Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Sơn La (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.12 KB, 25 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

K
QUÀNG THỊ DIỆU LINH

GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC
THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số

: 60.38.01.02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2017


Công trình đƣợc hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TƢỜNG DUY KIÊN

Phản biện 1:
Phản biện 2:

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại:
Học viện Khoa học xã hội


hồi

giờ

ngày tháng năm 2017

C th t m hi u luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Pháp luật của mỗi quốc gia tuy khác nhau nhưng pháp luật ở đâu cũng
đ ng một vai trò khá quan trọng, không th thiếu trong đời sống của con
người. N là cơ sở pháp lý, là định hướng trước tiên tạo điều kiện phát tri n
kinh tế đất nước, sau đ là quyền lợi và nghĩa vụ của công dân. Pháp luật ra
đời cùng với Nhà nước, là công cụ sắc bén đ thực hiện quyền lực Nhà nước,
duy tr và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị; Nhà nước ban hành ra pháp luật
và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện. Ngay từ khi mới ra đời, pháp luật đã
trở thành phương tiện đặc biệt quan trọng trong việc quản lý Nhà nước và xã
hội, nhưng pháp luật chỉ c th phát huy được hiệu lực dựa trên cơ sở vững
chắc của pháp chế. V vậy, quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa (XHCN) đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức là một
yêu cầu khách quan trong quá tr nh xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam.
Nhà nước càng phát tri n, xã hội càng hiện đại th yêu cầu về hi u biết là
thực hiện pháp luật của con người càng cao bởi v pháp luật không chỉ là
phương tiện đ nhà nước quản lý c hiệu quả các mặt của đời sống xã hội mà
còn là phương tiện thực hiện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi công
dân. Điều này đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu ra ngay sau khi lật đổ ách
thống trị của thực dân và phong kiến tay sai, lập nên chính quyền mới của nhân

dân. Người kêu gọi nhân dân Việt Nam phải hi u biết quyền lợi và bổn phận
của m nh, phải c kiến thức mới đ c th tham gia vào công việc nước nhà và
nhấn mạnh “phải làm cho cả làng biết chữ, biết đạo đức và trách nhiệm công
dân” [18, tr. 328]. Pháp luật trong quản lý nhà nước và xã hội được Chủ tịch
Hồ Chí Minh rất coi trọng, đặc biệt giáo dục ý thức tiến bộ cho nhân dân trong
đ bao gồm ý thức về pháp luật luôn được Người quan tâm, Người kêu gọi:
“Mọi người dân Việt Nam phải hi u biết quyền lợi của m nh, bổn phận của
m nh, phải c kiến thức mới đ c th tham gia vào công cuộc xây dựng nước
nhà” [19, tr. 36]. Đ mỗi công dân c th hi u biết quyền lợi của m nh th mỗi
công dân phải thật sự hi u biết về pháp luật, sống và làm việc theo pháp luật là
lẽ đương nhiên, là yêu cầu cấp bách của mỗi cá nhân và là đòi hỏi của xã hội.
Chính v vậy, công tác giáo dục pháp luật (GDPL) là một trong những công
tác quan trọng trong đời sống xã hội, đặc biệt là thời kỳ xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN hiện nay, là một bộ phận của công tác giáo dục, trách
nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam và sự điều phối, tổ chức thực hiện của các cơ quan nhà nước và các
tổ chức, đoàn th ; là khâu then chốt, quan trọng đ chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước thực sự đi vào cuộc sống xã hội, đi vào ý thức,
hành động của từng công dân trong xã hội.
1


Sau hơn 25 năm thực hiện công cuộc “Đổi mới” do Đảng ta đề xướng và
lãnh đạo, chúng ta đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn, đã đưa đất nước
vượt qua được thời kỳ khủng hoảng kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính
trị, giải quyết một cách c hiệu quả những vấn đề kinh tế - xã hội. Xây dựng
“Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, v Nhân dân” [23, tr. 5]. Nhà nước
quản lý xã hội bằng pháp luật. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá VIII tại Đại hội đại bi u toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã

khẳng định: “Pháp huy dân chủ đi đôi với giữ vũng kỷ luật, kỷ cương, tăng
cường pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục phát
luật, tuyên truyền, giáo dục toàn dân, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật”. V
vậy, công tác GDPL rất được chú trọng và được đưa vào trong hệ thống các
trường học, các cơ quan, tổ chức, các đoàn th nhân dân.
Tuy nhiên bên cạnh sự phát tri n kinh tế - xã hội của nước ta, tại những
vùng c đồng bào dân tộc thi u số (DTTS) sinh sống th đại bộ phận người dân
tộc thi u số đều thuộc địa bàn đặc biệt kh khăn, bị chia cắt về địa lý, giao
thông không thuận lợi, đời sống chưa được nâng cao. Vấn đề bảo đảm quyền
của các DTTS luôn được tôn trọng và đảm bảo thực hiện. Hiến pháp năm 2013
quy định: “Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất
các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam; các dân tộc b nh đẳng,
đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát tri n; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ
thị, chia rẽ dân tộc; ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc c quyền
dùng tiếng n i, chữ viết, giữ g n bản sắc dân tộc, pháp huy phong tục, tập
quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của m nh; Nhà nước thực hiện chính
sách phát tri n toàn diện và tạo điều kiện đ các dân tộc thi u số phát huy nội
lực, cùng phát tri n đất nước” [23, tr. 6]. Nhà nước ta đã và đang thực hiện
hiệu quả công tác GDPL cho đồng bào các dân tộc thi u số trên cả nước.
Tỉnh Sơn La là một trong những các tỉnh miền núi phía Bắc c điều kiện
địa lý đặc thù, khí hậu khắc nghiệp, đường xá quanh co, hi m trở, nền kinh tế
chậm phát tri n, đời sống của đồng bào các dân tộc nhất là các đồng bào sống
vùng dọc biên giới Việt – Lào còn nhiều kh khăn. Sự “ Kh khăn” của đồng
bào các DTTS của tỉnh Sơn La là sự kh khăn về kinh tế, đời sống, kh khăn
về nhận thức và hi u biết nhất là sự tiếp cận, nhận thức và hi u biết về pháp
luật. Lợi dụng điều này các thế lực thù địch đã ra sức tuyên truyền, kích động
người dân chống phá cách mạng, phá hoại đoàn kết giữa các dân tộc từ sự
thiếu hi u biết pháp luật của bộ phận các DTTS, ngoài ra t nh trạng vi phạm
pháp luật của đồng bào DTTS ngày càng tăng cả về số lượng và mức độ
nghiêm trọng.

Thực trạng trên dù được lý giải thế nào th cũng phải nhấn mạnh rằng, sự
coi nhẹ và thiếu năng động trong công tác GDPL cho đồng bào các dân tộc
thi u số là một trong những nguyên nhân dẫn đến số lượng các vụ việc vi
2


phạm pháp luật ngày càng tăng. Điều đ đã đặt ra cho chúng ta thấy sự cần
thiết phải nhận thức được ý nghĩa quan trọng của công tác GDPL cho đồng bào
các DTTS n i chung và đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Sơn La n i riêng.
Với những lý do trên, tôi nhận thấy tầm quan trọng của công tác GDPL
cho đồng bào các DTTS n i chung và cho đồng bào các DTTS trên địa bàn
tỉnh Sơn La là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công cuộc xây
dựng Nhà nước Pháp quyền XHCN. Chính v vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Giáo
dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số từ thực tiễn của tỉnh Sơn
La” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, nhằm đ ng g p một phần công sức nhỏ bé
trong công tác GDPL n i chung và GDPL cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Sơn
La nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giáo dục pháp luật là một vấn đề mang tính cấp thiết trong giai đoạn phát
tri n của đất nước ta hiện nay. Đây là vấn đề đã và đang được các nhà khoa học
pháp lý rất quan tâm nghiên cứu. Cho đến nay, đã c rất nhiều các công tr nh
nghiên cứu về GDPL được công bố, như:
Những Nghiên cứu về vấn đề lý luận chung về GDPL (gồm: khái niệm,
mục đích, đối tượng, h nh thức của GDPL) như: “Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới”, Đề tài khoa học cấp Bộ
năm 1994, của Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp; “Một số vấn
đề về giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay”, Vụ phổ biến giáo dục
pháp luật, Bộ Tư Pháp, Nxb Thanh niên, 1997; “Bàn về hiệu quả giáo dục pháp
luật của nước ta hiện nay”, GS. TS. Hoàng Thị Kim Quế, 2011…
Những nghiên cứu về GDPL đối với các đối tượng cụ th nhằm lý giải

những đặc thù và t m kiếm các giải pháp nâng cao hi u quả GDPL cho từng
đối tượng như: “Giáo dục pháp luật cho phụ nữ của nước ta hiện nay”, Luận
văn thạc sỹ Luật của Phạm Thị Ngọc Minh, năm 2012; “Giáo dục pháp luật
cho cán bộ, công chức cơ quan hành chính ở thành phố Hà Nội hiện nay”,
Luật văn thạc sỹ Luật của Phạm Kim Dung, 2011; “Giáo dục pháp luật cho
phạm nhân trong các trại giam ở Việt Nam”, Luận án tiến sỹ Luật của Ngô
Văn Trù, 2015; “ Giáo dục pháp luật cho nhân dân các dân tộc ít người ở tỉnh
Đắk Lắk – Thực trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sỹ Luật của Phạm Hàn
Lâm, 2001…
Nghiên cứu giáo dục pháp luật trong mối quan hệ với các nội dung khác
(với ý thức pháp luật, lối sống theo pháp luật, với tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa, với việc h nh thành nhân cách ở thanh niên…) như: “Vấn đề giáo
dục ý thức pháp luật cho sinh viên Việt Nam hiện nay (Qua khảo sát thực tế ở
Hà Tĩnh), Luận văn thạc sỹ Triết học của Phạm Thị Thanh Huyền, 2013;
“Giáo dục ý thức pháp luật với việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”,
Luận án ph tiến sỹ Luật học của Trần Ngọc Đường, 1988…
3


Nh n chung, từ trước đến nay các công tr nh nghiên cứu khoa học của tập
th , cá nhân, các bài viết của các tác giả nghiên cứu về GDPL đã đ ng g p rất
nhiều các vấn đề cơ bản cả về vấn đề lý luận và thực tiễn dưới nhiều g c độ
khác nhau về vấn đề GDPL. Tuy nhiên, c th nhận thấy rằng, cho đến nay
chưa c một công tr nh nghiên cứu một cách đầy đủ và c hệ thống về GDPL
cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Sơn La. V vậy, đây là đề tài nghiên cứu c hệ
thống vấn đề GDPL cho đồng bào các DTTS từ thự tiễn của tỉnh Sơn La.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận văn xây dựng cơ sở lý luận của giáo GDPL cho đồng bào các
DTTS. Trên cơ sở hệ thống h a những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng

GDPL cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Sơn La, đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng công tác GDPL cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Sơn La.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, luận văn c những nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận về GDPL, phân tích những
quan niệm khác nhau về GDPL và vai trò của GDPL, làm rõ cơ sở lý luận của
GDPL cho đồng bào các DTTS ở tỉnh Sơn La.
- Làm rõ mục đích, vai trò và đặc đi m chủ yếu của GDPL cho đồng bào
các DTTS.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về GDPL cho đồng bào các
DTTS ở tỉnh Sơn La. Từ đ rút ra những kinh nghiệm thực tiễn của việc GDPL
cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Sơn La n i riêng cũng như đồng bào các
DTTS ở Việt Nam.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, xây dựng luận cứ khoa học,
đề xuất một số giải pháp g p phần nâng cao chất lượng GDPL cho đồng bào
các DTTS tại tỉnh Sơn La.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là giáo dục pháp luật cho đồng bào
các dân tộc thi u số ở tỉnh Sơn La.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tập trung nghiên cứu về giáo dục
pháp luật cho đồng bào các dân tộc thi u số ở tỉnh Sơn La với các nội dung: cơ
sở lý luận, cơ sở thực tiễn và đề xuất các giải pháp nhầm nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thi u số ở tỉnh
Sơn La.
Địa đi m nghiên cứu: tỉnh Sơn La, là tỉnh miền núi c 12 dân tộc cùng
sinh sống, trong đ c 11 dân tộc thi u số (bao gồm các dân tộc: Thái,
H’mông, Mường, Dao, Xinh mun, Khơ mú, La Ha, Kháng, Lào, Tày, Hoa).
Thời đi m nghiên cứu: từ năm 2009 đến nay (căn cứ Quyết định số
554/QĐ-TTg ngày 04/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Đề án

4


tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào các
DTTS).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về
xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam là Nhà nước XHCN của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân, về công tác GDPL n i chung và đặc biệt là công tác
GDPL cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Sơn La.
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là sử dụng chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp nghiên cứu
khác như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra xã hội học…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn g p phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm chỉ đạo tổ chức
hoạt động của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương trong việc GDPL đối
với đồng bào các DTTS tại tỉnh Sơn La. Thông qua công tr nh nghiên cứu này,
tác giả mong muốn đ ng g p một phần nhỏ tài liệu hoạch định chính sách đối
với đồng bào các DTTS tại tỉnh Sơn La.
Luận văn c th sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu, tuyên
truyền GDPL…
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc Giáo dục pháp luật cho đồng bào các
dân tộc thi u số tại tỉnh Sơn La.
Chuơng 2: Thực trạng giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thi u
số tại tỉnh Sơn La hiện nay
Chương 3: Phương hướng và giải pháp cơ bản tăng cường giáo dục pháp

luật cho đồng bào các dân tộc thi u số tại tỉnh Sơn La.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH SƠN LA
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của giáo dục pháp luật
1.1.1 Khái niệm về giáo dục pháp luật
Khái niệm về giáo dục pháp luật ở nước ta cho đến nay đã được nghiên
cứu một cách tương đối đầy đủ và c hệ thống. C nhiều quan đi m khác nhau
đưa ra khái niệm về giáo dục pháp luật. V vậy, cần phải hi u một cách đúng
đắn nhất về GDPL đ từ đ hi u đúng bản chất của GDPL.
Từ khái niệm về giáo dục và pháp luật, xét ở một g c độ nhất định,
GDPL được khái niệm là hoạt động tác động có tổ chức, có mục đích có tính
định hướng tác động lên các đối tượng giáo dục nhằm làm hình thành ở họ tri
thức pháp luật, tình cảm đối với pháp luật và hành vi xử sự phù hợp với pháp
luật hiện hành. GDPL là một khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri
thức pháp luật cho đối tượng và bằng mọi cách (thuyết phục, nêu gương, ám
thị…) h nh thành t nh cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đ nâng cao ý
thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng.
Khái niệm về giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số
Từ khái niệm chung về giáo dục pháp luật c th hi u, GDPL cho đồng
bào các dân tộc thiểu số là sự tác động có định hướng của chủ thể giáo dục lên
đối tượng giáo dục là đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm hình thành ở họ tri
thức pháp luật, tạo niềm tin vào pháp luật để họ có đầy đủ khả năng tham gia
vào các quan hệ xã hội phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
1.1.2. Chủ thể và đối tượng của giáo dục pháp luật
Chủ thể của giáo dục pháp luật:

Theo lý luận giáo dục học th chủ th giáo dục là thầy cô giáo và tất cả
những người làm công tác giáo dục khác. Vận dụng vào giáo dục pháp luật, c
th hi u chủ thể của giáo dục pháp luật là tất cả những người có chức năng,
nhiệm vụ hay trách nhiệm xã hội phải tham gia vào việc thực hiện các mục
đích giáo dục pháp luật cho các đối tượng của GDPL. Từ các nghiên cứu lý
luận và thực tiễn đã xác định và thừa nhận c hai loại chủ th giáo dục pháp
luật: chủ th chuyên nghiệp và chủ th không chuyên nghiệp với vị trí, nhiệm
vụ, yêu cầu và tr nh độ, kỹ năng GDPL khác nhau.
Đối tượng (khách thể) của giáo dục pháp luật:
Khách th được quan niệm là “đối tượng chịu sự chi phối của hành động,
trong quan hệ đối lập với đối tượng gây ra hành động gọi là chủ th ” [43]. Từ
khái niệm chung đ c th đồng nhất khách th với đối tượng chịu sự tác động.
“Khách thể của (đối tượng) của giáo dục pháp luật là những cá nhân, nhóm cộng
đồng xã hội cùng với ý thức và hành vi pháp luật của họ”.
6


1.1.3. Đặc điểm giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu
Ngoài những đặc đi m chung của GDPL, GDPL cho đồng bào các DTTS
còn c những đặc đi m riêng được phán ảnh qua đặc đi m chủ th , đối tượng, nội
dung, h nh thức phương pháp GDPL. Đ đạt được hiệu quả cao trong công tác
GDPL cho đồng bào các DTTS cần quan tâm đến những đặc đi m cơ bản sau:
- Đối tượng GDPL là đồng bào các DTTS gồm học sinh, nông dân, công
dân, tri thức và những người lao động khác là người DTTS. Tr nh độ văn hoá
và học thức của đồng bào các DTTS nh n chung vẫn còn thấp so với mặt bằng
chung của xã hội.
Theo quan niệm của đồng bào các DTTS th luật tục (phong tục, tập quán
đã h nh thành nhiều năm, qua nhiều thế hệ) là “ông bà đ lại cho”, v vậy, cùng
với pháp luật của Nhà nước, luật tục c một vị trí quan trong trong việc điều
chỉnh các mối quan hệ trong đời sống của đồng bào các DTTS. Trong cộng

đồng các dân tộc, luật tục được thành viên trong cộng đồng nghiêm chỉnh tuân
theo một cách tự giác. Nhà nước ta vẫn thừa nhận những luật tục tích cực và
loại bỏ những hủ tục của luật tục truyền thống trong cộng đồng các DTTS.
Chính v vậy, GDPL cho đồng bào các DTTS không chỉ là làm cho họ hi u
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước quy định như thế nào
mà còn phải tạo dựng được lòng tin và chứng minh bằng thực tiễn cho đồng bào
các DTTS thấy sự đúng đắn của pháp luật và đường lối chính sách của Đảng.
- Chủ th GDPL cho đồng bào các DTTS là người truyền thụ, hướng dẫn,
giải thích pháp luật cho nhân dân. Các nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã
xác định chủ th GDPL như sau: là tổ chức, cá nhân c chức năng, nhiệm vụ
chủ yếu, trực tiếp, thường xuyên thực hiện nhiệm vụ GDPL cho người DTTS;
là những cá nhân, tổ chức mà chức năng, nhiệm vụ chính của họ không phải là
GDPL, nhưng thông qua hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của họ c gắn với
mục đích GDPL; là các cấp chính quyền, cán bộ, ngành, các tổ chức chính trị xã hội; là những cá nhân, tổ chức mà qua hoạt động của họ c tác dụng GDPL
hoặc tự giác tham gia GDPL.
1.1.4. Vai trò của giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số
GDPL c vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam XHCN của nhân dân, do nhân dân và v nhân dân. Đặc biệt
công tác GDPL cho đồng bào các DTTS ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít
người giữ vai trò vô cùng quan trọng. Vai trò của GDPL cho đồng bào các
DTTS như sau:
Thứ nhất, GDPL tác động vào ý thức của đồng bào các DTTS, g p phần
h nh thành và nâng cao ý thức pháp luật của họ. GDPL tác động đến ý thức của
đồng bào các DTTS đ h nh thành chu tr nh: không đ ý đến pháp luật – đ ý –
biết – hi u – chấp hành – thực hiện. H nh thành niềm tin vào pháp luật, việc
thực thi pháp luật được thực thi không chỉ phụ thuộc vào sự đe doạ, cưỡng chế
7


mà còn phụ thuộc vào sự giáo dục, sự nhận thức về vị trí vai trò của pháp luật

trong đời sống xã hội.
Thứ hai, GDPL cho đồng bào các DTTS là một bộ phận quan trọng
trong giáo dục chính trị tư tưởng cho đồng bào các DTTS. Giáo dục chính trị
tư tưởng cho đồng bào các DTTS là việc mở đường cho việc đồng bào các
DTTS thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, chính sách của Nhà nước.
GDPL cho đồng bào các DTTS là kênh dẫn pháp luật, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước đến với đời sống đồng bào các DTTS.
Thứ ba, GDPL cho đồng bào các DTTS là khâu đầu tiên trong quá tr nh
tri n khai thực hiện pháp luật ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người và là
vùng biên giới đặc biệt kh khăn của đất nước.
Thứ tư, GDPL cho đồng bào các DTTS cũng là yêu cầu của nền pháp chế
và xây dựng nhà nước pháp quyền. V vậy, GDPL cho đồng bào các DTTS là
một trong những yêu cầu quan trọng đ xây dựng và đổi mới đất nước.
1.2. Nội dung, hình thức của giáo dục pháp luật
1.2.1. Nội dung của giáo dục pháp luật
Muốn hiện thực h a mục đích, mục tiêu GDPL th phải c những nội
dung giáo dục cụ th . Đ là toàn bộ những g mà chủ th GDPL cần truyền đạt,
chuy n tải cho đối tượng GDPL, giúp họ c những kiến thức, hi u biết nhất
định về pháp luật; trên cơ sở đ , h nh thành, phát tri n ý thức pháp luật, niềm
tin đối với pháp luật và lối sống pháp luật.
Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thi u số tại tỉnh Sơn La với
những đặc đi m đặc thù về đối tượng, v vậy nội dung giáo dục pháp luật cũng
c những nét đặc thù riêng:
- Thứ nhất, Nội dung GDPL dựa trên nhu cầu, điều kiện, đặc đi m của
đối tượng giáo dục là đồng bào các dân tộc thi u số.
Nội dung GDPL phát sinh từ nhu cầu quản lý nhà nước bằng pháp luật,
từ yêu cầu của việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu chính trị, kinh tế - xã hội,
chính sách của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, nội dung của GDPL còn phải
căn cứ vào trạng thái ý thức pháp luật của công dân, vào điều kiện khả năng
tiếp thu và nhu cầu của họ. Đối với đồng bào các dân tộc thi u số th tr nh độ

văn h a không đồng đều, một số dân tộc c tr nh độ văn h a thấp, tr nh độ học
vấn cũng còn thấp, điều kiện kinh tế, văn h a – xã hội còn nhiều kh khăn, lạc
hậu, phong tục tập quán còn ảnh hưởng nặng nề, v vậy, nội dung GDPL cho
họ phải thiết thực, ngắn gọn, dễ hi u, gần gũi với cuộc sống và tr nh độ nhận
thức của họ.
Nội dung thiết thực c nghĩa là không phải mọi văn bản pháp luật đều
phổ biến giáo dục cho đồng bào các dân tộc thi u số hoặc phổ biến, giáo dục
nguyên văn mà đòi hỏi chủ th GDPL phải biết lựa chọn từng vấn đề phù hợp
với yêu cầu cuộc sống của đồng bào các DTTS như: Quyền và nghĩa vụ công
dân…
8


- Thứ hai, Ngoài việc GDPL nội dung đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước cần hướng dẫn cho đồng bào các DTTS thực hiện, phát huy các tập
quán sinh hoạt tốt đẹp, luật tục phù hợp với pháp luật của Nhà nước; đồng thời
phải chỉ ra những hủ tục lạc hậu, nặng nề trái với lợi ích cộng đồng, trái với
pháp luật của Nhà nước cần phải được loại bỏ trong điều kiện phát tri n đất
nước hiện nay.
1.2.2. Hình thức của giáo dục pháp luật
Qua khảo sát và t m hi u thực tiễn, c th nhận thấy GDPL c 10 h nh thức
thông dụng nhất hiện nay, đặc biệt là những h nh thức GDPL thông dụng và phổ
biến nhất đối với việc GDPL cho đồng bào các DTTS. Mỗi h nh thức c đặc
trưng và kỹ năng riêng của m nh, cụ th như sau:
- Tuyên truyền miệng về pháp luật: đặc trưng chính là dùng lời lẽ trực
tiếp truyền đạt nội dung pháp luật cho người nghe. Đây là phương pháp phổ
biến nhất trong việc giáo dục pháp luật hiện nay không chỉ tại Việt Nam mà tại
tất cả các nước trên thế giới. Ưu đi m của việc tuyên truyền pháp luật bằng
miệng đ là tính linh hoạt trong hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật, c
th tiến hành ở bất cứ nơi nào, bất k điều kiện nào, hoàn cảnh nào và số lượng

người nghe; tạo điều kiện đ công tác giáo dục pháp luật được thuận tiện hơn.
- GDPL trên các loại hình báo chí, qua mạng internet và qua mạng lưới
truyển thanh cơ sở: đặc trưng chính là sử dụng báo n i, báo viết, báo mạng, báo
h nh đ truyền bá nội dung cần phổ biến giáo dục. Việc giáo dục pháp luật thông
qua sách báo và các tài liệu liên quan c ưu đi m rất lớn, giúp cho người dân c
th tiếp cận các văn bản pháp luật một cách chính xác, đơn giản và dễ dàng
- Biên soạn và phát hành các loại tài liệu GDPL: dùng các ấn phẩm đ
truyền bá nội dung cần phổ biến.
- GDPL trong nhà trường: truyền đạt nội dung pháp luật thông qua các
phuơng pháp sư phạm. Việc giáo dục pháp luật trong học đường đống một vị
trí và vai trò quan trong trong việc nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân,
đặc biệt là việc giáo dục pháp luật trong thế hệ thanh niên Việt Nam hiện nay.
Đ là việc đưa pháp luật vào trong học đường nhằm mục tiêu đào tạo con
người Việt Nam phát tri n toàn diện. Ưu đi m của việc giáo dục pháp luật
trong học đường g p phần quan trọng vào việc giáo dục pháp luật cho thế hệ
tương lai – những chủ nhân của đất nước, đồng thời qua đ c th dựa vào thế
hệ này đ tuyên truyền và giáo dục pháp luật cho công dân.
- Tổ chức các hình thức thi tìm hiểu pháp luật: vận động, khuyến khích
đối tượng t m hi u pháp luật thông qua thi thố tài năng.
- Thông qua sinh hoạt của các câu lạc bộ pháp luật: Đối tượng của GDPL
đồng thời cũng chính là chủ th của GDPL, ở mỗi thành viên phát huy tính nhận
thức tích cực của m nh trao đổi, tranh luận… đ mở rộng kiến thức pháp luật của
mình.
9


- Xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật: Trực tiếp cung cấp tài
liệu, thông tin pháp luật cho đối tượng. Việc phổ biến pháp luật thông qua tủ sách
pháp luật là một phương pháp phổ biến giáo dục mới nhưng đã tỏ ra hiệu quả
trong việc đưa pháp luật vào trong đời sống cũng như giúp mọi người thêm hi u

thêm về hệ thống pháp luật Việt Nam. Thông qua tủ sách pháp luật người dân c
th t m hi u, nghiên cứu, đọc các sách, tài liệu pháp luật của tủ sách, người đọc
c th tập hợp nghiên cứu, t m hi u, vận dụng các quy định pháp luật.
- GDPL thông qua hoạt động tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý: thông
qua việc cung cấp dịch vụ pháp lý, giải đáp pháp luật, hương dẫn thân chủ ứng xử
đúng pháp luật đ thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của thân chủ mà
nâng cao hi u biết pháp luật cho họ.
- GDPL thông qua hoạt động hoà giải ở cơ sở và xét xử tại Toà án: Thông
qua việc giới thiệu văn bản phân tích, hướng dẫn đ các bên tranh chấp hi u văn
bản, tự đối chiếu với hành vi của m nh và hành vi của phía bên kia đ thấy rõ cái
đúng, cái sai của cả hai bên, giúp các bên nhận thức pháp luật sâu sắc hơn. Hay
tại các phiên toà xét xử, thẩm phán và các cơ quan hành pháp phân tích điều luật
mà bị cáo vi phạm qua đ cả bị cáo và người dân hi u rõ về pháp luật.
- GDPL thông qua các loại hình văn hoá, văn nghệ, đặc biệt là các loại
hình sinh hoạt văn hoá truyền thông: Khai thác nghệ thuật bi u đạt của một
loại h nh văn hoá, văn nghệ đ đưa pháp luật tới nhân dân.
1.3. Kinh nghiệm giáo dục pháp luật ở một số tỉnh – Ý nghĩa đối với tỉnh
Sơn La
Qua việc khảo sát, t m hi u công tác GDPL của một số tỉnh như Hòa B nh,
Lai Châu, Thanh H a, Phú Thọ … c th rút ra được một số kinh nghiệm quý giá
trong công tác GDPL n i chung và công tác GDPL cho đồng bào các DTTS n i
riêng, như sau:
- Thứ nhất, Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp Ủy Đảng, chính
quyền địa phương. Đòi hỏi phải c sự thống nhất trong công tác lãnh đạo của
các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn th , nêu cao vai trò của cán bộ đảng viên
nhằm phát huy sức mạnh tập th , tính sáng tạo, tính tiên phong của Đảng, trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị, tạo khí thế cho phong trào quần chúng, cán bộ
và nhân dân trong t m hi u pháp luật.
-Thứ hai, Phát huy vai trò, trách nhiệm của Hội đồng phối hợp PBGDPL.
Ngành Tư pháp – cơ quan thường trực của Hội đồng phải chủ động phối hợp

với các ngành là thành viên như: Hội nông dân, Hội Liên Hiệp phụ nữ, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niện, Hội Cựu chiến binh…
- Thứ ba, Việc tri n khai thực hiện công tác GDPL phải được cụ th h a
bằng các chương tr nh, kế hoạch, c trọng tâm, trọng đi m, thiết thực, phù hợp
với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị trong từng giai đoạn, từng thời đi m,
từng đối tượng và đặc thù riêng của từng đối tượng tại mỗi địa phương. Bám
10


sát sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng
tạo của cơ sở.
- Thứ tư, Thường xuyên đổi mới nội dung, h nh thức tuyên truyền, giáo dục
pháp luật cho phù hợp với từng đối tượng thuộc từng đối tượng, đặc biệt là DTTS
ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới đặc biệt kh khan bởi hầu hết các DTTS c
trình độ nhận thức không đồng đều.
- Thứ năm, Quan tâm xây dựng nguồn nhân lực cho công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật đặc biệt là đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp
luật… Tiếp tục đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng phương
tiện, kỹ thuật hiện đại cho hoạt động GDPL.
- Thứ sáu, Thương xuyên ki m tra, hướng dẫn, sơ kết rút kinh nghiệm, bi u
dương khen thưởng kịp thời các đi n h nh tiên tiến trong thực hiện công tác GDPL.
- Thứ bảy, Nâng cao hoạt động hòa giải ở cơ sở, quan tâm xây dựng và
khai thác tốt các tủ sách pháp luật. Đồng thời đẩy mạnh hoạt động trợ giúp
pháp lý cho người nghèo, đồng bào các DTTS …
Sơn La là tỉnh miền núi, biên giới thuộc vùng Tây Bắc, c vị trí quan
trọng về nhiều mặt trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Những năm
qua, t nh h nh chính trị trên địa bàn tỉnh, nhất là ở tuyến biên giới diễn biến
phức tạp, tiềm ẩn những nhân tố mất ổn định. Trong đ nổi lên là các thế thù
địch tăng cường thực hiện âm mưu “diễn biến hòa b nh”, chúng lợi dụng các
vấn đề nhân quyền, dân tộc, tôn giáo đ chống phá như lôi kéo, truyền đạo trái

pháp luật, kích động mâu thuẫn dòng họ, tranh chấp đất đai, di dịch cư tự do ở
các vùng đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa, vùng cao, biên giới. T nh trạng
buôn bán hàng lậu, hàng cấm, tệ nạn xã hội, nghiện hút ma túy c chiều hướng
gia tăng, gây nhức nhối trên địa bàn. Cùng với đ , tr nh độ dân trí còn thấp,
phong tục, tập quán của đồng bào các DTTS còn lạc hậu... là những kh khăn
không dễ giải quyết trong thời gian ngắn trên con đường xây dựng, phát tri n
của tỉnh.
Từ t nh h nh, đặc đi m của một địa bàn c tính đặc thù n i trên, công tác
GDPL trong nhân dân, tuyên truyền vận động người dân nhất là các đồng bào
DTTS chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước rất
cần thiết và là một nhiệm vụ quan trọng của các cấp ủy đảng, đơn vị, tổ chức,
cơ quan từng địa phương trong toàn tỉnh.
Từ những bài học kinh nghiệm trong công tác giáo dục pháp luật đã được
chỉ ra ở trên c ý nghĩa rất lớn nhằm hoàn thiện công tác giáo dục pháp luật và
đưa ra những giải pháp thực hiện tốt công tác GDPL.

11


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO
CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH SƠN LA HIỆN NAY
2.1. Các điều kiện địa lý, tự nhiên, chính trị, kinh tế - xã hội và văn hoá
ảnh hƣởng đến việc giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số
tại tỉnh Sơn La
2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Về vị trí địa lý: Sơn La là tỉnh miền núi cao ở phía Tây Bắc, c diện tích
14.125 km². Toàn tỉnh c 12 đơn vị hành chính (01 thành phố, 11 huyện)
Về đặc điểm địa hình: Địa h nh của tỉnh Sơn La chia thành những vùng đất
c đặc trưng sinh thái khác nhau, ¾ là đồi núi và cao nguyên. Tỉnh Sơn La c hai

cửa khẩu quốc gia với nước Lào (Chiềng Khương, L ng Sập) vừa c ý nghĩa về
kinh tế, vừa c ý nghĩa về chính trị.
Về đặc điểm khí hậu: Sơn La c khí hậu nhiệt đới gi mùa vùng núi, mùa
đông lạnh khô, mùa hè n ng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung b nh năm là
21,40C (trung bình tháng cao nhất 270C, tháng thấp nhất 160C). Lượng mưa
trung bình hàng năm 1.200 - 1.600 mm, độ ẩm không khí b nh quân là 81%.
Tài nguyên đất và tài nguyên rừng: Sơn La là tỉnh miền núi Tây Bắc Việt
Nam, tỉnh c diện tích tự nhiên là 14.055 km2, chiếm 4,27% tổng diện tích của
nước ta. Trong đ , đất đã sử dụng là 702.800 ha, chiếm 51% diện tích tự nhiên.
Diện tích đất lâm nghiệp chiếm khoảng 73% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh,
đất đai phù hợp với nhiều loại cây, c điều kiện xây dựng hệ thống rừng phòng
hộ và tạo ra vùng rừng kinh tế hàng h a c giá trị cao. Diện tích rừng của tỉnh
c 357.000 ha, trong đ rừng trồng là 25.650 ha.
2.1.2. Đặc điểm về lịch sử chính trị
Trong lịch sử hàng ngh n năm h nh thành và phát tri n, vùng đất Sơn La
đã trải qua nhiều lần chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính. Tuy vậy, dù
trong bất kỳ hoàn cảnh nào, Sơn La vẫn giữ vị trí chiến lược đặc biệt quan
trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và trong quan hệ giao
lưu với nước bạn Lào. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 kh a XI và kh a
XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, gắn với đẩy mạnh việc học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đang tạo nên những
chuy n biến mới trong cán bộ, đảng viên và nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Sơn La là một tỉnh miền núi còn nhiều kh khăn, kinh tế - xã hội phát
tri n ở mức trung b nh so với các địa phương khác trên cả nước. Đảng bộ,
Chính quyền và nhân dân các dân tộc Sơn La trong những năm qua vẫn luôn
phấn đấu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao mức sống b nh quân, thay đổi
diện mạo của tỉnh nhà.
Giáo dục và đào tạo và giáo dục dân tộc của tỉnh đã phát tri n mạnh mẽ.
12



Công tác xây dựng Đảng, củng cố hệ thống chính trị được tăng cường và
củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động; lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thành công
các cuộc bầu cử đại bi u Quốc hội trong đ c đại bi u là người DTTS; kiện
toàn các chức danh lãnh đạo HĐND, UBND các cấp; tăng cường hoạt động
khảo sát và giám sát, nghiên cứu và ban hành đ tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách thúc đẩy phát tri n kinh tế - xã hội.
Quốc phòng của tỉnh được đảm bảo; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội được giữ vững; quan hệ hợp tác với 08 tỉnh Bắc Lào, các tổ chức quốc tế
được củng cố, g p phần quan trọng vào ổn định chính trị và phát tri n kinh tế xã hội.
2.1.4. Đặc điểm về dân tộc, phân bổ dân cư và văn hóa
Tỉnh Sơn La là một trong những tỉnh miền núi phía Tây Bắc c 12 dân
tộc sinh sống là dân tộc Kinh và 11 dân tộc thi u số. Tổng dân số toàn tỉnh là:
1.195.107 người, trong đ : Dân tộc Thái 656.120 người, chiếm 54,9%; Dân tộc
Kinh 190.656 người, chiếm 15,95%; Dân tộc Mông 182.592 người, chiếm
15,28%; Dân tộc Mường 85.452 người, chiếm 7,15%; Dân tộc Dao 20.116
người, chiếm, 1,68%; Dân tộc Xinh Mun 22.608 người, chiếm 1,89%; Dân tộc
Khơ Mú c : 13.938 người, chiếm 1,17%; Dân tộc La Ha 9.746 người,chiếm
0,82%; Dân tộc Kháng 9.443 người, chiếm 0,79%; Dân tộc Lào 3.732 người,
chiếm 0,31%; Dân tộc Tày 566 người, chiếm 0,05%; Dân tộc Hoa 138 người,
chiếm 0,01% . Tỷ lệ dân tộc thi u số chiếm 84,1% dân số toàn tỉnh. [32, tr. 3].
Các dân tộc sinh sống hoà đồng và xen kẽ nhau ở 189 xã của 01 thành
phố và 11 huyện thị, tạo nên một môi trường giao thoa văn h a đặc trưng vùng
Tây Bắc của Việt Nam.
Sơn La là một vùng văn hoá đa dạng, phong phú, giàu hương sắc và đậm
đà bản sắc dân tộc bởi mảnh đất này là nơi hội tụ sinh sống từ lâu đời của 12
dân tộc anh em. Mỗi dân tộc lại c một nền văn h a mang những đặc trưng độc
đáo riêng được h nh thành từ lâu đời với những giá trị văn h a truyền thống
như: chữ viết, các phong tục tập quán; Lễ hội truyền thống; kho tàng văn h a

dân gian (văn học truyền khẩu, kiến trúc, trang phục…); nghệ thuật bi u diễn
(các điệu múa dân gian, các loại nhạc cụ…). Nghề thủ công truyền thống; Sản
vật và văn h a ẩm thực…
Tóm lại, việc nghiên cứu, điều tra sự phân bổ dân cư và đặc đi m nét đặc
trưng nền văn h a của từng DTTS của tỉnh Sơn La, nhằm giúp cho công tác
GDPL của tỉnh lựa chọn được nội dung, phương pháp, h nh thức phù hợp và
thời đi m thích hợp.
2.2. Thực trạng giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số tại
tỉnh Sơn La trong thời gian qua
2.2.1. Công tác giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số từ thực
tiễn tại tỉnh Sơn La
13


Thực hiện Quyết định số 554/QĐ-TTg ngày 04/5/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Đề án tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân
nông thôn và đồng bào các DTTS, trong thời gian quan từ năm 2009 đến nay,
Tỉnh ủy, UBND tỉnh Sơn La, các cơ quan ban ngành cấp tỉnh, huyện, thành
phố đã chỉ đạo công tác GDPL cho đồng bào các DTTS thuộc địa bàn tỉnh đạt
hiệu quả tốt, thông qua việc ban hành nhiều văn bản chỉ đạo công tác GDPL.
Những văn bản trên đây đã từng bước th chế h a chủ trương của Đảng
và Nhà nước ta về giáo dục pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cho việc tri n khai kịp
thời, c hiệu quả các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trong tỉnh n i
chung và hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào các DTTS tại
tỉnh Sơn La. Đây là sự nỗ lực, phấn đấu của các cấp chính quyền tỉnh trong
việc chỉ đạo và điều hành công tác GDPL n i chung và công tác GDPL cho
đồng bào các DTTS n i riêng trên địa bàn tỉnh Sơn La. Hệ thống các văn bản
chỉ đạo, quản lý, điều hành trên là công cụ quan trọng đ giám sát việc thực
hiện GDPL của các cơ quan, tổ chức, đoàn th trên địa bàn, giám sát cán bộ,
công chức c trách nhiệm trong việc tổ chức tri n khai các hoạt động GDPL.


2.2.2. Kết quả đạt được của giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
tại tỉnh Sơn La
2.2.2.1. Về đối tượng giáo dục pháp luật
Tỉnh Sơn La hiện nay c 11 dân tộc thi u số chiếm 84,1% dân số toàn
tỉnh, chủ yếu cư trú và sinh sống ở các bản, làng vùng đồi núi cao, vùng sâu,
vùng xa, vùng biên giới với nước Lào.
Nắm bắt được t nh h nh và tr nh độ dân trí đồng bào các DTTS của tỉnh,
tỉnh Sơn La đã phân chia ra thành các đối tượng cụ th đ công tác GDPL đạt hiệu
quả tốt nhất, cụ th như sau:
- Đối tượng từ 13 tuổi đến 18 tuổi: Đây là độ tuổi đang trong giai đoạn
phát tri n về tâm lý sinh lý, đang học tập tại các trường phổ thông, trường dạy
nghề, sinh hoạt trong các tổ chức Đoàn thanh niên…
- Đối tượng từ 18 tuổi đến 25 tuổi: Đây là độ tuổi hầu hết đã xây dựng gia
đ nh.
- Đối tượng từ 25 tuổi đến 35 tuổi: Đây là độ tuổi đều thực hiện chức
năng làm cha, làm mẹ, đang phải lo toan cuộc sống gia đ nh.
- Đối tượng từ 35 tuổi đến 45 tuổi: Đây là độ tuổi phần lớn tham gia
sinh hoạt trong các hội: Hội nông dân, Hội phụ nữ…
Ngoài xác định đối tượng qua độ tuổi nêu trên, công tác GDPL cho
đồng bào các DTTS của tỉnh Sơn La cũng đã quan tâm đến tr nh độ nhận thức
của từng DTTS, từng tr nh độ nhận thức và học vấn…
2.2.2.2. Về nội dung tuyên truyền giáo dục pháp luật
Nhiệm vụ trọng tâm của công tác tuyên truyền GDPL là tập trung tuyên
truyền, phổ biến GDPL các đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, phổ
biến Luật, pháp lệnh được Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua
14


theo từng năm; như: Luật Bầu cử đại bi u Quốc hội và Hội đồng nhân dân,

Hiến pháp năm 2013, Bộ luật dân sự năm 2015, Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, Luật Hôn nhân và gia đ nh, Luật Hộ tịch, Luật phòng chống
ma tuý, Luật Giao thông đường bộ…, các văn bản pháp luật về an ninh quốc
phòng, chủ quyền lãnh thổ, chính sách an sinh xã hội và các chế độ chính sách
liên quan đến người dân nhất là các đồng bào dân tộc thi u số.
2.2.2.3. Về hình thức tuyên truyền giáo dục pháp luật
- Tuyên truyền miệng pháp luật: Đây là h nh thức tuyên truyền GDPL được
đánh giá là c hiệu quả cao đối với đồng bào các DTTS ở vùng sâu, vùng xa, vùng
biên giới; đặc biệt là đối với các đồng bào DTTS chưa c chữ viết riêng như Dao,
Tày, Xi Mun…
Qua các báo cáo tổng kết công tác PBGDPL, chỉ trong 5 năm trở lại đây
(từ năm 2011-2016), toàn tỉnh đã tổ chức 34.536 cuộc tuyên truyền GDPL, với
tổng số 2.211.478 lượt cán bộ và nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thi u số.
- Giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng và loa
truyền thanh ở cơ sở: là h nh thức tuyên truyền, phổ biến và GDPL được đánh
giá cao, mang lại hiệu quả. Đài Truyền thanh – truyền h nh Thành phố Sơn La
là cơ quan tuyên truyền của Đảng bộ, chính quyền Thành phố trên các phương
tiện thông tin đại chúng. Hiện nay, Đài Phát thanh Truyền h nh tỉnh Sơn La
(STV) phát s ng bằng hai thứ tiếng là tiếng Thái và tiếng Phổ thông.
Theo báo cáo mới nhất của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Sơn La, toàn
tỉnh hiện c 12/12 xã, phường có trạm truyền thanh và phát thanh FM169/169 tổ,
bản được lắp đặt cụm loa truyền thanh tự động và có trên 100 cụm, trạm truyền
thanh, với trên 700 loa được lắp đặt tại các tổ, bản, khu dân cư.
- Giáo dục pháp luật thông qua các cuộc thi, hội thi: Thông qua nhiều
h nh thức như tổ chức Hội nghị tuyên truyền, PBGDPL; lồng ghép trong các
Hội nghị của cơ quan, đơn vị, địa phương; các buổi sinh hoạt, cuộc họp của cơ
quan, đơn vị. Đến nay, toàn tỉnh đã tổ chức được 368 cuộc thi với 236.883 lượt
người tham gia, phát hành miễn phí 691.142 tài liệu phục vụ công tác phổ biến,
GDPL.

- Tủ sách pháp luật: Đến nay tỉnh đã c 60 tủ sách và 18 túi sách pháp
luật với trên 15.000 cuốn, bao gồm 4 th loại chính là: Công báo; văn bản quy
phạm pháp luật; tài liệu, sách, báo phổ thông và sách nghiệp vụ, hỏi đáp, giải
thích pháp luật.
- Giáo dục pháp luật thông qua công tác hòa giải ở cơ sở: giúp cho đồng
bào các DTTS ở vùng sâu, vùng xa nhận thức rõ đúng sai về hành vi của m nh
trong việc chấp hành pháp luật. Tính đến tháng 9/2016, toàn tỉnh c 3.000 tổ
hòa giải với 17.000 hòa giải viên. Chỉ đạo các đồn biên phòng phối họp v i
Phòng Tư pháp các huyện biên giới tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa
15


phương củng cố, kiện toàn và thành lập 1.420 tổ hoà giải và 17 câu lạc bộ hỗ
trợ pháp lý tại 10 đồn biên phòng tỉnh.
- Triển khai thực hiện Ngày Pháp luật nước CNXHCN Việt Nam: Cơ
quan Thường trực Hội đồng phối hợp PBGDPL đã kịp thời tham mưu cho
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức Ngày hội pháp luật.
- Giáo dục pháp luật trong nhà trường: Công tác GDPL trong các trường
học đã được tiến hành thường xuyên, c nền nếp, tạo sự chuy n biến mạnh mẽ và
nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật và hành vi nghiêm chỉnh chấp hành pháp
luật của nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và người học.
- Giáo dục pháp luật được thực hiện qua các phiên toà xét xử các vụ án
hình sự, dân sự (Đặc biệt là qua các phiên toà xét xử lưu động): Hiện nay, xét
xử lưu động đang được xem là một trong những biện pháp hiệu quả đ tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho đông đảo quần chúng nhân dân. Trong
những năm qua, Toà án nhân dân hai cấp của tỉnh Sơn La đã tổ chức được
nhiều phiên toà lưu động. Chỉ tính riêng năm 2016, Toà án nhân dân hai cấp
tỉnh Sơn La giải quyết 2.680 vụ, việc các loại, trong đ , tổ chức giải quyết
2.193 vụ án lưu động. - Giáo dục pháp luật thông qua sinh hoạt các Hội, các
câu lạc bộ: Hiện nay, toàn tỉnh c 300 câu lạc bộ pháp luật do Hội Nông dân,

Đoàn Thanh niên, Hội Liên Hiệp Phụ nữ tỉnh và Sở Tư pháp xây dựng, quản
lý. Các hội, câu lạc bộ phối hợp với ngành Tư pháp tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giải quyết đơn thư; tổ chức
sinh hoạt định kỳ lồng ghép với các chương tr nh tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về các nội dung: Hiến pháp năm 2013, Luật Hôn nhân và gia
đ nh, Luật Phòng chống bạo lực gia đ nh, Luật B nh đẳng giới, Chiến lược
quốc gia v sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2020….
2.2.3. Ưu điểm, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.2.3.1. Ưu điểm
Qua ki m tra, đánh giá thực hiện công tác GDPL c th nhận ra những
ưu đi m sau:
- Công tác GDPL n i chung và công tác GDPL cho đồng bào các DTTS
n i riêng đều quan tâm tri n khai, thực hiện và c báo cáo kết quả định kỳ, c
kết quả ki m tra kịp thời đ từ đ nhằm phát huy những mặt tốt, khắc phục
những mặt còn yếu kém trong công tác GDPL của tỉnh Sơn La;
- Công tác phổ biến GDPL đã dần đi vào nề nếp, “Ngày phổ biến văn bản
pháp luật” đuọc các cơ sở giáo dục, các tổ chức, cơ quan đoàn th , các hội…
tri n khai thực hiện lồng ghép trong các buổi họp hội đồng, chào cờ, họp chi bộ,
họp hội… Đa số các đơn vị đã c “tủ sách phápluật” hoặc ngăn chứa sách pháp
luật.
- Hội đồng phối họp PBGDPL tỉnh đã kiện toàn, phân công nhiệm vụ cho
từng thành viên Hội đồng; công tác PBGDPL đã c chuy n biến tích cực; được
các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn tri n khai công tác PBGDPL;
16


chủ động tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp xây dựng và tri n khai Kế
hoạch PBGDPL; chỉ đạo, ki m tra, giám sát các hoạt động GDPL trên địa bàn,
bảo đảm hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật bám sát Kế hoạch đã được phê
duyệt. Thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh xác định nhiệm vụ

trọng tâm công tác tuyên truyền phổ biến GDPL;
- Cơ quan Tư pháp các cấp đã phát huy vai trò thường trực Hội đồng
phối họp PBGDPL, tham mưu đề xuất với UBND, Hội đồng phối hợp
PBGDPL cùng cấp kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức
thực hiện các kế hoạch, chương tr nh PBGDPL, giúp Hội đồng phối hợp
PBGDPL duy tr điều phối các hoạt động phối hợp giữa các cơ quan, ban,
ngành, đoàn th .
- Nội dung, h nh thức tuyên truyền, GDPL đã từng bước được đổi mới
phù hợp với từng địa bàn, đối tượng tuyên truyền đặc biệt là đối tượng DTTS
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên
pháp luật được củng cố kiện toàn.
2.2.3.2. Tồn tại, hạn chế
- Tác động của công tác GDPL đối với việc nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của người dân nhất là người DTTS, đến trật tự kỷ cương pháp luật,
đến t nh trạng vi phạm pháp luật còn chưa đạt được như mong muốn.
- Công tác GDPL trong thời gian qua chưa đều khắp, ở một số cơ quan,
đơn vị, tổ chức đoàn th , hội… chưa thực sự đi vào chiều sâu, vẫn còn mang
tính phong trào, h nh thức; chạy theo văn bản mới ban hành; chưa thực sự chủ
động trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
GDPL.
- Hoạt động giáo dục pháp luật thời gian qua tập trung vào một số h nh
thức như phổ biến, quán triệt văn bản pháp luật và chủ yếu là ở tỉnh, huyện,
còn cấp cơ sở công tác GDPL chưa thành nề nếp.
- Nội dung, h nh thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật chưa
thật sát hợp với từng đối tượng nhất là đồng bào các DTTS, vẫn chỉ nặng về
phổ biến, giới thiệu văn bản chung chung mà chưa đi sâu vào việc GDPL.
- Công tác GDPL chưa gắn với những giải pháp kinh tế - xã hội cụ th
phù hợp với từng địa bàn, đối tượng nhất là với đối tượng đồng bào các DTTS,
chưa lồng ghép c hiệu quả trong các phong trào, các cuộc vận động thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở, trong việc thực hiện quy ước, khôi phục và phát huy

văn hoá truyền thống, hạn chế những hủ tục lạc hậu trong cộng đồng DTTS tại
tỉnh Sơn La.
- Sự phối hợp giữa các ngành thành viên trong công tác tuyên truyền,
GDPL chưa thật sự nhịp nhàng, đồng bộ, do đ chưa tạo được sự gắn kết chặt
chẽ giữa các ngành thành viên.
- Đội ngũ làm công tác GDPL đã được củng cố, kiện toàn song kiến thức
pháp luật, kỹ năng tuyên truyền, GDPL còn hạn chế.
17


2.2.3.4. Nguyên nhân của tồn tại
- Là một tỉnh miền núi còn nhiều kh khăn, kinh tế - xã hội phát tri n ở
mức trung b nh so với các địa phương khác trên cả nước nên việc đầu tư kinh
phí cho công tác tuyên truyền, GDPL chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
- Một số cơ quan, đơn vị nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của
công tác tuyên truyền, GDPL.
- Báo cáo viên, tuyên truyền viên chưa được tập huấn kỹ năng tuyên
truyền một cách cơ bản, ít được nghiên cứu, khảo sát thực tiễn và trao đổi, học
tập kinh nghiệm ở những nơi tốt về công tác này.
- Đội ngũ công chức tham mưu về công tác tuyên truyền, GDPL các cấp,
nhất là cấp huyện, cấp xã còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu về chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Chưa c chính sách cụ th đ khuyến khích và thu hút đội ngũ Luật sư,
cán bộ Đoàn, cán bộ Hội phụ nữ, đoàn thanh niên, cán bộ của các tổ chức
chính trị - xã hội; tổ chức xã hội và xã hội nghề nghiệp tham gia vào hoạt động
này cũng như chính sách khuyến khích đội ngũ Báo cáo viên, tuyên truyền
viên.
- Nhận thức của đồng bào người DTTS còn hạn chế và không đồng đều,
đời sống kinh tế còn gặp nhiều kh khăn, nhất là các DTTS sinh sống ở vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới. Một bộ phận đồng bào dân tộc thi u số c tr nh

độ dân trí còn thấp, sống khép kín, chưa chủ động trong việc nghiên cứu và t m
hi u pháp luật.
- Các thành viên trong Hội đồng phối hợp PBGDPL hoạt động theo cơ
chế kiêm nhiệm và là lãnh đạo các cấp, các ngành nên thời gian cho công tác
tuyên truyền phổ biến, GDPL còn hạn chế, chưa chú trọng đến việc ki m tra,
đánh giá t nh h nh cụ th của từng nh m đối tượng, từng địa phương.
- Trang thiết bị, phương tiện hỗ trợ, phục vụ cho công tác tuyên truyền
GDPL một số đơn vị, địa phương chưa được trang bị đầy đủ nên không áp
dụng được nhiều h nh thức, gây sự quan tâm, thu hút cho người nghe.
- Địa bàn cư trú của đồng bào chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa nên việc đưa
các chính sách, pháp luật c lúc c nơi chưa được kịp thời.
2.2.4. Bài học kinh nghiệm
- Cần làm tốt việc quán triệt và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác GDPL, Thông tri của
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường GDPL;
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của các thành viên Hội đồng phố hợp
PBGDPL các cấp, ngành Tư pháp – cơ quan thường trực của Hội đồng này
phải chủ động phối hợp với các ngành là thành viên như: Ban Dân tộc tỉnh, Bộ
chỉ huy quân sự tỉnh, Đoàn Luật sư, Hội Nông dân, Hội Liên Hiệp phụ nữ, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên, Ban Tuyên giáo tỉnh, Hội Cựu chiến
18


binh… vận dụng những h nh thức, phương pháp thích hợp đ GDPL đến với
người dân.
- Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, đảng viên và nhân
dân.
- Cần tăng cường tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên
truyền GDPL cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên; không ngừng đổi
mới, nâng cao chất lượng, nội dung các buổi tuyên truyền, phổ biến, GDPL.

- Hàng năm xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí và kế hoạch tuy n
truy n, phổ biến GDPL cụ th , sát với thực tiễn của địa phương.
- Rà soát, kiện toàn và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ báo cáo viên,
tuyên truyền viên pháp luật các cấp; nâng cao hoạt động hoà giải ở cơ sở, quan
tâm xây dựng và khai thác tốt các tủ sách pháp luật; đẩy mạnh hoạt động trợ giúp
pháp lý cho người nghèo, người c công và đối tượng chính sách. Đổi mới, cải
tiến nội dung, h nh thức PBGDPL cho phù hợp với từng địa bàn và nh m đối
tượng.
- Phát huy vai trò của những người c uy tín trong cộng đồng.
- Thực hiện chế độ động viên, khen thưởng kịp thời những tập th và cá
nhân c thành tích xuất sắc trong công tác GDPL.
- Làm tốt nhiệm vụ giám sát công tác GDPL tại địa phương. Định kỳ
ki m tra, đánh giá quá tr nh thực hiện nhằm rút ra bài học kinh nghiệm đ từng
bước đổi mới cả về nội dụng và h nh thức, phương pháp tuyên truyền.
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH SƠN LA
3.1. Yêu cầu đối với việc tăng cƣờng giáo dục pháp luật cho đồng bào các
dân tộc thiểu số tại tỉnh Sơn La
Một là, GDPL cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Sơn La phải được thực
hiện theo chương tr nh, kế hoạch cụ th , c trọng tâm thiết thực, thường xuyên.
Hai là, công tác giáo dục pháp luật cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Sơn
La cần hướng vào việc vận động người dân tộc thi u số chấp hành pháp luật.
Ba là, việc tuyên truyền phổ biến GDPL cho đồng bào các DTTS tại tỉnh
Sơn La phải xuất phát từ nhu cầu của người dân tộc thi u số, từ đời sống thực
tế của họ
Bốn là, muốn đưa pháp luật vào đời sống thực tiễn của đồng bào các
DTTS đạt được hiệu quả, một trong những vấn đề cơ bản đ là việc nghiên
cứu, kế thừa tinh hoa trong luật tục của đồng bào dân tộc, giữ được bản sắc văn
hoá dân tộc, tạo được sự đồng thuận xã hội trong cộng đồng dân tộc.

Năm là, GDPL cho đồng bào các DTTS phải hướng cho họ phát huy
những truyền thông tốt đẹp của quá khứ, phát huy truyền thống cố kết cộng
19


đồng, bảo vệ và nâng cao tính đồng thuận xã hội, hướng cho họ hi u cộng
đồng dân tộc thi u số.
Sáu là, công tác GDPL cho đồng bào các DTTS cần gắn với những giải
pháp kinh tế - xã hội cụ th , phù hợp với điều kiện sống của từng đồng bào
DTTS.
Bảy là, GDPL nói chung, và GDPL cho đồng bào các dân tộc thi u số tại
tỉnh Sơn La n i riêng cần gắn với hoạt động thi hành pháp luật.
3.2. Phƣơng hƣớng tăng cƣơng giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân
tộc thiểu số tại tỉnh Sơn La
3.2.1. Xây dựng chương trình, nội dung và đa dạng hoá hình thức giáo dục
pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số tại tỉnh Sơn La
Xác định được vai trò, tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thi u số, hàng năm, Uỷ ban
nhân dân tỉnh Sơn La ban hành kế hoạch về phổ biến giáo dục pháp luật và tư
vấn pháp luật cho đồng bào các dân tộc thi u số tại tỉnh kết hợp với các
chương tr nh quốc gia với mục tiêu là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người nghèo n i chung và cho đồng bào các dân tộc thi u số n i riêng, tạo điều
kiện đ các vùng nghèo, vùng đồng bào các DTTS số ở vùng sâu, vùng xa,
vùng biên giới thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, hoà nhập với sự phát tri n chung
của cả nước.
Theo đ , các cơ quan, đơn vị và mỗi cán bộ phải căn cứ vào t nh h nh,
đặc đi m cụ th của từng đối tượng, địa bàn đ sử dụng nhiều h nh thức tuyên
truyền,phổ biến, GDPL.
3.2.2. Kết hợp giáo dục pháp luật với nâng cao dân trí và phát triển kinh tế
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới tại tỉnh Sơn La

Vấn đề giáo dục pháp luật cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Sơn La phải
kết hợp với việc nâng cao dân trí và chăm lo phát tri n kinh tế, nâng cao đời
sống của đồng bào là rất cần thiết và không th tách rời.
Bởi vậy, tăng cường GDPL cho đồng bào các DTTS tại tỉnh Sơn La phải
kết hợp với việc thúc đẩy phát tri n kinh tế - xã hội, xoá đ i, giảm nghèo, từng
bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các DTTS, nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, bảo tồn và phát huy những
giá trị văn hoá tốt đẹp của đồng bào các DTTS, đưa đồng bào các DTTS phát
tri n tương xứng với tiềm năng trí tuệ của đồng bào.
3.2.4. Chú trọng phát triển lực lượng làm công tác giáo dục pháp luật
Tỉnh Sơn La thực hiện Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu
cầu đổi mới và phát tri n đất nước” giai đoạn 2013-2016 đã thu hút thêm nhiều
nguồn lực tham gia.

20


3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật cho
đồng bào các dân tộc thiểu số tại tỉnh Sơn La trong thời gian tới
3.3.1. Tăng cường sự lãnh đạo, quản lý của cấp uỷ đảng, chính quyền đối
với các loại hình tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn th đ nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
các cấp, các ngành trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
3.3.2. Tuyên truyền giáo dục nâng cao trình độ dân trí cho đồng bào các dân
tộc thiểu số và đổi mới nội dung tuyên truyền giáo dục pháp luật
Trong thời k đổi mới ở nước ta, giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu do vậy việc nâng cao tr nh độ dân trí, tr nh độ văn
h a cho đồng bào dân tộc vùng cao c vai trò to lớn.

H nh thức tuyên truyền phải đặc thù riêng cho đối tượng đặc thù là người dân
tộc thi u số, vùng dân tộc thi u số. Trong đ quan tâm đ đa dạng h nh thức
tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước nhằm giúp cho đồng bào các dân tộc thường xuyên được tiếp cận thông tin
như: Thông qua các cuộc giao lưu, hội diễn văn h a văn nghệ, câu lạc bộ dân ca,
dân vũ; xây dựng ph ng sự phát thanh và truyền h nh; tổ chức các cuộc thi, hội
thi...
3.3.3. Nghiên cứu kế thừa các yếu tố hợp lý trong luật tục của từng đồng bào
dân tộc thiểu số và có biện pháp vận động đồng bào các dân tộc thiểu số cải
tiến, xóa bỏ một số tập tục lạc hậu
Tỉnh Sơn La là địa phương c 11 dân tộc thi u số cùng sinh sống với
nhiều lệ làng, phong tục tập quán, luật tục khác nhau. Luật tục của đồng bào
các dân tộc thi u số tại tỉnh Sơn La là sự đúc kết, chắt lọc và trở thành những
nét văn h a đặc sắc riêng trong kho tàng văn h a của dân tộc Việt Nam.
Việc nghiên cứu, t m hi u nét văn h a truyền thống của đồng bào các dân
tộc thi u số tại tỉnh Sơn La sẽ đưa ra được h nh thức tuyên truyền giáo dục
pháp luật phù hợp, tạo điều kiện đ người dân tộc thi u số hi u rõ và tin tưởng
vào đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, giữ g n an ninh chính trị,
khắc phục những lạc hậu lâu đời cản trở bước phát tri n của đồng bào các dân
tộc thi u số tại tỉnh.
3.3.4. Tăng cường cơ sở vật chất, chăm lo xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ
làm công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật
Thời đại ngày nay là thời đại của thông tin, của khoa học- kỹ thuật hiện
đại, nhiều vấn đề nảy sinh và biến động liên tục, do vậy đề nghị Tỉnh cần đầu
tư cơ sở vật chất kỹ thuật, kinh phí theo hướng hiện đại h a c trọng tâm, trọng
đi m, hướng về cơ sở, đặc biệt là các huyện vùng cao, vùng sâu còn nhiều kh
khăn đ công tác tuyền truyền phổ biến, giáo dục pháp luật c th tiếp cận
được với thông tin mới của thế giới, với văn minh của nhân loại đ c điều
kiện chuy n tải kịp thời chủ chương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
21



nước đến từng người dân. Quan tâm củng cố, kiện toàn, bố trí đội ngũ cán bộ
đảm bảo về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn nhất là công chức ở Phòng Tư
pháp cấp huyện, công chức Tư Pháp – Hộ tịch cấp xã và đội ngũ pháp chế các
sở, ngành.
3.3.5. Xây dựng kế hoạch và bảo đảm kinh phí trong công tác giáo dục pháp
luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sơn La
Hàng năm xây dựng kế hoạch tuyên truyền, từng bước đổi mới nội dung
tuyên truyền phù hợp với tâm lý, tr nh độ và phong tục tập quán của đồng bào
các dân tộc thi u số.
Cần quan tâm bố trí hợp lý kinh phí, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực cho
công tác GDPL theo quy định của Luật Phổ biến, GDPL và Thông tư liên tịch
số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tư
pháp quy định về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, GDPL và chuẩn tiếp cận
pháp luật của người dân tại cơ sở.
3.3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn các ngành thành viên, Hội
đồng phối hợp PBGDPL cấp huyện về công tác GDPL
Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh quán triệt, tri n khai đồng bộ các văn
bản chỉ đạo cấp trên về tăng cường ki m tra công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL và coi đây là nhiệm vụ
trọng tâm đ nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh
Sơn La.

22


KẾT LUẬN
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật luôn c vị trí quan

trọng trong quá tr nh xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa hiện nay, là một bộ
phận của công tác giáo dục chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam và sự điều phối, tổ chức thực hiện các cơ quan nhà nước và các tổ chức,
đoàn th ; là khâu then chốt, quan trọng đ chủ trương của Đảng, pháp luật của
Nhà nước thực sự đi vào cuộc sống xã hội, đi vào ý thức, hành động của từng
chủ th trong xã hội. GDPL là cầu nối đ truyền tải pháp luật vào cuộc sống.
N i cách khác, quá tr nh đưa pháp luật vào cuộc sống được bắt đầu bằng hoạt
động GDPL.
Hiện nay, vấn đề chính sách dân tộc được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt
quan tâm, xem đ là vấn đề xã hội - chính trị rộng lớn, toàn diện, gắn liền với
các mục tiêu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. V vậy,
cấp ủy, chính quyền địa phương phải c biện pháp giải quyết tốt những vấn đề
cấp bách về đất đai, nhà ở, giao rừng, việc làm; tập trung quản lý nguồn lực từ
các chương tr nh mục tiêu quốc gia đ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn, định canh, định cư, nhân rộng mô h nh liên kết làm ăn c hiệu quả của
các vùng đồng bào dân tộc thi u số trên địa bàn. Tỉnh Sơn La thực hiện nghiêm
túc Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp
luật nhằm nâng cao nhận thức cho đồng bào các dân tộc thi u số về chủ
trương, chính sách của Đảng ta; không đ bọn phản động lợi dụng sự thiếu
hi u biết của đồng bào các DTTS ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới chống
phá Đảng và Nhà nước ta.
Trong những năm qua, việc thực hiện công tác GDPL và chính sách phát
tri n vùng đồng bào các DTTS của Đảng và Nhà nước, tỉnh Sơn La đã đạt
được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới phát tri n
trong lĩnh vực kinh tế, văn h a, xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La, vùng đồng bào
các DTTS cũng đặt ra những vấn đề cần được xem xét một cách nghiêm túc.
Xác định và nhận thức được tầm quan trọng của công tác GDPL cho đồng bào
các DTTS tại tỉnh Sơn La, cần tiến hành đồng bộ giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thi u số tại tỉnh
Sơn La trong thời gian tới. Mặt khác, tiếp tục thực hiện theo Đề án “Đẩy mạnh

công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng
dân tộc thi u số và miền núi giai đoạn 2017-2021” của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.

23


×