản xuất hàng hoá nếu biết trú trọng, tận dụng những thuận lợi của 3 yếu
tố trên chắc chắn sẽ thành công trong việc chiếm lĩnh thị trường, tăng sức cạnh
tranh của hàng hố.
Tóm lại: Khi một hàng hoá gia nhập thị trường thế giới phải chịu sự cạnh
tranh rất gay gắt của các hãng có sản phẩm cùng loại, chịu sự tác động của rất

nhiều yếu tố. Bên cạnh các yếu tố chính nên trên. Khả năng cạnh tranh của hàng
hố cịn phụ thuộc nhiều vào yếu tố khác liên quan đến người tiêu dùng sản
phẩm như: tâm lý, thu nhập, sở thích của đối tượng, khách hàng trên thị trường
cạnh tranh, đặc biệt là thị trường của các nước tư bản Âu, Mỹ và một số nước
trong khu vực có nền kinh tế phát triển. Nhu cầu địi hỏi về sản phẩm của họ
ln ở mức độ cao và hồn thiện. Chính vì vậy muốn cạnh tranh chiếm lĩnh thị
trường quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu vận dụng, kết hợp linh
hoạt tất cả các yếu tố làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng loạt hàng hoá Việt
Nam trên thị trường quốc tế.

6


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG & BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH CỦA HÀNG HOÁ VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG
THẾ GIỚI
I. Tình hình xuất khẩu của hàng hố Việt Nam những năm vừa qua
Trong những năm vừa qua, nhờ chính sách đổi mới của Đảng và Nhà
nước, nền kinh tế nước ta đã tăng trưởng mạnh đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
nhân dân hướng từng bước ra xuất khẩu trên thị trường quốc tế. Quá trình hội
nhập, mở cửa và giao lưu với các nước trên khu vực và trên thế giới đã tạo điều
kiện giúp các doanh nghiệp mạnh dạn xuất khẩu sản phẩm hàng hố cuả mình ra
thị trường quốc tế, đánh dấu sự phát triển và tăng trưởng của tồn bộ nền kinh tế
nói chung và của từng doanh nghiệp sản xuất hàng hố nói riêng. Trong thời
gian qua hoạt động xuất khẩu liên tục phát triển. Tổng kim ngạch xuất khẩu 5
năm đạt trên 51,6 tỷ USD, tăng bình quân hàng năm trên 21%, gấp 3 lần mức
tăng GDP (7%) khối lượng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đều tăng khá. Cơ
cấu hàng xuất khẩu đã có sự thay đổi một bước. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu
của nhóm hàng nơng sản, lâm, thuỷ sản tuy vẫn chiếm vị trí quan trọng nhưng
có xu hướng giảm dần từ 42,3% năm 1996 xuống còn 30% năm 2000, tỷ trọng

của nhóm hàng cơng nghiệp nhẹ và tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp tăng
tương ứng từ 29% lên 34,3%. Nhóm hàng cơng nghiệp nặng và khống sản từ
28,7% lên 35,7% năm 2000 kim ngạch xuất khẩu đạt trên 184 USD/người, tuy
còn ở mức thấp nhưng đã thuộc loại các nước có nguồn ngoại thương phát triển.
Thị trường xuất khẩu được củng cố và mở rộng thêm. Thị trường Châu Á chiếm
gần 58% tổng kim ngạch xuất khẩu và trên 80% tổng kim ngạch nhập khẩu của
Việt Nam. Riêng thị trường các nước ASEAN tương ứng chiếm trên 18% và
29%. Trên một số thị trường khá như EU, Châu Mỹ, Trung Đơng hàng xuất
khẩu của ta đã có mặt và đang tăng dần.
Khi chưa tính vào cân đối xuất nhập khẩu hàng hoá hàng năm nhưng các
dịch vụ thu ngoại tệ như kiều hối, xây dựng các công trình nước ngồi, xuất

7


khẩu lao động, dịch vụ trao đổi chuyên gia đã lên nhanh chóng trong thời gian
qua.
Mức chênh lệch xuất nhập khẩu so với kim ngạch xuất khẩu đã từ 49,6% năm
1995 đạt xuống còn 6,3% năm 2000
II. Mục tiêu và phương hướng phát triển, xuất nhập khẩu hàng hoá Việt
Nam và sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh
Thời gian thực hiện cam kết trong ASEAN, bảo đảm lộ trình tham gia
AFTA đối với nền kinh tế Việt Nam cũng như từng doanh nghiệp để đi vào hội
nhập kinh tế có hiệu quả thực sự là một sức ép, một thách thức gay gắt. Với mục
tiêu mở rộng và nâng cao hơn nữa hiệu quả của kinh tế đối ngoại, củng cố thị
trường đã có và mở rộng thêm thị trường mới. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để
tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn, công nghệ từ bên ngồi. Chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế có hiệu quả thực hiện các cam kết song phương và đa phương.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả phát triển kinh tế, tăng sức cạnh tranh
của hàng hoá, phát huy các thế mạnh và các lựa chọn sản phẩm mà ta có lợi thế

so sánh như gạo, thuỷ hải sản, dệt may, da giầy, cà phê, cao sư, hạt tiêu, hạt
điều... Những mặt hàng nhỏ từ những cơ sở nhỏ góp lại cũng đã cho một giá trị
không thể xem thường như đồ gốm xứ, thủ cơng mỹ nghệ, kim khí tiêu dùng,
chế biến lương thực, thực phẩm của các sản phẩm trong nước phục vụ xuất
khẩu, gắn với nhu cầu của thị trường trong nước và ngoài nước trong lĩnh vực
sản xuất các loại sản phẩm hàng hoá.
Trên cơ sở xác định mục tiêu, phương hướng phát triển xuất nhập khẩu
hàng hoá Việt Nam trong thời gian tới, đã đặt ra trong toàn bộ nền kinh tế nước
ta bước vào một giai đoạn mới đó là giai đoạn của hội nhập kinh tế và tăng
trưởng. Tăng cường sự giao lưu buôn bán với các nước trên thế giới, phát triển
mạnh các doanh nghiệp hàng hoá trong nước. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp
sản xuất hàng hoá trong nước có điều kiện để khẳng định mình, có cơ hội để
đem các sản phẩm của mình ra nhập thị trường quốc tế.

8


III. Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt
Nam trên thị trường thế giới
Chủ trương chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp trước đây
trong nền kinh tế hàng hoá là một chủ trương là một hướng đi đúng đắn của
Đảng và Nhà nước. Nền kinh tế hàng hoá là một mơi trường thuận lợi để phát
triển hàng hố trong nước, tận dụng và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên đưa vào sản xuất sản phẩm dịch vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Trên cơ sở những kết quả đã đạt được, thực tế cho thấy so với chính mình
đã có sự tiến bộ. Tuy nhiên, khoảng cách về trình độ phát triển năng lực quản lý,
cấp độ cơng nghệ của thế giới và khu vực ta cịn kém xa, yếu về quy mô đã
đành, nhưng quan trọng hơn là yếu về năng lực cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh
của hàng Việt Nam cần phải được liên tục nâng cao mới đảm bảo được ưu thế
cũng như vị trí của mình trên thị trường thế giới.

* Đã đến lúc từng doanh nghiệp phải tự vươn lên nhắm đạt được lợi
nhuận cao và ổn định đối với thị phần trong nước, từng bước mạnh dạn đột phá
và đặt chân vững chắc vào thị trường thế giới.
Cụ thể là về phía doanh nghiệp, cần khai thác tốt những sản phẩm mà
Việt Nam có lợi thế với tính độc đáo, đậm sắc về chất lượng cao, đủ sức cạnh
tranh với các sản phẩm cùng loại trên thương trường, phải có sự phân cơng
chun mơn hố cao, để có sự lựa chọn sản phẩm mà không cạnh tranh triệt tiêu
nhau. Sản phẩm được sản xuất ln có chất lượng đảm bảo về mọi yêu cầu.
Nguồn nhân lực luôn là một trong những yếu tố quyết định đến mức độ
phát triển và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế hàng hoá. Chất lượng nguồn
nhân lực phải được cọi trọng và được đào tạo thơng qua việc tăng cường cập
nhật chương trình đào tạo hiện đại, nắm bắt đựơc những công nghệ mới, tăng
cường việc giao lưu đào tạo nghề với các nước khác. Có như vậy mới có thể
thay đổi chất lượng lao động trong nước và đó là yếu tố quan trọng làm tăng sức
cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam.

9


Để tăng sức cạnh tranh của hàng hoá, mỗi doanh nghiệp cần tập trung giải
quyết khâu thiết bị. Hiện nay đây là khâu yếu nhất. Hoạt động tiếp thị quảng cáo
sản phẩm được coi là một chiến lược trong kinh doanh, và trong việc gia nhập
mở rộng thị trường.
Xây dựng các chiến lược nghiên cứu, xâm nhập thị trường thế giới,
nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của thị trường xuất khẩu. Tập trung giải quyết
khâu tiếp thị, liên tục nắm bắt về các thơng tin về thị trường từ đó mới xây dựng
và nghiên cứu các chiến lược cạnh tranh, xâm nhập thị trường.
*Về phía quản lý vĩ mơ, điều cần thiết là cải thiện môi trường kinh doanh
để ai cũng có thể kinh doanh theo pháp luật một cách công khai thuận lợi và
được hưởng các dịch vụ không dễ dàng. Đặc biệt, Nhà nước cần tích cực hỗ trợ

trong việc về nghiên cứu triển khai, tiếp thị, xuất khẩu và đào tạo nguồn lực con
người. Tạo điều kiện để doanh nghiệp dễ dàng xâm nhập vào thị trường thế giới
bằng việc đơn giản hoá một số thủ tục trong hoạt động trong hoạt động xuất
nhập khẩu
Chỉ có phát huy sức mạnh tổng hợp từ hai phía Nhà nước và doanh nghiệp
thì mới tăng được sức cạnh tranh của hàng Việt Nam. Đó là một địi hỏi của nền
kinh tế hàng hoá để chủ động nền kinh tế thắng lợi. Nhà nước đầu tư vốn, hỗ trợ
các doanh nghiệp xuất khẩu đổi mới trang thiết bị, đổi mới nâng cao chất lượng
sản phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trong nước. Cải thiện môi trường
kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tập trung hàng hoá
hướng ra thị trường xuất khẩu. Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu,
triển khai nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm. Phát huy sức mạnh
tổng hợp của Nhà nước và doanh nghiệp để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm
hàng Việt Nam.
Tóm lại phải có sự phát huy tổng hợp sức mạnh của cả doanh nghiệp và
Nhà nước mới tăng khả năng khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên
thị trường quốc tế.

10


KẾT LUẬN
Quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp sản xuất hàng hoá trong nước phát triển mạnh, đẩy mạnh q trình
xuất nhập khẩu hàng hố.
Những năm gần đây, hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang các nước trên
thế giới tăng cao. Được thị trường thế giới ưu chuộng và chấp nhận. Một số
hàng thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam như lúa gạo, hàng thuỷ sản, nông sản ...
luôn giữ được chất lượng và ưu thế cạnh tranh của mình. Tuy nhiên trước tình
hình kinh tế thế giới như hiện nay, tình trạng cạnh tranh quyết liệt trên thị trường

thế giới của các nước có sản phẩm xuất khẩu địi hỏi các doanh nghiệp sản xuất
hàng hố Việt Nam ở trong nước không ngừng nâng cao chất lượng, uy tín và
khả năng cạnh tranh của sản phẩm do mình sản xuất.
Các doanh nghiệp Việt Nam phải tự vươn lên đạt chân vững chắc vào thị
trường thế giới.
Biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên
thị trường thế giới địi hỏi phái có sự phát huy tổng hợp sức mạnh từ hai phía
Nhà nước và doanh nghiệp. Chỉ có như vậy thì mới phát huy được khả năng
cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường quốc tế.

11



×