Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

TÌM HIỂU VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAMSUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.34 KB, 45 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế phát triển hiện nay, Marketing đã trở thành hoạt động không thể
thiếu đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, marketing có vai trò quyết
định và điều phối sự kết hợp giữa các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đối
với thị trường, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo
thị trường, biết lấy thông tin về nhu cầu và ước muốn của khách hàng trên thị
trường làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. Marketing bao
gồm rất nhiều hoạt động và giữa chúng có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với
nhau.Trong đó không thể không kể đến hoạt động về “Chính sách sản
phẩm”.Marketing luôn coi hoạt động về chính sách sản phẩm là cơ sở, nền tảng chi
phối mọi chương trình marketing được áp dụng ở thị trường mục tiêu.Vì vậy, đối
với mỗi doanh nghiệp, chính sách sản phẩm có tầm quan trọng rất lớn.
Công ty điện tử Samsung (Samsung Electronics) là một trong số những công ty
điện tử hàng đầu thế giới với hệ thống danh mục và chủng loại sản phẩm bao phủ
toàn bộ thị trường.Nhờ những nỗ lực của mình, Samsung đã nằm trong 20 thương
hiệu có giá trị lớn nhất thế giới. Với slogan kinh điển “Imagine” (Hãy tưởng
tượng!), từ thời điểm bắt đầu cho đến nay, công ty Samsung đã đạt được vô số
những thành tựu lớn, mang tên tuổi của Samsung trở thành thương hiệu trên thị
trường công nghệ điện tử trên thế giới. Mỗi một sản phẩm công ty tung ra thị
trường đều được người tiêu dùng hết sức tín nhiệm và lựa chọn, không chỉ bởi chất
lượng sản phẩm đáng tin cậy mà hơn hết là do công ty đã và đang thực hiện rất tốt
những hoạt động về chính sách sản phẩm, thỏa mãn mọi mặt trong nhu cầu và yêu
cầu của người tiêu dùng.
Để có thể hiểu thêm và học hỏi sự thành công của tập đoàn Samsung nói chung
hay Công ty điện tử Samsung nói riêng, nhóm chúng đã thống nhất chọn Samsung
là đối tượng nghiên cứu cho đề tài của mình với nội dung “Chính sách sản phẩm
của công ty điện tử Samsung”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu hoạt động về chính sách sản phẩm của công


ty Samsung.Nhóm chúng em sẽ đưa ra cơ sở lý luận chung về chính sách sản


3.
4.

5.

6.

phẩm của Samsung; sau đó tìm hiểu và đưa ra những ưu điểm và một vài
hạn chế về chính sách sản phẩm của công ty trong những năm qua.
Đồng thời bằng hiểu biết và quan điểm về thị trường và chính sách sản phẩm
của doanh nghiệp nói chung, chúng em cũng xin đề xuất một số biện pháp,
giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty về
chính sách sản phẩm.
Đối tượng nghiên cứu:
Chính sách sản phẩm của công ty Samsung
Phạm vi nghiên cứu:
-Phạm vi không gian: công ty Samsung
-Phạm vi thời gian: từ năm …. đến nay
Phương pháp nghiên cứu:
-Thực hiện bài nghiên cứu khoa học trên cơ sở các nguồn tài liệu sách, báo,
websites.
-Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp
Kết cấu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài nghiên cứu kết cấu thành 3 chương với
nội dung chính như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về chính sách sản phẩm.
Chương II: Thực trạng về chính sách sản phẩm tại công ty điện tử Samsung.

Chương III: Định hướng và giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
của công ty về chính sách sản phẩm.



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
1.1 Khái niệm về chính sách sản phẩm
1.1.1.Sản phẩm theo quan điểm marketing.
1.1.2.Vai trò của chính sách sản phẩm đối với mỗi doanh nghiệp.
1.2 Nội dung chính sách sản phẩm .
1.2.1.Chính sách nhãn hiệu sản phẩm
1.2.2.Chính sách về bao gói sản phẩm
1.2.3.Chính sách về dịch vụ khách hàng.
1.2.4. Chính sách về danh mục , chủng loại và chất lượng sản phẩm
1.2.5. Chính sách về thiết kế và marketing sản phẩm mới
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY ĐIỆN TỬ SAMSUNG
2.1 Tổng quan về công ty điện tử Samsung.
2.1.1. Công ty điện tử Samsung.
2.1.1.1. Tổng quan
2.1.1.2. Sự hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.3.Thành tựu đạt được
2.1.2.Thị trường.
2.2 Thực trạng về chính sách sản phẩm của Samsung.
2.2.1. Chính sách nhãn hiệu sản phẩm
2.2.2. Chính sách về bao gói sản phẩm
2.2.3.Chính sách về dịch vụ khách hàng.
2.2.4. Chính sách về danh mục, chủng loại và chất lượng sản phẩm
2.2.5. Chính sách về thiết kế và marketing sản phẩm mới

2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Kết quả đạt được.


2.3.1.1. Chính sách nhãn hiệu sản phẩm
2.3.1.2. Chính sách về bao gói sản phẩm
2.3.1.3.Chính sách về dịch vụ khách hàng.
2.3.1.4. Chính sách về danh mục, chủng loại và chất lượng sản phẩm
2.3.1.5. Chính sách về thiết kế và marketing sản phẩm mới
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại:
2.3.2.1. Chính sách nhãn hiệu sản phẩm
2.3.2.2. Chính sách về bao gói sản phẩm
2.3.2.3.Chính sách về dịch vụ khách hàng.
2.3.2.4. Chính sách về danh mục, chủng loại và chất lượng sản phẩm
2.3.2.5. Chính sách về thiết kế và marketing sản phẩm mới
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TY VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
1.1 Khái niệm về chính sách sản phẩm

-

Sản phẩm theo quan điểm Marketing

1.1.1.1Khái niệm
Sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước

muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý
mua sắm,sử dụng hay tiêu dùng.
VD: Khi mua 1 chiếc điện thoại Samsung Galaxy Note 8, người dùng vừa
mua 1 phương tiện để liên lạc hiện đại, an toàn và vừa mua một sự sang
trọng, hãnh diện đối với người xung quanh.
1.1.1.2 Cấp độ các yếu tố cấu thành đơn vị sản phẩm

Sơ đồ ba cấp độ cấu thành sản phẩm


Theo sơ đồ, có 3 cấp độ cấu thành sản sản phẩm:
- Cấp độ thứ nhất: sản phẩm theo ý tưởng. Sản phẩm theo ý tưởng có
chức năng cơ bản là trả lời câu hỏi: về thực chất, sản phẩm này thỏa
mãn những điểm lợi ích cốt yếu nhất mà khách hang theo đuổi là gì?
Và đó chính là những giá trị mà nhà kinh doanh sẽ bán cho khách
hàng.
Ví dụ: Bán xe máy là bán: Một phương tiện giao thông cá nhân
Một phương tiện làm ăn
Một phương tiện làm sang
Một phương tiện cất giữ tài sản
- Cấp độ thứ hai: sản phẩm thực hiện. Đó là những yếu tố phản ánh sự
có mặt trên thực tế của hàng hóa. Cấp này bao gồm những yếu tố phản
ánh sự tồn tại của sản phẩm như: các chỉ tiêu phản ánh chất lượng,
các đặc tính, bố cục bên ngoài, nhãn hiệu, tên nhãn hiệu, bao bì.
Thông qua các yếu tố này công ty có thể giúp khách hàng phân biệt
được sản phẩm của mình với sản phẩm cạnh tranh. Khách hàng cũng
căn cứ vào các yếu tố của cấp độ này để lựa chọn trong các sản phẩm
cùng loại (tức là các sản phẩm mang lại cùng lợi ích cơ bản)
- Cấp độ thứ 3: sản phẩm bổ sung. Cấp độ này bao gồm các yếu tố dịch
vụ khách hàng (customer service), và cao hơn nữa là chăm sóc khách

hàng (customer care) nhằm giúp cho khách hàng tiện lợi hơn, hài lòng
hơn.Đó là các dịch vụ như bảo hành, sửa chữa, hình thức thanh toán,
giao hàng tại nhà, lắp đặt, huấn luyện¼ cũng như thái độ thân thiện,
cởi mở, nhiệt tình, thân thiện. Cấp độ này chính là vũ khí cạnh tranh
của công ty. Các dịch vụ của lớp này sẽ ngày càng phong phú cùng
với mức độ cạnh tranh trên thị trường
• Phân tích sản phẩm điện thoại theo sơ đồ 3 cấp:
Sản phẩm ý tưởng( lợi ích
cốt lõi): Tính tiện lợi giúp
người sử dụng có thể liên lạc
với bất cứ ai

Điện
thoại

Sản phẩm hiện thực: Là chiếc điện
thoại mà ta có thể nhìn thấy và sử
dụng nó


1.1.1.3 Phân loại sản phẩm hàng hóa
a) Phân loại theo hình thái sử dụng và hình thái tồn tại
- Hàng hóa lâu bền
- Hàng hóa sử dụng ngắn hạn
- Dịch vụ
b) Phân loại hàng tiêu dùng theo thói quen mua hàng
- Hàng hóa sử dụng thường ngày
- Hàng hóa mua ngẫu hứng
- Hàng hóa mua khẩn cấp
- Hàng hóa mua có lựa chọn

- Hàng hóa mua cho nhu cầu đặc thù
- Hàng hóa cho các nhu cầu thụ động
c) Phân loại hàng tư liệu sản xuất
- Vật tư và chi tiết
- Tài sản cố định
- Vật tư phụ và dịch vụ
Vai trò của chính sách sản phẩm đối với mỗi doanh nghiệp
1.1..1 Khái niệm
- Là nền tảng của hoạt động Marketing-mix được xác định dựa trên kế
hoạch đựa trên quy mô lớn liên quan đến sản phẩm mới và chiến lược
MKT tổng thể các sản phẩm đang có của doanh nghiệp
1.1..2 Vai trò và ý nghĩa của chính sách sản phẩm đến doanh nghiệp


- Sản phẩm là thành tố đàu tiên và quan trọng nhất của chiến lược
marketing- mix. Sản phẩm là bộ phận trung tâm của kế hoạch
marketing vì chính các thuộc tính của sản phẩm sẽ làm hài lòng khách
hàng. Các quyết dịnh về sản phẩm chi phối toàn bộ các chính sách(
Giá cả, phân phối và xúc tiến hôn hợp) của chiến lược
- Giá cả sản phẩm có thể rất rẻ, hoạt dộng quảng bá sản phẩm có thể
rầm rộ và rộng khắp để kích cầu nhanh chóng. Nhưng sau một thời
gian kiểm nghiệm, nếu sản phẩm không đạt yêu cầu về chất lượng và
dịch vụ mà doanh nghiệp đã cam đoan với khách hàng, DN đã đang
trên bờ vực phá sản. Do đó đảm bảo chất lượng, công dụng sản phẩm,
kiểu dáng,bao bì, dịch vụ....là các yếu tố quan trọng đối với khách
hàng và DN.
1.2 Nội dung chính sách sản phẩm

-


Chính sách nhãn hiệu sản phẩm
a) Khái niệm
Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng,hình vẽ hay sự phối hợp giũa
chúng được dùng để xác nhận sản phẩm của một người bán hay một nhóm
người bán và để phân biệt chúng với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
b) Các bộ phạn cấu thành
- Tên nhãn hiệu: là bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể đọc được
VD: LG, Samsung,Apple,.....
- Dấu hiệu của nhãn hiệu: ta có thể nhận biết được nhưng không thể đọc
được
- Nhãn hiệu thương mại: hay là thương hiệu, là nhãn hiệu hay 1 phần
của nhãn hiệu đực pháp luật bảo vệ tránh việc giả.
- Nhẫn hiệu được bảo hộ bản quyền: là toàn bộ nhãn hiệu hay một phần
của nhã hiệu được đăng ký bảo hộ tại cơ quan quản lý nhã hiệu để
được bảo vệ về pháp lý.
- Quyền tác giả
c) Các quyết định có liên quan đến nhãn hiệu
- Quyết định về lập nhãn hiệu:
+ Không lập nhã hiệu: giảm chi phí về bao bì, quảng cáo => giảm giá
bán
+ Lập nhãn hiệu: Với người mua hiểu biết hơn về sản phẩm có nhiều
sự lựa chọn hơn.Với người bán khẳng định sự tồn tại của mình trên thị


-

trường. Đối với xã hội kích thích chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu
suất người mua
- Quyết định của chủ nhân nhãn hiệu:
Thông thường nhà SX sẽ làm chủ sản phẩm mà mình sản xuất ra.

Nhưng đôi khi vì nhiều lý do khác nhau nhãn hiệu SP lại không phải
nhãn hiệu của nhà SX.
- Quyết định về tính đặc trưng của chất lượng sản phẩm gắn với từng
nhãn hiệu
Nhãn hiệu SP là để phản ánh vị trí của SP đó trên thị trường. Nhung vị
trid và sự bền vững của nhãn hiệu lại do chất lượng SP quyết định.
- Quyết định đặt tên nhãn hiệu:
+ Nhãn hiệu riêng: không ràng buộc uy tín của công ty với sự thành
công hay thất bại của 1 SP. VD:Công ty Unilever có nhiều nhãn hiệu
riêng biệt: Closeup, Comfort, Lipton, Dove, Omo....
+ Nhãn hiệu chung: Giảm được chi phí quảng cáo khi ra SP mới
VD: Samsung hay LG
+ Nhãn hiệu kết hợp tên công ty và tên nhãn hiệu SP: Dem lại sức
mạnh hợp pháp cho SP
VD: Hãng điện thoại di động HTC co nhiều nhãn hiệu như: HTC
Sensation, HTC Evo 3D, HTC Hero....
- Quyết định việc mở rộng giới hạn sử dụng tên nhãn hiệu
+ Ưu điểm: tiết kiệm đuoẹc chi phí để quảng cáo so với đặt tênnhãn
hiệu khác cho SP mới và SP cải tiến, đảm bảo SP được khách hàng
nhận biết thông qua nhanh hơn thông qua nhãn hiệu quen thuộc
+ Nhược điểm: nếu Sp không được ưa chuộng sẽ làm mất uy tín của
nhãn hàng, công ty.
- Quyết định sử dụng bao nhiêu nhãn hiệu cho SP/chủng loại SP có đặc
tính khác nhau
+ Có nhiều công ty đặt chung cột nhãn hiệu cho cùng một mặt hàng
có nhiều SP cụ thể khác nhau
VD Công ty P&G đặt chung cho các sản phẩm nước xả vải là Downy
bao gồm rất nhiều loại: Downy đam mê, Downy quyến rũ,....
Chính sách về bao gói sản phẩm
a) Khái niệm

- Bao gói thường có 4 yếu tó hợp thành: lớp tiếp xúc trực tiếp với SP,
lớp bảo vệ lớp tếp xúc, bao bì vận chuyển, nhãn hiệu và các thông tn


-

mô tả SP trên bao gói. Bao gói là một công cụ đắc lực của hoạt động
marketing
b) Các quyết định về bao gói SP
- Xây dựng quan niệm về bao gói:
+ Bao bì phải tuân thủ theo nguyên tắc nào?
+ Bao bì đóng vai trò nhu thế nào đối với một mặt hang cụ thể
+ Bao bì phải cung cấp nhưng thông tin gì về SP
- Quyết định về các khía cạnh:kích thước, hình dáng, vật liệu, màu sắc,
nội dung trình bày và có gắn nhãn hiệu hay không?
- Cân nhắc các khía cạnh lợi ích xã hội, lợi ích của người tiêu dùng và
bản thân công ty
- Quyết định về các thông tin trên bao gói:
+ Thông tin về sản phẩm
+ Thông tin vè phẩm chất sản phẩm
+Thông tin về ngày, người, nơi SX vá các đặc tính của sản phẩm
+ Thông tin về thuật an toàn khi sử dụng
+ Thông tin về nhãn hiệu thương mại và các hình thức hấp dẫn để
kích thích tiêu thụ
+ Các thông tin do luật định
Chính sách về dịch vụ khách hang
a) Quyết định về nội dung dịch vụ
- Quan tâm đến các yếu tố dịch vụ mà khách hàng đòi hỏi
- Cân nhắc khả năng công ty có thể cung cấp dịch vụ đó
- Tầm quan trọng tương đối của các sản phẩm dịch vụ

VD: Khi mua Laptop, họ mong muốn có được dịch vụ bảo hành, sửa
chữa cho SP của mình. Nếu có được dịch vụ sửa chữa và bảo hành tốt
bạn sẽ gây được thiện cảm với khách hanhg và hướng họ vào nhãn
hiệu của công ty.
b) Quyết định về chất lượng dịch vụ: So với đối thủ cạnh tranh, công ty cần
có chất lượng dịch vụ tốt hơn tạo ưu thế cho công ty mình
c) Quyết định về chi phí dịch vụ
Quyết định mức giá hợp lý để cung cấp dịch vụ hoặc cung cấp dịch vụ
miễn phí cho khách hang trong một thời gian giới hạn nhất định đê
đảm bảo không làm tang chi phí cho sản phẩm
VD: Khi mua sản phẩm của hãng Samsung sẽ được sử dụng dịch vụ
bảo hành 12 tháng đối với điện thoại và 6 tháng đối với pin, tai nghe,
sạc


d)Quyết định hình thức cung cấp dịch vụ

-

- Công ty tự tổ chức lực lượng cung cáp dịch vụ
- Dịch vụ được cung cấp bởi trung gian buôn bán
- Dịch vụ do tổ chức độc lập bên ngoài cung cấp
Chính sách về chủng loại và danh mục sản phẩm

1.2.4.1 Chính sách vè chủng loại
a) Định nghĩa về chủng loại sản phẩm
Là một nhóm sản phẩm có liên quan chặt chẽ với nhau do giống nhau
về chức năng hay bán chung cùng một loại khách hàng, hay cùng
thông qua những kiểu tổ chức thương mại hay trong khuôn khổ cùng
một dãy giá.

b) Quyết định bề rộng của chủng loại sản phẩm
Bề rộng của chủng loại sản phẩm là sự phân giải về số lượng
các mặt hàng thành phần theo một tiêu thức nhất định, ví dụ
như theo công suất, theo kích cỡ….
Quyết định về chủng loại sản phẩm
-Phát triển chủng loại sản phẩm + Phát triển hướng xuống dưới
+ Phát triển hướng lên trên
+ Phát triển theo cả hai hướng
-Bổ sung mặt hàng cho chủng loại sản phẩm. Việc bổ sung
được đặt ra xuất phát từ các mục đích sau:
+ Mong muốn có thêm lợi nhuận
+ Để lấp chỗ trống trong chủng loại hiên có
+ Tận dụng năng lực SX dịch vụ dư thừa
+Mưu toan trở thành công ty chủ chốt với chủng
loại đầy đủ
1.2.4.2 Chính sách về danh mục sản phẩm
- Danh mục sản phẩm là tập hợp tất cả các chủng loại sản phẩm và đơn vị sản
phẩm do 1 người bán cụ thể đem chào bán cho người mua
- Bề rộng của danh mục sản phẩm tổng số các chủng loại sản phẩm do công ty
sản xuất
- Mức độ phong phú của danh mục sản phẩm là tổng số những mặt hàng thành
phần của nó
- Bế sâu của danh mục sản phẩm tổng số các đơn vị sản phẩm cụ thể được
chào bán trong từng mặt hàng riêng của một chủng loại.


- Mức độ hài hòa của danh mục sản phẩm phản ánh mức độ gần gũi của sản
phảm thuộc các nhóm chủng loại khác nhau xét theo góc độ mục đích sử
dụng cuối cùng hoặc yêu cầu về tổ chức sản xuất các kênh phân phối hay
một tiêu chuẩn nào đó

1.2.4 Chính sách về thiết kế và marketing về sản phảm mới
1.2.4.1 Khái niệm vè sản phẩm mới
- Sản phẩm mới có thể là các sản phẩm mới về nguyên tắc, sản phẩm mới cải
tiến từ các sản phẩm hiện có hoặc những nhãn hiệu mới do kết quả nghiên
cứu, thiết kế, thử nghiệm của công ty
- Thiết kế sản phẩm mới là một việc cần thiết nhưng có thể là mạo hiểm đối
với doanh nghiệp
1.2.4.2 Các giai đoạn thiết kế và marketing sản phẩm mới
a) Hình thành ý tưởng: Dựa vào các nguồn thông tin sau:
- Từ phía khách hàng
- Từ các nhà khoa học
- Nghiên cứu các sản phẩm thành công/thất bại của đối thủ cạnh tranh
- Nhân viên bán hàng
- Những người có bằng sang chế phát minh, các trường đại học….
b) Lựa chọn ý tưởng: mỗi ý tưởng về SP mới cần được trình bày có những
nội dung cốt yếu: mo tả SP, thị trường mục tiêu, các đối thủ cạnh tranh….
c)Soạn thảo và thẩm định dự án sản phẩm mới
d) Soạn thảo chiến lược marketing cho sản phẩm mới
- Phần 1: Mô tả quy mô, cấu truc thị trường,thái độ của khách hàng trên
thị trường mục tiêu, dự kiến xác lập vị trí sản phẩm, chỉ tiêu về khối
lượng bán,thị phần và lợi nhuận trong những năm trước
- Phần 2: Trình bày quan điểm chung về phân phối sản phẩm và dự
đoán chi phí marketing cho năm đầu
- Phần 3: trình bày những mục tiêu tương lai về các chỉ tiêu
d) Thiết kế sản phẩm mới
e) Thử nghiệm trong điều kiện thị trường
f) Triển khai sản xuất hàng loạt và quyết định tung sản phẩm mới ra thị trường


Chương II: THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM TẠI CÔNG

TYĐIỆN TỬ SAMSUNG
2.1 Tổng quan về công ty điện tử Samsung

2.1.1 Công ty điện tử Samsung.
Tổng quan
Công ty điện tử Samsung là công ty điện tử đa quốc gia Hàn Quốc trụ sở đặt
tại Suwon, Hàn Quốc. Nó là công ty con hàng đầu của Samsung Group và trở
thành công ty công nghệ lớn nhất thế giới tính theo doanh thu từ năm 2009. Công
ty điện tử Samsung có nhiều nhà máy lắp ráp và mạng lưới bán hàng trên 88 quốc
gia và số nhân viên lên đến 370.000 người.Đến 2012 CEO là Kwon Oh-Hyun.
Samsung từ lâu đã là nhà sản xuất lớn về điện tử như pin lithium-ion, bán
dẫn, chip, bộ nhớ và đĩa cứng cho đối tác như Apple, Sony, HTC và Nokia.
Trong những năm gần đây, công ty đã đa dạng hóa hàng điện tử tiêu dùng.Nó
là nhà sản xuất thiết bị di động và điện thoại thông minh lớn nhất thế giới, thúc
đẩy sự phổ biến của nó là dòng thiết bị Samsung Galaxy. Công ty cũng cung
cấp máy tính bảng, đặc biệt là bộ sưu tập Samsung Galaxy Tab chạy hệ điều
hành Android, và dòng máy tính bảng tiên phong trên thị trường là dòng thiết
bị Samsung Galaxy Note.
Samsung được xem là nhà sản xuất tấm nền LCD lớn nhất thế giới từ năm
2002, nhà sản xuất truyền hình lớn nhất thế giới từ năm 2006, và nhà sản xuất điện
thoại di động lớn nhất thế giới từ năm 2011.Công ty điện tử Samsung là một phần
quan trọng trong nền kinh tế Hàn Quốc.
Sự hình thành và phát triển công ty- 1969
1969- 1979: Đa dạng hóa Sản Phẩm Điện Tử
Công ty điện tử Samsung được thành lập vào năm 1969 và nhanh
chóng trở thành một hãng sản xuất lớn trên thị trường Hàn Quốc.


Trong thời gian ban đầu này, sự tăng trưởng mạnh mẽ là nhờ vào tăng
cường mảng thiết bị điện tử và công ty đã bắt đầu xuất khẩu các sản phẩm

của mình lần đầu tiên. Công ty điện tử Samsung cũng mua khoảng 50 phần
cổ phần tại Korea Semiconductor, củng cố hơn nữa vị trí hàng đầu trong
ngành sản xuất chất bán dẫn của công ty điện tử Samsung.

1980- 1989: Bước vào thị trường toàn cầu
Công ty điện tử Samsung tăng cường sự tập trung vào công nghệ dẫn
đến sự hình thành hai viện nghiên cứu và phát triển (R&D), hai viện này giúp
mở rộng phạm vi của công ty thậm chí còn xa hơn vào ngành điện tử, chất
bán dẫn, viễn thông quang học, và các lãnh vực mới trong cách tân công nghệ
từ công nghệ nano đến cấu trúc mạng cao cấp. Vào năm 1980, một cột mốc
lớn là sự sáp nhập giữa Samsung Electronics và Samsung Semiconductor.
Vào năm 1987, Chủ Tịch sáng lập của công ty điện tử Samsung, Byung-chull
Lee qua đời. Con trai ông, Kun-hee Lee đã kế nhiệm ông trong vị trí tân Chủ
Tịch. Trong giai đoạn này, công ty điện tử Samsung tự thách thức chính mình
để cơ cấu lại các hoạt động kinh doanh cũ và bước vào các lĩnh vực mới với
mục tiêu trở thành một trong 5 công ty điện tử hàng đầu thế giới.
1990-1993: Cạnh tranh trong một thế giới kỹ thuật biến động
Các công ty chịu sự thúc ép phải cân nhắc về việc bán công nghệ và
dịch vụ của mình. Công việc kinh doanh bắt đầu tràn qua biên giới giữa các
nước và các công ty.Công ty điện tử Samsung tận dụng hầu hết các cơ hội
này bằng cách tái tập trung chiến lược kinh doanh của mình để đáp ứng tốt
hơn các nhu cầu của thị trường.
1994-1996: trở thành một lực lượng toàn cầu
Trong thời gian này, 17 sản phẩm khác nhau, từ chất bán dẫn đến màn
hình máy tính, màn hình TFT-LCD đến TV sử dụng ống phóng điện tử, được


xếp vào nhóm năm sản phẩm dẫn đầu trên thị trường toàn cầu trong từng lĩnh
vực tương ứng, và 12 sản phẩm khác đạt được thứ hạng hàng đầu trên thị
trường trong lĩnh vực của chúng. Ở vị trí Số 1 cũng có nghĩa là thực hiện

nghĩa vụ xã hội của doanh nghiệp, dù mục đích là an sinh xã hội, bảo vệ môi
trường, các sự kiện văn hóa hay thể thao. Để đạt được mục tiêu đó, công ty
điện tử Samsung tham gia tích cực vào thị trường hàng thể thao, và nhờ
những nỗ lực tập trung, vị chủ tịch lúc đó, ông Kun-hee Lee đã được chọn là
thành viên Ủy ban Olympic Quốc tế (IOC) vào tháng 7, 1996, làm nổi bật
thêm hình ảnh công ty với tư cách là nhà tài trợ chính cho thể thao thế giới
1997- 1999: Tấn Công Mặt Trận Kỹ Thuật Số
Mặc dù cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 ảnh hưởng hầu như mọi
doanh nghiệp của Hàn Quốc, Samsung Electronics là một trong số ít công ty
có khả năng tiếp tục phát triển nhờ dẫn đầu công nghệ kỹ thuật số và mạng và
chuyên tập trung vào điện tử, tài chính và các dịch vụ liên quan.
2000-2004: Tiên phong trong Thời Đại Kỹ Thuật Số
Thời đại kỹ thuật số đã mang lại sự thay đổi mang tính cách mạng –
và cả cơ hội – cho hoạt động kinh doanh toàn cầu, và công ty điện tử
Samsung đã đáp lại bằng những công nghệ tiên tiến, các sản phẩm cạnh
tranh, và sự đổi mới không ngừng
2005- hiện nay: công ty hàng đầu toàn cầu, Samsung
Với thành công trong lĩnh vực kinh doanh điện tử, Samsung đã được
công nhận trên toàn cầu là công ty dẫn đàu ngành về công nghệ và giờ đây
được xếp hạng là 10 nhãn hiệu hàng đầu trên toàn cầu.
Thành tựu đạt được
Có thể nói công ty điệntử Samsung trải qua quá trình phát triển lâu
dài và đã đạt những những thành tựu vô cùng nổi bật trong lĩnh vực công
nghệ được coi như là “ con rồng công nghệ của châu Á và thế giới”.


Thời đại kỹ thuật số đã mở ra thị trường rộng lớn mang tính chất cách
mạng trong sáng tạo và những cơ hội vàng cho hoạt động kinh doanh trên
toàn cầu,công ty điện tử Samsung đã nắm bắt, cung cấp những công nghệ
tiên tiến, các bộ sản phẩm cạnh tranh cũng như không ngừng đổi mới trong

sáng tạo.
Năm 2002, trở thành công ty số 1 về bộ nhớ flash NAND và đứng số 2 về bán dẫn
trên toàn cầu. Năm 2003, thành lập SESK công ty sản xuất trực thuộc tại Slovakia,
liên kết với Sony thành lập S-LCD để sản xuất màn hình TFT-LCD.Đến 2007, trở
thành nhà tài trợ công nghệ chính thức cho Olympic.
Không chỉ vậy Công ty điện tử Samsung tái khẳng định vị thế dẫn
đầu của mình trên thị trường quốc tế khi lần thứ 5 liên tiếp được vinh danh
là Thương hiệu Tốt nhất Châu Á, nhờ những nỗ lực không ngừng nghỉ
đóng góp cho sự phát triển của ngành công nghệ điện tử và cải tiến hướng
đến người tiêu dùng. Đây là kết quả khảo sát trực tuyến hàng năm “Top
1000 Thương hiệu Tốt nhất Châu Á” do Campaign Asia-Pacific phối hợp
với Neilsen thực hiện. Song song đó, Samsung cũng vinh dự giành được
29 giải thưởng uy tín trong ngành marketing tại Liên hoan Sáng tạo Quốc
tế Cannes Lions 2016, với 11 chiến dịch marketing đầy cảm hứng và độc
đáo.
2.1.2 Thị trường
➢ Hàng điện tử tiêu dùng
- Mảng màn hình hiển thị: sử dụng chiến lược khôn ngoan đối với TV Thông
Minh mang tính cách mạng và TV kích thước cực lớn, cao cấp, sẽ củng cố vị
trí đi đầu số 1 toàn cầu trong 8 năm liền để đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng trên thế giới.
- Mảng thiết bị kĩ thuật số: dành cho đổi mới gia dụng với công nghệ cao cấp
thiết bị hài hòa.
- Mảng thiết bị chăm sóc sức khỏe và y tế: Phát triển các thiết bị chăm sóc sức
khỏe và y tế mới và tiên tiến để chẩn đoán nhanh hơn và chính xác hơn.
➢ Công nghệ thông tin và truyền thông di động
- Mảng truyền thông di động: Chú trọng vào sự cách tân Lấy Cảm Hứng Từ
Con Người, luôn nhắm đến mục tiêu làm sâu sắc giá trị và sự tiện lợi cho




-

-

người tiêu dùng. Luôn theo kịp những phát triển của khoa học công nghệ
luôn cho ra đời những chiếc Smartphone đáng mong chờ.
Mảng các mạng lưới:Cung cấp cơ sở hạ tầng và các giải pháp mạng thế hệ
mới với công nghệ ngoại hạng và kinh nghiệm thành công.
Các giải pháp thiết bị
Mảng thiết bị nhớ: Tạo ra một thế giới dễ dàng hơn thông qua thiết bị nhớ
thân thiện với môi trường, hiện đại, có hiệu suất cao nhất thế giới.
Mảng LSI hệ thống: Hoạt động cách tân đi đầu trong các thiết bị điện tử
vớihoạt động Nghiên Cứu & Phát Triển cạnh tranh và công nghệ xử lý tiên
phong.
Mảng màn hình Led: Sự xuất sắc và vị thế đi đầu liên tục trong công nghệ
thân thiện với môi trường, thế hệ mới về nguồn sáng trong ngành màn hình
LED.

2.2 Thực trạng về chính sách sản phẩm của Samsung.

2.2.1 Nhãn hiệu sản phầm
- Tên nhãn hiệu: Samsung
- ý nghĩa: Thể hiện một hình ảnh toàn diện về hoạt động kinh doanh năng
động.
Dạng logo hình elip xoay 1 góc 10 độ so với trục x, tượng trưng cho sự chuyển
động của thế giới trong không gian, truyền đạt một hình ảnh đặc biệt của sự sáng
tạo và đổi mới.
Chữ cái “S” thứ nhất và chữ cái “G” cuối cùng bị che phủ một phần bởi hình bầu
dục để kết nối phần trong và phần ngoài cho thấy SAMSUNG mong muốn hòa

mình vào thế giới và phục vụ toàn xã hội toàn cầu.Màu xanh trong logo Samsung
có nghĩa là tin cậy, độ tin cậy, và cam kết phục vụ


Trên đây là nhưng chia sẻ của chúng tôi hy vọng được đồng hành cùng các bạn
trong những chuyên mục tiếp theo. Mọi góp ý xin gửi về hòm thư email hoặc qua
bình luận bên dưới bài viết.
- Khẩu hiệu Samsung: Imagine- Hãy tưởng tượng
Theo như John Lennon, khẩu hiệu mới của Samsung là khá tuyệt vời. Xét theo một
khía cạnh, nó chỉ đơn giản có nghĩa là "Hãy tưởng tượng những điều tuyệt vời mà
chúng ta có thể thực hiện”. Đó có thể coi là thông điệp đánh dấu sự thành công
mạnh mẽ của một thương hiệu mà các dòng sản phẩm khá đa dạng từ các thiết bị
gia đình như tủ lạnh, ti vi đến các sản phẩm công nghệ cao: điện thoại thông minh,
máy tính xách tay… Tuy nhiên, họ còn có thể làm gì hơn nữa?Thời gian sẽ là câu
trả lời chính xác nhất, nhưng trong khi đó, nhìn vào slo-gan này của hãng từ một
góc độ khác khi so sánh với đối thủ Apple, nhất là khi Samsung đã có phần nào
vượt mặt nhà táo khuyết gần đây.Có thể thấy nếu thông điệp cổ điển của Apple là
"Hãy nghĩ khác” thì Samsung có vẻ như muốn vượt trên hãng công nghệ có gốc ở
Cupterino, bang Califonia, Mỹ này một bậc về thương hiệu.Cuối cùng, phải chăng
"Hãy tưởng tượng" là một động từ nhiều hấp dẫn hơn "Hãy suy nghĩ”?
- Tính đến tháng 10/2016, Samsung đã tăng 14% giá trị thương hiệu của mình so
với năm ngoái, đạt 51 tỷ USD. Hãng tư vấn Interbrand vừa công bố bảng xếp hạng
100 thương hiệu giá trị nhất toàn cầu. Samsung đã leo lên vị trí thứ 6 với 56,2 tỷ
USD tăng một bậc so với năm ngoái. Trong khi đó, Toyota rơi từ vị trí thứ 5 xuống
thứ 7.
- Tên gọi cho các dòng sản phẩm của Samsung: Mang theo cấu trúc hỗn hợp: Tên
công ti + Tên sản phầm. Cấu trúc nà được áp dụng với tất cả dòng sản phẩm của
công ti từ Smartphone đến Tivi hay Laptop, tablet



VD các sản phầm smartphone của Samsung: Samsung Galaxy J7,Samsung Galaxy
J5 ( 2016), Samsung Galaxy J7 Pro, Samsung Note 3, Samsung S8, Samsung Tab
3…
- Đối với tập đoàn lớn như samsung việc gắn liền tên công ti với sản phẩm là vô
cùng cần thiết, họ thể hiện sự tự tin cũng như đây là điểu đảm bảo uy tín cho sản
phẩm của tập đoàn trên thị trường. Các sản phẩm của Samsung được gắn mác rõ
ràng từ đó khách hàng có thể biết được nguồn gốc, xuất xứ đồng thời cũng củng cố
niềm tin của khách hàng vào sản phẩm của công ty trạng tình trạng hàng giả tràn
lan trên thị trường, Chính thông qua nhãn hiệu khẳng định niềm tin của khách hàng
vào công ti cũng khẳng định vị trí của tập đoàn trên thị trường thế giới.
-Việc gắn liền tên công ti và sản phẩm là một trong những bước đi mang tính chất
quyết định từ Samsung, không chỉ là một cách thể hiện uy tín công ti mà đây còn là
một phương pháp Marketing để quảng bá thương hiệu của công ti khiễn cho ngày
càng nhiều khách hàng biết đến sản phẩm của công ty. Nhờ đó vị trí của Samsung
ngày càng được củng cố, cùng với chất lượng và công nghệ không ngừng thay đổi
đã giúp Samsung đững vững ở vị trí thứ 2 thế giới về Smartphone sau Apple đồng
thời khiến cho doan thu của công ty không ngừng tăng, tại thời điểm có mức tăng
đến 520%
2.2.2 Bao bì sản phầm
- Bao bì là một công cụ Marketing quan trọng, không chỉ giúp bào vệ sản phẩm
bên tròn mà bao bì còn là một công cụ để thu hút sự chú ý của khách hàng.
Đồng thời, bao bì chính là một trong những cách hữu hiệu nhất để quảng bá
hình ảnh của thương hiệu, nhận diện thương hiệu hay xây dựng mối liên kết
giữa khách hàng và sản phẩm.Vì vậy đối với Samsung, bao bì cũng là một phần


quan trọng trong chính sách phát triển sản phẩm của tập đoàn. Hôp đựng của
Samsung được thiết kế đơn giản nhưng cũng không kém phần tinh tế
- Đặc điểm chung về hộp đựng sản phầm của Samsung là hộp hình chữ nhật
bên trên mặt hộp có in logo Samsung và tên của dòng máy. Ở mặt bên có in các

thông tin kĩ thuật về sản phẩm cùng với tem và dấu bảo đảm của sản phầm. Các
hộp của Samsung được thiết kế đơn giản với một màu chủ đạo tùy theo dòng
máy. Bên trong hộp được chia thành các tầng để sản phẩm, hướng dẫn sử dụng
và phụ kiện đi kèm.
- Các sản phẩm và phụ kiện đi kèm được đặt nagy ngắn trong hộp, hộp vừa khít
đảm bảo tróng di lệch trong quá trình vận chuyển để bảo về sản phẩm đồng thời
cũng tránh cho bao bì có vẻ cồng kềnh. Các phụ kiện bên trong được bọc trong
lớp nilon chống ẩm, đồng thời trên sản phẩm có dán tem chính hãng.
- Ví dụ như vỏ hộp của Samsung S8 mới ra mắt gần đây của hãng: Khi nhìn chiếc
hộp đựng điện thoại Galaxy S8 có thể thấy rằng hộp rất đẹp, được thiết kế hình chữ
nhật với màu đen cùng logo S8 màu xanh dương nổi bật nằm chính giữa tạo điểm
nhấn rất lớn (với S8 Plus sẽ là logo S8+).
Hộp được thiết kế theo dạng trượt với vỏ liền khối bọc bốn hướng xung quanh và
để hở hai góc đáy. Bên trong sẽ có một hộp nhỏ đựng chiếc smartphone S8 và
những phụ kiện đi kèm nó. Mặt phía trên có logo S8 thì mặt dưới sẽ có những
thông tin về sản phẩm như hãng sản xuất, một vài thông số cấu hình của máy,…
Samsung rất chú trọng trong việc đầu tư cho việc thiết kế bao bì sản phẩm.
Và không thể phủ nhận sự thành công trong việc thu hút khách hàng đến với
Samsung thông qua hộp thiết kế đơn giản nhưng không kém đi phần tinh tế và
sang trọng. Mỗi vỏ hộp mang theo tên công ti cũng như đặc trưng cho dòng
máy. Trên hộp tuy đơn giản nhưng không thiếu đi vẻ hiện đại cũng như các
thông tin cho khách hàng khi mua sản phẩm. Hộp không chỉ mang lại vẻ đẹp


mà còn góp phần bảo vệ sản phẩm một cách tối đa trong quá trình vận chuyển
sản phẩm tránh làm hỏng sản phẩm. Nhờ đó Samsung đã thu hút được không ít
khách hàng trung thành về cho công ti

2.2.3 Dịch vụ về khách hàng: chính sách bảo hành của Samsung tại Việt Nam
a. Sản phẩm và thời hạn bảo hành

Tất cả sản phẩm mang nhãn hiệu Samsung được sản xuất và phân phối chính
thức tại thị trường Việt Nam sẽ được bảo hành theo quy định sau:
• Thời hạn bảo hành sản phẩm được xác nhận dựa vào tin nhắn từ tổng đài
điện tử 6060. Trong trường hợp sản phẩm chưa kích hoạt bảo hành điện tử
6060, thì thời hạn bảo hành sản phẩm được tính kể từ ngày mua của khách
hàng sử dụng nhưng không được vượt quá thời hạn bảo hành kể từ ngày sản
xuất.
Samsung Vina đảm bảo khả năng cung ứng linh kiện, phụ kiện thay thế của
hàng hóa trong thời gian bảo hành hợp lệ của sản phẩm.
b. Các dịch vụ của công ty Samsung Vina
1. Trung tâm Chăm sóc Khách hàng của Samsung
Tổng đài Chăm sóc Khách hàng trên toàn quốc: 1800-588-889 (dành cho
khách hàng cá nhân) hoặc 1800-588-890 (dành cho khách hàng doanh
nghiệp). Số điện thoại miễn phí này cung cấp cho Khách hàng phương
tiện liên lạc để yêu cầu dịch vụ, về thông tin sản phẩm, thông tin linh
kiện, thông tin khuyến mại để được tư vấn các vấn đề liên quan đến dịch
vụ sản phẩm nhãn hiệu Samsung, điều kiện, thủ tục, địa điểm bảo hành
được cập nhật mới nhất.


2. Các dịch vụ bảo hành cơ bản
- Dịch vụ sửa chữa tại Trung tâm bảo hành
Khi sản phẩm phát sinh hư hỏng, khách hàng gọi đến tổng đài
miễn phí 1800-588-889 (dành cho khách hàng cá nhân) hoặc 1800588-890 (dành cho khách hàng doanh nghiệp) để được tư vấn,
cung cấp thông tin và hướng dẫn đến Trung tâm bảo hành ủy
quyền (TTBHUQ) gần nhất để xử lý lỗi hư hỏng.
Hoặc Khách hàng có thể mang sản phẩm đến trực tiếp Trung Tâm
Bảo hành để yêu cầu dịch vụ, đồng thời Khách hàng sẽ được trung
tâm yêu cầu cung cấp thông tin, bao gồm:
√ Thông tin sản phẩm: Kiểu máy, số máy, ngày mua sản phẩm...

√ Thông tin khách hàng: Tên khách hàng, Số điện thoại liên hệ, địa
chỉ liên lạc (của người yêu cầu hoặc liên hệ) và nội dung yêu cầu
dịch vụ sửa chữa.
- Dịch vụ sửa chữa tại nhà khách hàng
Đối với sản phẩm bảo hành tại nhà, khi sản phẩm phát sinh hư
hỏng, khách hàng gọi đến tổng đài miễn phí 1800-588-889 (dành
cho khách hàng cá nhân) hoặc 1800-588-890 (dành cho khách
hàng doanh nghiệp) cung cấp thông tin sản phẩm và thông tin
khách hàng, nội dung yêu cầu sửa chữa. Sau khi Tổng đài Chăm
sóc khách hàng tiếp nhận thông tin sẽ thông báo đến nhân viên của
TTBHUQ tại địa phương đến để kiểm tra, xác nhận tình trạng sản
phẩm hư hỏng hoặc TTBHUQ liên hệ khách hàng tìm hiểu thêm
thông tin và đặt lịch hẹn đến nhà hỗ trợ cho khách hàng.


- Dịch vụ lắp đặt tại nhà
Samsung Vina cung cấp dịch vụ lắp đặt miễn phí tại nhà khách
hàng. Áp dụng cho các sản phẩm: Tivi LCD, LED, Plasma từ 40 in
trở lên, Tủ lạnh Side By Side, Máy giặt cửa trước.
Để được lắp đặt tại nhà, khách hàng liên hệ trực tiếp với với Tổng
đài Chăm sóc khách hàng của Samsung 1800-588-889 (dành cho
khách hàng cá nhân) hoặc 1800-588-890 (dành cho khách hàng
doanh nghiệp).
Việc lắp đặt bao gồm hướng dẫn và tư vấn khách hàng sử dụng sản
phẩm. Tuy nhiên không bao gồm các chi phí phát sinh bao gồm
nhưng không giới hạn chẳng hạn như phí vận chuyển, phí thuê các
phương tiện hỗ trợ cho việc lắp đặt, phí phát sinh cho vật tư lắp đặt
hoặc các chi phí khác cần cho việc vậnhành thiết bị.
3. Dịch vụ sửa chữa ngoài bảo hành
- Trong trường hợp Khách hàng có nhu cầu yêu cầu dịch vụ sửa

chữa ngoài bảo hành, các TTBHUQ của Samsung Vina có trách
nhiệm phục vụ và sửa chữa sản phẩm với thái độ và tinh thần cao
nhất. Khách hàng sẽ thanh toán các chi phí phát sinh cho việc sửa
chữa như linh kiện thay thế, tiền công và chi phí khác (nếu có) dựa
theo thỏa thuận giữa 2 bên.
- Linh kiện thay thế được bảo hành ba (03) tháng kể từ ngày sửa
chữa thay thế bởi TTBHUQ của Samsung trên toàn quốc.


2.2.4 Chính sách về danh mục, chủng loại sản phẩm:
2.2.4.1
Chính sách mở rộng hoặc thu hẹp bề rộng của danh mục sản
phẩm:
Sau thành công trên thị trường điện thoại di động thông minh, Samsung
đã quyết định mở rộng danh mục sản phẩm với dòng sản phẩm máy tính
bảng. Với lợi thế là tập đoàn sản xuất màn hình tốt nhất thế giới cùng với
những kinh nghiệm trong thị trường điện thoại, Samsung đang tiến những
bước đi vững chắc đầy thành công trong thị trường máy tính bảng, cạnh
tranh tốt với các hãng Apple, Asus, Amazon.
Đầu tháng 9/2010, sản phẩm máy tính bảng đầu tiên Galaxy Tab 7
(P1000) được ra mắt đã tạo nên cơn sốt trong giới công nghệ. Tính đến nay,
Samsung đã cho ra đời 4 sản phẩm máy tính bảng với nhiều kích cỡ khác
nhau Galaxy Tab 10.1, Galaxy Tab 8.9, Galaxy Tab 7 Plus, Galaxy Note.
2.2.4.2

Chính sách tăng hoặc giảm chiều sâu của các chủng loại sản phẩm

Ngoài việc mở rộng danh mục sản phẩm, Samsung cũng rất chú trọng
tới việc tăng chiều sâu cho các chủng loại sản phẩm của mình.Trung bình
mỗi tháng lại có hàng chục sản phẩm mới thuộc các chủng loại khác nhau

được ra mắt cùng với các sản phẩm được cải tiến để phù hợp với kỳ vọng
của khách hàng và luôn làm hài lòng các khách hàng.Áp dụng phương pháp
này, nhiều đối thủ đã gặp rất nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với
Samsung.
Trong năm 2011: Samsung đã tung ra thị trường rất nhiều mẫu điện
thoại di động mới: Galaxy Mini, Galaxy Gio, Galaxy Fit, Galaxy Ace,


×