Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC THỰC HÀNH ĐẠT HIỆU QUẢ TIN HỌC 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.06 KB, 18 trang )

1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ nói chung của
ngành tin học nói riêng, tin học là một phần không thể thiếu được của nhiều
ngành trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội, phục vụ đời
sống con người. Ngành giáo dục đào tạo phải đầu tư phát triển về mọi mặt,
trong đó nguồn nhân lực là phải đào tạo ra một thế hệ trẻ năng động, sáng
tạo, nắm vững tri thức khoa học công nghệ để làm chủ trong mọi hoàn cảnh
công tác và hoạt động xã hội nhằm đáp ứng được nhu cầu trong thời kì công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế thế giới.
Để đáp ứng được các yêu cầu trên, môn Tin học đã được đưa vào giảng
dạy ở các trường Trung học và Tiểu học. Môn tin học cũng là một môn khoa
học, có nhiệm vụ trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về công nghệ
thông tin và vai trò của nó trong xã hội hiện đại. Môn học này giúp học sinh
bước đầu làm quen với phương pháp giải quyết vấn đề theo quy trình công
nghệ và kĩ năng sử dụng máy tính phục vụ học tập và cuộc sống.
Với thời lượng 2 tiết/tuần với tất cả các lớp ở cấp học, là môn học có
những đặc thù riêng liên quan chặt chẽ với sử dụng máy tính. Đặc trưng của
môn Tin học là lí thuyết đi đôi với thực hành, đặc biệt ở lứa tuổi THCS phần
thực hành còn chiếm thời lượng nhiều hơn.
Qua thời gian trực tiếp giảng dạy môn Tin học nói chung, Tin học 9 nói
riêng bản thân tôi nhận thấy rằng nhiều học sinh còn yếu về kĩ năng thực
hành trên máy, một số em còn ngại thực hiện các thao tác trên máy mà chỉ
quan sát các học sinh khác trong nhóm thực hành (học sinh khá-giỏi). Do đó
các tiết thực hành ít khi đạt yêu cầu chất lượng.
Xuất phát từ thực tế nói trên, trong quá trình dạy học tôi luôn băn khoăn
trăn trở làm thế nào nâng cao chất lượng trong mỗi giờ thực hành giúp các
em thành thạo các thao tác cơ bản với máy tính, nên trong quá trình giảng
dạy tôi luôn chú trọng đến việc hướng dẫn, chia nhóm thực hành sao cho các




2
đối tượng học sinh đều có thời gian tiếp xúc, sử dụng máy nhiều, giúp các
em có thể tự khám phá, tự học và sáng tạo.
Là một giáo viên dạy môn Tin học, qua nhiều năm giảng dạy tôi xin đưa ra
sáng kiến kinh nghiệm: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC
THỰC HÀNH ĐẠT HIỆU QUẢ- TIN HỌC 9”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
- Vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực hành một cách khoa học.
- Học sinh thực hành thành thạo các thao tác và đạt hiệu quả thực hành tốt hơn.
- Học sinh vận dụng những thao tác thực hành vào thực tế học tập và cuộc sống
đạt hiệu quả.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tạo cho học sinh hứng thú học môn Tin học 9 nhất là tiết thực hành và rèn
luyện cho học sinh tính tư duy, tính sáng tạo trong quá trình học tập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Học sinh khối 9 Trường trung học cơ sở Lâm Kiết.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát các tiết dạy trên lớp.
- Phương pháp hoạt động nhóm.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá.
- Phương pháp thống kê.
5. Tính mới của đề tài:
Đề tài này có thể vận dụng cho tất cả học sinh trong tiết học thực hành môn
Tin học ở tất cả các khối và các Trường THCS.


3


PHẦN 2: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Muốn học sinh đạt kết quả tốt trong học tập, ngoài sự nổ lực học tập của học
sinh thì vai trò hướng dẫn, dìu dắt của người thầy giáo, Cô giáo là rất quan
trọng. Tác dụng của đổi mới phương pháp dạy học là làm sao để giúp cho học
sinh học tập tích cực, độc lập, sáng tạo, tư duy,… đem lại niềm vui và thích thú
học tập cho học sinh.

Đặc trưng của môn Tin học là khoa học gắn liền với công nghệ, do vậy
một mặt trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về Tin học, phát triển tư
duy thuật toán, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, mặt khác phải chú
trọng đến rèn luyện kĩ năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi điều kiện để học
sinh được thực hành, nắm bắt và tiếp cận những công nghệ mới của Tin
học phục vụ học tập và đời sống. Nội dung chương trình của môn Tin học
hiện hành ở các trường phổ thông đã đáp ứng được những yêu cầu trên.
Trong chương trình tin học lớp 9 về kĩ năng các em cần đạt là phải
thực hành soạn một bài trình chiếu powerpoint đảm bảo đúng thời gian thực
hành. Tuy nhiên, làm thế nào để vừa đảm bảo đúng nội dung yêu cầu vừa đảm
bảo thời gian thực hành trong tiết học. Nó đòi hỏi là cả quá trình và kĩ năng rèn
luyện. Giáo viên gặp nhiều khó khăn khi đặt câu hỏi “Làm sao để truyền thụ
kiến thức cho học sinh một cách rõ ràng, sâu rộng và hình thành kỹ năng thực
hành cho học sinh”.
2. Cơ sở thực tiễn
Qua hơn nhiều năm giảng dạy chương trình tin học lớp 9, tôi nhận thấy
rằng kĩ tiếp thu kiến thức của các em còn chậm, đặc biệt là kĩ năng thực hành
trên máy của học sinh còn yếu, thậm chí một số học sinh còn rất ngại khi sử
dụng máy tính để rèn luyện các kĩ năng vì sợ mình gõ chậm và sai.
Một phòng thực hành với 9 lớp, số lượng máy rất ít, thường có 7 – 10 máy
hoạt động, 3 học sinh/máy, một số em còn lại chỉ đứng xem bạn thực hành.



4
Không khí trong phòng máy không thoáng làm cho học sinh không tập trung vào
bài giảng ... ảnh hưởng rất lớn trong quá trình giảng dạy và học tập.
Học sinh trên địa bàn chủ yếu thuộc vùng nông thôn, sự quan tâm của phụ
huynh đến việc học tập của con em còn nhiều hạn chế, điều kiện để các em có
máy vi tính ở nhà là rất khó, hầu hết các em chỉ được tiếp xúc, làm quen với
máy tính trong giờ học dẫn đến việc sử dụng máy của học sinh còn lúng túng,
chất lượng giờ thực hành chưa cao. Một bộ phận học sinh chưa coi trọng môn
học, xem đây là một môn phụ nên chưa có sự đầu tư thời gian cho việc học.
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
3.1 Giải pháp 1: Thiết kế bài dạy thực hành
3.1.1 Mô tả: Giáo viên cần thiết kế một bài dạy phù hợp cho nhiều đối tượng
học sinh: khá –giỏi, trung bình, yếu kém. Thiết kế trước bài dạy giúp giáo viên
chuẩn bị chu đáo hơn về kiến thức, kĩ năng, phương pháp, tiến trình và tâm thế để
đi vào một tiết dạy.
3.1.2 Biện pháp:
- Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kĩ năng, thái
độ tình cảm. Tìm ra được những kĩ năng cơ bản dành cho học sinh yếu, kém và
kiến thức, kĩ năng nâng cao cho học sinh khá giỏi.
- Tham khảo thêm tài liệu Sách giáo viên, sách bài tập, … để mở rộng và đi
sâu hơn vào bài giảng, giúp giáo viên nắm một cách tổng thể, để giải thích cho
học sinh khi cần thiết.
- Nắm được ý đồ của sách giáo khoa để xây dựng và thiết kế các hoạt động
học tập phù hợp với tình hình thực tế của đối tượng và trình độ học sinh, điều
kiện dạy học.
- Chuẩn bị tốt phòng thực hành, các thiết bị dạy học.
- Hoàn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các hoạt động cụ
thể.

3.1.3 Cách thực hiện:
- Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ
năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình Bước này được đặt ra bởi việc


5
xác định mục tiêu của bài học là một khâu rất quan trọng, đóng vai trò thứ nhất,
không thể thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu (yêu cầu) vừa là cái đích hướng tới,
vừa là yêu cầu cần đạt của giờ học; hay nói khác đi đó là thước đo kết quả quá
trình dạy học. Nó giúp giáo viên xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm (dẫn dắt
học sinh tìm hiểu, vận dụng những kiến thức, kĩ năng nào; phạm vi, mức độ đến
đâu; qua đó giáo dục cho học sinh những bài học gì).
- Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan để: hiểu chính
xác, đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những kiến thức, kĩ năng, thái
độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở học sinh; xác định trình tự logic của bài
học.
Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần được trình bày trong
sách giáo khoa còn có thể đã được trình bày trong các tài liệu khác. Kinh
nghiệm của các giáo viên lâu năm cho thấy: trước hết nên đọc kĩ nội dung bài
học và hướng dẫn tìm hiểu bài trong sách giáo khoa để hiểu, đánh giá đúng nội
dung bài học rồi mới chọn đọc thêm tư liệu để hiểu sâu, hiểu rộng nội dung bài
học. Mỗi giáo viên không chỉ có kĩ năng tìm đúng, tìm trúng tư liệu cần đọc mà
cần có kĩ năng định hướng cách chọn, đọc tư liệu cho học sinh. Giáo viên nên
chọn những tư liệu đã qua thẩm định, được đông đảo các nhà chuyên môn và
giáo viên tin cậy.
Thực ra khâu khó nhất trong đọc sách giáo khoa và các tư liệu là đúc kết
được phạm vi, mức độ kiến thức, kĩ năng của từng bài học sao cho phù hợp với
năng lực của học sinh và điều kiện dạy học. Trong thực tế dạy học, nhiều khi
chúng ta thường đi chưa tới hoặc đi quá những yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ
năng. Nếu nắm vững nội dung bài học, giáo viên sẽ phác họa những nội dung và

trình tự nội dung của bài giảng phù hợp, thậm chí có thể cải tiến cách trình bày
các mạch kiến thức, kĩ năng của sách giáo khoa, xây dựng một hệ thống câu hỏi,
bài tập giúp học sinh nhận thức, khám phá, vận dụng các kiến thức, kĩ năng
trong bài một cách thích hợp.
- Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học
sinh, gồm: xác định những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có; dự


6
kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải
quyết.
Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới phương
pháp dạy học, giáo viên không những phải nắm vững nội dung bài học mà còn
phải hiểu học sinh để lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, các
hình thức tổ chức dạy học và đánh giá cho phù hợp. Như vậy, trước khi soạn
giáo án cho giờ học mới, giá viên phải lường trước các tình huống, các cách giải
quyết nhiệm vụ học tập của học sinh. Nói cách khác, tính khả thi của giáo án
phụ thuộc vào trình độ, năng lực học tập của học sinh, được xuất phát từ:
những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có một cách chắc chắn, vững bền;
những kiến thức, kĩ năng mà học sinh chưa có hoặc có thể quên; những khó
khăn có thể nảy sinh trong quá trình học tập của học sinh. Bước này chỉ là sự dự
kiến; nhưng trong thực tiễn, có nhiều giờ học do không dự kiến trước, giáo viên
đã lúng túng trước những ý kiến không đồng nhất của học sinh với những biểu
hiện rất đa dạng. Do vậy, dù mất công nhưng mỗi giáo viên nên dành thời gian
để xem qua bài soạn của học sinh trước giờ học kết hợp với kiểm tra đánh giá
thường xuyên để có thể dự kiến trước khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức
cũng như phát huy tích cực vốn kiến thức, kĩ năng đã có của học sinh.
- Bước 4: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ
chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích
cực, chủ động, sáng tạo.

Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới phương
pháp dạy học, giáo viên phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ
năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong
thực tiễn; tác động đến tư tưởng và tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong
học tập cho học sinh. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, các giáo viên vẫn quen
với lối dạy học đồng loạt với những nhiệm vụ học tập không có tính phân hoá, ít
chú ý tới năng lực học tập của từng đối tượng học sinh. Đổi mới phương pháp
dạy học sẽ chú trọng cải tiến thực tiễn này, phát huy thế mạnh tổng hợp của các


7
phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách
thức đánh giá nhằm tăng cường sự tích cực học tập của các đối tượng học sinh
trong giờ học.
- Bước 5: Thiết kế giáo án.
Đây là bước người giáo viên bắt tay vào soạn giáo án - thiết kế nội dung,
nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động
dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh.
Trong thực tế, có nhiều giáo viên khi soạn bài thường chỉ đọc sách giáo khoa,
sách giáo viên và bắt tay ngay vào hoạt động thiết kế giáo án; thậm chí, có giáo
viên chỉ căn cứ vào những gợi ý của sách giáo viên để thiết kế giáo án bỏ qua
các khâu xác định mục tiêu bài học, xác định khả năng đáp ứng nhiệm vụ học
tập của học sinh, nghên cứu nội dung dạy học, lựa chọn các phương pháp dạy
học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích
hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Cách làm như vậy
không thể giúp giáo viên có được một giáo án tốt và có những điều kiện để thực
hiện một giờ dạy học tốt.
3.2 Giải pháp 2: Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp
3.2.1 Mô tả: Trong điều kiện cơ sở vật chất của trường, với một giờ thực

hành, việc quan trọng đầu tiên là chia nhóm thực hành. Mỗi nhóm phải có học
sinh khá giỏi, lựa chọn nội dung đưa vào thực hành phù hợp với nhiều đối tượng
học sinh.
3.2.2 Biện pháp:
a) Chuẩn bị trước tiết học: Vệ sinh phòng máy, khởi động các máy của
giáo viên và học sinh, giáo viên kiểm tra và bổ sung từng máy về các phần mềm,
tài liệu, … liên quan tiết thực hành (giáo viên có thể dùng phần mềm NetOp
School để thực hiện).
b) Cách chia nhóm: Chia nhóm từ 2-3 học sinh/máy. Các nhóm có thể tự
cử nhóm trưởng của nhóm mình, nhóm trưởng phân công việc cho các tổ viên.
Giáo viên có thể chỉ định từ trước.


8
3.2.3 Cách thực hiện:
- Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu và nội dung thực hành. Hướng dẫn các kĩ
năng thao tác trong bài thực hành, thao tác mẫu cho học sinh quan sát, khuyến
khích học sinh tích cực hoạt động.
- Cần chỉ định thời gian đối với từng hoạt động.
- Giáo viên quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm: Giáo viên có
thể đưa ra nhiều cách để thực hiện thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kĩ
năng. Theo dõi quan sát và bổ trợ khi cần. Chỉ rõ thao tác nào được dành cho đối
tượng học sinh yếu, kém thao tác nào dành cho học sinh khá, giỏi trong nhóm.
Phát hiện các nhóm thực hành không hiệu quả để uốn nắn kịp thời. Luôn có tinh
thần trách nhiệm giúp đỡ, nhưng tránh can thiệp sâu làm hạn chế khả năng độc
lập sáng tạo của học sinh.
- Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả làm việc của các nhóm bằng cách chỉ
định một học sinh trong nhóm thực hiện lại các thao tác đã thực hành. Nếu học
sinh được chỉ định không hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm gắn cho các thành
viên trong nhóm, đặc biệt là nhóm trưởng. Hoặc cho các nhóm trưởng kiểm tra,

đánh giá kết quả thực hành lẫn nhau. Làm được như vậy các em sẽ tự giác và có
ý thức hơn trong học tập. Giáo viên nhận xét, bổ sung và tổng kết kiến thức.
- Giáo viên nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để kịp
thời động viên, khuyến khích các nhóm thực hành tốt và rút kinh nghiệm đối với
các nhóm chưa thực hành tốt, có thể cho điểm thực hành.
Ví dụ: Minh hoạ về thiết kế và điều hành tổ chức các hoạt động của tiết thực
hành:
Bài thực hành 10: THỰC HÀNH TỔNG HỢP (tiết 3)
 Thiết kế bài học:
a/ Xác định mục tiêu trọng tâm của bài:
- Học sinh ôn luyện kiến thức, kĩ năng:
+ Nhập nội dung cho bài trình chiếu.
+ Tạo màu nền cho trang chiếu, áp dụng mẫu bài trình chiếu, thêm màu
nền cho bài trình chiếu có sẵn và định dạng văn bản.


9
+ Thêm hình ảnh minh họa vào trang chiếu, thêm nội dung và sắp xếp bài
trình chiếu.
+ Thêm các hiệu ứng động cho bài trình chiếu.
- Xác định các kĩ năng, kiến thức các đối tượng học sinh cần đạt:
+ Đối tượng học sinh yếu, kém: Nhập nội dung, tạo màu nền cho trang
chiếu, áp dụng mẫu bài trình chiếu, định dạng văn bản. Thêm hình ảnh minh
họa vào trang chiếu, thêm các hiệu ứng động cho bài trình chiếu ở mức đơn
giản.
+ Đối tượng học sinh trung bình: Nhập nội dung, tạo màu nền cho trang
chiếu, áp dụng mẫu bài trình chiếu, thêm màu nền cho bài trình chiếu có sẵn
và định dạng văn bản. Thêm hình ảnh minh họa vào trang chiếu, thêm nội
dung và sắp xếp bài trình chiếu, thêm các hiệu ứng động cho bài trình chiếu.
+ Đối tượng học sinh khá-giỏi: Nhập thành thạo nội dung, tạo màu nền

cho trang chiếu, áp dụng mẫu bài trình chiếu, thêm màu nền cho bài trình
chiếu có sẵn và định dạng văn bản. Thêm hình ảnh minh họa vào trang chiếu,
thêm nội dung và sắp xếp bài trình chiếu, thêm các hiệu ứng động cho bài
trình chiếu.
b/ Chuẩn bị phòng máy, thiết bị dạy học (máy tính, màn hình LCD 42 – 50
inch), sao chép một số file hình ảnh liên quan đến bài thực hành.


10

Hoạt động 1: Khởi động PowerPoint. Tạo màu nền, nhập nội dung văn bản,
chèn hình ảnh.
Mục tiêu: Học sinh tạo được màu nền, nhập nội dung văn bản và chèn hình
ảnh cho tất cả các trang chiếu. Hoạt động theo nhóm, ưu tiên đối tượng học sinh
yếu, kém. Sau khi đã phân nhóm thực hành phù hợp, giáo viên tiến hành các
bước:
+ Nêu nội dung và các yêu cầu của hoạt động 1.
+ Hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm với yêu cầu (tương tự hình
99 trang 119 SGK) trước khi bắt tay vào thực hành bằng các câu hỏi sau:
Nội dung văn bản trên từng trang chiếu như thế nào?
Có màu nền, vị trí và định dạng văn bản ra sao trên mọi trang
chiếu?


11
Màu chữ nổi rõ trên màu nền, có cỡ chữ thích hợp nhằm tác dụng
gì?
+ Giáo viên thao tác cho các nhóm quan sát, đặc biệt là đối tượng học
sinh yếu, kém.
+ Tổ chức hướng dẫn cho các nhóm thực hành: Đối tượng học sinh

yếu, kém thao tác nhập nội dung, tạo màu nền cho trang chiếu, áp dụng mẫu bài
trình chiếu, định dạng văn bản, thêm hình ảnh minh họa vào trang chiếu. Cho
học sinh thực hiện từng thao tác một để ghi nhớ. Giáo viên quan sát, tuỳ từng
trường hợp cụ thể để chỉ dẫn thêm (VD: Áp dụng bố trí thích hợp cho từng trang
chiếu, dàn ý trang 120 SGK, ...).

Hình 99
Đối tượng học sinh khá -giỏi: Nhập nội dung, tạo màu nền cho trang chiếu, áp
dụng mẫu bài trình chiếu, thêm màu nền cho bài trình chiếu có sẵn và định dạng
văn bản. Thêm hình ảnh minh họa vào trang chiếu, thêm nội dung và sắp xếp bài
trình chiếu. Yêu cầu học sinh phải biết thực hiện các chỉnh sửa định dạng văn
bản nhất quán trên các trang chiếu, đặc biệt lưu ý đến màu chữ. Giáo viên kiểm
tra đánh giá kết quả thực hiện hoạt động. Chú ý điều chỉnh một số lỗi học sinh
hay mắc phải trong quá trình thực hành.
Hoạt động 2: Tạo các hiệu ứng động cho bài trình chiếu.
- Mục tiêu: Biết sử dụng các hiệu ứng động một cách hợp lí.
+ Với đối tượng học sinh yếu: Biết cách xuất hiện của các trang chiếu
khi bắt đầu được hiển thị (còn gọi là chuyển tiếp trang chiếu).


12
+ Với đối tượng học sinh trung bình: Biết chuyển tiếp trang chiếu và
cách xuất hiện của các đối tượng trên trang chiếu (gọi ngắn gọn là hiệu ứng
động).
+ Với đối tượng học sinh khá - giỏi: chuyển tiếp trang chiếu và tạo
hiệu ứng động một cách hợp lí.
- Tổ chức hoạt động:
+ Nêu nội dung và các yêu cầu của hoạt động 2.
+ Hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm với các câu hỏi sau:
Nêu các bước đặt hiệu ứng chuyển cho các trang chiếu.

Nêu các bước tạo hiệu ứng động cho các đối tượng.
+ Tổ chức hướng dẫn cho các nhóm thực hành:
Đối tượng học sinh yếu, kém: thao tác thực hiện theo các bước
đặt hiệu ứng chuyển cho các trang chiếu (trang 111 SGK). Cơ bản làm
được chuyển trang chiếu khi nháy chuột.

1. Chọn hiệu ứng chuyển tiếp
2. Chọn tốc độ chuyển tiếp
3. Chọn âm thanh đi kèm

4. Chuyển trang chiếu khi nháy
chuột
5. Tự động chuyển trang chiếu

Hình 96. Tạo hiệu ứng chuyển trang chiếu
Đối tượng học sinh khá -giỏi: thành thạo các bước đặt hiệu ứng chuyển
cho các trang chiếu, tạo hiệu ứng động theo các bước trang 113 SGK một cách
hợp lí.


13

1. Chọn hiệu ứng

2. Áp dụng cho mọi
trang chiếu

- Yêu cầu học sinh:
+ Bài trình chiếu phản ánh đúng nội dung bài viết.
+ Nội dung văn bản trên từng trang chiếu ngắn gọn, cô đọng.

+ Có màu nền, vị trí và định dạng văn bản thống nhất trên mọi trang chiếu.
+ Màu chữ nổi rõ trên màu nền, có cỡ chữ thích hợp để dễ đọc.
+ Nội dung từng trang chiếu được minh họa bằng các hình ảnh phù hợp.
+ Có hiệu ứng động chuyển trang chiếu thống nhất và hiệu ứng động xuất
hiện văn bản và hình ảnh một cách hợp lí.
Trong quá trình này, đối tượng học sinh yếu quan sát và thực hiện lại một
số thao tác theo yêu cầu của giáo viên.
+ GV quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm, nhắc nhở, điều chỉnh
kịp thời các nhóm thực hành không hiệu quả.
+ Nhận xét đánh giá kết quả hoạt động 2.
+ Kiểm tra 1-2 học sinh: Trình bày lại các thao tác trong 2 hoạt động.
+ Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét về kết quả và sự tích cực của các
thành viên trong nhóm tạo cho các em có ý thức thi đua cao trong học tập.


14
+ Giáo viên tổng kết, bổ sung kiến thức:
Nhấn mạnh lợi ích của việc sử dụng bài trình chiếu.
Chỉ cho học sinh thấy việc thiết đặt các hiệu ứng động tùy chọn theo lệnh
Slide Show → Custom Animation để điều khiển tốt hơn trật tự xuất hiện của các
đối tượng trên trang chiếu.
Nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để nhắc nhở,
khuyến khích tạo không khí thi đua nhau trong học tập ở các nhóm.
4. Kết quả:
Qua thời gian áp dụng các giải pháp, tôi nhận thấy giờ thực hành thực sự
thu hút các đối tượng học sinh hơn chứ không còn là giờ học của các đối tượng
học sinh khá giỏi. Học sinh hoạt động tích cực hơn, các thao tác trên máy thực
hiện khá thuần thục. Các đối tượng học sinh hỗ trợ được cho nhau để cùng học,
cùng tiến bộ.
Trước khi thực hiện sáng kiến

Tổng số
HS
41

Giỏi
5

12.20%

Khá
8

20%

TB

Yếu

Kém

12 29.27% 10 24.39% 6 14.15%

Sau khi thực hiện sáng kiến
Tổng số
HS
41

Giỏi

Khá


TB

11 26.83% 13 31.71% 17 41.46%

Yếu
0

0%

Kém
0

0%


15
PHẦN 3: KẾT LUẬN
1. Kết luận chung
Để thực hiện tốt một tiết dạy thực hành tin học phù hợp với các đối tượng
học sinh thì phải thực hiện được các vấn đề sau:
Thiết kế bài dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh, giáo viên phải
nắm bắt đối tượng học sinh về kĩ năng thực hành và phân loại đối tượng rõ
ràng, chính xác.
Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp, giáo viên cần đưa ra
hệ thống bài tập thực hành, yêu cầu về các kĩ năng sát với từng đối tượng học
sinh.
Điều hành các hoạt động của học sinh một cách linh hoạt, tạo cơ hội cho
các đối tượng học sinh được thực hành. Đánh giá và theo dõi kết quả học tập
theo từng đối tượng học sinh, khen những học sinh thực hành tốt, nghiêm túc,

nhắc nhở những học sinh thực hành chưa tốt, chưa nghiêm túc.
2. Đề xuất – kiến nghị
Tôi mong rằng trong tương lai, phòng máy vi tính sẽ được mở rộng, đảm bảo
số lượng máy tính tạo điều kiện cho các em học sinh được thực hành nhiều hơn.
Vì có như vậy chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh mỗi ngày đạt
chất lượng cao hơn.
Tổ chức những cuộc hội thảo về phương pháp giảng dạy để giáo viên rút
kinh nghiệm và tìm ra các phương pháp giảng dạy hay, phù hợp.
Trên đây là tóm lược một số kinh nghiệm mà bản thân đã đúc kết được trong
quá trình giảng dạy môn tin học 9 ở trường. Qua đó giúp học sinh và đồng nghiệp
có thể làm tài liệu tham khảo trong quá trình học tập và giảng dạy của mình có
hiệu quả. Trong quá trình thực hiện bài viết này sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp
để bài viết được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
Lâm Kiết, ngày 20 tháng 10 năm 2016
Người viết
Trịnh Thị Tố Uyên


16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa tin học THCS quyển 4 – Tái bản lần thứ 6 năm 2014 - Nhà xuất
bản giáo dục Việt Nam.
2. Sách bài tập tin học THCS quyển 4 – Xuất bản lần thứ 1 năm 2014 - Nhà xuất
bản giáo dục Việt Nam.
3. Tham khảo một số trang Website
- Trường học kết nối: truonghocketnoi.edu.vn/
- Diễn đàn tin học: www.ddth.com/
- Thư viện trực tuyến: violet.vn/


Duyệt của Tổ trưởng


17
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Duyệt của hội đồng khoa học Trường
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

MỤC LỤC



18
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.....................................4



×