CHUYỂN ĐỔI ĐIỀU TRỊ
GIỮA CÁC THUỐC CHỐNG ĐÔNG
BS. NGUYỄN TUẤN HẢI
Viện Tim mạch Việt Nam
Bộ môn Tim mạch – ĐHY Hà Nội
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC THUỐC CHỐNG ĐÔNG
Kháng vitamin K:
Giảm tổng hợp yếu
tố II,VII,IX,X
Fondaparinux
Rivaroxaban (Xarelto)
Apixaban (Eliquis)
Dabigatran (Pradaxa)
FIBRIN
Heparin
Heparin TLPT thấp
ĐẶC TÍNH CỦA CÁC THUỐC CHỐNG ĐÔNG
Đặc tính
Đường dùng
Thời gian bắt
đầu có hiệu lực
Kháng
vitamin K
Heparin
thường
Uống
Tiêm
Tiêm
Uống
3 - 5 ngày
1-2 h
1-2 h
1–3h
4 - 7h
9 - 17h
Có
có
Thời gian bán
Sintrom 11h
40 - 80ph
hủy
Warfarin 24-36h
Hiệu lực chống
đông có thể dự
Không
Có
báo
Heparin NOACs
TLPT thấp
MỖI BỆNH NHÂN ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ CHỐNG ĐÔNG
cân nhắc lợi ích và nguy cơ
Chảy máu
Tắc mạch
Kinh tế
LƯỢC ĐỒ CHUYỂN ĐỔI ĐIỀU TRỊ CHỐNG ĐÔNG
Heparin
Heparin TLPT thấp
1
Kháng vitaminK
Heparin/Heparin TLPT thấp dùng với liều điều trị
Kháng vitamin K dùng ĐỒNG THỜI với Heparin, với
liều khởi đầu:
•
Sintrom 1- 2 mg/ngày
•
Warfarin 2 – 5 mg/ngày
Xét nghiệm INR và chỉnh liều theo INR
Dừng Heparin/Heparin TLPT thấp sau 5 – 7 ngày, khi
kháng vitamin K đạt liều điều trị (INR từ 2 - 3 trong 2
lần liên tiếp trong ít nhất 24 giờ)
2
Kháng vitaminK
Heparin
Heparin TLPT thấp
Dừng kháng vitamin K và xét nghiệm INR 24 giờ/lần
Bắt đầu dùng Heparin/Heparin TLTPT thấp khi
INR < 2
Heparin
Heparin TLPT thấp
3
NOACs
Heparin thường truyền liên tục bơm tiêm điện:
Bắt đầu dùng NOACs ngay sau khi dừng truyền
Heparin TLPT thấp tiêm dưới da bụng:
Bắt đầu dùng NOACs trong vòng 2 giờ trước mũi
tiêm dự kiến kết tiếp
4
NOACs
Heparin
Heparin TLPT thấp
Với Rivaroxaban:
Rivaroaxaban 20mg: Dừng Rivaroxaban và bắt đầu
tiêm/truyền Heparin vào thời điểm dùng NOACs kế tiếp
(24h).
Rivaroxaban 10 mg: Bắt đầu heparin khi có chỉ định lâm
sàng, mà không cần chú ý đến liều NOACs cuối
Với Dabigatran:
MLCT > 30 ml/ph: Bắt đầu dùng heparin sau 12 giờ kể
từ liều NOACs cuối.
MLCT < 30 ml/ph: Bắt đầu dùng heparin sau 24 giờ kể
từ liều NOACs cuối.
5
NOACs
Kháng vitaminK
Với Dabigatran:
Mức lọc cầu thận
Thời gian bắt đầu dùng kháng
(ml/phút)
vitamin K trước khi dừng Dabigatran
> 50
3 ngày
30 – 50
2 ngày
15 - 30
1 ngày
< 15
không có khuyến cáo
Vì dabigatran làm tăng INR, INR chỉ phản ánh chính xác hiệu
quả của kháng vitamin K sau khi dừng NOACs ít nhất 2 ngày
5
NOACs
Kháng vitaminK
Với Rivaroxaban:
Vì Rivaroxaban ảnh hưởng đến chỉ số INR: xét nghiệm
INR khi dùng đồng thời với kháng vitamin K không có ý
nghĩa để đánh giá hiệu quả của kháng vitamin K
Dừng Rivaroxaban và bắt đầu cả kháng vitamin K +
heparin TLPT thấp/heparin vào thời điểm dùng liều
Rivaroxaban tiếp theo.
Xét nghiệm INR sau khi dừng Rivaroxaban ít nhất 1
ngày
6
Kháng vitaminK
NOACs
Dừng kháng vitamin K và xét nghiệm INR:
Với Rivaroxaban: Bắt đầu dùng ngay khi INR < 3
Với Dabigatran: Bắt đầu dùng khi INR < 2
Heparin thường
Heparin TLPT thấp
Từ heparin thường heparin TLPT thấp/Fondaparinux:
Bắt đầu dùng heparin TLPT thấp/Fondaparinux trong vòng
2 tiếng sau khi dừng truyền heparin.
Từ heparin TLPT thấp/Fondaparinux heparin thường:
Nếu heparin TLPT thấp đang dùng với liều điều trị: bắt đầu
truyền heparin vào thời điểm tiêm mũi heparin TLPT thấp kế
tiếp.
Nếu heparin TLPT thấp đang dùng với liều dự phòng: bắt
đầu truyền heparin vào bất cứ thời điểm nào mà lâm sàng
yêu cầu, không cần chú ý đến liều heparin TLTP thấp cuối
cùng.
Rivaroxaban
Dabigatran
Từ Rivaroxaban Dabigatran:
Bắt đầu dùng Dabigatran sau 24 giờ kể từ liều Rivaroxaban
cuối cùng.
Từ Dabigatran Rivaroxaban:
MLCT > 30 ml/ph: Bắt đầu dùng Rivaroxaban sau 12 giờ kể
từ liều Dabigatran cuối.
MLCT < 30 ml/ph: Bắt đầu dùng Rivaroxaban sau 24 giờ kể
từ liều Dabigatran cuối.