BVĐK TỈNH QUẢNG NINH
KHOA TIM MẠCH
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CHỤP VÀ CAN THIỆP ĐỘNG
MẠCH VÀNH QUA DA TẠI BVĐK TỈNH QUẢNG
NINH TỪ THÁNG 2 ĐẾN THÁNG 9 NĂM 2016
Th.s. Nguyễn Khắc Linh
Bs. Ngô Văn Tuấn
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh động mạch vành (ĐMV) là một bệnh phổ biến và là nguyên
nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới.
Ở Mỹ tỷ lệ tử vong do bệnh ĐMV chiếm 27% tỷ lệ tử vong toàn bộ.
Tại châu Âu, có tới 600.000 bệnh nhân tử vong mỗi năm.
Ở Việt Nam tỷ lệ tử vong do bệnh lý ĐMV ngày càng tăng cao.
Theo thống kê của Viện Tim Mạch Việt Nam năm 1991 tỷ lệ này là
3%, năm 1999 là 9,5% đến năm 2007 là 24%.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chụp ĐMV qua da cho đến nay được xem là tiêu chuẩn vàng để
chẩn đoán và đánh giá tổn thương ĐMV.
Can thiệp động mạch vành qua da (PCI) được thực hiện đầu tiên
bởi Andreas Gruentzig vào năm 1977.
Tại Việt Nam, Viện Tim Mạch Quốc Gia lần đầu tiên chụp ĐMV
chọn lọc tháng 8/1995, BVĐK Tỉnh Quảng Ninh bắt đầu triển khai
chụp và can thiệp ĐMV từ 2 năm 2016.
Chỉ định PCI khi đường kính lòng mạch hẹp ≥70%.
MỤC TIÊU
1. Đánh giá hình ảnh tổn thương động mạch vành bằng phương
pháp chụp ĐMV qua da.
2. Bước đầu đánh giá kết quả can thiệp động mạch vành qua da
tại BVĐK Tỉnh Quảng Ninh.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Bệnh động mạch vành
Bệnh động mạch vành là một bệnh phổ biến và ngày càng tăng cao.
Tại Mỹ khoảng 13 triệu người có bệnh ĐMV, mỗi năm có trên 1,5 triệu
bệnh nhân NMCT. Bệnh ĐMV gây ra cái chết cho 380.000 bệnh nhân mỗi
năm ở Mỹ.
Tại Pháp mỗi năm có hơn 200.000 người tử vong do bệnh lý ĐMV.
Trên thế giới tỷ lệ tử vong do bệnh lý ĐMV năm 2002 là 16,7triệu người/
năm, dự báo đến năm 2030 sẽ lên đến 23,3 triệu người/ năm.
1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2. Giải phẫu động mạch vành
Người bình thường có 2 ĐMV: ĐMV trái và ĐMV phải.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3. Sinh lý tưới máu tuần hoàn vành
Máu
nuôi ĐMV chủ yếu trong thời kỳ tâm trương.
Lưu lượng máu qua ĐMV 60-80 ml/p/100gram cơ tim (250ml/p), chiếm
4,6% lưu lượng tuần hoàn của cơ thể.
Nguyên nhân chủ yếu gây thiếu máu nuôi cơ tim là do ĐMV bị xơ vữa, số
ít là do cục máu đông bắn từ nơi khác đến, do co thắt mạch...
Mảng xơ vữa (MXV) gây hẹp lòng mạch --> máu đến nuôi cơ tim giảm --
> Cơn đau thắt ngực. Khi MXV nứt ra --> huyết khối gây tắc một phần hay
hoàn toàn lòng mạch --> Hội chứng vành cấp (ĐTNKÔĐ hay NMCTC)
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Gồm
293 bệnh nhân có chỉ định chụp, can thiệp ĐMV qua
da tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 2 đến tháng 9 năm 2016.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Chỉ định chụp ĐMV theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam
2008.
Chỉ định nong và đặt stent ĐMV theo khuyến cáo của ACC/AHA và
Hội Tim mạch Việt Nam năm 2008.
Đánh giá kết quả nong, đặt stent theo khuyến cáo của Hội Tim mạch
Việt Nam 2008 về can thiệp động mạch vành qua da.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân và gia đình bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Thiết kế và phương tiện nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
Địa điểm nghiên cứu
Khoa Tim Mạch - Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh.
Phân tích và xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng các thuật toán thống kê với phần mềm
excel và SPSS 16.0.
Đạo đức nghiên cứu:
Các thông tin thu được của bệnh nhân chỉ dùng với mục
đích nghiên cứu.
Các bước tiến hành nghiên cứu
KẾT QUẢ
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm về tuổi, giới.
69.3%
80.0%
50.2%
60.0%
26.6%
40.0%
20.0%
49.8%
4.1%
0.0%
<50
50-75
Nhóm tuổi
>75
Nam
Nữ
Giới
Tuổi trung bình 67,4 ± 7,8 tuổi, cao nhất là 93 tuổi, thấp nhất là 35 tuổi.
2. Các yếu tố nguy cơ của đối tượng nghiên cứu
Tiền sử gia đình
Nhồi máu cơ tim cũ
Béo phì
Đái tháo đường
0.0%
Các yếu tố nguy cơ
1.9%
2.6%
7.5%
18.5%
Rối loạn Lipid máu
37.7%
Tăng huyết áp
31.7%
Thuốc lá
0.0%
10.0%
20.0%
30.0%
40.0%
3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lâm sàng
39.3%
44.0%
12.6%
1.7%
Đau thắt ngực Đau thắt ngực Nhồi máu cơ Nhồi máu cơ
ổn định
không ổn định tim ST không tim ST chênh
chênh
Tỷ lệ HCĐMV cấp là 58,3%
2.4%
Chụp ĐMV
KT
II. ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH
1. Kết quả chụp động mạch vành
Cầu cơ,
10.0%
Hẹp < 50%
25.0%
Hẹp > 70%
46.7%
Hẹp 50-70%
18.3%
2. Đặc điểm tổn thương động mạch vành
50.0%
40.0%
30.0%
20.0%
10.0%
0.0%
Tỷ lệ (%)
Thân
chung
ĐMV trái
(LM)
4.8%
ĐM liên
thất trước
(LAD)
ĐM mũ
(LCx)
ĐM vành
phải
(RCA)
42.9%
23.5%
28.9%
3. Mức độ lan tỏa tổn thương động mạch vành
60.0%
48.6%
50.0%
40.0%
26.7%
30.0%
17.1%
20.0%
7.6%
10.0%
0.0%
Tổn thương thân
chung ĐMV
Tổn thương 1 thân
ĐMV
Tổn thương 2 thân
ĐMV
Tổn thương 3 thân
ĐMV
III. KẾT QUẢ CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH
1. Kết quả chụp và can thiệp động mạch vành
400
293 (100%)
300
200
135 (46,1%)
133 (45,4%)
100
2 (0,7%)
0
Số BN Chụp ĐMV
CT ĐMV
CT thành công
CT thất bại
2. Phương pháp điều trị trong các bệnh nhân có chỉ định PCI
138
(100%)
135
(97.9%)
2 (1.4%)
Có chỉ định
PCI
Can thiệp
ĐMV
Điều trị nội
khoa
1 (0.7%)
Chuyển
tuyến trên
3. Vị trí đặt stent cho bệnh nhân
4. Loại stent đặt cho bệnh nhân
Số lượng stent ( n )
200
98.5%
150
100
50
0
Số lượng
1.5%
Stent thường
3
Stent thuốc
200
Stent tự tiêu
0
5. Số lượng stent đặt trên 1 bệnh nhân trong 1 lần
can thiệp
100
86 (63.7%)
80
60
36 (26.7%)
40
20
13 (9.6%)
0
0
Số lượng Stent/
1 Bn
1 Stent
2 Stent
3 Stent
4 stent
6. Đánh giá tỷ lệ thành công trong số PCI
135
(100.0%)
133
(98.5%)
131
(97.0%)
100.0%
80.0%
60.0%
40.0%
4
(1.5%)
20.0%
0.0%
Số bệnh nhân Thành công
can thiệp
về hình ảnh
ĐMV
Thành công
về thủ thuật
và lâm sàng
Thất bại
7. Biến chứng trong và sau chụp, can thiệp động mạch vành
4
4
Số bệnh nhân
3
3
1.4%
2
1%
1
1
0
0
Bc tại
đường
vào ĐM
0.3%
RL nhịp
trong thủ
thuật
RL nhịp
sau thủ
thuật
0
Xuất
huyết
0
0
Tái nhồi
máu cơ
tim
Sốc tim
STC do
thuốc cản
quang
KẾT LUẬN
Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 67,4 ± 7,8 tuổi,
cao nhất là 93 tuổi, thấp nhất là 35 tuổi – Không có sự khác biệt giữa
nam và nữ, yếu tố nguy cơ thường gặp nhất là THA (37,7%) và hút
thuốc lá (31,7%).
Tổn thương ĐMV thường gặp nhất là LAD (42,9%), tỷ lệ can thiệp
ĐMV cao nhất là LAD (54%) và chủ yếu là đặt 1 stent ĐMV (63.7%).
Kết quả bước đầu: Tỷ lệ thành công về thủ thuật 98.5%, thành công
về lâm sàng 97%, tử vong và biến chứng trong nghiên cứu 3%.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công và biến chứng của can
thiệp: tình trạng Bn trước làm PCI, tổn thương ĐMV, điều trị nội khoa
sau PCI.