Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Nâng cao chất lượng môi giới chứng khoán tại MBS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.61 KB, 61 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp là một cột mốc quan trọng đánh dầu sự kết thúc của một
chặng đường và mở ra một chặng đường mới hướng tới tương lai tươi sáng. Trong suốt
chặng đường gian khó vừa qua, tôi may mắn nhận được rất nhiều sự yêu thương, sẻ
chia và sự giúp đỡ của gia đình, thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp tại đơn vị thực tập. Tôi
xin chân thành cảm ơn những người đã đồng hành cùng tôi trong quãng thời gian
qua.Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn của mình đến quý thầy cô khoa Marketing,
những thầy cô đã trao cho tôi hành trang kiến thức và kỹ năng vô cùng quý giá, không
những giúp cho việc hoàn thành luận văn tốt nghiệp này mà còn cho con đường nghề
nghiệp của tôi trong tương lai.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Giáo viên hướng dẫn – ThS. Nguyễn Thị
Đông, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành báo cáo thực
tập và luận văn. Cảm ơn cô đã chỉ bảo tận tình và luôn động viên em để hoàn thành
luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc công ty cổ phần chứng khoán
MB, đặc biệt là các anh chị tại bộ phận môi giới, đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi cũng
như hướng dẫn tôi các kiến thức chuyên ngành phục vụ cho luận văn này.
Tôi cũng không quên gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp
đỡ tôi vượt qua những thử thách, khó khăn trong thời gian này.
Cuối cùng, tôi xin hứa sẽ sử dụng thật tốt kiến thức của mình và luôn cố gắng hết
mình trong công việc, đó cũng là lời cảm ơn thiết thực và ý nghĩa nhất gửi đến tất cả
những người đã yêu thương và tin tưởng tôi.

1


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN.
1.1 Tổng quan về chứng khoán và chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán.


1.1.1 Thị trường chứng khoán.

.

1.1.2 Công ty chứng khoán.
1.1.2.1 Khái niệm
1.1.2..2 Đặc điểm của công ty chứng khoán.
1.1.3Chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán.
1.1.3.1 Dịch vụ môi giới chứng khoán.
1.2 Quy trình giao dịch môi giới chứng khoán trên thị trường tập trunng
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán.
1.3.1 Nhân tố chủ quan.
1.3.2 Nhân tố khách quan.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN MB (MBS).
2.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần chứng khoán MB.
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2.1.2 Cơ cấu quản lý và tổ chức các bộ phận
2.1.3 Sản phẩm dịch vụ môi giới tại MBS.
2.1.4 Quy trình giao dịch tại MBS.
2.1.5 Biểu phí giao dịch.
2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây.
2.2 Phân tích tác động của môi trường.
2.2.1 Môi trường vĩ mô
2.1.2.3 Môi trường văn hóa- xã hội.
2.2.2 Nhân tố môi trường ngành.
2.3 Thực trạng chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán tại MBS.
2.3.1 Thực trạng chất lượng MBS qua dữ liệu thứ cấp.
2.3.2 Thực trạng chất lượng MBS qua phân tích dữ liệu sơ cấp.

2.3.2.1 Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp.

2


DANH MỤCTỪVIẾT TĂT

MBS

Công ty cổ phần chứng khoán MB

HCM

Công ty cổ phần chứng khoán Hồ Chí Minh

SSI

Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn

TTCK

Thị trường chứng khoan

CCTK

Công ty chứng khoán

MGCK

Môi giới chứng khoán


CK

Chứng khoán

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán nhà nước

SGD

Sở giao dịch

NHTM

Ngân hàng thương mại

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Năm 2012, nên kinh tế Việt Nam rơi vào khó khăn từ vĩ mô tới vi mô với tốc độ
tăng trưởng chỉ đạt có 5,03%. Buộc nhà nước phải chuyển từ chính sách ưu tiên tăng
trưởng kinh tế sang ổn định kinh tế khiến, thị trường chứng khoán trở nên ảm đạm.
Chính tình hình thị trường như vậy khiến cho nhiều công ty chứng khoán gặp phải
nhiều khó khăn và có thể rơi vào tình trạng phá sản. Nhưng trước sự biến động của thị
trường như vậy thì công ty cổ phần chứng khoán MB đã tái cấu trúc mạnh mẽ trên mọi
phương tiện, đặc biệt chú trọng tăng cường quản trị rủi ro, kiểm soát chi phí, đẩy mạnh
công tác cơ cấu và tổ chức tại nhân sự, tập trung cho công tác chăm sóc và phát triển

khách hàng, thay đổi bộ nhận diện thương hiệu MBS, tái cơ cấu danh mục đầu tư, tập
trung xử lý triệt để các khoản nợ xấu giúp cho công ty thoát khỏi khủng hoảng.
Kết thúc một năm kinh tế buồn, ảm đạm thì tới năm 2013 kinh tế dần đi vào ổn
định, thoát khỏi khó khăn. Tiếp theo bước đà phát triển này thì tới 2016 thì nền kinh tế
vĩ mô tiếp tục ổn định theo hướng tích cực, khi hàng loạt chính sách phát triển thị
trường của các cơ quan quản lý bạn hành bắt đầu ngấm dần vào thực tế thị trường.Đây
sẽ là những yếu tố hỗ trợ thị trường chứng khoán, tin vui, cơ hội cho các công ty
chứng khoán nói chung và công ty cổ phần chứng khoán MB nói riêng. Với cơ hội như
vậy thì MBS đưa ra mục tiêu năm 2016 là đứng top 5 thị phần thị trường chứng khoán
với thị phần là 6,5 %. Để làm được điều này và có sức cạnh tranh với đối thủ thì công
ty cần nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.
Trong các lĩnh vực kinh doanh của MBS thì hoạt động môi giới chứng khoán là
hoạt động chủ yếu, quan trọng mang lại doanh thu cao nhất chiếm tỉ lệ là 80% doanht
hu công ty. Vì vậy việc tăng lợi nhuận, doanh thu và tạo vị thế cho công ty phụ thuộc
vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới.
Với những lí do như trên cùng với thời gian học tập và nghiên cứu tại công ty
cổ phần chứng khoán MB thì tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “ Nâng cao chất lượng
dịch vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán MB ”.
2 Tình hình khách thể nghiên cứu các năm trước.
Theo báo cáo tổng hợp những năm trước tại MBS thì chưa có công trình nghiên
cứu về dịch vụ môi giới chứng khoán tại MBS. Trên thư viện Đại Học Thương Mại thì
4


đã có các đề tài về chất lượng dịch vụ môi giới chứng tại một số danh nghiệp khác
nhau.Các đề tài như sau
(1) Nguyễn Thị Huyền Trang (2010), Nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới chứng
khoán tại công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam, Luận văn tốt nghiệp đại học, Khoa Marketing. Luận văn trình bày một
số lý luận cơ bản về chứng khoán, dịch vụ môi giới chứng khoán như: thị trường

chứng khoán, công ty chứng khoán, nghiệp vụ công ty chứng khoán, lý thuyết môi giới
chứng khoán..; Các nhân tố ảnh hưởng tới dịch vụ môi giới chứng khoán công ty
chứng khoán Agriseco.Bằng phương pháp điều tra sos liệu qua bảng câu hỏi phỏng
vấn khách hàng và nguồn dữ liệu thứ cấp thì tác giả đi sâu phân tích, đnáh giá chất
lượng dịch vụ môi giới chứng khoán trong thời gian năm 2007-2009, qua đó chỉ ra
những thành tựu đạt được cũng như hạn chế tồn tại để tìm ra giải pháp để nâng cao
chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng
ông nghiệp và phát triển nông thôn.
(2) Nguyến Thị Như Quỳnh ( 2015) Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới
chứng khoán nhằm phát triển thương hiệu của công ty Cổ phần chứng khoán đầu tư
Việt Nam”, Luận văn tốt nghiệp đại học, Khoa Marketing. Khóa luận trình bày tổng
quan lý thuyết về thương hiệu, phát triển thương hiệu và dịch vụ môi giới chứng
khoán, đồng thời đưa ra các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán
cả về định tính và định lượng. Tác giả nêu lên các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh
hưởng tới dịch vụ môi giới chứng khoán đối với các công ty chứng khoán nói chung
và IVS nói riêng. Trên cơ sở đó tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Như sử dụng dữ liệu thứ
cấp và sơ cấp bằng phương pháp bảng câu hỏi điều tra, quan sát để đi sau phân tích,
đánh giá thực trạng dịch chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán tại IVS trong thời
gian 2011-2013. Đồng thời đưa ra giải pháp cũng như kiến nghị đối với IVS để phát
triển thương hiệu trong tương lại.
Các công trình kể trên đều nêu lên lý luận chung về chứng khoán, dịch vụ môi
giới chứng khoán và cùng sử dụng phương pháo thu thập dữ liệu thứ cấp qua báo cáo,
tài liệu công ty...và phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bầng cách sử dụng bảng câu
hỏi điều tra khách hàng. Trên cơ sở đó các tác giả phân tích, đánh giá thực trạng dịch
vụ môi giới chứng khoán tại công ty. Qua đó, chỉ ra thành tựu đạt được cũng như hạn
chế của công ty để có giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
5


môi giới chứng khoán của công ty. Tuy nhiên luận văn của tác giả Nguyễn Thị Huyền

Trang số liệu tác giả phân tích mới chỉ dừng lại ở năm 2009 và đồng thời tác giá chưa
nêu được các tiêu chí đánh giá trước khi đánh giá thực trạng của công ty và còn thiết
xót trình bày lý thuyết về chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán. Hay như luận văn
của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Như có đánh giá về chất lượng của dịch vụ môi giới
chứng khoán nhưng không có sự liên kết và theo các tiêu chí mà tác giả đưa ray ban
đầu.
Với những kinh nghiệm từ các đề tài trước thì trong luận văn này tác giả đưa ra
tổng quan lý thuyết về chứng khoán, dịch vụ môi giới chứng khoán…; Các nhân tố
ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán nói
chung và của MBS nói riêng. Đồng thời luận văn đưa ra các tiêu chí đánh giá chất
lượng dịch vụ môi giới chứng khoán cả về định tính và định lượng. Tác giả đi thu thập
dữ liệu thứ cấp và sơ cấp qua phiếu tra khách hàng tại quầy giao dịch tại hội sở MBS.
Từ đó tác giả phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ của công ty trong thời
gian từ năm 2012-2015. Luận văn tập trung vào đánh giá thành công tđạt được cần
phát huy và tìm ra nguyên nhân khóa khăn mà MBS gặp phải, từ đó tìm ra giải pháp,
kiến nghị nhằm tạo nên chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán hoàn hảo, chuyên
biệt tạo mang sắc mầu riêng cho MBS.
3 Vấn đề nghiên cứu.
-

Lý luận cơ bản về dịch vụ môi giới chứng khoán tại công

ty cổ phần chứng kóoán MB
-

Khảo sát, đo lường mức độ hài lòng của khách hàng khi sử

dụng dịch vụ môi giới chứng khoán MBS
-


Đánh giá thực trạng và nêu giải pháp nâng cao chất lượng

dịch vụ môi giới chứng khoán tại MBS.
4 Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian hạn hẹp và khẳ năng tiếp cận khách hàng còn hạn chế nên tác giả
thực hiện đề tài tại tầng 3-SGD chứng khoán MBS, số 3, Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội
đối với khách hàng là các nhân sử dụng dịch vụ môi giới chứng khoán tại MBS trên thị
trường tập trung tại khu vực Hà Nội. Dữ liệu thứ cấp thì tác giả nghiên cứu trong thời
gian là 3 năm gần đây còn dữ liệu sơ cấp được thu thập trong thời gian từ ngày 4/1 đến
29/1/2016 tại hội sở MBS.
6


5 Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận được chia làm
ba chương gồm:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về dịch vụ môi giới chứng khoán
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán
taị công ty cổ phần chứng khoán MB (MBS)
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ
phần chứng khoán MB.

7


CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN.
1.1 Tổng quan về chứng khoán và chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán.
1.1.1 Thị trường chứng khoán.
TTCK trong điều kiện nền kinh tế hiện đại, được quan niệm là nơi diễn ra hoạt

động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến
hành trên thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những
người phát hành và ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng
khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp.
Như vậy xét về mặt hình thức thị trường chứng khoán chỉ diễn ra rao đổi, mua
bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán qua đó the đổi chủ thể nắm giữ chứng
khoán.
1.1.2 Công ty chứng khoán.
1.1.2.1 Khái niệm
Theo giáo trình Thị trường chứng khoán của Đại học Kinh tế quốc dân “Công
ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị
trường chứng khoán ”. Ở Việt Nam, công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được DUBCNN cấp giấy phép
thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán
Theo Luật chứng khoán năm 2006 thì: “ Công ty chứng khoán là công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh
chứng khoán theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Ủy ban chứng khoán Nhà
Nước cấp”
1.1.2..2 Đặc điểm của công ty chứng khoán.
➢ CTCK là tổ chức trung gian tài chính.


Trung gian mua bán: Khách hàng không thể tự động mua, bán

chứng khoán cho riêng mình mà phải thông qua công ty chứng khoán, nếu khách hàng
thực hiện mua bán thông qua giao dịch thỏa thuận thì sẽ chứa nhiều rủi ro, mà mất
nhiều thời gian.


Trung gian thanh toán: CTCK là thành viên của hệ thống thanh


toán lưu ký nên nó là trung tâm thanh toán và được thể hiện qua thanh toán giữ nhà
8


phát hành với khách hàng, giữa người mua và người bán.


Trung gian về rủi ro: CTCK thực hiện các giao dịch cho khách

hàng giúp khách hàng phân tán rủi ro bằng các chứng chỉ quỹ .


Trung gian về vốn: Chức năng này được thể hiện qua nghiệp vụ

cầm cố, mua bán khống của công ty chứng khoán CTCK với khách hàng.


Trung gian về đầu tư: Công ty chứng khoán là người đứng giữa

các nhà đầu tư, tổ chức phát hành, khi khách hàng đầu tư vào công ty niêm yết nào đó
phải qua công ty chứng khoán và ngược lại các nhà phát hành muốn mở rộng vốn quy
mô thì phải phát hành và phân phối chứng khoán phải thông qua công ty chứng khoán.
➢ Đặc điểm riêng của CTCK


Chuyên môn hóa ở mức độ cao: Trong công ty sản xuất thì mỗi

công đoạn là một mắt xích ,một sản phẩm ra đời thì phải trải qua tất cả các công đoạn,
không thể bỏ xót công đoạn nào.Trong công ty chứng khoán thì các bộ phận khác nhau

đảm nhiệm các nghiệp vụ khác nhau như: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành
chứng khoán, lưu ký...đều phục vụ cho hoạt động giao dịch chứng khoán nhưng chỉ
liên quan đến rất ít và nhiều khi không phụ thuộc vào nhau. Giữa các phòng ban có sợ
độc lập tương đối, liên kết không mật thiết, hữu cơ như công ty sản xuất vì vậy hoạt
động, cơ cấu của phòng ban này không tác động nhiều tới phòng ban khác.


Về tài sản: Tài sản của công ty và tài sản công ty giữ hộ cho

khách hàng là tài sản chính của công ty. Đây là tài sản rất khó xác định giá trị, mang
yếu tố vô hình, có tính rủi ro cao.


Về lĩnh vực hoạt động: Công ty chứng khoán hoạt động trên thị

trường chứng khoán và cung cấp dịch vụ tài chính cho khách hàng các sản phẩm dịch
vụ chứng khoán khi khách hàng có nhu cầu như tư vấn, môi giới chứng khoán, thực
hiện hoạt động ủy quyền giúp khách hàng...
1.1.2.2 Mô hình tổ chức công ty
Biểu hình 1.1: Mô hình tổ chức CTCK

9


Là chủ thể kinh doanh, công ty chứng khoán có đặc diểm giống với các doanh
nghiệp khác nhưng khác về sản phẩm, dịch vụ ở đây liên quan đến chứng khoán..
Không những thế các công ty chứng khoán ở các nước khác nhau hay thậm chí là cùng
trong nước vẫn có sự khác biệt nhau tùy vào tích chất hoạt động công ty. Hiện nay thế
giới có hai mô hình phổ biến về công ty chứng khoán.
➢ Mô hình công ty đa


năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ: Các ngân hàng thương mại được phép
thực hiện các nghiệp vụ chứng khoán , bảo hiểm, kinh doanh tiền tệ. Mô hình này có 2
loại:


Đa năng một phần: Các ngân hàng thương mại thành lập công ty

chứng khoán trực thuộc, hạch toán độc lập và tách rời với hoạt động kinh doanh tiền
tệ để tham gia kinh doanh chứng khoán trên thị trường chứng khoán


Đa năng hoàn toàn: các ngân hàng thương mại được phép tham

gia hoạt hoạt động kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh
doanh tiền tệ và các hoạt động kinh doanh khoán khác theo quy định của pháp luật
➢ Mô

hình

công

ty

chuyên doanh chứng khoán: Là hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do công ty
độc lập và chuyên môn hóa trong lĩnh vực CK đãm trách, ngân hàng không được tham
gia chứng khoán.
1.1.2.4 Những lĩnh vực kinh doanh cơ bản của công ty chứng khoán.
➢ Môi giới chứng khoán.


Theo giáo trình Thị trường chứng khoán của Đại học Kinh tế quốc dân “ môi
giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho
khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng khoán đại diện cho khách
hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán
hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng là người chịu trách nhiệm đối với kết quả
giao dịch của mình ”. Vì vậy hoạt động môi giới ở công ty chứng khoán nào đều gồm
hai hoạt động nhỏ: Thứ nhát, CTCK đại diện khách hàng giao dịch và thứ hai là tư vấn
khách hàng trong quá trình ra quyết định mua, bán chứng khoán. Do đó người thực
hiện hoạt động môi giới chứng khoán phải có tiêu chuẩn đạo đức nhất đinh; người làm
nghề môi giới phải trung thực, vì lợi ích khách hàng và có kỹ năng về tìm hiểu khách
hàng và kỹ năng tìm hiểu thông tin.
10


➢ Tự doanh chứng khoán.

Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành giao dịch mua, bán chứng
khoán cho chính mình thông qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc
thị trường OTC với mục đích thu lại lợi nhuận cho công ty thông qua mua, bán chứng
khoán cho khách hàng.
➢ Bão lãnh phát hành chứng khoán.

Bão lãnh là việc tổ chức bão lãnh giúp các tổ chức phát hành thực hiện các thủ
tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua chứng khoán của tổ chức phát hành để
bán lại, hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết.
➢ Tư vấn đầu tư

Tư vấn đầu tư chứng khoán là hoạt động phân tích, đưa ra khuyến nghị liên
quan đến chứng khoán, hoặc công bố và phát hành các báo cáo phân tích có liên quan
đến chứng khoán.

➢ Quản lý danh mục đầu tư.

Quản lý danh mục đầu tư là việc quản lý nguồn vốn của khách hàng thông qua việc
mua bán và nắm giữ hộ tổ hộp chứng khoán cho khách hàng và vì lợi ích của khách
hàng.
➢ Các lĩnh vực phụ trợ.
-

Lưu ký chứng khoán: Là việc bảo quản lưu giữ chứng khoán của

khách hàng qua tài khoản lưu ký chứng khoán của họ. CTCK sẽ nhậ phí lưu ký chứng
khoán, phí gửi và chuyển nhượng chứng khoán.
-

Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): Từ việc lưu ký

chứng khoán cho khách hàng công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi và cổ
tức của khách hàng và thu nhậ việc chia cổ tức từ các tổ chức phát hành thông qua tài
khoản chứng khoán của chứng khoán.
-

Quản lý quỹ: CTCK cử đại diện của mình để quản lý sử dụng vốn

và tài sản quỹ để đầu tư chứng khoán, công ty thu phí dịch vụ quản lý đầu tư.
-

Nghiệp vụ tín dụng: là hình thức khách hàng vay tiền mua chứng

khoán và sử dụng chứng khoán đó dể thế chấp cho khoản vay. khách hàng chỉ cần ký
quỹ một phần, phần còn lại do CTCK ứng trước thanh toán. Đến kỳ hạn, khách hàng

phải trả toàn bộ số gốc vay, lãi cho CTCK, trường hợp khách hàng không trả được nợ
thì công ty phải bán chứng khoán để thu hồi nợ.
11


1.1.3Chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán.
1.1.3.1 Dịch vụ môi giới chứng khoán.
➢ Khái niệm

Dịch vụ môi giới chứng khoán là dịch vụ kinh doanh chứng khoán trong đó
công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế
giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch hay thị trường OTC
mà chính khách hàng phải tự chịu trách nhiệm về kết quả giao dịch đó.
Phân loại


Theo tổ chức hoạt động:



Công ty hợp danh



Công ty trách nhiệm hữu hạn



Công ty cổ phần




Theo hình thức kinh doanh



Công ty môi giới chứng khoán



Công ty bảo lãnh và phát hành chứng khóan



Công ty kinh doanh chứng khoán



Công ty giao dịch phi tập trung



Công ty đầu tư ngân hàng



Công ty dịch vụ đa năng




Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng

➢ Chức năng của dịch vụ môi giới chứng khoán


Cung cấp dịch vụ với hai tư cách



Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư , cung cấp cho

khách hàng các báo các nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.


Nối liền người bán và người mua: đem đến cho khách hàng tất cả

các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.


Đáp ứng nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết : trở thành

người bạn, người chia sẻ những lo âu, câng thẳng và đưa ra những lời khuyên kịp thời.


Đề xuất thời điểm mua, bán hàng.

1.1.3.2 Chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán.
➢ Khái niệm chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán.
12



Dịch vụ môi giới chứng khoán ra đời rất sớm, cùng với sự ra đời của thị trường
chứng khoán. Dịch vụ này ra đời và phát triển xuất phát từ đòi hỏi khách quan của thị
trường và nó có vai trò quan trọng với sự phát triển của thị trường.Vậy nên chất lượng
dịch vụ môi giới chứng khoán là lợi ích mà mà nó mang lại cho các chủ thể tham gia
thị trường nói riêng và nền kinh tế nói chung.
➢ Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng dịch vụ môi

giới chứng khoán.
Dịch vụ môi giới chứng khoán là dịch vụ quan trọng, cốt yếu của công ty chứng
khoán mang lại nguồn doanh thu chủ yếu cho công ty đồng thời tạo vị thê, uy tín của
công ty trên thị trường chứng khoán cũng như mở rộng được mối quan hệ với khách
hàng.Để làm được điều này thì công ty phải cung cấp được cho khách hàng các sản
phẩm tốt nhất, có tính cạnh tranh nhưng phải đảm bảo được sự an toàn, sinh lời đồng
thời vẫn tuân thủ đúng pháp luật nhằm thu hút được khách hàng và giữ chân được
khách hàng hiện tại. Vì vậỵ nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán cần đặt
ra đối với công ty chứng khoán trên thị trường cạnh tran là cần thiết, thiết yếu để công
ty tồn tại, phát triển và có vị thế trên thị trường.
➢ Chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán.

Ở Việt nam hiện nay chưa có hệ thống chỉ tiêu thống nhất phản ánh hoàn toán
chính xác chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán. Tuy nhiên chất lượng dịch vụ
môi giới chứng khoán có thể đánh giá bằng một số tiêu chí sau.

-

Chỉ tiêu định lượng: Được thể hiện cụ thể ở:

Số lượng tài khoản: Số lượng tài khoản được mở tài công ty chứng


khoán phản ánh mức độ thành công của nhân viên môi giới trong việc thu hút khách
hàng. Nếu số lượng tài khoản khách hàng mở tài công ty chứng khoán tăng lên trong
điều kiện ổn định chứng tỏ việc thu hút khách hàng của CTCK đó tốt
- Doanh thu từ dịch vụ môi giới: là tổng giá trị mà công ty thu được từ phí
môi giới mà khách hàng trả khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ của hoạt động môi giới
của công ty.
-

Thị phần hoạt động môi giới: Phản ánh sự lớn mạnh của CTCK trên

-

Biểu phí môi giới:Để bắt đầu tìm đến CTCK nào để giao dịch, phí môi

TTCK .
giới là một trong những yếu tố đầu tiên mà khách hàng xem xét. Một biểu phí cao hơn
13


tương đối so với các CTCK khác sẽ làm giảm đáng kể tính cạnh tranh của nghiệp vụ
môi giới CK và điều đó lảm giảm đi lãi thu được từ hoạt động MGCK của CTCK.
● Chỉ tiêu định tính.
- Mức độ tin cậy
- Năng lực phục vụ
- Phương tiện hữu hình
- Chính sách khách hàng
- Phí giao dịch
- Dịch vụ hỗ trợ
- Thực hiện giao dịch.
1.2 Quy trình giao dịch môi giới chứng khoán trên thị trường tập trung.

Biểu hình 1.2: Quy trình giao dịch chứng khoán tập trung

Nguồn giáo trình Thị trường chứng khoán
Bước 1: Ký hợp đồng ủy thác với một công ty chứng khoán thành viên của SGDCK và
mở tài khoản tiền gửi thanh toán và lưu ký.
Bươc2 : Đặt lệnh giao dịch
Bước 3: Chuyển lệnh giao dịch đến phòng giao dịch.
Bước 4: Chuyển lệnh giao dịch đến người môi giới của công ty tại sàn giao dịch.
Bước 5: Chuyển lệnh giao dịch đến máy chủ của SSG
Bước 6: Khớp lệnh và thông báo kết quả giao dịch.
Bước 7: Xác nhận giao dịch và làm thủ tục thanh toán.
Bước 8: Thanh toán và hoàn tất giao dịch.
Bước 9: Sao kê tài khoản.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán.
1.3.1 Nhân tố chủ quan.
14


➢ Mô hình tổ chức và hoạt động công ty.

Mô hình tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty. CTCK có nhiều hoạt động kinh doanh khác
nhau, nếu có một mô hình tổ chức tốt giúp cho các hoạt động được chuyên môn hóa
cao, tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả của từng hoạt động dẫn đến các hoạt
động kinh doanh của công ty ngày một phát triển. Mô hình tổ chức cảu công ty tốt còn
tránh được tình trạng chồng chéo giữa các bộ phần và đảm bảo các yêu ầu cảu thị
trường tách bạch hoạt động kinh doanh kinh doanh của công ty chứng khoán với họt
động do khách hàng ủy thác.Từ đó nâng cao được chất lượng dịch vụ môi giới chứng
khoán.
Con người

Là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự phát triển của hoạt động môi giới. Đây
chính là những người tiếp xúc trực tiếp, bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng nên
thành công của họ cũng là thành công của công ty. Hiện nay các CTCK luôn phải cạnh
tranh gay gắt để thu hút khách hàng và thỏa mãn tối đa nhu cầu của họ, muốn vậy nhân
viên môi giới phải thường xuyên cập nhật thông tin thị trường, nắm bắt được những
biến động giá cả trong hiện tại và có những dự đoán về xu hướng tăng giảm chứng
khoán trong tương lai. Nhà môi giới phải không ngừng nâng cao chuyên môn, trau dồi
các kỹ năng cần thiết, và luôn giữ vững đạo đức nghề nghiệp, đây là yếu tố quan trọng
để tạo lập niềm tin cho khách hàng.
➢ Cơ sở kỹ thuật và hệ thống thông tin

Công ty chứng khoán muốn hoạt động phải có đầy đủ cơ sở vật chất đầy đủ phục
vụ kinh doanh chứng khoán như: trụ sở, phòng giao dịch, quầy giao dịch chứng khoán
và đặc biệt là các trang thiết bị điện tử cần thiết , bảng điện tử…Cở sở vật chất kỹ
thuật này càng phát triển thì càng đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh của thị trường do
giảm được các nhân tố khách quan và góp phần nâng cao năng lực phục vụ, giảm chi
phí, nâng cao hình ảnh cũng như uy tín của công ty. Cơ sở vật chất của các văn phòng,
trụ sở làm việc đầy đủ sẽ tạo điều kiện giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty
được thuận lợi, hỗ trợ cho việc thu thập và xử lý thông tin và phân tích một cách đầy
đủ và kịp thời để từ đó giúp cho việc nâng cao chất lượng hoạt động của công ty.


Uy tín của công ty
Uy tín được coi là điều kiện quyết định sự thành công trong kinh doanh của bất
15


kể mọi CTCK nào và được thể hiện ở sự ổn định khách hàng, sự gia tăng nhanh chóng
của thị phần và doanh thu của công ty . Uy tín khách hàng được thể hiện thông qua sự
đnáh giá của khách hàng về chất lượng của sản phẩm dịch vụ, chất lượng đội ngũ nhân

viên...Để đạt được diều đó công ty cần nâng cao chất lượng dịch vụ, khẳ năng tài
chính, đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nâng cao năng lực quản lý.
➢ Chiến lược kinh doanh của công ty

Chiến lược kinh doanh của công ty là những kế hoạch dài hạn mà công ty đề ra
nhằm thực hiện những mục tiêu mà công ty đang hướng tới. Những mục tiêu đó có sát
với khả năng thực tế của công ty hay không? Kế hoạch đề ra có đúng hướng hay
không, có phù hợp với hoàn cảnh hay không,… Hoạt động môi giới là một trong số
các hoạt động của công ty nên nó cũng hướng tới mục đích chung của công ty. Nếu
trong chiến lược chung đó, công ty không chú trọng đến hoạt động môi giới hoặc chưa
đặt hoạt động môi giới trong mối quan hệ với các hoạt động khác thì chất lượng hoạt
động môi giới của công ty sẽ không cao.Đồng thời cách thức thực hiện chiến lược
khác nhau hay con đường để đạt được mục tiêu là khách nhau thì kết quả cũng khác
nhau.
1.3.2 Nhân tố khách quan.
➢ Tình hình kinh tế

Sự phát triển kinh tế có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh tế nói chung và
hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán nói riêng, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
như: tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lãi suất trên thị trường tiền tệ, cân
đối thu chi ngân sách... đều có ảnh hưởng đến mức độ tích lũy của nền kinh tế, tác
động sự vận động của các nguồn vốn đầu tư và ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của công ty chứng khoán. Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô có tác động một cách toàn diện và
sâu sắc hoạt động đầu tư trong và ngoài nước. Do vậy các công ty chứng khoán luôn
phải nắm bắt được những biến động của nền kinh tế để có được những chiến lược và
phương hướng hoạt động thích hợp.
Thị trường chứng khoán huy động vốn là để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Ngược lại, sự phát triển và cạnh tranh của các doanh
nghiệp sẽ tạo ra nhu cầu vốn cao hơn từ thị trường chứng khoán. Các công ty chứng
khoán sẽ hoạt động tốt hơn và thu được nhiều lợi nhuận hơn trong một nền kinh tế có

các doanh nghiệp phát triển và có sức cạnh tranh. Thực tế cho thấy ở hầu hết những
16


nước có thị trường chứng khoán phát triển các công ty chứng khoán thu được nhiều lợi
nhuận trên thị trường cổ phiếu và trái phiếu của các doanh nghiệp phát triển tốt. Bất kỳ
sự thay đổi nào trong tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của các
doanh nghiệp đều tạo ra sự thay đổi trong giá và khối lượng giao dịch chứng khoán, từ
đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của CTCK.
➢ Môi trường pháp lý.

Môi trường pháp lý là khung quy định quy tắc hoạt động, nghĩa vụ của các chue
thể tham gia chứng khoán nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh tế diễn ra lành mạnh,
bảo vệ lợi ích cho khách hàng. Khi thị trường phát triển thì hoạt động giao dịch chứng
khoán diễn ra trên nhiều phạm vi, quy mô lớn, ký thuật tinh vi hơn mà khung pháp lý
không dưa ra kịp thời, chính xác thì sẽ gây ra hành vi phạm phsp, vi phạm đạo đức
nghề nghiệp.


Môi trường chính trị xã hội.
Thị trường chứng khoán rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị vì có có mối

quan hệ chặt chẽ với các chính sách phát triển kinh tế và các cam kết của chính phủ.
Khi tình hình chính trị thay đổi, sự thay đổi đó sẽ tác động tới khả năng thực hiện các
chính sách kinh tế, sự phát triển của các ngành nghề, các lĩnh vực khác nhau của nền
kinh tế, từ đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán.
Phát triển dịch vụ chứng khoán của Công ty Chứng khoán NHĐT&PTVN Trang 31
Môi trường xã hội cũng có những tác động tới hoạt động kinh doanh của công ty
chứng khoán, đó là thói quen tâm lý của người dân. Mà cụ thể là ý thức của người dân
trong việc tiết kiệm và đầu tư, sự hiểu biết của công chúng đầu tư về thị trường chứng

khoán.
➢ Sự phát triển của thị trường chứng khoán.

Sự phát triển của công ty chứng khoán phụ thuộc vào sự phát triển của thị
trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán phát triển tạo cơ hội đầu tư tốt, thông
tin được chính xác, minh bạch công bố kịp thời giúp cho nhân viên môi giới cung cấp
được nhiều thông tin cho khách hàng.
➢ Đối thủ cạnh tranh.

Các công ty chứng khoán đều thực hiện dịch vụ môi giới chứng khoán. Vì vậy
giữa các công ty luôn có sự cạnh tranh gay gắt điều đó ác công ty muốn tồn tại và phát
triển trên thị trường chứng khoán thì phải phải tạo được lợi thế cạnh tranh riêng cho
17


mình được thể hiện ở chi phí giao dịch hợp lý, sản phẩm dịch vụ đa dạng, chất lượng
tư vấn tốt, trang thiết bị hiện đại...Vì vậy để giữ vững vị thế của mình trên thị trường
công ty không ngừng cải thiện năng lực cạnh trnah của mình.
➢ Nhà đầu tư.

Chất lượng môi giới chứng khoán ảnh hưởng bởi nhận thức của nhà đầu tư. Nhà
đầu tư hiểu rõ về chứng khoán và thị trường chứng khoán thì họ sẽ tham gia thị trường
tích cực hơn. Khi đó, họ dễ dàng tiếp nhận những thông tin, sự tư vấn của nhân viên
môi giới để lựa chọn cổ phiêu, thời điểm mua, bán cổ phiếu hợp lý để có biện phát cắt
lỗ, chốt lãi để thu laị lợi nhuận cao.
Mức thu nhập và tiết kiệm của nhà đầu tư là yếu tố không thể thiếu khi nói tới
tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán. Mức
thu nhập và tỷ lệ tiết kiệm càng cao, tức là nhà đầu tư có khẳ năng tài chính tham gia
tích cực trên thị trường chứng khoán, có khẳ năng mua các dịch vụ mà công ty chứng
khoán cung cấp.


18


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN MB (MBS).
2.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần chứng khoán MB.
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB
Tên giao dịch: MB SECURITIES JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: MB

Logo:
Slogan: MAKING PRIVATE BUSINESS SOLUTION – GIẢI PHÁP KINH
DOANH CHUYÊN BIỆT.
Vốn điều lệ: hơn 1221 tỷ(2013).
Địa chỉ trụ sở chính: Tòa nhà MB, số 3 Liễu Giai, Quận Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: +84 4 3726 2600
Fax: +84 4 3726 2601
Website công ty: mbs.com.vn
Lợi thế cạnh tranh







Nền tảng khách hàng lớn.

Nguồn nhân lực được đào tạo bải bản, có kinh nghiệm quốc tế, có kỷ luật cao.
Dịch vụ tài chính, đa dạng, linh hoạt và an toàn.
Công nghệ đồng bộ, hiện đại.
Tính chuyên nghiệp và chăm sóc khách hàng tốt.
Chi phí thấp.

Quá trình hình thành và phát triển công ty.
-

Công ty cổ phần chứng khoán MB thành lập tháng 5 năm

2000 bởi ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MB) với số vón điều lệ là 9 tỷ
đồng.
-

Từ năm 2010 công ty trở thành công ty môi giới số 1 với

thị phần có cả 2 cơ sở giao dịch là HNX và HOSE và tăng lên 1200 tỷ đồng.
19


-

Năm 2012 công ty đổi tên công ty từ “ công ty cổ phần

chứng khoán Thăng Long” thành “Công ty cổ phần chứng khoán MB”
- Năm 2013 hợp nhất Công ty CP chứng khoán VIT thành
công ty hợp nhất Công ty CP chứng khoán MB (MBS) và số vốn điều lệ sau khi hpj
nhất lầ 1221 tỷ đồng.
-


Sau bao nhiều năm phát triển thì năm 2014 công ty đạt giải

thưởng Thương vụ Hợp nhất tiêu biêu và giải thưởng CTCK, Tư vấn M&A tại diễn
đàn M&A năm 2014.
MBS là một trong sáu công ty chứng khoán thành lập đầu tiên tại Việt Nam thì sau quá
trình hoạt động và phát triển suốt 15 năm thì công ty trở thành công ty chứng khoán
hàng đầu đóng góp không nhỏ vào lợi ịch công ty, cộng đồng, xã hội.
MBS là công ty chứng khoán có khả năng cung cấp các dịch vụ với chất lượng cao
bao gồm tư vấn đầu tư, môi giới chứng khoán, lưu ký chứng khoán, tư vấn tài chính và
bảo lãnh phát hành chứng khoán với mạng lưới rộng khắp cả nước gồm 1 hội sở, 6 chi
nhánh vá 16 điểm giao dịch trực tuyến.
2.1.2 Cơ cấu quản lý và tổ chức các bộ phận
Biểu hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty MBS

Nguồn báo cáo thường niên MBS
Công ty cổ phần chứng khoán MB về cơ bản giồng với mô hình tổ chức của
công ty cổ phần với cổ đông lớn nhất là Ngân hàng cổ phần thương mại Quân Đội. Hội
đồng quản trị bầu ra ban tổng giám đốc để điều hành hoạt động của công ty. Dưới ban
giam đốc là hệ thống các tiểu ban và các khối ngành.
20


➢ Nhiệm vụ các phòng ban.
Đại hội đồng cổ đông : bao gồm các cổ đông có

quyền biểu quyết, thẩm quyền cao nhất công ty có quyền miễn nhiệm thành viên hội
đồng quản trị, ban kiễm soát của công ty.
Hội đồng cổ đông : là người có quyền quyết định
hoạt động kinh doanh, quyết định và thực hiền quyền và nghĩa vụ của công ty.

Ban kiễm soát : giám sát hoạt động HĐQT và giám
đốc trong việc điều hành và quản lý công ty.
Ban giám đốc : Điều hành, quản lý trực tiếp hoạt
động công ty và chịu trách nhiệ trước pháp luật.
Các phòng ban, bộ phận khác trong công ty.
+ Bộ phận thư ký : chuẩn bị tài liệu, thông tin, biên bản và làm công viêc thư ký cho
các cuộc họp.
+ Ban pháp chế : tham mưu cho các bộ phận của công ty để thực hiện đúng quy
định để nâng cao hiểu quả MBS.
+ Ban Kiểm soát nội bộ: Tham mưu cho giám đóc trong công việc kiễm tra, giám
sát việc tuân thủ quy định cuả các đơn vị, kiễm tra báo cáo, kiễm toán đơn vị toàn hệ
thống .
+ Phòng quản trị rủi ro : quản trị toàn điện và hiểu quả rủi ro toàn công ty theo quy
định pháp luật Việt Nam và MBS
+ Hội đồng chính sách: theo giám, giám sát thực hiện chính sách công ty.
+ Khối dịch vụ chứng khoán : Xây dựng, cung cấp, phát triển các sản phẩm, dịch vụ
chứng khoán cho khách hàng ở mức cao nhất.
+ Khối nghiệp vụ : Hỗ trợ các đơn vị kinh doanh trong việc thực hiện và kiểm soát
các hoạt động sau: Giao dịch chứng khoán; Thanh toán; Lưu ký; Quản lý cổ đông;
Cung cấp các dịch vụ tài chính; Cung cấp dịch vụ điện tử cho khách hang. Phối hợp
với các phòng hỗ trợ kinh doanh tại CN/PGD thực hiện cung cấp dịch vụ cho khách
hàng thông qua các kênh giao dịch trực tiếp và giao dịch điện tử.
+ Khối dịch vụ ngân hàng đầu tư : Nghiên cứu, cung cấp và phát triển các sản phẩm
dịch vụ thị trường cổ phiếu, dịch vụ thị trường trái phiếu, dịch vụ tư vấn mua bán sáp
nhập doanh nghiệp, dịch vụ tư vấn doanh nghiệp.
+ Trung tâm nghiên cứu : Cung cấp các phân tích và nhận định về kinh tế, cổ phiếu
và thị trường chứng khoán nhằm hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh cho các khối liên
quan
21



+ Khối tài chính : Cân đối nguồn vốn và thực hiện đầu tư theo đúng quy định, tuần
tự.
+ Trung tâm công nghệ thông tin : Xây dựng, quản lý hệ thống phần mềm tin học
phù hợp yêu cầu kỹ thuật thị trường chứng khoán như HNX, HOSE .
+ Khối nhân sự tổng hợp : tuyện chọn, đào tạo nguồn nhân lực cho công ty và thực
hiện hoạt động quảng cáo, PR nội bộ công ty.
2.1.3 Sản phẩm dịch vụ môi giới tại MBS.
➢ Sản phẩm dịch vụ tài chính.
● Ứng trước tiền bán

Khách hàng nhận được tiền bán chứng khoán ngay thời điểm bán chứng khoán (T+0)
với mức phí ứng trước là 0.06%/ngày. Khách hàng có thể dễ dàng làm thủ tục bằng 2
cách qua giao dịch diện tử hoặc qua quầy giao dịch bát kỳ của MBS.
● Sức mua ứng trước

Sức mua ứng trước là dịch vụ MBS cung cấp trước sức mua để Khách hàng sử dụng
được ngay dựa trên tiền bán chưa về để khách hàng tối đa hóa giao dịch và quay vòng
vốn. Sản phẩm này có nhiều tiện ích ưu việt như: chỉ cần đăng ký 1 lần cho nhiều lần
vay,chị chi phí 1 ngày trên khoản vay thực tế, chớp cơ hội đầu tư kịp thời cho khách
hàng.
● Ký quỹ- Margin

Margin là sản phẩm MBS cho khách hàng vay tiền với lãi suất nhất định để giao dịch
mua chứng khoán niêm yết nhiều hơn sức mua thông thường. Sản phẩm Margin của
MBS có nhiều tiện ích cho khách hàng như: hạn mức tín dụng linh hoạt; Rỗ chứng
khoán đa dạng, phong phú; Thủ tục đơn giản, thuận tiên; Tự động tính sức mua ngay
khi đặt lệnh mặc dù lệnh chưa được khớp và tiền bán chứng khoán được cộng vào sức
mua mà không cần ứng trước tiền bán. Hiện nay MBS còn cung cấp sản phẩm Margin
+ ( hay M.Credit) là sản phẩm margin lo chính MB kết hợp với MBS cung cấp tạo ra

tương tự với sản phẩm margin thông thường.
● Hợp tác kinh doanh chứng khoán.

HTKD chứng khoán là sản phẩm huy động vốn chuyên biệt của MBS nhằm gia tăng
lợi ích cho khách hàng, giúp khách hàng có kênh đầu tư vốn hữu hiệu với mức lãi suất
hiện nay là 8%/năm và mước độ an toàn cao.
● Sản phẩm BCC+
22


Đây là sản phẩm hợp tác ba bên trong đó: công ty tài chính cổ phần VinaconexViettel-VVF là bên góp vốn, khách hàng là bên vay vốn, MBS là trung gian quản lý tài
khoản.
➢ Sản phẩm dịch vụ online : dịch vụ chứng khoán điện tử

(STOCK24) mở tài khoản trực tuyến (OPEN24), bảng giá trực tuyến (QUOTE24),
tổng đài tra cứu và giao dịch qua điện thoai (CONTACT24), tra cứu thông tin giao
dịch qua tin nhắn SMS (SMS24), giao dịch chứng khoán qua điện thoại (M.STOCK).
➢ Sản phẩm dịch vụ hỗ trợ : Dịch vụ SMS và Internet
Khách hàng nhận thông báo qua tín nhắn hoặc email( không bắt buộc) mà khách hàng
đăng ký khi mở tài khoản.Khách hàng sẽ nhận được các tiện ích như:
-(1) Thông báo quyền mua chứng khoán.
-(2) Các thông báo áp dụng cho tài khaorn Margin, Margin+
-(3) Thông báo kết quả khớp lệnh.
-(4) Thông báo các giao dịch nộp, rút, chuyển khoản tiền.
-(5) Thông báo phát sinh chuyển khoản.
-(6) Thông báo số dư tiền đầu ngày.
-(7) Thông báo số sức mua đầu ngày.
-(8) Thông báo số dư chứng khoán đầu ngày.

Khách hàng nhận thông báo qua email miễn phí. Thông báo qua tin nhắn có 3 gói là

miễn phí đối với 3 tiền ích đầu, gói 8,800 đồng đối với các tiện ích (1)-(5) và gói cước
33,000 đồng đối với 8 tiện ích trên.
2.1.4 Quy trình giao dịch tại MBS.

23


Biểu hình 2.2: Quy trình giao dịch tại MBS.

Bước 1: Mở tài khoản và đăng ký dịch vụ cho khách hàng.
Hồ sơ khách hàng cần cung cấp:
-

Khách hàng cá nhân: Chứng minh nhân dân còn hiệu lực
Khách hàng tổ chức: Giấy chứng nhận ĐKKD (bản sao), giấy chỉ

định người đại diện theo pháp luật, giấy chứng minh nhân dân người đại diện theo
pháp luật.
Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng.


Qua phiếu lệnh: Khách hàng giao phiếu lệnh cho nhân viên môi

giới kiễm tra phiếu lệnh và nhập vào hệ thống để kiễm tra số dư tiền và chứng khoán.
Nếu số dư tiền, chứng khoán của khách hàng không đủ NVMG sẽ ký vào phiếu lệnh
và trả liên 2 cho khách hàng. Khi khách hàng đủ tiên, chứng khoán thì chuyển phiếu
lệnh cho phòng giao dịch đồng thời thông báo cho phòng thanh toán bù trừ.
● Giao dịch qua internet: khách hàng tự động dặt lệnh qua internet.
Bước 3: Thực hiện lệnh.
Công ty kiểm tra lần cuối tính hợp lệ của lệnh mua – lệnh bán. Phòng giao dịch

chuyển lệnh qua máy cho đại diện giao dịch tại TTGDCC. Nếu có sửa đổi hay huỷ bỏ
24


lệnh theo ý kiến khách hàng thì đại diện giao dịch nhập lại lệnh mới kèm số hiệu lệnh
gốc. Lệnh mới (sửa đổi/huỷ bỏ) chỉ hiệu lực khi lệnh gốc chưa được thực hiện.
Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện.
MBS chuyển lệnh của khách hàng tới trung tâm giao dịch chứng khoán để thực
hiện lệnh cho khách hàng. Sau khi khớp lệnh, MBS thông báo kết quả cho khách hàng.
Khách hàng sẽ nhận đươc chứng khoán ( người mua) hoặc nhận được tiền ( người bán)
trên tài khoản của mình sau 3 ngày kể từ ngày mua bán.
Bước 5: Thanh toán bù trừ giao dịch.
Sau khi MBS nhập lệnh vào hệ thống Trung tâm giao dịch chứng khoán. SGD
chứng khoán sẽ tiến hành đối chiếu, bù trừ trên cơ sở nội dung lệnh của các công ty
chứng khoán. chuyển vào hệ thống. In chứng từ thanh toán gửi công ty chứng khoán
làm cơ sở thanh toán và giao chứng khoán.
Bước 6: Thanh toán và nhận chứng khoán.
`Đây là hoạt động cuối cùng hoàn tất giao dịch chứng khoán. heo đó các bên
tham gia giao dịch sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình: bên phải trả chứng khoán thực hiện
giao chứng khoán, bên phải trả tiền thực hiện việc chuyển tiền, lần lượt trên cơ sở kết
quả bù trừ chứng khoán và tiền.
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt đọng kinh doạnh của MBS 2013,2014,2015
Đơn vị : tỷ đồng
STT

Chỉ tiêu

Năm


So sánh

So sánh 2015/2013

2014/2013
2013
1
2
3

2014

2015

Tuyệt

đối
Doanh thu
280,26
388,44
391,38 108,18
Chi phí
259,71
315,71
381,99 56
Lợi nhuận
20,55
72,73
9,39
52,18

Khi nền kinh tế trong nước vầ quốc tế năm

% tăng/ Tuyệt đối % tăng/
giảm
giảm
38,6
2,94
0,76
21,27
66,28
20,995
253,9
-63,68
-87,09
2014 có sự chuyển biến tích cực,

dần thoái khỏi sự suy thoái nặng nề của nền kinh tế. Với bối cảnh đó hoạt động
kinhtees công ty có nhiểu khời sắckhi lợi nhuận tăng 253,9% tăng 3,5 lần so 2013
doanh thu tăng thêm 108,18 tỷ mà chi phí vẫn nằm trong vùng kiễm soát. Để làm được
điều nay MBS đã được hỗ trợ bởi ngân hàng MB cùng với sự định hướng đúng đắn
lãnh đạo và sự cố gắng nỗ lực của CBNV công ty.
25


×