SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ BẢO QUANG
Mã số: ................................
(Do HĐTĐSK Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
KIỂM TRA CHUYÊN HIỆU AN TOÀN GIAO THÔNG CHO ĐỘI
VIÊN BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT THỰC TẾ
Người thực hiện: Trần Hữu Thạch
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục:
- Phương pháp dạy học bộ môn:
- Phương pháp giáo dục:
- Lĩnh vực khác:
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
Mô hình Đĩa CD (DVD) Phim ảnh Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học 2016 -2017
1
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I
II
III
THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1
Họ và tên: Trần Hữu Thạch
2
Ngày tháng năm sinh: 12/12/1984
3
Nam, nữ: Nam
4
Địa chỉ: 194/16, Tổ 9, Khu phố 5, đường Hồ Thị Hương, phường Xuân Trung,
thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai.
5
Điện thoại:0613.793.524 (CQ) ; 0613.781.523 (NR); 0913.118.351 (ĐTDĐ)
6
E-mail:
7
Chức vụ: Giáo viên Tổng phụ trách Đội.
8
Nhiệm vụ được giao: Ủy viên Ban chấp hành Thị đoàn Long Khánh - Phó bí
thư Chi đoàn trường, Giáo viên – Tổng phụ trách Đội – Chủ nhiệm Câu lạc bộ
Tổng phụ trách Đội giỏi thị xã. Giảng dạy Địa lý khối 6,8
9
Đơn vị công tác: Trường THCS Bảo Quang – xã Bảo Quang – thị xã Long
Khánh – tỉnh Đồng Nai.
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
-
Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Đại học sư phạm
-
Năm nhận bằng: 2013
-
Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Địa lý
KINH NGHIỆM KHOA HỌC
-
Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Tổng phụ trách Đội
- Số năm có kinh nghiệm: 09
-
Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
Biện pháp nâng cao chất lượng Ban chỉ huy Liên – Chi đội
Nâng cao hiệu quả trong phong trào Kế hoạch nhỏ
Giúp đội viên học tập lịch sử đất nước – thế thứ các triều vua Việt Nam – thông
qua các hoạt động đội
2
KIỂM TRA CHUYÊN HIỆU AN TOÀN GIAO THÔNG CHO ĐỘI VIÊN
BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT THỰC TẾ
I.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, tình trạng học sinh vi phạm Luật Giao thông đã trở nên phổ biến.
Nguyên nhân một phần do ý thức chấp hành Luật Giao thông còn hạn chế, một phần
do tâm lý lứa tuổi các em đang phát triển, thích khẳng định mình nên còn chưa hiểu
được hậu quả của việc không chấp hành Luật Giao thông. Thêm vào đó, ba nhân tố:
gia đình, nhà trường và xã hội cũng còn chưa thể hiện hết vai trò của mình trong việc
giáo dục ý thức của các em học sinh đối với việc chấp hành Luật Giao thông. Trong
đó phải kể đến nhân tố nhà trường đóng vai trò rất quan trọng. Để làm được điều này,
mọi tổ chức, cá nhân trong nhà trường đều phải chung tay với nhau trong việc tổ chức
các hoạt động nhằm hướng các em học sinh trở thành một người có văn hóa thông qua
việc chấp hành Luật Giao thông. Thể hiện rõ nhất trong việc giáo dục ý thức cho học
sinh là vai trò của tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong nhà trường.
Thông qua tổ chức này, các hoạt động, phong trào từng bước được tổ chức với ý nghĩa
giúp các em học sinh nâng cao kỹ năng sống, hoàn thiện bản thân để trở thành người
có ích cho xã hội.
Các hoạt động Đội trong nhà trường rất đa dang, phong phú, một trong những
nội dung chính của chương trình năm học là Chương trình Rèn luyện đội viên – đây là
một nội dung bắt buộc đối với các em học sinh – đội viên hiện nay. Để hoàn thành
được Chương trình Rèn luyện đội viên, các em phải hoàn thành được một số các
chuyên hiệu, trong đó có chuyên hiệu bắt buộc là chuyên hiệu An toàn giao thông. Và
với việc phần lớn các em học sinh – đội viên có ý thức chưa cao trong việc chấp hành
Luật Giao thông như hiện nay thì chuyên hiệu này như là một chương trình học, một
bài kiểm tra về mức độ hiểu biết và chấp hành Pháp luật về an toàn giao thông rất có
hiệu quả đối với các em. Tuy nhiên, phần lớn các trường học xem việc tổ chức kiểm
tra chuyên hiệu này là một việc làm hình thức, còn mang tính đối phó do yêu cầu của
tổ chức Đội. Việc thực hiện kiểm tra công nhận chủ yếu bằng hình thức trắc nghiệm
kiến thức về Luật Giao thông, các trò chơi, thực hành được thực hiện trong phạm vi
sân trường, hội trường hoặc dựa trên ý thức của các em khi tham gia giao thông trên
đường. Các hình thức kiểm tra này chưa thể hiện được nhiều ý thức của các em khi
tham gia giao thông trên đường trong thực tế, vì phần lớn các em khi tham gia kiểm
tra dưới hình thức trắc nghiệm, trò chơi thì thể hiện rất tốt, nhưng khi tham gia giao
thông trên thực tế các em còn vi phạm khá nhiều với những lỗi cơ bản mà trong bài
trắc nghiệm, trong trò chơi các em đã thể hiện tốt. Nhằm giúp các em học sinh ý thức
hơn trong việc chấp hành Luật Giao thông, đảm bảo an toàn cho bản thân mình và cho
mọi người, đồng thời hoàn thành tốt chuyên hiệu An toàn giao thông, chính vì lí do đó
tôi đã thực hiện sáng kiến: Kiểm tra chuyên hiệu An toàn giao thông cho đội viên
bằng phương pháp quan sát thực tế.
II.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
3
1. Cơ sở lý luận
Bản thân tôi đã tham dự rất nhiều lớp tập huấn, tuyên truyền về An toàn giao
thông cho học sinh trong trường học. Chủ đề chính của các buổi tập huấn, tuyên
truyền là giúp các em nhận thấy hậu quả của tai nạn giao thông, ý thức chấp hành
Luật Giao thông, văn hóa giao thông,…tuy nhiên hình thức tổ chức thì nhàm chán
như: nói chuyện dưới cờ, phát tờ rơi tuyên truyền, học Luật Giao thông thông qua tài
liệu, diễn tiểu phẩm,…hoặc mấy năm gần đây còn có thêm Cuộc thi Giao thông thông
minh trên mạng Internet. Nhìn chung các hình thức trên đều có nhiều cải tiến nhằm
giúp các em ý thức hơn, hiểu hơn về Luật Giao thông và từ đó giúp các em có thêm
nhiều kỹ năng khi tham gia giao thông trên đường.
Trong khi đó hầu hết các liên đội hiện nay cũng căn cứ vào các hình thức trên
để tổ chức cho các em kiểm tra, công nhận chuyên hiệu An toàn giao thông từ những
kiến thức các em đã đạt được thông qua việc tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho các
em. Và như đã nói ở trên, việc này chỉ có thể giúp chúng ta có được kết quả trên lý
thuyết chứ thực tế các em học sinh khi tham gia giao thông trên đường vẫn vi phạm.
Tôi đã đọc một vài sáng kiến của các thầy cô Tổng phụ trách Đội khác như:
“Một số hình thức đổi mới kiểm tra, công nhận các chuyên hiệu” của cô Ngô Lan
Phương –Tổng phụ trách Đội trường tiểu học Thạnh Hưng 1, tỉnh Kiên Giang hay
sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng Chương trình Rèn luyện đội viên”
của thầy Nguyễn Khánh – Tổng phụ trách Đội trường THCS Đông Ngũ, Tiên Yên,
Quảng Ninh. Hai sáng kiến trên nhìn chung là phương pháp của hầu hết các giáo viên
– Tổng phụ trách – phụ trách chi đội hiện nay. Ưu điểm chung của cả hai đề tài trên
đều giúp chúng ta kiểm tra được các chuyên hiệu – trong đó có chuyên hiệu An toàn
giao thông trên diện rộng. Các hoạt động kiểm tra chủ yếu là kiểm tra bằng hình thức
trắc nghiệm kiến thức, thực hành đóng vai. Thời gian tổ chức thường cố định vào thời
điểm tháng 9 – tháng An toàn giao thông. Đó đó, chúng ta không thể thấy được thực
tế các em học sinh ý thức được như thế nào khi tham gia giao thông trên đường mà
chủ yếu chỉ hoàn thành được yêu cầu về hồ sơ sổ sách Đội. Và khi các em đã hoàn
thành xong bài kiểm tra công nhận vào tháng 9, trong quảng thời gian còn lại, với việc
ít trao dồi, hướng dẫn của thầy cô, các em có thể sẽ quên đi việc phải luôn chấp hành
Luật Giao thông trong mọi thời gian khi lưu thông trên đường.
2. Cơ sở thực tiễn
Đất nước ta đang chuyển mình mang theo hơi thở mới của thời đại, thời đại của
hội nhập và phát triển. Song song với những thành tựu đạt được trong các lĩnh vực,
chúng ta đã và đang đối mặt với các vấn đề của xã hội như môi trường, dân số, tệ nạn
xã hội và gần đây, một trong những vấn đề đang nhức nhối, thu hút nhiều sự quan tâm
của dư luận và làm tốn không ít giấy mực của báo giới lại là vấn đề an toàn giao
thông. An toàn giao thông đang là vấn đề xã hội bức xúc hiện nay khắp mọi miền đất
nước và đang trở thành gánh nặng cả về vật chất, tinh thần không chỉ đối với tổ chức,
cá nhân mà cả nền kinh tế, xã hội của nước ta. Trong đó, đối tượng học sinh với đặc
4
điểm tâm lý bồng bột, háo thắng, đặc biệt là thiếu hiểu biết về Luật Giao thông đã là
đối tượng của rất nhiều vụ tai nạn giao thông, vi phạm trật tự an toàn giao thông với
vai trò vừa là nạn nhân, vừa là thủ phạm, để lại nhiều hậu quả đau thương cho gia
đình, nhà trường và xã hội.
Chính vì lẽ đó, Chương trình Rèn luyện đội viên với chuyên hiệu bắt buộc là
An toàn giao thông một phần nào đã giúp cho các em rèn luyện được kỹ năng tham
gia giao thông theo đúng quy tắt: an toàn cho bản thân và cho mọi người.
Tuy nhiên, việc kiểm tra chuyên hiệu An toàn giao thông trong nhà trường hiện
nay còn mang tính hình thức như đã nói ở trên cho thấy: chính chúng ta còn thờ ơ với
việc kiểm tra ý thức các em thì học sinh sẽ không có lí do gì phải nghiêm túc với việc
phải nắm rõ Luật Giao thông.
Bảng số liệu học sinh tham gia kiểm tra chuyên hiệu An toàn giao thông
qua hình thức trắc nghiệm kiến thức ( Năm học 2014 -2015 )
STT
Khối
Số lượng đăng ký
Số lượng kiểm tra
hoàn thành
Đạt tỉ lệ
1
6
139
72
52%
2
7
163
85
52%
3
8
148
66
45%
4
9
143
70
49%
593
293
49%
TỔNG CỘNG
Qua đó, bản thân tôi đã không ít trăn trở, suy nghĩ và xác định cần phải có một
giải pháp thay đổi hoàn toàn việc kiểm tra công nhận chuyên hiệu An toàn giao thông
cho các em học sinh – đội viên mà qua đó ta có thể giúp các em luôn chấp hành Luật
Giao thông trong mọi thời điểm, đảm bảo được an toàn cho bản thân mình và mọi
người.
Trên cơ sở các hoạt động của nhà trường, tôi đã lồng ghép các hoạt động Đội
vào việc kiểm tra, công nhận chuyên hiệu An toàn giao thông trong thời gian suốt năm
học thông qua việc các em học sinh thường đi học từ nhà đến trường và ngược lại, khi
đi chơi hoặc bất cứ lúc nào khi các em tham gia giao thông trên đường. Từ hoạt động
trên, các em đã từng bước nắm vững những kiến thức về Luật Giao thông và luôn ý
thức được việc tham gia giao thông an toàn là điều cần thiết như thế nào. Và cũng qua
hoạt động trên, việc công nhận chuyên hiệu An toàn giao thông cho các em thật sự có
hiệu quả hơn, trung thực hơn.
Bản thân tôi cho rằng đây là một giải pháp hoàn toàn mới giúp cho việc kiểm
tra, công nhận chuyên hiệu An toàn giao thông trong trường học được thực hiện đạt
kết quả cao, từng bước khẳng định vai trò của tổ chức Đội và các hoạt động Đội trong
5
nhà trường đóng vai trò quan trong trong việc giáo dục đạo đức, nhân cách của học
sinh.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
III.
Hằng ngày, các em học sinh đều phải tự đi bộ, chạy xe đạp hoặc được người
thân chở đến trường, ngoài ra các em còn có rất nhiều hoạt động cần phải tham gia
vào việc di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Trong quá trình tham gia giao thông trên
đường dù với loại hình nào, các em đều phải quan sát và nhận biết được đâu là đúng,
đâu là sai của người khác khi họ cũng tham gia giao thông trên đường, hay các yếu tố
khách như ý nghĩa biển báo trên đoạn đường mà các em đi qua,…
Trong quá trình tổ chức các phong trào, hoạt động Đội, bản thân tôi đã rút ra
được một số biện pháp để nâng cao chất lượng hoạt động Đội và giúp các em học sinh
– đội viên hoàn thành tốt các chuyên hiệu trong Chương trình Rèn luyện đội viên. Ở
đây tôi xin đưa ra giải pháp cho việc kiểm tra, công nhận chuyên hiệu An toàn giao
thông bằng phương pháp quan sát thực tế tại Liên đội THCS Bảo Quang như sau:
Vào đầu năm học, Tổng phụ trách Đội soạn thảo kế hoạch tổ chức kiểm tra
chuyên hiệu An toàn giao thông trình Ban giám hiệu, đồng thời triển khai cho toàn bộ
giáo viên và học sinh toàn trường nắm rõ nội dung, hình thức và thời gian kiểm tra
công nhận. Song song với việc đó, Tổng phụ trách Đội cần tham mưu Ban giám hiệu,
Chi đoàn trường trong việc chọn cử giáo viên, đoàn viên tham gia vào việc theo dõi,
đôn đốc, nhắc nhở các em học sinh thường xuyên hoàn thành các yêu cầu của việc
kiểm tra chuyên hiệu này.
Với ý nghĩa đó, bản thân tôi lập ra một cách thức kiểm tra theo hàng tuần, hàng
tháng cho từng khối như sau:
Bảng thứ tự kiểm tra công nhận chuyên hiệu An toàn giao thông hàng
tháng
Khối
Tuần
Số học sinh
Số nhóm
Số câu hỏi
Số địa điểm
6
1
139
13
13
7
7
2
163
16
16
8
8
3
148
15
15
7
9
4
143
14
14
7
Tất cả các em học sinh của khối khi được kiểm tra trong tuần đó đều phải bốc
thăm để biết mình thuộc nhóm thứ mấy, hình thức bốc thăm này có thể chỉ thực hiện
một lần từ tuần đầu tiên của khối. Sau đó Tổng phụ trách Đội hoặc giáo viên phụ trách
chi đội sẽ thông báo nội dung câu hỏi, địa điểm mà từng nhóm sẽ phải tham gia quan
sát thực tế khi thực hiện bài kiểm tra.
Nội dung câu hỏi sẽ tùy vào địa điểm mà các nhóm bốc thăm được. Số địa điểm
được tôi lựa chọn như sau:
6
Bảng liệt kê địa điểm, vị trí quan sát thực tế
kiểm tra chuyên hiệu An toàn giao thông
Tên địa điểm, vị
trí
Đặc điểm địa điểm, vị trí
Số câu hỏi liên quan
Cổng trường Bảo
Quang
Đường nông thôn, vỉa hè, hàng
quán khá nhiều, xe công nông,
xe tải thường xuyên lưu thông
với tốc độ cao, học sinh tan học
thường tụ tập gây cản trở giao
thông,…
8-10 câu
Ngã ba Ông Phúc
Ngã ba có đèn tín hiệu, khu họp
chợ, buôn bán đông đúc, số
lượng xe lưu thông khá nhiều
vào giờ cao điểm,…
4-6 câu
3
Ngã ba Bảo Vinh
Ngã ba có đèn tín hiệu, nhiều
của hàng buôn bán, số lượng xe
lưu thông khá nhiều vào giờ
cao điểm,…
4-6 câu
4
Đường rầy xe lửa
khu vực chợ Xuân
Thanh
Ngã 6, nơi giao cắt với đường
sắt, nơi giao nhau có đèn tín
hiệu, lượng xe lưu thông lớn,
khu vực có chợ đông người,…
8-10 câu
5
Đường Cách mạng
tháng 8-Nguyễn Thị
Minh Khai
Có đường một chiều, nhiều
đoạn giao nhau với hệ thống
đèn tín hiệu,…
4-6 câu
6
Vòng xoay Long
Khánh
Nơi giao nhau với vòng xuyến,
lượng xe lưu thông lớn,…
2-4 câu
7
Trường tiểu học
Long Khánh
Gần chợ, trường mầm non và
tiểu học, lượng xe lưu thông
lớn,…
4-6 câu
Trường THPT Long
Khánh-Văn Hiến
Số lượng hoc sinh đông, đường
một chiều, gần khu vực giao
nhau với vòng xuyến, đèn tín
hiệu,…
6-8 câu
STT
1
2
8
Nội dung câu hỏi đặt ra cần liên quan đến đặc điểm địa điểm, vị trí nơi các
nhóm bốc thăm chọn để quan sát thực tế, có thể đặt ra những câu hỏi gợi mở như:
7
-
Đoạn đường em đi qua có những loại biển báo nào? Ý nghĩa của biển báo đó.
Em nhìn thấy những người tham gia giao thông ở đoạn đường này thường vi
phạm những lỗi nào? Với lỗi vi phạm đó sẽ bị xử phạt ra sao?
Vì sao ở đoạn đường này lại có dãy phân cách? Tác dụng của nó như thế nào?
Các bạn học sinh thường vi phạm những lỗi nào khi qua đoạn đường này?
Quy định nhường đường khi đến nơi giao nhau với vòng xuyến như thế nào?
Nguyên nhân nào gây ra kẹt xe, ùn tắt giao thông ở khu vực này?
…
Khi các nhóm đã biết được địa điểm và nội dung yêu cầu phải quan sát thực tế,
điều đầu tiên các em cần làm là xác định thời gian để cả nhóm đến nơi thực hiện kiểm
tra. Đây cũng là hạn chế của phương pháp này, vì thời gian học tập của các em tương
đối nhiều, thêm vào đó đôi khi một vài em trong nhóm gặp nhiều khó khăn về phương
tiện, thời gian phụ giúp gia đình,… Chính vì vậy trong quá trình bốc thăm nhóm, tôi
cũng tạo điều kiện cho các em là bạn thân, gần nhà, cùng giới tính,…được ở chung
nhóm để có thể giúp đở lẫn nhau trong quá trình tham gia kiểm tra chuyên hiệu này.
Về giáo viên phụ trách chi đội, đoàn viên giáo viên thì yêu cầu các em xác định
thời gian thực hiện bài kiểm tra để sắp xếp công việc cùng với các em đi đến vị trí, địa
điểm nhằm đảm bảo an toàn cho các em học sinh, đồng thời kiểm tra số lượng các
thành viên trong nhóm khi tham gia kiểm tra, hạn chế tình trạng các em ham chơi,…
Khi đến nơi cần quan sát thực tế tình hình giao thông, các em có thể ghi chép,
chụp hình quay video,…đề làm tư liệu cho bài kiểm tra. Sau khi các em hoàn thành
xong bài kiểm tra của tuần, cả nhóm sẽ nộp bài và được giáo viên phụ trách chi đội
chấm điểm theo hướng dẫn.
Mỗi tuần tôi tổ chức cho một khối tham gia kiểm tra chuyên hiệu An toàn giao
thông, sau đó lặp lại cho đến khi mỗi khối phải thực hiện xong 7 – 8 bài kiểm tra công
nhận chuyên hiệu này thì mới hoàn thành.
Qua quá trình thực hiện kiểm công nhận chuyên hiệu An toàn giao thông bằng
phương pháp quan sát thực tế cho thấy, đa số các em học sinh đều tham gia tích cực
vào hoạt động này vì hình thức này phù hợp với tâm lý, lứa tuổi của các em đó là
thích được vui chơi, gặp gỡ bạn bè. Qua hình thức kiểm tra này ta cũng nhận ra rằng
phần đông các em nhận thức được hành vi đúng, sai khi tham gia giao thông của mọi
người, từ đó các em có thể rút ra kiến thức, bài học, kỹ năng khi tham gia giao thông
mà so với những phương pháp, hình thức như: làm bài trắc nghiệm, thực hành trò
chơi, đóng vai,…các em đều khó nhận ra thực tế khi tham gia giao thông có sự khắc
biệt như thế nào.
Riêng đối với học sinh, để hoàn thành được bài kiểm tra, các em phải rèn kỹ
năng quan sát, đánh giá, xử lý tình huống, dự đoán và phải tự tìm tòi thêm các quy
định về Luật Giao thông để có thể hoàn thành tốt bài kiểm tra hàng tháng. Chính vì
điều này giúp cho các em ghi nhớ, khắc sâu hơn những điều cần phải có, phải biết và
8
phải chấp hành khi tham gia giao thông nhằm đảm bảo an toàn cho mình và cho người
khác. Đây chính là mục đích chính của hình thức kiểm tra chuyên hiệu An toàn giao
thông bằng phương pháp quan sát thực tế.
Thông qua hình thức kiểm tra chuyên hiệu này, ta có thể thấy được việc kiểm
tra dưới dạng học bài, làm bài,…mang tính phong trào thường đem lại hiệu quả thấp
hơn so với việc tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh cho các em học
sinh tham gia. Hoạt động trên nhắc nhở chúng ta rằng: Việc học gượng ép thường
không mang lại hiệu quả mà chỉ gây cho người học cảm thấy áp lực, chán nản. Việc
tham gia hoạt động trên với nền tảng là các em được nhìn thấy những điều mà hằng
ngày ở những nơi các em thường đi qua giúp các em có hứng thú hơn vì bản thân các
em biết được mình có thể làm tốt bài kiểm tra này bằng chính sức lực, trí tuệ, kinh
nghiệm của mình.
Hình thức này được tôi thực hiện vào năm học 2014-2015 và đã thu được kết
quả cao so với năm học trước đó được thực hiện bằng hình thức kiểm tra trắc nghiệm
kiến thức. Các em học sinh hầu hết đều thích thú với hình thức này, tôi đã khảo sát
mức độ yêu thích đối với hai hình thức kiểm tra và có được kết quả mong muốn như
sau:
Số học sinh tham
gia khảo sát
IV.
U
CỦA
TÀI
315 em
Hình thức làm bài
trắc nghiệm kiến thức
45 em thích
Hình thức quan
sát thực tế
270 em thích
HIỆ
QUẢ
ĐỀ
Qua việc tổ chức kiểm tra chuyên hiệu An toàn giao thông bằng phương pháp
thực tế, bản thân tôi được Ban giám hiệu nhà trường, Chi đoàn và giáo viên phụ trách
chi đội hết sức ủng hộ và cùng tôi tham gia tổ chức kiểm tra. Đối với các em học sinh,
lúc đầu bản thân các em còn ngỡ ngàng và ít quan tâm đến các hoạt động, đặc biệt là
việc phải đi đến địa điểm kiểm tra vào thời gian không phù hợp với bản thân. Tuy
nhiên, sau vài tuần tham gia cùng các bạn trong nhóm, được sự hướng dẫn tận tình
của thầy cô, bên cạnh đó là việc tham gia trả lời các câu hỏi thực tế gần gũi đã tạo cho
các em sự hứng thú trong việc tiếp tục tham gia vào hoạt động này, từ đó các em cảm
thấy việc tham gia giao thông an toàn là điều rất cần thiết đối với bản thân mình và
mọi người.
Đây là một chuyên hiệu bắt buộc đối vối tất cả các em học sinh – đội viên,
chính vì điều đó, bản thân các em đều ý thức được phải hoàn thành tốt các bài kiểm
tra này, nó là điều kiện cần và đủ để các em hoàn thành tốt Chương trình Rèn luyện
Đội viên. So với năm học 2013 – 2014, số lượng học sinh hoàn thành chuyên hiệu này
được tăng lên rõ rệt, và quan trọng hơn là tình hình các em học sinh vi phạm Luật
Giao thông của nhà trường giảm đi rất nhiều so với các năm học trước đó. Việc tổ
9
chức thực hiện kiểm tra chuyên hiệu cho các em Đội viên cũng ít vất vả hơn và thể
hiện được tình trung thực, khách quan hơn.
Thông kê số lượng học sinh – đội viên hoàn thành chuyên hiệu An toàn giao
thông
Năm học 2013–
2014
Năm học 2014 2015
Năm học 2015 –
2016
Năm học 2016–
2017
497 đội viên / 530
đội viên
571 đội viên / 593
đội viên
560 đội viên / 565
đội viên
575 đội viên / 578
đội viên
Qua bảng số liệu thống kê cho thấy việc các em đội viên nhận thức được
phương pháp kiểm tra thực tế đã đem lại nhiều lợi ích trong việc rèn kỹ năng tham gia
giao thông của bản thân các em, từng bước giúp các có thêm nhiều kinh nghiệm khi
lưu thông trên đường, hạn chế được tối đa các tình huống gây nguy hiểm cho bản thân
mình và người khác. Nhưng điều đặc biệt là việc tham gia các hoạt động của tổ chức
Đội không gò bó, không nặng nề, chủ yếu mang tính chất vui chơi, giải trí mà có thể
hiểu được các kiến thức theo hình thức “ vừa học, vừa chơi ”.
V.
ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Sáng kiến này có tính mời hoàn toàn đã được tôi áp dụng tại đơn vị mình trong
năm học 2013 – 2014 và tiếp tục thực hiện trong năm học 2014 – 2015, 2015 – 2016,
2016 - 2017 đã thu được những hiệu quả rất lớn. Giải pháp trên đã được Ban Giám
hiệu, giáo viên chủ nhiệm, đoàn viên giáo viên đánh giá là có hiệu quả hơn so với
phương pháp kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm kiến thức. Các em học sinh thì
nhiệt tình ủng hộ và tham gia cùng tôi trong việc tổ chức các hoạt động kiểm tra
chuyên hiệu cho học sinh – đội viên.
Sáng kiến này đả được tôi trình bày trong chuyên đề Ngày hội Công nhận
chương trình Rèn luyện đội viên cấp thị xã và được Hội đồng Đội thị xã đánh giá cao,
giải pháp này cũng đã đạt giải nhì trong hội thi “ Thắm sắc khăn hồng” do Hội đồng
Đội và Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai tổ chức và sẽ triển khai thực hiện trong
toàn tỉnh trong thời gian tới.
Việc tổ chức kiểm tra công nhận chuyên hiệu này thì hầu như ở các liên đội nào
trong cả nước cũng thực hiện. Tuy nhiên hình thức chúng ta thực hiện như thế nào để
đem lại hiệu quả cao nhất thì tôi xin đề xuất như sau:
Cần phải có kế hoạch lâu dài và thật cụ thể trong việc tổ chức các hình thức
kiểm tra nhằm giúp các em nắm bắt được ý nghĩa của việc kiểm tra chuyên hiệu An
toàn giao thông đối với bản thân mình.
Cần có sự tham gia tích cực của các ban ngành, đoàn thể và cá nhân có chuyên
môn để giúp cho các hoạt động được tiến hành thuận lợi hơn.
10
Nên có kinh phí để khen thưởng cho các cá nhân, tập thể các em tích cực nhằm
khích lệ tinh thần các em.
Cần thiết phải tổ chức chuyên đề Ngày hội công nhận các chuyên hiệu ở các
cụm thi đua hoặc theo sự chỉ đạo của cấp trên – Hội đồng Đội, Phòng Giáo dục và
Đào tạo – nhằm giúp các liên đội bạn học hỏi cách thức thực hiện để triển khai cho
liên đội mình.
Tổ chức thi đua theo mức độ từ các chi đội đến các liên đội và giữa các liên đội
với nhau nhằm giúp các em giao lưu, học hỏi và hiểu được tầm quan trọng của An
toàn giao thông.
VI.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS. Phạm Ngọc Trung (2012). Văn hóa giao thông, Nhà xuất bản Hà Nội.
TS Huỳnh Văn Sơn (2012).Văn hóa giao thông trong mội trường học đường, Nhà
xuất bản Đại học Sư phạm
VII.
PHỤ LỤC
Đĩa DVD gồm: Hình ảnh học sinh quan sát thực tế chụp được.
Video học sinh tham gia quan sát thực tế ghi nhận được.
NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
Trần Hữu Thạch
11
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS BẢO QUANG
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bảo Quang, ngày 15 tháng 5 năm 2017
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN
Năm học 2016 - 2017
Phiếu đánh giá của giám khảo thứ nhất
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến: Kiểm tra chuyên hiệu An toàn giao thông cho đội viên bằng
phương pháp quan sát thực tế.
Họ và tên tác giả: Trần Hữu Thạch
Chức vụ: Giáo viên – Tổng phụ trách Đội
Đơn vị: trường THCS Bảo Quang
Họ và tên giám khảo 1: ....................................................... Chức vụ: ........................
Đơn vị: trường THCS Bảo Quang
Số điện thoại của giám khảo: ......................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến:
1. Tính mới
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
12
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu có): ....................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................
GIÁM KHẢO 1
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
13
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS BẢO QUANG
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bảo Quang, ngày 15 tháng 5 năm 2017
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN
Năm học 2016 - 2017
Phiếu đánh giá của giám khảo thứ hai
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến: Kiểm tra chuyên hiệu An toàn giao thông cho đội viên bằng
phương pháp quan sát thực tế.
Họ và tên tác giả: Trần Hữu Thạch
Chức vụ: Giáo viên – Tổng phụ trách Đội
Đơn vị: trường THCS Bảo Quang
Họ và tên giám khảo 2: ....................................................... Chức vụ: ........................
Đơn vị: trường THCS Bảo Quang
Số điện thoại của giám khảo: ......................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến:
1. Tính mới
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
14
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu có): ....................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................
GIÁM KHẢO 2
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
15
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS BẢO QUANG
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bảo Quang, ngày 16 tháng 5 năm 2017
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN
Năm học 2016 - 2017
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến: Kiểm tra chuyên hiệu An toàn giao thông cho đội viên bằng
phương pháp quan sát thực tế.
Họ và tên tác giả: Trần Hữu Thạch
Chức vụ: Giáo viên – Tổng phụ trách Đội
Đơn vị: trường THCS Bảo Quang
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực
khác)
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: .............
- Phương pháp giáo dục
- Lĩnh vực khác: ....................................
Sáng kiến đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị
Trong ngành
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
-
Chỉ lập lại, sao chép từ các giải pháp, đề xuất đã có
-
Chỉ thay thế một phần giải pháp, đề xuất đã có với mức độ trung bình hoặc lần đầu áp dụng
giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới đã có tại đơn vị và đã khắc phục được hạn chế
trong thực tế của đơn vị
-
Chỉ thay thế một phần giải pháp, đề xuất đã có với mức độ khá
-
Chỉ thay thế một phần giải pháp, đề xuất đã có với mức độ tốt hoặc giải pháp, đề xuất
thay thế hoàn toàn mới so với giải pháp, đề xuất đã có
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
-
Không có minh chứng thực tế hoặc minh chứng thực tế chưa đủ độ tin cậy, độ giá trị
-
Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy sáng kiến có thay thế một phần
giải pháp, đề xuất đã có hoặc lần đầu áp dụng giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới
tại đơn vị
16
-
Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy được hiệu quả giải pháp, đề xuất của
tác giả thay thế hoàn toàn mới giải pháp, đề xuất đã có được triển khai thực hiện tại đơn vị
-
Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy được sáng kiến đã thay thế một
phần giải pháp, đề xuất đã có trong toàn ngành; được Phòng GD&ĐT hoặc Sở
GD&ĐT triển khai thực hiện
-
Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy được sáng kiến đã thay thế hoàn
toàn mới giải pháp, đề xuất đã có trong toàn ngành; được Phòng GD&ĐT hoặc Sở
GD&ĐT triển khai thực hiện
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô mỗi dòng dưới đây)
- Sáng kiến không có khả năng áp dụng
- Sáng kiến chỉ có khả năng áp dụng riêng cho Tổ/Khối/Phòng/Ban của đơn vị
- Sáng kiến chỉ có khả năng áp dụng riêng cho đơn vị
- Sáng kiến có khả năng áp dụng cho toàn ngành hoặc sáng kiến có khả năng áp
dụng tốt cho cơ sở giáo dục chuyên biệt
Xếp loại chung: Xuất sắc Khá
Đạt
Không xếp loại
Cá nhân viết sáng kiến cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của
người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến cũ của mình đã được đánh giá công
nhận.
Lãnh đạo Tổ/Phòng/Ban và Thủ trưởng đơn vị xác nhận sáng kiến này đã được tác
giả tổ chức thực hiện, được Hội đồng thẩm định sáng kiến hoặc Ban Tổ chức Hội thi
giáo viên giỏi của đơn vị xem xét, đánh giá, cho điểm, xếp loại theo quy định.
NGƯỜI THỰC HIỆN
SÁNG KIẾN
XÁC NHẬN CỦA
TỔ/PHÒNG/BAN
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
họ tên và đóng dấu của đơn
vị)
(Ký tên, ghi rõ
Trần Hữu Thạch
17