Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống địa lan Kiếm và biện pháp kỹ thuật cho giống lan Hoàng Vũ (Cymbidium sinense) (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.49 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Lan Kiếm Hoàng Vũ (Cymbidium sinense) là một trong những loài
hoa địa lan bản địa quý hiếm của Việt Nam, với những đặc tính ưu việt về
vẻ đẹp của cây hoa, dạng lá thanh thoát, hình dáng hoa đẹp quý phái, mùi
thơm dịu dàng , độ bền hoa cao và đặc hoa nở vào dịp tết Nguyên đán nên
cây có giá trị kinh tế cao. Cách sử dụng rất phong phú, ngoài chơi hoa thì
có thể đặt chậu trưng bày trước cửa, trong phòng khách để vừa uống trà,
vừa thưởng lãm vẻ đẹp của cây. Trong điều kiện tinh tế xã hội ngày càng
phát triển, nhu cầu về thưởng ngoạn hoa cây cảnh ngày một tăng và yêu cầu
ngày càng cao, lan Kiếm Hoàng Vũ càng chiếm được tình cảm của người
tiêu dùng. Mặc dù vậy, kỹ thuật trồng và chăm sóc hiện nay, chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm chăm sóc của các nhà vườn nuôi trồng lan áp dụng cho
các loài lan Kiếm nhân giống trong điều kiện tự nhiên nên cây sinh trưởng
chậm, năng suất, chất lượng thấp và đặc biệt thời điểm ra hoa của cây phụ
thuộc vào thời tiết mỗi năm, chưa có những biện pháp xử lý ra hoa cụ thể
để cây ra hoa vào đúng dịp tết Nguyên đán. Mặc khác, các nghiên cứu về
những đặc điểm nông sinh học đối với lan Kiếm Hoàng Vũ còn chưa được
đánh giá một cách đầy đủ. Các nghiên cứu về kỹ thuật trồng, chăm sóc
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng loài hoa này cũng chưa nhiều và chưa
ứng dụng được vào sản xuất. Trên cơ sở khoa học và thực tiễn đó, đề tài
“Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống lan Kiếm và biện
pháp kỹ thuật phù hợp cho giống lan Hoàng Vũ (Cymbidium sinense)” sẽ là
những nội dung quan trọng trong quá trình nghiên cứu nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng và hoàn thiện quy trình trồng và chăm sóc để giống hoa
này trở thành một giống có giá trị kinh tế cao, góp phần nâng cao đời sống
cho người trồng hoa.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống địa lan Kiếm
và xác định một số biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc giống lan Kiếm


Hoàng Vũ (Cym. sinense) làm tăng khả năng sinh trưởng phát triển, tăng tỷ
lệ ra hoa, chất lượng hoa, đặc biệt điều khiển hoa nở vào dịp tết Nguyên
đán góp phần hoàn thiện quy trình để phát triển rộng rãi ngoài sản xuất.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Cung cấp các dẫn liệu khoa học về đặc điểm nông sinh học, tính đa
dạng di truyền của một số giống địa lan Kiếm ở Việt Nam và ảnh hưởng
của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa


2
của giống lan Kiếm Hoàng Vũ;
- Bổ sung thêm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy,
nghiên cứu khoa học về cây hoa địa lan Kiếm;
- Làm cơ sở khoa học để xây dựng quy trình sản xuất cây thương phẩm
góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất lan Kiếm.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Xác định được một số giống hoa địa lan Kiếm có chất lượng tốt đáp
ứng nhu cầu chơi hoa của thị trường;
- Đánh giá được mối quan hệ di truyền của các giống địa lan Kiếm,
làm cơ sở cho việc chọn tạo giống địa lan Kiếm ở Việt Nam;
- Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc nhằm tăng
khả năng sinh trưởng, phát triển và điều khiển cây ra hoa đúng dịp tết, góp
phần hoàn thiện quy trình sản xuất hoa địa lan Kiếm trong sản xuất.
1.4. Tính mới của đề tài
- Nghiên cứu có hệ thống về đặc điểm nông sinh học và tính đa dạng
di truyền của một số giống địa lan Kiếm ở Việt Nam;
- Xác định được một số biện pháp kỹ thuật cho giống lan Kiếm
Hoàng Vũ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất giống lan này tại khu vực miền
Bắc Việt Nam.

1.5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá đặc điểm nông sinh học và tính đa dạng di
truyền và một số biện pháp kỹ thuật cho giống lan Kiếm Hoàng Vũ
(Cymbidium sinense) ở khu vực miền Bắc Việt Nam.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Địa lan Kiếm Cym. sinense là loài hoa có giá trị thẩm mỹ, giá trị kinh
tế cao, có tiềm năng phát triển ở Việt Nam cũng như nhân rộng ở những
vùng sinh phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển loài lan này. Trên thế
giới đã có một số công trình nghiên cứu về địa lan Kiếm. Các nghiên cứu
về đặc điểm nông sinh học, sinh lý cây trồng cũng như tính đa dạng di
truyền trong quần thể lan Kiếm, phục vụ cho công tác bảo tồn, chọn tạo
giống mới ở những vùng sinh thái khác nhau và biện pháp kỹ thuật: giá thể,
nước tưới, phân bón, nhiệt độ, ánh sáng, nhằm tăng khả năng sinh trưởng
phát triển của cây đã được đề cập ở những khía cạnh khác nhau trong các
nghiên cứu độc lập. Song các nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật trồng
và chăm sóc phục vụ cho sản xuất quy mô lớn vẫn chưa được đề cập một
cách thấu đáo.


3
Ở Việt Nam các nghiên cứu về xây dựng quy trình kỹ thuật trồng và
chăm sóc cụ thể trên đối tượng cây lan Kiếm bản địa, đặc biệt là loài lan có
giá trị kinh tế cao như địa lan Kiếm Hoàng Vũ vẫn còn hạn chế, chủ yếu
tập trung vào: điều tra, thu thập, đánh giá và tuyển chọn một số giống lan
bản địa ở miền Bắc Việt Nam; một số biện pháp kỹ thuật như phân bón, giá
thể, nước tưới,.. Bên cạnh đó, kỹ thuật trồng và chăm sóc chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm của các nhà vườn nuôi trồng lan áp dụng cho các loài lan
Kiếm nhân giống trong điều kiện tự nhiên nên cây sinh trưởng chậm, năng
suất, chất lượng thấp và đặc biệt thời điểm ra hoa (dịp tết Nguyên đán) hiện

nay đang bị ảnh hưởng lớn bởi điều kiện thời tiết mỗi năm.
Để cây lan Kiếm Hoàng Vũ phát triển rộng rãi trong sản xuất theo
hướng sản xuất cây thương phẩm và bảo tồn giống lan bản địa cần có
những nghiên cứu về đặc điểm nông sinh học, kỹ thuật trồng, chăm sóc,
điều khiển ra hoa vào dịp tết nhằm bổ sung hoàn thiện quy trình phục vụ
nhu cầu sản xuất, tăng thu nhập cho người trồng lan và hướng tới xuất
khẩu. Các kết quả nghiên cứu trước sẽ là cơ sở để đề tài tham khảo và kế
thừa, từ đó đề ra các nghiên cứu tiếp theo một cách toàn diện và hiệu quả.
Chƣơng 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNGVÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, đặc điểm sinh trưởng, phát
triển: 5 giống địa lan Kiếm bản địa: Trần Mộng, Hoàng Vũ, Thanh Ngọc,
Mặc Biên và Cẩm Tố. Cây 3 năm tuổi, có 5 nhánh;
- Đánh giá đa dạng di truyền: 31 mẫu giống thuộc 7 nhóm địa lan
Kiếm bản địa: Trần Mộng, Hoàng Vũ, Thanh Ngọc, Thanh Trường, Mặc
Biên, Hoàng Điểm và Cẩm Tố được lấy ở vườn tập đoàn của Viện Nghiên
cứu Rau quả, Viện Di truyền Nông nghiệp và vườn lan của ông Nguyễn
Văn Sỹ (Văn Giang, Hưng Yên);
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật: giống lan Kiếm Hoàng Vũ. Cây
được nhân giống bằng tách thân, trồng trong chậu nhựa đen hình trụ, kích
thước chậu 20×21 cm, chậu được để trên giàn, cách mặt đất 80 cm, cây 4
năm tuổi, mỗi chậu có 7 nhánh.
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu
Bao gồm: 25 chỉ thị phân tử SSR, dụng cụ, hóa chất, các loại giá thể,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chậu trồng, lưới đen cản quang, nhiệt kế,
máy đo ánh sáng cầm tay, các giống địa lan Kiếm.
2.2. Địađiểm và thời gian nghiên cứu



4
- Địa điểm nghiên cứu: Các thí nghiệm được thực hiện tại Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển Hoa, Cây cảnh, Viện nghiên cứu Rau quả và Bộ
môn Sinh học Phân tử , Viện Di truyền Nông nghiệp.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013 – 2017.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, đặc điểm sinh trưởng, phát
triển và đa dạng di truyền của một số giống địa lan Kiếm
- Khảo sát, thu thập bổ sung mẫu giống địa lan Kiếm;
- Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, đặc điểm sinh trưởng phát
triển của một số giống địa lan Kiếm: Hoàng Vũ; Trần Mộng; Thanh Ngọc;
Cẩm Tố, Mặc Biên;
- Đánh giá đa dạng di truyền một số giống địa lan Kiếm bằng chỉ thị
phân tử SSR.
2.3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc giống lan
Kiếm Hoàng Vũ
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng, phát
triển của lan Kiếm Hoàng Vũ;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón đến sinh trưởng,
phát triển của lan Kiếm Hoàng Vũ;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng, phát
triển của lan Kiếm Hoàng Vũ;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm xử lý lạnh đến thời gian ra
hoa và chất lượng hoa lan Kiếm Hoàng Vũ.
2.3.3. Xây dựng mô hình thử nghiệm đánh giá hiệu quả của biện pháp kỹ
thuật tổng hợp trồng và chăm sóc đối với giống lan Kiếm Hoàng Vũ tại
các địa phương
Đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển; năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh tế của lan Kiếm Hoàng Vũ tại các địa phương.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Thí nghiệm đánh giá đa dạng di truyền của 31 giống lan Kiếm được
tách chiết AND theo phương pháp CTAB có cải tiến của Wang et al.
(2004).
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của lá, thân, hoa của một số
giống địa lan Kiếm bằng cách quan sát, đo đếm, mô tả các chỉ tiêu theo
phương pháp mô tả của Trung tâm Tài nguyên Thực vật (2008) và 1 số
chỉ tiêu của Upov-Quy phạm khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất
của Hiệp hội quốc tế về bảo vệ giống cây trồng (1999). Thí nghiệm
được bố trí theo phương pháp tuần tự không nhắc lại. Mỗi giống theo
dõi 30 chậu, mật độ 6 chậu/1m2.


5
- Các thí nghiệm đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển một số
giống địa lan Kiếm và nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm đưa đi xử lý
đến thời gian ra hoa và chất lượng hoa của lan Kiếm Hoàng Vũ được bố trí
theo phương pháp tuần tự, không nhắc lại, mỗi giống theo dõi 30 chậu, mật
độ 6 chậu/1m2. Định kỳ theo dõi 30 ngày/lần.
- Các thí nghiệm: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể đến
sinh trưởng, phát triển của lan Kiếm Hoàng Vũ; Nghiên cứu ảnh hưởng của
một số loại phân bón đến sinh trưởng, phát triển của lan Kiếm Hoàng Vũ;
Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng, phát triển của
lan Kiếm Hoàng Vũ được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên 3 lần
nhắc lại. Mỗi ô thí nghiệm 30 chậu, với mật độ 6 chậu/m2, định kỳ 30 ngày
theo dõi/lần. Giá thể được xử lý sâu, bệnh và làm ẩm trước khi trồng.
- Xây dựng mô hình thử nghiệm đánh giá hiệu quả của biện pháp kỹ
thuật tổng hợp trồng và chăm sóc đối với giống lan Kiếm Hoàng Vũ tại các
địa phương được bố trí theo phương pháp tuần tự không nhắc lại.
- Phương pháp điều tra sâu bệnh hại theo quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về Phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng (QCVN 01-38:
2010/ BNNPTNT).
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng chương trình Exel (2010) và phân
tích thống kê bằng phần mềm IRRISTAT 5.0; Chỉ số đa hình PIC
(Polymorphic Information Content) được tính theo phương pháp của Weir
với công thức: PIC = 1-∑Pi2 (Pi là tần số xuất hiện của alen thứ i); Hệ số
tương đồng di truyền trong phân tích đa dạng di truyền được tính toán bằng
phần mềm NTSYSpc 2.2 của Rohlf (2005). Sơ đồ hình cây được thiết lập
dựa trên phương pháp phân nhóm UPGMA theo hệ số Jaccard.
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, đặc điểm sinh trƣởng, phát
triển và đa dạng di truyền của một số giống địa lan Kiếm
3.1.1. Khảo sát, thu thập bổ sung các giống địa lan Kiếm
3.1.1.1. Hiện trạng sản xuất và lưu giữ địa lan Kiếm khảo sát
Kết quả khảo sát ở 5 tỉnh, thành điển hình trồng lan Kiếm truyền
thống: Hà Nội, Nam Định, Sơn La, Hưng Yên, Quảng Ninh cho thấy: có từ
20 - 30 hộ gia đình trồng hoa lan Kiếm, tuy nhiên quy mô thường nhỏ lẻ, chỉ
từ 50 chậu đến vài trăm chậu, rất ít có gia đình sản xuất vài ngàn chậu như 1 số


6
chủng loại khác (không kể các hộ trồng dưới 50 chậu). Trong số 5 địa phương
trên, thì Sơn La là địa phương có số lượng hộ trồng lan Kiếm truyền thống
nhiều nhất với 1.900 chậu, Quảng Ninh 1.670 chậu, Hà Nội 1.505 chậu, Hải
Phòng 1.200 chậu, Hưng Yên 1.00 chậu và Nam Định 900 chậu.
* Các biện pháp kỹ thuật mà người dân đang áp dụng
- Cách thiết kế nhà trồng: đa phần các vườn trồng được thiết kế dưới
dạng nhà trồng đơn giản để tạo tiểu khí hậu vùng cho vườn lan.

- Nguồn giống: Chủ yếu mua bán, trao đổi cây giống từ các nhà
vườn. Cây được thu thập về được thuần hóa và chăm sóc theo kinh nghiệm
của các nhà vườn.
- Biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc:
+ Về kỹ thuật bón phân: Ủ phân chuồng hoai mục + trấu + vỏ lạc làm
phân (2 tháng bón 1 lần) và ngâm ốc 15 ngày sau đó hòa với nước phân
chuồng tưới gốc (cách 1 tháng tưới 1lần).
+ Nhân giống: chủ yếu bằng phương pháp tách nhánh, tách chồi.
+ Giá thể nuôi trồng: chủ yếu là trộn phân hữu cơ hoai mục với giá
thể, thành phần: Xỉ than + đất giàu mùn+ trấu + phân chuồng.
+ Nguồn nước tưới: sử dụng nước giếng khoan, ao hồ.
+ Kỹ thuật phòng trừ sâu hại: Kỹ thuật phòng trừ sâu hại chủ yếu là
dùng tay để bắt rầy, nhện, ốc sên, không dùng thuốc. Bệnh hại xuất hiện
chủ là thối mềm, thán thư, đốm vòng. Phun định kỳ 1 tháng/ 1 luân chuyển
các loại thuốc Anvil 5SC, Ridomil Gold 68WG, Dupont Kocide 53.8DF,..
+ Kỹ thuật điều khiển hoa nở vào dịp tết Nguyên đán: đối với các
giống địa lan Kiếm ra hoa vào dịp tết Nguyên đán như: Hoàng Vũ, Thanh
Ngọc, Cẩm Tố, Mặc Biên., nếu ngồng hoa phát triển chậm không kịp tết, thì
biện pháp xử lý là quây nilon trắng xung quanh và thắp điện cả ngày kích cho
mầm hoa phát triển kịp bán tết.
Nhìn chung, các biện pháp kỹ thuật trên còn rất sơ sài, giá thể,
nước tưới, phân bón chưa qua xử lí, giá thể thoát nước kèm khiến cây dễ
bị nhiễm các bệnh hại nghiêm trọng như thối mầm, thối thân,... Biện
pháp nhân giống chủ yếu được áp dụng là tách nhánh. Đây là biện pháp
có hệ số nhân giống thấp, không đủ để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Thời điểm ra hoa của cây phụ thuộc vào thời tiết mỗi năm, chưa có
những biện pháp xử lí ra hoa cụ thể để cây ra hoa vào đúng dịp tết.
3.1.1.2. Thu thập bổ sung mẫu giống địa lan Kiếm
Với mục đích bổ sung thêm nguồn vật liệu phục vụ cho các nội dung
nghiên cứu của đề tài, dựa trên tập đoàn mẫu giống địa lan Kiếm có sẵn được

lưu giữ tại Viện Nghiên cứu Rau quả và Viện Di truyền Nông nghiệp với 31
mẫu giống thuộc 7 nhóm địa lan Kiếm bản địa, cùng với quá trình khảo sát,


7
đánh giá hiện trạng sản xuất và lưu giữ lan Kiếm, đề tài tiến hành thu thập bổ
sung thêm một số mẫu giống địa lan Kiếm (Cym. sinense) được trồng phổ biến
tại 5 địa phương điều tra: Hà Nội, Quảng Ninh, Hưng Yên và Sơn La với tổng
số chậu là 430 chậu. Trong đó lan Kiếm Trần Mộng được 90 chậu, các loài
còn lại là Thanh Ngọc, Hoàng Vũ, Mặc Biên và Cẩm Tố là 85 chậu. Hưng
Yên là địa điểm có số mẫu thu thập nhiều nhất với tổng số chậu là 135
chậu, Quảng Ninh là 125 chậu, Hà Nội 90 chậu và ít nhất là Sơn La với 55
chậu. Sau khi thu thập, các mẫu giống này được đưa về vườn tập đoàn của
Viện Nghiên cứu Rau quả để chăm sóc và nghiên cứu.
3.1.2. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, đặc điểm sinh trưởng, phát
triển của một số giống địa lan Kiếm
3.1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống địa lan
Kiếm
a) Nghiên cứu đặc điểm hình thái thân của các giống địa lan Kiếm
Bảng 3.1. Đặc điểm hình thái thân của các giống địa lan Kiếm
Chỉ tiêu
Giống
Trần Mộng
Hoàng Vũ
Thanh Ngọc
Cẩm Tố
Mặc Biên

Màu sắc mầm
non

Xanh vàng
Xanh vàng
Xanh vàng
Xanh vàng
Nâu tía

Hình dạng
giả hành
Gần tròn
Bầu dục
Bầu dục
Gần tròn
Gần tròn

Đƣờng kính
giả hành (cm)
2,81± 0,17
2,50± 0,15
2,65± 0,15
2,64± 0,16
1,76± 0,14

Màu sắc giả
hành
Xanh
Xanh hanh vàng
Xanh
Xanh đậm
Xanh đậm


Màu sắc mầm non của 5 giống lan Kiếm được chia thành hai nhóm:
nhóm I mầm non có màu xanh vàng gồm: Trần Mộng, Hoàng Vũ, Thanh
Ngọc, Cẩm Tố; nhóm II chỉ có giống Mặc Biên với màu nâu tía trên bao
mầm. Hình dạng giả hành có thể chia thành hai nhóm: nhóm I với giả hành
có dạng gần tròn gồm: Trần Mộng, Cẩm Tố, và Mặc Biên; nhóm II với giả
hành có dạng bầu dục gồm: Hoàng Vũ và Thanh Ngọc. Đường kính giả
hành dao động từ 1,76 – 2,81 cm. Trong đó, giống Trần Mộng có kích
thước lớn nhất đạt 2,81 cm, Hoàng Vũ đạt 2,50 cm, Thanh Ngọc đạt 2,65
cm, Cẩm Tố đạt 2,64 cm và nhỏ nhất Mặc Biên đạt 1,76 cm.
b) Đặc điểm hình thái lá của các giống địa lan Kiếm
Bảng 3.2. Kích thƣớc lá và số lá/thân của các giống địa lan Kiếm
Chỉ tiêu
Giống
Trần Mộng
Hoàng Vũ
Thanh Ngọc
Cẩm Tố
Mặc Biên

Chiều dài lá
(cm)
70,2 ± 3,52
50,4 ± 2,91
58,8 ± 3,24
54,1 ± 2,98
53,5 ± 2,87

Chiều rộng lá
(cm)
2,4 ± 0,13

2,2 ± 0,14
2,1 ± 0,12
2,3 ± 0,14
2,2 ± 0,15

Số
lá/thân
4,6
6,5
6,3
5,8
3,6

Số gân lá/lá
3 gân nổi rõ
3 gân nổi rõ
3 gân nổi rõ
5 gân nổi rõ
5 gân nổi rõ


8
Chiều dài lá của các giống lan Kiếm dao động từ 50,4 cm – 70,2 cm.
Trong đó, giống có chiều dài lá lớn nhất là Trần Mộng, đạt 70,2 cm, chiều
dài lá ngắn nhất là giống Hoàng Vũ đạt 50,4 cm. Chiều rộng lá giữa các
giống lan Kiếm không có sự khác biệt lớn, dao động từ 2,1 cm - 2,4 cm. Lá
của giống Trần Mộng có chiều rộng lớn nhất với 2,4 cm và thấp nhất là
Thanh Ngọc là 2,1 cm. Về số lá/ thân có sự khác biệt giữa các giống, dao
động từ 3,6 – 6,5 lá. Giống Hoàng Vũ có số lá/thân cao nhất đạt 6,5 lá,
giống Thanh Ngọc có 6,3 lá, các giống Cẩm Tố, Trần Mộng có số lá/thân là

5,8 lá và 4,6 lá. Giống Mặc Biên là có số lá/thân thấp nhất với 3,6 lá
Bảng 3.3. Đặc điểm lá của các giống địa lan Kiếm
Chỉ tiêu
Đặc điểm đặc trƣng về lá
Giống
Trần
Mộng
Hoàng

Thanh
Ngọc

Cẩm Tố
Mặc
Biên

Lá mỏng, có nếp gẫy trên lá, mặt lá
nhăn, thuôn dài, to dần ở giữa và nhỏ
ở phần gốc lá và ngọn lá
Lá dày, vặn đầu lá. Mặt lá nhẵn,
thuôn dài, to dần ở giữa và nhỏ ở
phần gốc lá và ngọn lá.
Lá dày, mép lá có răng cưa, đầu lá
hơi cong. Mặt lá nhẵn, thuôn dài, to
dần ở giữa và nhỏ ở phần gốc lá và
ngọn lá.
Lá dày, lá vặn vỏ đỗ, mặt lá nhăn,
thuôn dài, to dần ở giữa và nhỏ ở
phần gốc lá và ngọn lá.
Lá dày, lá vặn vỏ đỗ, mặt lá gồ ghề,

thuôn dài, to dần ở giữa và nhỏ ở
phần gốc lá và ngọn lá.

Góc lá và
dáng lá
-1/3 đầu lá
cong xuống
-Vặn vỏ đỗ ½
chiều dài lá
cong xuống
-Xiên đứng lá
già hơi cong
xuống
-1/3 đầu lá
cong xuống
-Vặn vỏ đỗ,
lá đứng

Màu sắc lá
Màu sắc lá non xanh
vàng và khi phát triển
tối đa thì màu xanh
lục
Lúc non xanh vàng
rồi dần dần chuển
sang xanh lục sáng
Xanh
Lá non xanh vàng và
chuyển dần sang xanh
đậm

Lá non xanh vàng sau
chuyển sang xanh
đậm

5 giống địa lan Kiếm đều có hình dạng lá giống nhau với đặc điểm lá
thuôn dài, to dần ở giữa và nhỏ ở phần gốc lá và ngọn lá, gân lá chia lá thành
hai phần lá bằng nhau và đầu lá nhọn. Tuy nhiên, các giống này phân biệt
nhau bởi những đặc điểm đặc trưng về lá. Giống Trần Mộng có đặc trưng: lá
mỏng, có nếp gẫy trên lá, mặt lá nhăn, 1/3 lá cong xuống, mép lá nhẵn.
Giống Hoàng Vũ, lá có đặc trưng dạng thuôn hình kiếm rộng, vặn đầu lá, mặt
lá nhẵn, 1/2 lá cong xuống, lá rất dày và có màu lục sáng. Giống Thanh Ngọc
lá có dạng thuôn hình kiếm hẹp, lá dày, xiên đứng, lá già hơi cong xuống,
mép lá có răng cưa mịn. Giống Cẩm Tố có đặc trưng đầu lá vặn vỏ đỗ, mặt lá
nhẵn, 1/3 đầu lá cong xuống, mép lá nhẵn, lá có màu xanh đậm. Còn giống
Mặc Biên với đặc trưng lá dày, vặn vỏ đỗ, mặt lá gồ ghề, lá đứng, đầu mép lá
có viền màu vàng nhạt, lá màu xanh đậm, lá dày.


9
c) Đặc điểm hình thái và chất lượng hoa của một số giống địa lan Kiếm
Bảng 3.4. Một số đặc điểm hoa của các giống địa lan Kiếm
Chỉ
tiêu
Giống

Cánh đài

Cánh bên

Cánh môi


Trần
Mộng

Màu trắng vàng
với nhiều kẻ sọc
hồng cánh gián

Màu hồng cánh
gián với nhiều
kẻ sọc đậm

Màu trắng vàng với
nhiều đốm hồng cánh
gián đậm, cuộn ra phía
sau

Vàng

Vàng

Vàng nhạt, cuộn ra sau

Xanh ngọc

Xanh ngọc

Trắng xanh, cuộn ra sau

Xanh


Xanh

Vàng xanh, cuộn ra sau

Nâu với nhiều kẻ
sọc nâu đậm

Nâu với nhiều
kẻ sọc nâu đậm

Nâu sẫm với viền cánh
trắng, cuộn ra sau

Hoàng

Thanh
Ngọc
Cẩm Tố
Mặc
Biên

Đặc điểm
cuống hoa
Cứng, mỏng,
hướng lên trên

Cứng, mỏng,
nửa rủ xuống
Cứng, mỏng,

nửa rủ xuống
Cứng, mỏng,
nửa rủ xuống
Cứng, mỏng,
nửa rủ xuống

Các giống địa lan Kiếm có cánh đài và cánh bên chỉ có một màu
nhưng cánh môi có nhiều màu hơn, sặc sỡ hơn. Giống Trần Mộng có cánh
bên có nâu đậm, cánh môi có màu trắng vàng với nhiều đốm hồng sẫm.
Cánh đài, cánh hoa của giống Hoàng Vũ có màu vàng tươi, cánh môi màu
vàng nhạt hơn. Thanh Ngọc hoa có màu xanh. Mặc Biên, cánh đài và cánh
bên có màu nâu, cánh môi có màu nâu sẫm viền cánh màu trắng vàng. Cẩm
Tố với cánh bên và cánh đài chỉ có một màu là màu xanh, cánh môi vàng
xanh, cuộn ra sau. Về hướng cuống hoa có thể chia thành hai nhóm: nhóm I
gồm: Hoàng Vũ, Thanh Ngọc, Cẩm Tố, và Mặc Biên với hướng cuống hoa
nửa rủ xuống; nhóm II chỉ có Trần Mộng có cuống hoa hướng lên trên.
Bảng 3.5. Một số đặc điểm kích thƣớc cánh hoa của các giống địa lan Kiếm
Chỉ tiêu
Giống
Trần Mộng
Hoàng Vũ
Thanh Ngọc
Cẩm Tố
Mặc Biên

Cánh đài
C.dài (cm) C. rộng
(cm)
3,7±0,15
1,5±0,04

3,3±0,16
1,3±0,05
3,3±0,17
1,3±0,05
3,5±0,19
1,4±0,06
3,3±0,11
1,3±0,04

Cánh bên
C.dài
C.rộng
(cm)
(cm)
3,6±0,14 1,1±0,05
3,1±0,15 1,3±0,07
3,1±0,16 1,2±0,06
3,4±0,18 1,3±0,07
3,1±0,11 0,7±0,04

Cánh môi
C.rộng
C.dài (cm)
(cm)
2,7±0,13
1,8±0,08
2,9±0,14
1,8±0,10
3,0±0,14
1,5±0,09

3,3±0,17
1,7±0,09
1,8±0,09
1,6±0,10

Đ.kính hoa
(cm)
4,36± 0,13
4,15± 0,13
3,98± 0,14
4,10± 0,12
4,02± 0,12

Kích thước cánh đài có sự khác nhau giữa các giống, giống Trần Mộng có
cánh đài dài nhất và rộng nhất với 3,7 cm và 1,5 cm, các giống Hoàng Vũ,
Thanh Ngọc, Cẩm Tố, Mặc Biên không có sự sai khác đáng kể. Kích thước cánh
bên dài nhất là Trần Mộng (3,6 cm). Chiều rộng cánh bên đạt lớn nhất là Hoàng
Vũ và Cẩm Tố (1,3 cm), nhỏ nhất là Mặc Biên (0,7 cm). Kích thước cánh môi
dài nhất ở Cẩm Tố đạt 3,3 cm và thấp nhất là giống Mặc Biên 1,8 cm. Chiều


10
rộng cánh môi đạt lớn nhất ở 2 giống Trần Mộng và Hoàng Vũ là 1,8 cm, các
giống Cẩm Tố và Mặc Biên với số liệu tương ứng là 1,7 cm và 1,8 cm và thấp
nhất là giống Thanh Ngọc với 1,5 cm. Đường kính hoa của các giống dao động
từ 3,98 - 4,36 cm, giống Trần Mộng có đường kính hoa lớn nhất đạt 4,36 cm.
3.1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống địa
lan Kiếm
a) Đặc điểm phát triển chính và chất lượng của các giống địa lan Kiếm
Bảng 3.6. Thời gian ra hoa và chất lƣợng hoa của các giống lan Kiếm

Chỉ tiêu

Giống
Trần Mộng
Hoàng Vũ
Thanh Ngọc
Cẩm Tố
Mặc Biên

Năm 2013-2014
Tháng ra
Tháng nở
mầm hoa
hoa trong
trong năm
năm
(DL)
12/07/2013
23/11/2014
2/10/2013
3/03/2014
12/10/2013
5/03/2014
17/10/2013
14/03/2014
10/10/2013
8/03/2014

Năm 2014-2015
Tháng ra

Tháng nở
mầm hoa
hoa trong
trong năm
năm
(DL)
15/07/2014
5/12/2015
7/10/2014
11/03/2015
10/10/2014
7/03/2014
20/10/2014
21/3/2015
18/10/2014
20/3/2015

Độ bền
hoa
(ngày)
20
30
25
25
27

Thời gian ra mầm hoa của các loài lan Kiếm chủ yếu tập trung vào
mùa Thu gồm 4 giống: Mặc Biên, Cẩm Tố, Hoàng Vũ và Thanh Ngọc,
riêng loài lan Kiếm Trần Mộng ra mầm hoa vào mùa Hè. Thời gian nở hoa
của các loài cũng khác nhau. Riêng giống Trần Mộng, thời gian bắt đầu nở

hoa sớm nhất sau 133 ngày. 4 giống Hoàng Vũ, Thanh Ngọc, Mặc Biên,
Cẩm Tố đều nở hoa sau 143 - 154 ngày xuất hiện mầm hoa. Thời điểm này
là xung quang dịp tết Nguyên đán và 8-3. Độ bền tự nhiên của hoa lan
Kiếm dao động từ 20 -30 ngày. Trong đó Giống Trần Mộng có độ bền tự
nhiên thấp nhất là 20 ngày và cao nhất là Hoàng Vũ lên tới 30 ngày.
Bảng 3.7. Một số đặc điểm hoa của các mẫu giống địa lan kiếm
Chỉ tiêu
Giống
Trần Mộng
Hoàng Vũ
Thanh Ngọc
Cẩm Tố
Mặc Biên

Tỷ lệ ra
hoa (%)

Chiều dài
(cm)

78,9
82,4
75,3
72,9
81,2

75,5 ± 3,18
70,5 ± 3,01
60,5 ± 2,62
63,5 ± 2,75

68,7 ± 3,08

Đặc điểm ngồng hoa

Đƣờng
Số ngồng
hoa/ngồng
kính cm
hoa/chậu
(hoa)
0,5 ± 0,03
16,3 ± 0,62
1,3 ± 0,08
0,5 ± 0,03
14,8 ± 0,56
1,6 ± 0,09
0,4 ± 0,02
12,1 ± 0,46
1,2 ± 0,08
0,5 ± 0,02
12,4 ± 0,53
1,2 ± 0,08
0,5 ± 0,03
13,0 ± 0,49
1,4 ± 0,09

Màu sắc
ngồng
hoa
Tím

Xanh
Xanh
Xanh
Tím

Tỷ lệ ra hoa của các loài địa lan Kiếm dao động từ 72,9 - 82,4%.
Trong đó, tỷ lệ ra hoa của Hoàng Vũ và Mặc Biên đạt cao nhất là 82,4% và
81,2% và thấp nhất là Thanh Ngọc đạt 75,3%. Chiều dài ngồng hoa ở các
giống địa lan Kiếm dao động từ 60,5-75,5 cm, cao nhất là Trần Mộng đạt


11
75,5 cm và thấp nhất là Thanh Ngọc chỉ đạt 60,5 cm. Đường kính ngồng
hoa dao động từ 0,4-0,5 cm. Giống có đường kính ngồng nhỏ nhất là Thanh
Ngọc đạt 0,4 cm, các giống Trần Mộng, Hoàng Vũ, Cẩm Tố và Mặc Biên
đều đạt 0,5 cm. Số ngồng hoa/chậu đạt cao nhất là Hoàng Vũ với 1,6 ngồng
và thấp nhất là Thanh Ngọc và Cẩm Tố với 1,2 ngồng. Các giống địa lan
Kiếm đều có số hoa/ngồng cao. Trong đó, Thanh Ngọc và Mặc Biên có số
hoa/ngồng thấp nhất 12 hoa/ngồng; cao nhất là Trần Mộng 16 hoa/ngồng.
b) Tình hình bệnh hại trên các giống địa lan Kiếm
Bảng 3.8. Tình hình bệnh hại trên các giống địa lan Kiếm
Chỉ tiêu
Giống
Trần Mộng
Hoàng Vũ
Thanh Ngọc
Cẩm Tố
Mặc Biên

Đốm

vòng
Cấp3
Cấp3
Cấp3
Cấp3
Cấp3

Đốm lá

Thán thƣ

Cấp 9
Cấp 7
Cấp 7
Cấp 7
Cấp3

Cấp 5
Cấp 5
Cấp 5
Cấp3
Cấp 5

Thối
hạch
Cấp3
Cấp3
Cấp3
Cấp3
Cấp3


Héo
vàng
Cấp3
Cấp3
Cấp3
Cấp3
Cấp 3

Thối mềm
VK
Cấp 5
Cấp 5
Cấp 5
Cấp3
Cấp3

Bệnh đốm vòng, thối hạch và héo vàng hại trên các loài lan Kiếm chỉ
ở mức độ cấp 3 (1-5% diện tích lá bị hại). Bệnh thán thư và thối mềm vi
khuẩn hại các loài lan Kiếm ở cấp 5 (5-25% diện tích bị hại). Bệnh đốm lá
phát triển nhanh dần theo thời gian, mức độ bị bệnh rất nặng trên cây hoa
lan Kiếm, tuy không gây thiệt hại trầm trọng, nhưng những vết bệnh tồn tại
trên lá làm giảm giá trị thẩm mỹ của cây lan Kiếm. Bệnh đốm lá hại các
loài địa lan Kiếm ở mức độ cao - cấp 7, cấp 9 (trên 25% diện tích bị hại).
Tình trạng các loài lan Kiếm bị bệnh có thể l giải như sau: Do điều kiện
thời tiết miền Bắc Việt Nam nhiều tháng có ẩm độ không khí cao do mưa
nhiều và cường độ ánh sáng mạnh.
3.1.2.3. Đánh giá giá trị các giống địa lan Kiếm
Để đánh giá giá trị các giống địa lan Kiếm: giá trị thẩm mỹ, giá trị và
hướng sử dụng, đề tài tiến hành khảo sát, phỏng vấn trực tiếp chuyên gia và

người trồng địa lan Kiếm thông qua một số chỉ tiêu:
a) Kết quả đánh giá giá trị thẩm mỹ các giống địa lan Kiếm
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả đánh giá giá trị thẩm mỹ các giống địa lan Kiếm
Giống
Trần Mộng
Hoàng Vũ
Thanh Ngọc
Cẩm Tố
Mặc Biên

Dáng
cây
8,2
8,9
8,5
8,2
8,7

Các chỉ tiêu đánh giá thang điểm từ 1-10)
Đặc
Thời gian Màu sắc Dáng
Độ bền
điểm lá
nở hoa
hoa
hoa
hoa
6,7
6,7
8,5

8,2
8,0
9,2
9,1
8,8
8,3
9,2
8,5
8,9
8,5
8,3
8,9
8,2
8,6
8,5
8,1
8,5
8,7
8,5
8,0
8,0
9,1

Điểm
trung
bình
7,7
8,9
8,6
8,3

8,5


12
Giống có điểm số cao nhất là Hoàng Vũ là 8,9 điểm với một số đặc
điểm được thị trường đánh giá cao như lá dày, có màu xanh lục bóng, đầu
lá vặn vỏ đỗ, thời điểm nở hoa vào dịp tết Nguyên đán. Giống Thanh Ngọc
đạt 8,6 điểm, được người tiêu dùng đánh giá cao ở màu sắc và hình dáng
hoa. Giống Mặc Biên đạt 8,5 điểm với đặc điểm lá dày, xanh đậm xiên
đứng, đầu lá vặn vỏ đỗ, thời điểm nở hoa vào tết Nguyên đán. Giống Cẩm
Tố đạt 8,3 điểm, với các đặc điểm được đánh giá cao như thời gian nở hoa,
màu sắc hoa và độ bền hoa đạt ≥ 8,5 điểm. Thấp nhất là giống Trần Mộng
đạt 7,7 điểm do một số đặc điểm hạn chế như lá tương đối dài, mỏng dễ bị
gẫy, dập, thời điểm nở hoa vào tháng 11, cách xa dịp tết Nguyên đán.
b) Kết quả đ n gi gi t ị v ư ng
ng của c c giống địa lan iế
Bảng 3.10. Giá trị và hƣớng sử dụng của các giống địa lan Kiếm
Chỉ tiêu
Giống

Hƣơng
thơm

Trần Mộng

Thơm nhẹ

Hoàng Vũ

Thơm nhẹ


Thanh Ngọc

Thơm nhẹ

Cẩm Tố

Thơm nhẹ

Mặc Biên

Thơm nhẹ

Thời gian nở
hoa trong năm
Mùa thu,
tháng 10
Mùa xuân, dịp
tết Nguyên đán
Mùa xuân, dịp
tết Nguyên đán
Mùa xuân, dịp
tết Nguyên đán
Mùa xuân, dịp
tết Nguyên đán

Giá trị 1.000 đ
1.000 - 1.500
2.800 - 3.200
2.000 - 2.500

1.700 - 2.000
1.500 - 1.800

Hƣớng sử
dụng
Chơi chậu, cắt
cành
Chơi chậu, cắt
cành
Chơi chậu, cắt
cành
Chơi chậu, cắt
cành
Chơi chậu, cắt
cành

Tất cả các loài địa lan Kiếm nghiên cứu đều có mùi thơm nhẹ rất hấp
dẫn. Đây là một trong những đặc điểm đặc trưng của các giống lan Kiếm, từ
đó tạo nên giá trị khác biệt của chúng so với các loài lan khác trên thị trường.
Mặt khác, giá trị của chúng cao, từ 1-3,2 triệu đồng/chậu. Trong đó, Hoàng
Vũ có giá trị cao nhất 2,8-3,2 triệu đồng/chậu. Giống Trần Mộng do đặc
điểm lá dài, mỏng, dễ bị gãy, dập và đặc biệt hoa nở cách xa dịp tết Nguyên
Đán nên có giá trị thấp nhất chỉ từ 1-1,5 triệu đồng/chậu. Như vậy, những
giống địa lan Kiếm có thời điểm nở hoa vào dịp tết Nguyên đán sẽ cho giá trị
cao hơn rất nhiều so với những giống có thời gian nở hoa sớm hơn.
Qua đánh giá đặc điểm nông sinh học, đặc điểm sinh trưởng, phát triển
và giá trị hoa của 5 giống địa lan Kiếm: Hoàng Vũ, Trần Mộng, Thanh Ngọc,
Cẩm Tố, Mặc Biên cho thấy: giống Hoàng Vũ có đặc điểm sinh trưởng, phát
triển và chất lượng hoa tốt hơn 4 giống còn lại với đặc trưng được thị trường
đánh giá cao: lá dày, có màu xanh lục sáng, thời điểm nở hoa vào dịp tết

Nguyên đán, màu sắc hoa và độ bền hoa cũng được người chơi lan đánh giá
cao. Đồng thời, cũng là giống có giá trị bán ra ngoài thị trường cao nhất so với


13
các giống khác, mang lại thu thập cao cho người trồng lan. Vì vậy giống lan
Kiếm Hoàng Vũ rất có triển vọng để có thể phát triển rộng rãi ngoài sản xuất.
3.1.3. Đánh giá đa dạng di truyền lan Kiếm bằng chỉ thị phân tử SSR
3.1.3.1. Đánh giá đa dạng di truyền các giống địa lan Kiếm
Để xác định tính khác biệt hoặc tương đồng di truyền của các giống địa
lan Kiếm, đề tài đã đánh giá tính đa dạng di truyền của 31 mẫu giống địa lan
Kiếm đại diện cho 7 nhóm giống nghiên cứu có sẵn và được thu thập bổ sung
tại vườn tập đoàn của Viện Nghiên cứu Rau quả, Viện Di truyền Nông nghiệp
và vườn lan của ông Nguyễn Văn Sỹ ở huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
a) Phân tích các chỉ thị SSR đa hình
Phân tích kết quả điện di sản phẩm PCR của 25 chỉ thị SSR trên 31
giống địa lan Kiếm xác định được 24 chỉ thị có khả năng khuếch đại
(amplify). Trong số các chỉ chị SSR khuếch đại thì có 17 chỉ thị cho kết quả
đa hình và 7 chỉ thị đơn hình. Giá trị PIC biến động từ 0,20 đến 0,71, đạt
trung bình bằng 0,51. Điều này cho thấy mức độ đa hình về gien tồn tại
trong 31 giống địa lan Kiếm nghiên cứu.
b) Phân tích hệ số tương đồng di truyền
Độ tương đồng di truyền giữa 31 giống địa lan Kiếm dao động từ
0,53-0,95. Trong đó, hai giống LK9 (Hoàng Vũ cổ) và LK10 (Hoàng Vũ
cổ) có hệ số tương đồng lớn nhất là 0,95; các cặp: LK1 (Thanh Trường) và
LK22 (Đại Mặc), LK1(Thanh Trường) và LK27 (Hoàng Điểm rừng), LK4
(Thanh Trường) và LK17 (Hoàng Vũ rừng), LK4 (Thanh Trường) và LK22
(Đại Mặc), LK7 (Thanh Ngọc rừng) và LK22 (Đại Mặc), có hệ số tương
đồng nhỏ nhất là 0,53. Điều đó cho thấy có sự khác biệt có nghĩa về mặt
di truyền giữa các giống lan Kiếm nghiên cứu. Dựa vào kết quả này chúng

ta có thể chọn cặp lai cho phù hợp, cho ưu thế lai cao.
c) Phân tích đa dạng di truyền bằng sơ đồ cây phân loại
Với hệ số tương đồng là 0,69 tập đoàn 31 mẫu địa lan Kiếm được
chia thành 5 nhóm chính: Nhóm I gồm 7 giống và chủ yếu thuộc loại Thanh
Trường và Thanh Ngọc; Nhóm II gồm: 21 giống và chủ yếu thuộc loại
Hoàng Vũ, Mặc Biên, Trần Mộng, Hoàng Điểm và Cẩm Tố; Nhóm II gồm
21 giống, chủ yếu thuộc loại Hoàng Vũ, Mặc Biên, Trần Mộng, Hoàng
Điểm và Cẩm Tố; Nhóm III, IV, V: trong mỗi nhóm chỉ có một giống lần
lượt là Mặc Cao Bằng, Thanh Trường, Hoàng Vũ rừng. Đây là các giống
địa lan rừng. Như vậy, có thể thấy các giống địa lan Kiếm bản địa Cym.
sinense có sự đa dạng di truyền cao. Qua đó, bước đầu tạo nền tảng cơ sở cho
việc tuyển chọn và lai tạo giống mới.
3.1.3.2. Đánh giá đa dạng di truyền và cấu trúc quần thể lan Hoàng Vũ
Trong quá trình khảo sát, thu thập mẫu, đề tài thu thập ngẫu nhiên 9


14
mẫu lan Kiếm Hoàng Vũ, thông qua đánh giá, phân loại bằng phương pháp
chọn lọc cá thể dựa vào đặc điểm hình thái bằng kết hợp với đánh giá cảm
quan, đề tài tạm thời phân các mẫu lan Kiếm Hoàng Vũ thành 3 nhóm:
nhóm Hoàng Vũ cổ truyền thu thập từ người dân (HV1; HV2), nhóm
Hoàng Vũ thu thập, lưu giữ tại Viện Nghiên cứu Rau quả (HV3 – HV9) và
nhóm Hoàng Vũ rừng (HV9) được thu thập ở rừng. Với mục tiêu đánh giá
nguồn gốc và tính đa dạng di truyền của các giống Hoàng Vũ này, đề tài
tiếp tục đánh giá đa dạng di truyền của 9 mẫu giống lan Kiếm Hoàng Vũ để
phục vụ cho công tác chọn tạo giống tiếp theo.
a) Kết quả phân tích chỉ thị đa hình
Phân tích kết quả điện di sản phẩm PCR của 25 chỉ thị SSR trên 9
giống Hoàng Vũ cho thấy: có 24 chỉ thị được khuếch đại với tổng số 278
allen. Trong số 24 chỉ thị khuếch đại thành công có 12 chỉ thị đa hình. Giá

trị PIC nằm trong khoảng 0,00–0,78. Trong đó, xác định được 4 chỉ thị cho
mức độ đa hình cao với chỉ số PIC lớn hơn 0,50 và có 9 chỉ thị không đa
hình có giá trị PIC bằng 0.
b) Kết quả phân tích hệ số tương đồng di truyền
Hệ số tương đồng di truyền của 9 dòng Hoàng Vũ dao động trong
khoảng 0,51 – 0,94. Có 28/36 cặp dòng có hệ số tương đồng di truyền lớn
hơn 0,70. Điều đó chứng tỏ các dòng này tương đối gần nhau về mặt di
truyền. Đặc biệt, hai dòng hoa Hoàng Vũ cổ truyền HV1 và HV2 gần như
không có sự khác biệt về mặt di truyền. Nhóm Hoàng Vũ HV6, HV7 và
HV8 do Viện Nghiên cứu Rau Quả thu thập, lưu giữ cũng có hệ số tương
đồng di truyền rất cao. Tuy nhiên, dòng Hoàng Vũ rừng HV9 có sự khác
biệt lớn nhất về mặt di truyền với tất cả 8 dòng Hoàng Vũ còn lại, hệ số
tương đồng di truyền nằm trong khoảng 0,46 – 0,62. Hệ số này đảm bảo
khả năng cho ưu thế lai cao khi tiến hành lai dòng hoa Hoàng Vũ rừng với
các dòng Hoàng Vũ khác.
c) Kết quả phân tích quan hệ di truyền bằng sơ đồ cây phân loại
Với hệ số tương đồng di truyền khác nhau thì 9 giống lan Kiếm
Hoàng Vũ được chia thành 2 nhóm chính liên quan đến phân bố địa lý.
Nhóm chính I được chia thành hai nhóm phụ tại hệ số tương đồng di truyền
bằng 0,79: (i) Nhóm phụ I gồm: HV1, HV2 và HV3. Giữa dòng HV1,
HV2 gần như không có sự khác biệt về mặt di truyền và là dòng Hoàng
Vũ cổ truyền; (ii) Nhóm phụ 2 II gồm: HV4, HV5, HV6, HV7, HV8.
Các dòng Hoàng Vũ này đều do Viện Nghiên cứu Rau Quả thu thập,
lưu giữ. Trong đó, dòng HV6, HV8 rất gần nhau về mặt di truyền và
được xếp vào cùng phân nhóm phụ. Nhóm chính II gồm duy nhất dòng
Hoàng Vũ HV9 - dòng được thu thập từ rừng. Như vậy, giữa các mẫu


15
giống lan Kiếm Hoàng Vũ nghiên cứu có sự sai khác về mặt di truyền.

Trong đó, các mẫu giống lan Kiếm Hoàng Vũ do Viện Nghiên cứu Rau
Quả thu thập, lưu giữ là những dòng Hoàng Vũ mới, có đặc điểm di truyền
khác với giống Hoàng Vũ cổ truyền và Hoàng Vũ rừng.
Kết hợp kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học, đặc điểm sinh
trưởng, phát triển và đa dạng di truyền bằng chỉ thị phân tử SSR ở trên cho
thấy, mẫu giống lan Kiếm Hoàng Vũ do Viện Nghiên cứu Rau quả thu
thập, lưu giữ là giống lan Kiếm có các đặc điểm nổi trội, được thị trường
đánh giá cao như lá dày, có màu xanh lục sáng, đầu lá vặn vỏ đỗ, thời điểm
nở hoa vào dịp tết Nguyên đán, 8-3, là những dịp nhu cầu về hoa tương đối
lớn, màu sắc hoa hoa đẹp và độ bền hoa cao,.. sẽ được sử dụng làm vật liệu
cho các thí nghiệm về biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc.
3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc giống lan
Kiếm Hoàng Vũ
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng,
phát triển của lan Kiếm Hoàng Vũ
3.2.1.1. Ản ưởng của một số loại giá thể đến chỉ tiêu in t ưởng
Bảng 3.11. Ảnh hƣởng của một số loại giá thể đến một số chỉ tiêu sinh
trƣởng của lan Kiếm Hoàng Vũ
Chỉ tiêu
CTTN
CT1
CT2
CT3
CT4 (đ/c)
CT5
LSD 0.05
CV(%)

Số nhánh
mới/chậu

6,1
4,2
5,5
4,1
4,7
0,45
5,2

Chiều cao
nhánh mới
(cm)
51,5
44,2
48,6
40,0
46,0
2,72
5,7

Ghi chú:
+ CT1:1/3 vỏ thông + 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá nhỏ
+ CT2: 2/3 tổ quạ + 1/3 đá nhỏ
+ CT3: 1/3 vỏ lạc + 1/3 vỏ thông + 1/3 rong biển

Đƣờng
kính thân
(cm)
2,30
2,10
2,28

1,96
2,27
0,15
3,7

Diện tích
lá (cm2)
79,35
62,7
73,8
59,0
68,5
6,95
5,4

+ CT4: 1/2 xơ dừa + 1/2 trấu hun
+ CT5: 2/3 đất bùn ao + 1/3 đá nhỏ

Số nhánh mới/chậu ở CT1 (1/3 vỏ thông +1/3 vỏ lạc +1/3 đá nhỏ) cho
kết quả đạt cao nhất là 6,1 nhánh, cao hơn hẳn các CT2, CT3, CT4, CT5 một
cách chắc chắn ở độ tin cậy 95%. CT4 (1/2 sơ dừa + 1/2 trấu hun) có số nhánh
mới/chậu thấp nhất với 4,1 nhánh. Chiều cao cây ở các công thức chênh
lệch khoảng 4–12 cm. Trong đó, CT1 (1/3 vỏ thông+ 1/3 vỏ lạc+ 1/3 đá
nhỏ) đạt chiều cao cây lớn nhất với 51,5 cm, cao hơn hẳn CT2, CT3,
CT4 và CT5 một cách chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Diện tích lá ở các công
thức biến động trong khoảng 59,0 - 79,35 cm2. Công thức giá thể CT1 (1/3 vỏ
thông + 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá nhỏ) có diện tích lá cao nhất đạt 79,35 cm2 cao hơn
hẳn so với CT2, CT4 và CT5 một cách chắc chắn ở độ tin cậy 95%.



16
3.2.1.2. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến thời gian xuất hiện mầm hoa
của lan Kiếm Hoàng Vũ
Bảng 3.12. Ảnh hƣởng của một số loại giá thể đến thời gian
xuất hiện mầm hoa của lan Kiếm Hoàng Vũ
Thời gian từ
xuất hiện
mầm hoa đến
xuất hiện nụ
(ngày)

Thời gian từ
xuất hiện nụ
đến nở bông
hoa đầu tiên
(ngày)

CTTN

2015

2016

2015

2016

CT1
CT2
CT3

CT4 (đ/c)
CT5

117
114
116
114
115

117
117
113
119
115

32
25
28
23
26

32
30
31
30
30

Chỉ tiêu

Thời gian nở hoa so với tết Nguyên

đán (ngày)
Trƣớc
tết
-

2015
Sau
tết
16-20
23-25
24-27
20-28
26- 29

Trƣớc
tết
-

2016
Sau
tết
20-26
25-32
23-30
25-32
24-31

Thời gian từ xuất hiện mầm hoa đến xuất hiện nụ ở các công thức
không có sự chênh lệch đáng kể, dao động từ 114 – 117 ngày năm 2015 và
113-119 ngày năm 2016. Tương tự, thời gian từ lúc xuất hiện nụ đến nở

bông hoa đầu tiên ở các công thức dao động từ 23-32 ngày (năm 2015) và
30-32 ngày (năm 2016). Trong đó, CT1 (1/3 vỏ thông + 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá
nhỏ) có thời gian từ lúc xuất hiện nụ đến nở bông hoa đầu tiên dài nhất và
ngắn ngày nhất là CT4 (1/2 xơ dừa + 1/2 trấu hun). Thời gian nở hoa so với
tết Nguyên đán ở các công thức đều cho nở hoa sau tết ở các năm. Như vậy,
cần phải có biện pháp kỹ thuật để điều khiển lan Kiếm Hoàng Vũ nở hoa
vào đúng dịp tết Nguyên đán nhằm đem lại giá trị kinh tế cao.
3.2.1.3. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến tỷ lệ ra hoa và chất lượng
hoa lan Kiếm Hoàng Vũ
Bảng 3.13. Ảnh hƣởng của một số loại giá thể đến tỷ lệ ra hoa và chất
lƣợng hoa lan Kiếm Hoàng Vũ năm 2015-2016)
Chỉ tiêu

CTTN
CT1
CT2
CT3
CT4 (đ/c)
CT5
LSD0.05
CV(%)

Tỷ lệ
ra
hoa
(%)
94,4
64,4
91,1
43,3

86,7

Số
ngồng/
chậu

Chiều dài
ngồng
hoa (cm)

Số
hoa/ngồng
(hoa)

5,7
3,8
5,4
2,6
4,0
0,29
5,2

69,4
59,7
64,2
50,7
60,8
3,83
6,2


15,5
12,8
14,4
11,2
13,5
0,86
5,4

Đƣờng
kính
ngồng
hoa
(cm)
0,55
0,51
0,54
0,50
0,52
0,02
5,0

Đƣờng
kính
hoa
(cm)
4,65
4,58
4,62
4,51
4,60

NS
4,8

Độ bền
hoa
(ngày)

30
28
29
26
29


17
Các công thức giá thể có tỷ lệ ra hoa dao động từ 94,4%- 43,3%.
Trong đó, tỷ lệ ra hoa cao nhất ở CT1 (1/3 vỏ thông +1/3 vỏ lạc +1/3 đá
nhỏ) đạt 94,4% và thấp nhất là CT4 (1/2 xơ dừa + 1/2 trấu hun) chỉ đạt
43,3%. Số ngồng hoa/chậu ở CT1 (1/3 vỏ thông + 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá nhỏ)
cao nhất đạt 5,7 ngồng, cao hơn tất cả các công thức khác một cách chắc chắn
ở độ tin cậy 95%. Chiều dài ngồng hoa dài nhất là ở CT1 (1/3 vỏ thông + 1/3
vỏ lạc + 1/3 đá nhỏ) đạt 69,4 cm, cao hơn tất cả các công thức khác một cách
chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Đường kính hoa ở các công thức không có sự
sai khác có nghĩa, dao động từ 4,51–4,65 cm. Độ bền hoa dài nhất là ở
(1/3 vỏ thông + 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá nhỏ) đạt 30 ngày và thấp nhất là CT4
(đ/c) với độ bền chỉ đạt 26 ngày. Tổng hợp kết quả đánh giá các chỉ tiêu
sinh trưởng và phát triển của cây cho thấy, giá thể trồng thích hợp nhất cho
sự sinh trưởng và phát triển của lan Kiếm Hoàng Vũ là hỗn hợp công thức
gồm: 1/3 vỏ thông + 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá nhỏ.
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một loại phân bón đến sinh trưởng,

phát triển của lan Kiếm Hoàng Vũ
3.2.2.1. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
của lan Kiếm Hoàng Vũ
Bảng 3.14. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón đến một số chỉ tiêu
sinh trƣởng của lan Kiếm Hoàng Vũ
CTTN
CT1
CT2
CT3
CT4 (Đ/c)
LSD 0.05
CV(%)

Số nhánh
mới/chậu
5,9
6,1
6,5
3,0
0,36
5,0

Chiều cao nhánh
mới (cm)
49,80
51,0
54,81
32,50
2,96
6,2


Đƣờng kính
thân (cm)
2,24
2,27
2,29
1,86
0,16
3,9

Diện tích lá
(cm2)
76,8
82,5
87,6
51,6
6.84
4.8

Ghi chú
+ CT1: Phân bón Đầu Trâu 009 (20 – 20 – 20)
+ CT2: Phân bón Growmore Orchid (20 – 20 – 20)

+ CT3: Phân bón Plant – Soul 2 (20 – 20 – 20)
+ CT4: Đối chứng – không bón phân

Số nhánh mới/chậu đạt cao nhất khi khi sử dụng phân bón Plant –
Soul 2 (CT3) với 6,5 nhánh/chậu, CT4 (đối chứng) có số nhánh/chậu thấp
nhất đạt 3 nhánh/chậu. Tất cả các công thức sử dụng phân bón đều có
nhánh/chậu cao hơn hẳn công thức đối chứng (không bón phân) một cách

chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Chiều cao nhánh mới ở CT3 (Phân bón Plant - Soul
2) cho chiều cao cây vượt trội (54,81 cm) hơn các công thức còn lại một cách
chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Đường kính thân ở tất cả các công thức bón
phân đều cho chỉ tiêu cao hơn hẳn so với công thức đối chứng (CT4) một
cách chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Diện tích lá ở CT3 (Phân bón Plant - Soul
2) là tốt nhất cho sự phát triển của lá với số liệu đạt 87,6 cm2. Như vậy, ở
tất cả các công thức sử dụng phân bón đều có diện tích lá cao hơn hẳn so


18
với công thức đối chứng (CT4) một cách chắc chắn ở độ tin cậy 95%.
3.2.2.2. Ảnh hưởng của loại phân bón đến thời gian ra hoa và độ bền hoa
của lan Kiếm Hoàng Vũ
Bảng 3.15. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón đến thời gian ra hoa của lan
Kiếm Hoàng Vũ năm 2015- 2016)
Chỉ tiêu

Thời gian từ xuất
hiện mầm hoa đến
xuất hiện nụ(ngày

Thời gian từ xuất
hiện nụ đến nở
bông hoa đầu tiên
(ngày)

Thời gian nở hoa so với tết (ngày)
2015

CTTN


31
30
30

Sau
tết
18-25
17-25
16-23

Trƣớc
tết
-

Sau
tết
23-29
22-29
21-27

32

-

23-32

-

30-35


2016

2015

2016

114
114
113

118
116
115

30
30
28

118

120

33

CT1
CT2
CT3
CT4
(Đ/c)


2016

Trƣớc
tết
-

2015

Thời gian từ xuất hiện mầm hoa đến xuất hiện nụ ở các công thức
không có sự khác biệt đáng kể, dao động từ 113 - 118 ngày (năm 2015) và
115 - 120 ngày (năm 2016). Trong đó, các công thức bón phân đều rút ngắn
thời gian từ xuất hiện mầm hoa đến xuất hiện nụ là 4-5 ngày so với công thức
CT4 đối chứng - không bón phân. Tương tự, thời gian từ lúc xuất hiện nụ
đến nở bông hoa đầu tiên ở các công thức bón phân ở các năm đều được rút
ngắn từ 3-5 ngày so với CT4 đối chứng không bón phân. Thời gian nở hoa
ở tất cả các công thức đều cho nở hoa sau tết Nguyên đán ở các năm. Trong
đó, các công thức sử dụng phân bón có thời gian nở chậm so với tết từ 1629 ngày so với không sử dụng phân bón. Như vậy, cần phải có biện pháp
kỹ thuật để điều hoa nở vào đúng dịp tết Nguyên đán nhằm đem lại giá trị
kinh tế cao hơn.
3.2.2.3. Ảnh hưởng của loại phân bón đến tỷ lệ ra hoa và chất lượng hoa
của lan Kiếm Hoàng Vũ
Bảng 3.16. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón đến tỷ lệ ra hoa và chất lƣợng
hoa lan Kiếm Hoàng Vũ năm 2015-2016)
Chỉ tiêu

CTTN
CT1
CT2
CT3

CT4 (Đ/c)
LSD0.05
CV(%)

Tỷ lệ
ra hoa
(%)

Số
ngồng/
chậu

Chiều dài
ngồng
hoa (cm)

Đƣờng
kính
ngồng
hoa (cm)

Số
hoa/
ngồng
(hoa)

Đƣờng
kính
hoa
(cm)


80,0
91,1
97,8
37,8

5,6
5,8
6,1
0,8
0,28
5,0

64,5
66,2
70,5
50,4
4,12
6,0

0,51
0,53
0,57
0,45
0,03
5,4

13,9
14,6
14,8

9,6
0.89
5,7

4,64
4,66
4,68
4,07
0,37
4.9

Độ bền
hoa
(ngày)
27
28
31
14


19
Tỷ lệ ra hoa ở các công thức dao động từ 37,8- 97,8%, trong đó các
công thức sử dụng phân bón có tỷ lệ cao hơn hẳn so với CT4 (đối chứng),
đặc biệt CT3 (Plant - Soul 2) cho tỷ lệ ra hoa cao nhất đạt 97,8%. Số ngồng
hoa/chậu ở công thức CT3 (Plant - Soul 2) cao nhất là 6,1 ngồng/chậu, cao
hơn tất cả các công thức khác một cách chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Chiều
dài ngồng hoa dao động từ 50,4-70,5 cm, trong đó CT3 (Plant - Soul 2) có
chiều dài ngồng hoa cao nhất là 70,5 cm, cao hơn tất cả các công thức khác
một cách chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Đường kính hoa ở các công thức dao
động từ 4,07 - 4,68 cm, trong đó CT3 (Plant - Soul 2) có đường kính hoa

đạt cao nhất là 4,68 cm, cao hơn hẳn so với CT4 (đối chứng- không bón
phân) một cách chắc chắn ở độ tin cậy 95%, tuy nhiên lại không có sự khác
biệt có nghĩa với CT1 (Đầu trâu 009) và CT2 (Growmore Orchid). Độ
bền hoa cũng đạt cao nhất ở CT3 (Plant - Soul 2) với 31 ngày và thấp nhất
là CT4 ( đối chứng-không sử dụng phân bón) là 14 ngày.
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng, phát
triển của lan Kiếm Hoàng Vũ
3.2.3.1. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng,
phát triển của lan Kiếm Hoàng Vũ
Bảng 3.18. Ảnh hƣởng của chế độ che sáng đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng
của lan Kiếm Hoàng Vũ
Chỉ tiêu
Số nhánh
Chiều cao cây
Đƣờng kính
Màu sắc lá
mới/chậu
(cm)
giả
hành (cm)
CTTN
CT1 (Đ/c)
2,3
41,5
2,07
Vàng
CT2
3,8
46,7
2,11

Xanh nhạt
CT3
6,7
52,2
2,24
Xanh đậm
CT4
5,2
55,4
2,31
Xanh
LSD 0.05
0,39
3,09
CV(%)
5,6
6,3

Ghi chú:
CT1:Không che lưới đen (Đối chứng)
CT2: Che loại lưới đen giảm 30% ánh sáng

CT3: Che loại lưới đen giảm 50% ánh sáng
CT4: Che loại lưới đen giảm 70% ánh sáng

Số nhánh mới/chậu đạt kết quả cao nhất ở CT3 (che loại lưới đen
giảm 50% ánh sáng) là 6,7 nhánh/chậu với lá màu xanh đậm, cao hơn hẳn
so với các công thức khác một cách chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Đặc biệt
CT1( đối chứng -không che lưới đen) cây sinh trưởng phát triển kém, với lá
vàng và số lượng nhánh mới/chậu thấp nhất đạt 2,3 nhánh. Chiều cao nhánh

mới ở CT4 (che loại lưới đen giảm 70% ánh sáng) cây phát triển cao hơn
các các công thức còn lại, đạt 55,4 cm. Tuy nhiên, quan sát cây ở công thức
CT4 có biểu hiện thiếu ánh sáng, cây lướt và lá không có màu xanh đậm
đặc trưng của lan Kiếm Hoàng Vũ. Cây sinh trưởng khỏe, cứng cáp hơn cả


20
với chiều cao cây đạt 52,2 cm quan sát thấy ở CT3 ( che loại lưới đen giảm
50% ánh sáng. Cây sinh trưởng kém, có chiều cao thấp nhất là ở CT1.
3.2.3.2. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến khả năng ra hoa và chất lượng
hoa của lan Kiếm Hoàng Vũ
Bảng 3.19. Ảnh hƣởng của chế độ che sáng đến khả năng ra hoa và chất lƣợng
hoa của lan Kiếm Hoàng Vũ
Chỉ tiêu
CTTN
CT1 (Đ/c)
CT2
CT3
CT4
LSD 0.05
CV(%)

Tỷ lệ
ra hoa
(%)
48
60,5
98,0
56,3


Số
ngồng/
chậu
2,30
6,1
6,5
4,5

Chiều dài
ngồng hoa
(cm)
42,55
56,3
60,9
61,6

Số
hoa/ngồng
(hoa)
8,2
10,8
13,5
10,5
0,98
4,6

Đƣờng
kính hoa
(cm)
3,6

3,8
4,2
3,7
0,23
3,0

Độ bền
hoa
(cm)
20
27
31
22
2,8
5,7

Tỷ lệ cây ra hoa, số ngồng hoa/chậu ở các công thức có sự khác
nhau, trong đó CT3 (che loại lưới đen giảm 50% ánh sáng) đều cho kết quả
đạt được là cao nhất với số liệu tương ứng: tỷ lệ cây ra hoa 98%, số ngồng
hoa/chậu 6,5 ngồng và thấp nhất ở CT1(đối chứng- không che lưới đen) với
tỷ lệ cây ra hoa chỉ đạt 48% và 2,3 ngồng/chậu. Tuy nhiên, chiều dài ngồng
hoa ở CT4 (che loại lưới đen giảm 70% ánh sáng) có chiều dài ngồng dài
nhất với 61,6 cm và thấp nhất là CT1(đối chứng không che lưới đen) với
42,55 cm. Lý giải cho kết quả chiều dài ngồng hoa ở CT4 (che loại lưới đen
giảm 70% ánh sáng) cao hơn CT3 (che loại lưới đen giảm 50% ánh sáng) là
do cây bị thiếu ánh sáng, ngồng hoa phải vươn dài để nhận ánh sáng, phụ
vụ cho quá trình quang hợp, trao đổi chất. Ở các chỉ tiêu khác như số hoa/
ngồng, đường kính ngồng hoa, độ bền hoa thì CT3 (che loại lưới đen giảm
50% ánh sáng) đều cho kết quả cao hơn so với công thức che giảm 70%
ánh sáng (CT4) một cách chắc chắn ở độ tin cậy 95%.

3.2.3.3. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tình hình bệnh hại trên lan Kiếm
Hoàng Vũ
Bảng 3.20. Ảnh hƣởng của chế độ che sáng đến tình hình bệnh hại trên
lan Kiếm Hoàng Vũ
Chỉ tiêu
CTTN

Đốm lá (Cercospora
sp.)

Thán thƣ
(Collectotrichum sp.)

Khô đầu lá
(Phylostica sp.)

CT1 (Đ/c)
CT2
CT3
CT4

Cấp 5
Cấp 1
Cấp 1
Cấp 3

Cấp 5
Cấp 3
Cấp 1
Cấp 1


Cấp 7
Cấp 1
Cấp 3
Cấp 5


21
Ở CT1 (đối chứng -không che lưới đen) đều bị nhiễm một số bệnh hại
chủ yếu như đốm lá, thán thư hay khô đầu lá với cấp độ nguy hại từ mức
trung bình (cấp 5) đến nặng (cấp 7). CT4 (che loại lưới đen che giảm 70%
ánh sáng) bị hại ở cấp 1 (rất nhẹ) đến cấp 5 (trung bình). Cả hai công thức
CT2 (che loại lưới đen giảm 50% ánh sáng ) và CT3 (che loại lưới đen
giảm 30% ánh sáng) chỉ bị hại ở cấp 1 (rất nhẹ) đến cấp 3 (nhẹ).
Như vậy, công thức che loại lưới đen giảm 50% ánh sáng vào vụ Hè cho
lan Kiếm Hoàng Vũ giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt, lá xanh đậm và đặc
biệt một số bệnh phổ biến hại ở mức không đáng kể.
3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm xử lý lạnh đến thời gian ra
hoa của lan Kiếm Hoàng Vũ
Để thúc đẩy tốc độ phát triển mầm hoa, giúp cho cây lan Kiếm
Hoàng Vũ ra hoa vào đúng dịp tết Nguyên Đán đem lại giá trị kinh tế cao,
đề tài tiến hành đưa cây đi xử lý ra hoa ở Mộc Châu - Sơn La (nơi có nhiệt
độ trung bình năm tương đối thấp 18,5 °C ).
Bảng 3.21. Ảnh hƣởng của thời điểm xử lý lạnh đến thời gian xuất hiện mầm
hoa lan Kiếm Hoàng Vũ
Chỉ tiêu

CTTN

Thời gian từ bắt

đầu xử lý đến
mầm hoa (ngày
2015

2016

Thời gian từ
xuất hiện
mầm đến nở
hoa (ngày)
2015

2016

CT1
26
27
128
CT2
21
21
137
CT3
16
17
139
CT4
7
8
141

CT5 (Đ/c)
26
113
Ghi chú:
CT1: Đưa đi xử lý ngày 1/7 âm lịch
CT2: 15/7 âm lịch
CT3: 1/8 âm lịch

130
137
141
143
114

Thời gian nở hoa so với tết Nguyên đán
(ngày)
2015
Trƣớc
Sau
tết
tết
25
8
7
15
21

2016
Trƣớc tết Sau tết
23

7
8
16
22

CT4: 15/8 âm lịch
CT5: Đ/c- Không đưa đi xử lý, giữ cây ở
Trâu Quỳ - Gia Lâm - Hà Nội

Thời gian từ khi xử l đến xuất hiện mầm hoa dao động từ 7-27 ngày
ở các công thức trong các năm. Thời gian từ xuất hiện mầm hoa đến nở hoa
dao động từ 130 - 143 ngày ở các công thức đưa đi xử lý. Các công thức
CT1 (đưa đi xử lý ngày 1/7 âm lịch) và CT2 (đưa đi xử lý ngày 15/7 âm
lịch) cho nở trước tết, 3 công thức còn lại đều nở hoa sau tết. Tuy nhiên, có
thể thấy CT2 có thời gian nở hoa gần tết Nguyên đán nhất (23 tháng chạp)
và hoàn toàn có thể thương mại vào dịp tết Nguyên đán. Như vậy, cây địa
lan Kiếm cây yêu cầu nhiệt độ lạnh để phân hóa mầm hoa, khi vào tháng 7
âm lúc này nhiệt độ Hà Nội khá nóng nên cây không phân hóa mầm hoa


22
được ngược lại với khí hậu Mộc Châu - Sơn La thì thời điểm này ngày
nóng đêm lạnh do đặc điểm khí hậu vùng núi cao nên cây có thể phân hóa
mầm hoa sớm, do vậy chúng ta có thể điều khiển cây địa lan nở đúng dịp
tết Nguyên đán.
Bảng 3.22. Ảnh hƣởng của thời điểm đƣa đi xử lý đến tỷ lệ ra hoa và chất
lƣợng hoa lan Kiếm Hoàng Vũ
Chỉ
Tỷ lệ
Đƣờng

tiêu
Chiều dài
ra
Số
kính
ngồng hoa
hoa ngồng/chậu
ngồng hoa
(cm)
(%)
(cm)

CTTN
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5 (Đ/c)

98,9
100
100
100
97,8

6,3±0,34
6,5±0,35
6,5±0,36
6,6±0,36
6,1±0,32


74,7±4,82
75,5±5,05
76,2±5,20
76,8±4,91
70,6±4,51

0,61±0,03
0,62±0,03
0,63±0,03
0,63±0,03
0,56±0,02

Số hoa/
ngồng
(hoa)

Đƣờng
kính hoa
(cm)

Độ bền
hoa
(ngày)

15,9±0,85
16,2±0,87
16,5±0,92
16,8±0,90
14,8±0,82


4,69±0,19
4,70±0,19
4,72±0,20
4,73±0,20
4,69±0,19

32
35
35
36
31

Ở các công thức đưa đi xử lý phân hóa mầm hoa tại Mộc Châu thì
đều có chất lượng hoa tương đương nhau và tốt hơn hẳn công thức đối
chứng - không đưa đi xử lý. Như vậy, để thúc đẩy tốc độ phát triển mầm
hoa, thời điểm xử lý ra hoa cho lan Kiếm Hoàng Vũ tại Mộc Châu ở thời
điểm 15/7 âm lịch là thích hợp nhất với tỷ lệ nở hoa đạt 100%, 6,5 ngồng
hoa/chậu, chiều dài ngồng hoa 75,5 cm, đường kính ngồng hoa 0,62 cm với
16,2 hoa/ngồng, độ bền hoa 35 ngày, đặc biệt hoa nở vào đúng dịp tết
Nguyên đán, đem lại giá trị kinh tế cao cho người trồng lan.
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của quy trình kỹ thuật trồng và chăm
sóc đối với giống lan Hoàng Vũ
Bảng 3.38. Hiệu quả kinh tế của biện pháp/quy trình kỹ thuật trồng và
chăm sóc đối với giống lan Kiếm Hoàng Vũ
(Tính trên diện tích 100 m2, cây 5-7 nhánh, sau tách nhánh 2 năm)
Chỉ tiêu
Địa
điểm
Giống


Tỷ lệ
chậu
ra hoa


chậu
bán
đƣợc

Giá
bán

Tổng
thu
Tr.đ

Tổng
chi
Tr.đ

Lãi
thuần
Tr.đ

MH1
100
350
2,2
700

254
446

Nội
MH2-Đ/c
74
259
2,2
518
254
264
MH1
90
315
1,8
567
224
342
Sơn
La
MH2-Đ/c
73
255
1,8
459
224
235
Ghi chú:
+ MH1: Tổng hợp kỹ thuật trồng, chăm sóc và xử lý ra hoa của đề tài nghiên cứu.
+ MH2 - Đ/c: Áp dụng kỹ thuật trồng và chăm sóc theo kinh nghiệm của người dân.


Hiệu
quả
đồng
vốn
lần
2,7
2,0
2,5
2,0


23
Chi phí sản xuất ở các điểm trồng coi như bằng nhau. Trong đó, chi phí sản xuất ở
Hà Nội (đã tính khấu hao nhà lưới) trên diện tích 100 m2( 500 chậu) cho mỗi mô hình thí
nghiệm là 254.000.000 đ (chi tiết có phụ lục 1). Chi phí sản xuất ở Sơn La (đã tính khấu hao
nhà lưới) trên diện tích 100 m2 (500 chậu) cho mỗi mô hình thí nghiệm 224.000.000 đ (phụ
lục 2). Giá bán trung bình ở mỗi điểm trồng coi như bằng nhau.

Tỷ lệ ra hoa của cây lan Kiếm Hoàng Vũ dao động từ 73- 100% ở
các công thức tại các điểm trồng. Trong đó, tỷ lệ ra hoa ở CT1 tại điểm
trồng Hà Nội đạt tỷ lệ 100%, cao hơn hẳn so với quy trình kỹ thuật ở CT2
tại các điểm trồng trong khoảng từ 26-27%. Số chậu bán được chiếm
khoảng 70% số chậu ra hoa. Số chậu bán được dao động từ 255 – 350 chậu
ở các công thức tại các điểm trồng. Trong đó, số chậu bán được ở Hà Nội là
cao nhất, đạt 350 chậu, cao hơn so với CT2 tại các điểm trồng trong khoảng
từ 60 - 91 chậu. Giá bán có sự chênh lệch đáng kể ở các điểm trồng, dao
động từ 1,7 - 2 triệu đồng/chậu, trong đó giá bán ở Hà Nội cao hơn hẳn so
với ở Sơn La. Nguyên nhân là do, tại Hà Nội sức mua của người tiêu dùng
rất cao, nhất là vào dịp tết Nguyên đán thì nhu cầu tăng đột biến. Mặt khác

chi phí đầu tư sản xuất lan Hoàng Vũ ở Hà Nội lớn hơn chi phí trồng tại
Sơn La, do phải vận chuyển, thuê đất, nhân công đi xử lý lạnh. Do vậy mà
giá bán ở Hà Nội cao hơn ở Sơn La.
Như vậy, hiệu quả kinh tế của lan Hoàng Vũ ở CT1 là cho hai điểm
trồng Hà Nội và Sơn La, cho thấy: của CT1 ở hai điểm trồng Hà Nội và
Sơn La đều cho hiệu quả kinh tế cao đạt 592 – 552 triệu đồng. Trong đó,
điểm trồng Hà Nội là cho hiệu quả kinh tế cao nhất là 592 triệu đồng.
So sánh hiệu quả kinh tế: trồng và chăm sóc lan Hoàng Vũ theo quy
trình kỹ thuật ở CT1 cho hiệu quả cao hơn quy trình kỹ thuật ở CT2 với
hiệu quả kinh tế đạt được gấp 2,5 – 2,7 lần và hiệu quả kinh tế cao nhất là ở
Hà Nội.
Qua đây thấy được, tầm quan trọng của các kỹ thuật xử lý cây ra hoa
đúng dịp tết Nguyên đán cũng như kỹ thuật trồng và chăm sóc đảm bảo sự
đồng đều của ngồng hoa /chậu để nâng chất lượng và giá trị của lan Kiếm
Hoàng Vũ.
Như vậy: Áp dụng tổng hợp kỹ thuật trồng và chăm sóc, xử lý ra hoa
của đề tài nghiên cứu kết hợp với một số kỹ thuật của Viện Nghiên cứu Rau
quả trên giống lan kiếm Hoàng Vũ giúp cây sinh trưởng, phát triển rất tốt ở
các địa phương, nhất là là tại Hà Nội và mang lại hiệu quả kinh tế cao và
cao hơn hẳn so với đối chứng (dựa theo kinh nghiệm của người dân). Vì
vậy, những biện pháp kỹ thuật trồng lan kiếm Hoàng Vũ này có triển vọng
để áp dụng rộng rãi ngoài sản xuất.


24
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1) Thông qua đánh giá đặc điểm nông sinh học của 5 giống địa lan
Kiếm bản địa đã xác định được giống lan Kiếm Hoàng Vũ có các đặc về
hình thái, đặc điểm sinh trưởng, phát triển và giá trị cao hơn 4 giống còn lại

với lá dày màu xanh lục sáng, 6,5 lá/thân, 1,6 ngồng hoa/chậu, màu sắc và
dáng hoa đẹp, độ bền của hoa cao, được người chơi lan đánh giá cao nhất.
2) Kết quả phân tích đa dạng di truyền của 31 mẫu giống địa lan
Kiếm bằng chỉ thị phân tử SSR đã xác định được 17/25 chỉ thị đa hình có
giá trị PIC trung bình bằng 0,51. Hệ số tương đồng di truyền của các mẫu
nghiên cứu nằm trong khoảng 0,53–0,95. Kết quả phân tích sự sai khác di
truyền giữa 9 dòng Hoàng Vũ thu thập, nghiên cứu cho thấy, hệ số tương
đồng di truyền giữa chúng biến động trong khoảng 0,46 – 0,94. Các kết quả
này bước đầu tạo nền tảng cơ sở cho việc lựa chọn các cặp lai có triển vọng
để tăng sự đa dạng của con lai trong các phép lai tạo giống địa lan Kiếm.
3) Sử dụng giá thể trồng là 1/3 vỏ thông + 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá nhỏ
cho lan Kiếm Hoàng Vũ có tác dụng tăng cường sự đẻ nhánh (6,1
nhánh/chậu) và nâng cao tỷ lệ ra hoa (94,4%). Đồng thời tăng chất lượng
hoa lan Kiếm Hoàng Vũ (số ngồng/chậu 5,7 ngồng, chiều dài ngồng hoa
69,4 cm và độ bền hoa 30 ngày).
4) Sử dụng phân bón Plant-Soul 2 định kỳ 7 ngày tưới 1 lần, tỷ lệ
1/000 cho cây lan kiếm Hoàng Vũ giúp cây sinh trưởng phát triển tốt nhất
đạt 6,5 nhánh mới/chậu, tỷ lệ ra hoa 97,8% với 6,1 ngồng hoa/chậu, chiều
dài ngồng hoa 70,5 cm và độ bền hoa là 31 ngày.
5) Che loại lưới đen giảm 50% ánh sáng tự nhiên vào vụ Hè cho lan
kiếm Hoàng vũ giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt được 6,7 nhánh
mới/chậu, lá xanh đậm và đặc biệt một số loại bệnh phổ biến hại ở mức
không đáng kể.
6) Xử lý ra hoa cho lan kiếm Hoàng Vũ tại Mộc Châu (Sơn La) ở
thời điển 15/7 âm lịch có tác dụng tốt trong việc phân hóa mầm hoa (đạt 6,5
ngồng hoa/chậu, chiều dài ngồng hoa 75,5 cm, đường kính ngồng hoa 0,62
cm, số hoa/ngồng 16,2 hoa, độ bền hoa 35 ngày) và tạo điều kiện cho lan
nở vào tết Nguyên Đán.
2. Đề nghị
1) Khuyến cáo phát triển giống lan Hoàng Vũ ra sản xuất đại trà và

áp dụng các biện pháp kỹ thuật thu được từ kết quả nghiên cứu của đề tài.
2) Tiếp tục nghiên cứu một số quy trình nhân giống, quy trình kỹ
thuật điều khiển nở hoa tại chỗ cho lan Kiếm Hoàng Vũ, để hoàn thiện quy
trình áp dụng cho sản xuất.



×