Bệnh Lở Mồm Long Móng
Foot-and-Mouth Disease (FMD)
TS. Lê Văn Phan
Bộ môn Vi sinh vật – Truyền nhiễm
Khoa Thú y
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Tel. (DD) 0914938793
Email.
I. Giới thiệu chung
Bệnh lở mồm long móng (Foot and Mouth disease - FMD) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính
do một virus hướng thượng bì gây ra.
Hầu hết các loài động vật móng guốc chẵn bị mắc bệnh, như trâu, bò, dê, cừu, lợn..
Đặc trưng của bệnh là con vật bị bệnh thường sốt cao, hình thành các mụn nước ở niêm mạc
miệng, chân, kẽ móng, trên da và vú con cái
I. Giới thiệu chung
Bệnh lây lan rất nhanh và mạnh. Các ổ dịch có thể diễn ra trên phạm vi quốc gia và quốc tế
Mặc dù bệnh xuất hiện thường nhẹ, tỷ lệ tử vong thấp (<1%) nhưng sự thiệt hại về kinh tế
rất lớn do gia súc bị bệnh mất sức sản xuất, giảm tăng trọng, xảy thai, giảm sản lượng sữa,
chi phí cho việc dập dịch quá lớn.
Động vật mẫn cảm có tỷ lệ mắc bệnh cao gần như 100%
Tổ chức y tế thế giới xếp bệnh lở mồm long móng đứng đầu các bệnh truyền nhiễm của
động vật
II. Lịch sử của bệnh
Năm 1897, Friedrich Loeffler lần đầu tiên đã phân lập được virus gây bệnh lở mồm
long móng
Khoảng giữa thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, FMD đã được ghi nhận xảy ra tại nhiều nước
Châu Âu, Châu Á, Bắc và Nam Mỹ
Hiện tại thì rất nhiều nước trên thế giới có dịch LMLM, trong đó có Việt Nam
Phân bố bệnh LMLM trên thế giới năm 2007-2008
Phân bố bệnh LMLM trên thế giới năm 2009
Tình hình bệnh LMLM trong những năm gần đây tại Việt Nam (Nguồn: Cục thú y)
2013
2014
2015
Reference: FMD Report of DAH, Vietnam
Reference: FMD Report of DAH, Vietnam
III. Căn bệnh (Etiology)
3.1. Phân loại
Bệnh LMLM do virus LMLM gây ra
Thuộc họ Picornaviridae, giống Aphthovirus
Có 7 serotype riêng biệt
Type O
Type A
Type C
Type Asia 1
South African Territories (SAT) 1
South African Territories (SAT) 2
South African Territories (SAT) 3
III. Căn bệnh (Etiology)
3.2. Hình thái, cấu trúc
Là virus không có vỏ bọc, có đường kính khoảng 10-20 nm
Genome của virus là một sợi ARN đơn, có chiều dài khoảng 8,000 nucleotides
Virus luôn thay đổi tính kháng nguyên, serotype A được cho là thay đổi lớn nhất
III. Căn bệnh (Etiology)
3.3. Tính chất nuôi cấy
Virus LMLM là một virus có hướng thượng bì do đó có thể nuôi cấy virus trên tổ chức da của thai
lợn, thai bò còn sống
Có thể nuôi cấy virus vào môi trường nuôi tế bào tổ chức như tế bào thận bê, thận cừu non hoặc tế
bào thận của chuột Hamster
III. Căn bệnh (Etiology)
3.4. Sức đề kháng
Virus lở mồm long móng có sức đề kháng khá cao với ngoại cảnh
Virus LMLM bị bất hoạt ở pH< 6.5 và >11
Virus LMLM có thể tồn tại
Trong tủy xương, phủ tạng gia súc chết, virus tồn tại 40 ngày
3 tháng trong thịt đông lạnh,
2 tháng trong thịt hun khói, xúc xích
30 - 370C: virus sống từ 4 - 9 ngày
500C: virus chịu được 30 phút
700C: Virus chịu được 5 - 10 phút
Nhiệt độ lạnh bảo quản virus lâu dài
IV. Dịch tễ học (Epidemiology)
4.1. Loài vật mắc bệnh
Động vật nuôi móng guốc chẵn bị nhiễm bệnh
Hầu hết động vật hoang dã móng guốc chẵn bị nhiễm bệnh
Động vật thí nghiệm: Chuột lang rất cảm thụ
IV. Dịch tễ học (Epidemiology)
4.2. Chất chứa virus
Trong cơ thể mắc bệnh, virus có nhiều trong các mụn nước, ở hạch lympho, trong máu và
các cơ quan nội tạng, và bắp thịt
Virus còn có trong các chất bài xuất của vật bệnh như nước bọt, nước tiểu, phân, sữa, nước
mắt và nước mũi
Virus LMLM có thể tồn tại lâu dài trong cơ thể con vật sau khi đã khỏi bệnh
IV. Dịch tễ học (Epidemiology)
4.3. Phương thức truyền lây
Virus xâm nhập vào cơ thể động vật qua đường tiêu hoá là chủ yếu, có thể qua đường sinh
dục, hô hấp….
24h sau khi nhiễm vào con vật, virus LMLM bắt đầu nhân lên ở biểu mô đường hô hấp…
Virus LMLM bài tiết ra môi trường trước khi con vật có biểu hiện lâm sàng
Lợn có thể bài tiết 400 triệu phân tử virus LMLM trong 1 ngày
IV. Dịch tễ học (Epidemiology)
4.3. Phương thức truyền lây
Bệnh lây lan nhanh và mạnh
Trực tiếp qua nước bọt
Gián tiếp qua thức ăn, nước uống, chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi…
Bệnh lây chủ yếu qua đường tiêu hóa, có thể qua đường sinh dục, hô hấp…có thể lây qua
đường không khí
IV. Dịch tễ học (Epidemiology)
4.4. Cơ chế sinh bệnh
Virus lở mồm long móng có tính hướng thượng bì, vì vậy sau khi xâm nhập qua vết thương trên
da hoặc niêm mạc đường tiêu hoá, virus sẽ nhân lên trước tiên ở nơi xâm nhập hình thành các
mụn nước sơ phát
Virus sau đó xâm nhập vào mạch bạch huyết, các tổ chức lympho và lan vào các phủ tạng, vào
máu. Virus theo máu xâm nhập vào các tế bào thượng bì non đang phân chia mạnh như ở xoang
miệng, kẽ móng, núm vú con cái, ở đầu mõm lợn và hình thành các mụn nước thứ phát
V. Triệu chứng
5.1. Ủ bệnh
Thời gian ủ bệnh tùy thuộc vào các chủng virus khác nhau trong số 7 serotype
Phụ thuộc vào liều virus gây nhiễm, đường gây nhiễm
Ủ bệnh 2-3 ngày nếu tiếp xúc gần
Ủ bệnh 10-14 ngày qua đường không khí
Gây bệnh thực nghiệm thì thời gian ủ bệnh từ 18-24h
V. Triệu chứng
5.2. Liều virus gây nhiễm tối thiểu
Loài vật
Đường hô hấp
Bò
12 TCID50
Lợn
20 TCID50
Cừu
10 TCID50
Linh dương
1 TCID50
Đường miệng
6
1 x 10 TCID50
3
8 x 10 TCID50