Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đánh giá hiện trạng chất lượng nước và đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm ảnh hưởng từ hoạt động khai thác than đến môi trường nước tại mỏ than núi hồng công ty than núi hồng – VV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.57 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG HẢI YẾN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM ẢNH HƯỞNG TỪ HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC THAN ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI MỎ THAN NÚI
HỒNG CÔNG TY THAN NÚI HỒNG -VVMI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2013-2017

Thái nguyên – 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG HẢI YẾN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM ẢNH HƯỞNG TỪ HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC THAN ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI MỎ THAN NÚI
HỒNG CÔNG TY THAN NÚI HỒNG -VVMI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Lớp

: K45 – KHMT – N02

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2013-2017


Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS. Lương Văn Hinh

Thái nguyên – 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với
thực tiễn của các trường chuyên nghiệp ở nước ta nói chung và trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn không
thể thiếu của sinh viên cuối khóa. Đây là quá trình nhằm giúp cho sinh viên
có dịp cọ xát với thực tế nghề nghiệp, nâng cao kỹ năng thực hành. Từ đó
giúp sinh viên rèn luyện những kỹ năng tổng hợp lại những kiến thức đã học
vào thực tiễn để giải quyết vấn đề cụ thể.
Nhằm hoàn thiện mục tiêu đào tạo kỹ sư Môi Trường có đủ năng lực và
sáng tạo, khả năng công tác tốt. Được sự nhất trí của trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Môi Trường cùng nguyện vọng của
bản thân, em tiến hành đề tài: “ Đánh giá hiện trạng chất lượng nước và đề
xuất giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm ảnh hưởng từ hoạt động khai thác
than đến môi trường nước tại mỏ than Núi Hồng Công ty than Núi Hồng –
VVMI”. Trong thời gian làm đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy cô giáo trong khoa Môi Trường và đặc biệt là sự chỉ đạo hướng
dẫn của thầy giáo PGS.TS Lương Văn Hinh cùng các bác, anh chị trong
phòng an toàn và Môi Trường thuộc Công ty than Núi Hồng- VVMI.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó đề tài của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong có được sự đóng góp ý kiến của quý

thầy, cô giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, ngày 15 tháng 08 năm 2016
Hoàng Hải Yến


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 : Trữ lượng than địa chất theo vỉa mỏ than Núi Hồng .................... 32
Bảng 4.2: Thực trạng biện pháp quản lý các chất thải của Công ty. .............. 37
Bảng 4.3 : Kết quả đo, phân tích nước ngầm ................................................ 41
Bảng 4.4 : Kết quả đo, phân tích nước thải ................................................... 43
Bảng 4.5: Kết quả đo, phân tích mẫu nước mặt ............................................ 45
Bảng 4.6: Ý kiến của người dân về tác động của hoạt động khai thác than tới
môi trường nước. ........................................................................ 47
Bảng 4.7. Thống kê các bệnh của người dân xung quanh khu vực khai thác. 48


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ, quy trình sản xuất của công ty ........................................... 35
Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ khai thác than kèm dòng thải. ............................ 36
Hình 4.3. Sơ đồ xử lý nước thải moong khai trường trong trường hợp pH>5,5 ......39
Hình 4.4. Sơ đồ xử lý nước thải moong khai trường trong trường hợp pH<5 40


iv


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BOD

: Nhu cầu oxy sinh hóa

BVMT : Bảo vệ môi trường
COD

: Nhu cầu oxy hóa học

DO

: Nồng độ oxy hòa tan

QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
TCCP

: Tiêu chuẩn cho phép

TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TSS

: Hàm lượng chất rắn lơ lửng


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... ii

DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. .......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. ............................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể. .................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài. ................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học. ................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài. ................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU. ........................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý........................................................................................ 9
2.2. Tình hình hoạt động khai thác than trên thế giới và Việt Nam. .............. 10
2.2.1. Tình hình khai thác than và ô nhiễm nguồn nước trên thế giới............ 10
2.2.2. Tình hình khai thác than và ô nhiễm nguồn nước tại Việt Nam. ......... 12
2.2.3.Ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường nước............. 17
2.2.4. Tình hình khai thác và vấn đề ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên................................................................................................. 18
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...... 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ......................................................... 21


vi

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu. ........................................................................ 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu. ........................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành. ............................................................ 21

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu........................................................................... 21
3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu. ......................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp. ................................................. 22
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin theo phương pháp điều tra ................ 22
3.4.3. Phương pháp đối chiếu so sánh. ......................................................... 22
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và các chỉ tiêu phân tích................................... 22
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu. ................................................................. 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 25
4.1. Điều kiện kinh tế xã hội của mỏ than núi hồng. ..................................... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên. ............................................................................. 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................... 30
4.2. Tình hình khai thác than của mỏ than Núi Hồng. ................................... 32
4.2.1. Trữ lượng than của mỏ than Núi Hồng ............................................... 32
4.2.2. Công nghệ khai thác than của mỏ than Núi Hồng. .............................. 33
4.2.3. Công nghệ xử lý chất thải Công ty Than Núi Hồng. ........................... 37
4.3. Tác động của hoạt động khai thác than của mỏ than Núi Hồng tới môi
trường nước. ................................................................................................. 40
4.3.1 Đánh giá chất lượng nước ngầm. ......................................................... 41
4.3.2. Đánh giá chất lượng nước thải ............................................................ 43
4.3.3. Đánh giá chất lượng nước mặt ............................................................ 44
4.4. Ý kiến của người dân về tác động của hoạt động khai thác tới môi trường
nước xã Yên Lãng. ....................................................................................... 46


vii

4.4.1. Ảnh hưởng của khai thác tới nước mặt và nước ngầm xã Yên Lãng. .. 47
4.4.2. Tình hình sức khỏe của người dân xung quanh khu vực khai thác. ..... 48

4.5. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của hoạt động khai thác than
tại mỏ Than Núi Hồng. ................................................................................. 49
4.5.1. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước. ................................ 49
4.5.2. Các định hướng trong công tác quản lý môi trường địa phương.......... 49
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 51
5.1. Kết luận. ................................................................................................ 51
5.2. Kiến nghị. .............................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây ngành công nghiệp khai thác khoáng sản đang phát
triển mạnh mẽ do nhu cầu về kinh tế-xã hội của đất nước và nền kinh tế mở
cửa của kinh tế thị trường, các hoạt động này đang được khai thác với quy mô
ngày càng lớn. Hoạt động khai thác khoáng sản đã đóng góp phần quan trọng
cho phát triển kinh tế xã hội góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, đi cùng với sự phát triển ấy khai thác khoáng sản đã tạo ra
những mặt tiêu cực gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, con người và hệ sinh
thái xung quanh khu vực khai thác. Các hoạt động khai thác than, quặng, phi
quặng và vật liệu xây dựng đã làm phá vỡ cân bằng điều kiện sinh thái được
hình thành từ hàng triệu năm, gây ô nhiễm nặng nề đối với môi trường nước
và ngày càng trở nên vấn đề cấp bách mang tính chất xã hội và chính trị của
cộng đồng.
Thái Nguyên là tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và đa

dạng, đặc biệt là than. Hoạt động khai thác than tại nơi đây đã làm thay đổi
cảnh quan địa hình, thu hẹp diện tích đất trồng và đất rừng do diện tích khai
trường và bãi thải ngày càng phát triển gây ô nhiễm môi trường đất, nước,
không khí ngày càng nặng nề.
Mỏ than Núi Hồng nằm trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
các sản phẩm chính là các loại than phục vụ cho sản xuất công nghiệp đặc biệt
là công nghiệp nhiệt điện. Hằng năm mỏ cung cấp khối lượng than lớn đáp
ứng nhu cầu sử dụng cho các tỉnh khu vực miền Bắc. Nhìn chung, trong quá
trình khai thác ban quản lý mỏ đã chú trọng đến


2

công tác phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm, hoạt động phục vụ cho công
tác bảo vệ môi trường vẫn được duy trì trong mỗi công đoạn chế biến cũng
như trong quá trình khai thác. Bên cạnh những nỗ lực đó vẫn còn nhiều bất
cập xảy ra ảnh hưởng đến môi trường và người dân xung quanh. Trên cơ sở
đó tôi tiến hành thực hiện đề tài “ Đánh giá hiện trạng chất lượng nước và
đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm ảnh hưởng từ hoạt động khai
thác than tới môi trường nước tại mỏ than Núi Hồng Công ty than Núi
Hồng VVMI”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được tác động của hoạt động khai thác than đến môi trường
nước trên địa bàn xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên từ đó đề
xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường phù hợp nhằm bảo vệ môi
trường từ hoạt động khai thác than ở mỏ này.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình hoạt động khai thác than và công tác quản lý môi
trường của mỏ.

- Đánh giá tác động của hoạt động của hoạt động khai thác than của mỏ
than Núi Hồng tới môi trường nước.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động khai thác tới đời sống dân
cư xung quanh khu vực khai thác.
- Đề xuất biện nhằm phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục ô nhiễm môi
trường từ hoạt động khai thác than tại địa bàn nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ cơ sở khoa học và cách thức
tiến hành đánh giá ảnh hưởng của khai thác tới môi trường.


3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đưa ra được các tác động của hoạt động khai thác than tới môi trường
nước từ đó giúp cho đơn vị tổ chức khai thác có các biện pháp quản lý, ngăn chặn,
giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường nước, cảnh quan và con người.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của xã Yên Lãng.
- Nâng cao nhận thức tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho
mọi thành viên tham gia hoạt động khai thác khoáng sản
- Nâng cao nhận thức tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho
mọi thành viên tham gia hoạt động khai thác khoáng sản.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Tài nguyên than
Than là một loại nhiên liệu hóa thạch được hình thành từ các hệ sinh
thái đầm lầy nơi xác thực vật được nước và bùn lưu giữ không bị oxy hóa và
phân hủy bởi sinh vật (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2008)[12].
Thành phần chính của than là cacbon, ngoài ra còn có các nguyên tố
khác như lưu huỳnh. Than đá, là sản phẩm quá trình biến chất, là các lớp đá
có màu đen hoặc đen nâu có thể đốt cháy được.
Than là nguồn nhiên liệu sản xuất điện năng lớn nhất thế giới, cũng như
là nguồn thải cacsbon dioxitde lớn nhất, được xem là nguyên nhân lớn nhất
gây nên hiện tượng nóng lên toàn cầu.
- Than được khai thác từ mỏ lộ thiên hoặc dưới lòng đất( hầm lò).
- Than có tính chất hấp thụ các chất độc được gọi là than hấp thụ hay
than hoạt tính có khả năng giữ trên bề mặt các chất khí, chất hơi, chất tan
trong dung dịch. Dùng nhiều trong chế tạo máy lọc nước, làm trắng da, mặt
nạ phòng độc….
2.1.1.2. Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở
thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả
khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ (Luật khoáng sản, 2010)[6].
Tài nguyên khoáng sản thường tập trung trong một khu vực gọi là mỏ
khoáng sản. Tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa rất quan trọng trong sự


5

phát triển kinh tế của loài người và khai thác sử dụng tài nguyên khoáng
sản có tác động mạnh mẽ tới môi trường sống. Mặt khác, tài nguyên khoáng
sản là nguồn vật chất để tạo nên các dạng vật chất có ích và của cải của con

người.Bên cạnh đó, việc khai thác các loại tài nguyên khoáng sản thường tạo
ra các loại ô nhiễm như bụi, kim loại nặng, các hóa chất độc và hơi khí độc (
SO2, CO, CH 4………).
2.1.1.3. Tài nguyên nước và ô nhiễm môi trường nước
* Tài nguyên nước:
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể
sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động
nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường.Hầu hết các hoạt
động trên đều cần nước ngọt 97% nước trên trái đất là nước muối, chỉ 3% còn
lại là nước ngọt, nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng
và các mũ băng ở các cực. Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ
yếu ở dạng nước ngầm và chỉ một tỉ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí.
* Ô nhiễm môi trường nước.
Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi tính chất vật lý,tính chất hóa
học và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật cho phép. Gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
(Luật Tài nguyên nước, 2012)[7].
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước. Hoặc dựa vào nguồn gốc gây ô
nhiễm, như: ô nhiễm do công nghiệp,nông nghiệp, sinh hoạt. Hoặc dựa vào
môi trường nước, như: ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương. Hoặc
dựa vào tính chất của ô nhiễm như ô nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý.
- Ô nhiễm môi trường nước có nguồn gốc tự nhiên do sự nhiễm mặn
nhiễm phèn gió bão, lũ lụt. nước mưa rơi xuống mặt đất, nhà của đường phố
đô thị, khu công nghiệp kéo theo các chất bẩn xuống sông hồ, sản phẩm của


6

hoạt động sống của sinhh vật, vi sinh vật kể cả xác chết của chúng …. Sự ô
nhiễm này còn được gọi là sự ô nhiễm không xác định được nguồn.

- Ô nhiễm môi trường nước có nguồn gốc nhân tạo chủ yếu là do nước
xả thải của các khu dân cư, hoạt động nông nghiệp (thuốc trừ sâu, thuốc diệt
cỏ…..), khu công nghiệp, hoạt động giao thông vận tải,….
+ Nước thải sinh hoạt phát sinh từ các hộ gia đình bệnh viện nhà hàng,
khách sạn, cơ quan trường học chứa các chất thải trong quá trình vệ sinh, sinh
hoạt của con người. Tải lượng trung bình các tác nhân gây ô nhiễm nước
chính là do con người đưa vào môi trường trong một ngày được minh họa
trong bảng 2.1
Bảng 2.1. Tải lượng các tác nhân gây ô nhiễm do con người đưa vào môi
trường nước
Tác nhân ô nhiễm

Tải lượng g/người/ngày

1

BOD5

45-54

2

COD

(1,6-1,9) x BOD5

3

Tổng chất rắn hòa tan(TDS)


170-220

4

Tổng chất rắn lơ lửng TSS

70-145

5

Clo ( Cl- )

4-8

6

Tổng nito( tính theo N)

6-12

7

Tổng photpho (tính theo P)

0,8-4

STT

( Nguồn : Lê Văn Thiện, 2007)[8 ]
+ Nước thải đô thị: là loại nước thải được tạo thành do sự gộp chung

nước thải sinh hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải từ các cơ sở thương mại,
sản xuất công nghiệp nhỏ trong khu đô thị. Nước thải đô thị thường được thu
gom vào hệ thống cống thải của thành phố, đô thị để xử lý chung. Thông
thường ở các đô thị có hệ thống cống thải, khoảng 70-80% tổng lượng nước
sử dụng của đô thị sẽ trở thành nước thải đô thị và chảy vào đường cống thải


7

chung, nhìn chung nước thải đô thị có thành phần tương tự như nước
sinh hoạt.
+ Nước thải công nghiệp: nước thải từ các nhà máy, cơ sơ sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề… Thành phần cơ bản phụ thuộc
vào từng ngành công nghiệp cụ thể. Nước thải công nghiệp chứa nhiều hóa
chất độc hại như kim loại nặng (Pb, Hg, Cd, As …), các chất khó phân hủy
sinh học (phenol, dầu mỡ..), các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học từ các cơ
sở sản xuất thực phẩm.
+ Nước chảy tràn: là nước chảy tràn từ mặt đất do mưa hoặc do thoát
nước từ đồng ruộng, là nguồn gây ô nhiễm nước sông hồ. Nước chảy tràn qua
đồng ruộng có thể cuốn theo các chất rắn, hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón.
Nước chảy tràn qua khu vực dân cư đường phố, cơ sở sản xuất công nghiệp
có thể làm ô nhiễm nguồn nước do các chất rắn, dầu mỡ, hóa chất, vi trùng.
* Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước:
- Màu sắc: Nước tự nhiên sạch thường trong suất và không có màu,
cho pháp ánh sáng mặt trời chiếu xuống tầng nước sâu. Khi nước chất rắn lơ
lửng, các loại tảo, chất hữu cơ.. nó trở nên ké thấu quang với ánh sáng mặt
trời. Các loại sinh vật sống ở đáy thường bị thiếu ánh sáng. Các chất rắn
trong môi trương nước làm cho sinh vật hoạt động trở nên khó khăn hơn, một
số trường hợp có thể gây tử vong cho sinh vật.
- Mùi và vị: nước tự nhiên sạch không có mùi và không có vị. Khi

trong nước có các sản phẩm phân hủy hữu cơ, chất thải công nghiệp, các kim
loại thì mùi trở nên khó chịu.
- Nhiệt độ: nhiệt độ nước tự nhiên phụ thuộc vào khí hậu, thời tiết của
lưu vực hoặc môi trường khu vực. Nước thải công nghiệp, đặc biệt nước thải
của các nhà máy nhiệt điện, nhà mấy điện hạt nhân thường có nhiệt độ cao
hơn nước tự nhiên trong khu vực. Chất thải làm tăng nhiệt độ môi trường


8

nước làm cho quá trình sinh, lý , hóa của môi trường nước thay đổi, dẫn tới
một số loài sinh vật sẽ không chịu đựng được sẽ dẫn tới chết hoặc di chuyển
đến nơi khác, một số còn lại thì phát triển mạnh mẽ. sự thay đổi nhiệt độ của
nước thông thường không có lợi cho sự cân bằng tự nhiên của hệ sinh thái nước.
- Chất rắn lơ lửng: chất rắn lơ lửng và các hạt chất rắn vô cơ hoặc hữu
cơ, kích thước bé, rất khó lắng trong nước như sét, bụi than, mùn.. Sự có mặt
của các chất rắưn lơ lửng trong nước làm cho nước trở nên đục hơn, làm thay
đổi màu sắc và các tính chất khác trong nước.
- Độ cứng: gây ra độ cứng của nước là do trong nước có chứa các muối
Ca và Mg với hàm lượng lớn.
- Độ dẫn điện: độ dẫn điện của nước có liên quan tới sự có mặt của các
ion trong nước. Các ion này thường là các muối của kim loại như NaCl, KCL,
SO2… nước có tính độc cao thường liên quan tới các ion hòa tan trong nước.
- Độ Ph: Sự thay đổi Ph trong nước thường liên quan đến sự hiện
diện của các chất axit hoặc kiềm, sự phân hủy hữu cơ, cự hòa tan một số
anion NO3 …
- Nồng độ oxy hòa tan trong nước (DO): nồng độ oxy hòa tan trong
nước nằm trong khoảng 8-10ppm, dao động mạnh, chủ yếu phụ thuộc vào
nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất, sự quang hợp của tảo. Khi nồng độ oxy hòa
tan trong nước thấp sẽ làm giảm hoạt động của các sinh vật trong nước nhiều

sẽ dẫn đến chết.
- Nhu cầu oxy sinh học (BOD): là lượng oxy mà sinh vật cần đùng để
oxy các chất hữu cơ có trong nước.
- Nhu cầu oxy hóa học (COD): là lượng oxy cần thiết cho quá trình
oxy hóa các hợp chất hóa học bao gồm cả chất hữu cơ và vô cơ.


9

2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường 2014 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII , kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014
và chính thức có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2015.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 có hiệu lực thi hành ngày 01
tháng 01 năm 2013 do Quốc hội ban hành.
- Luật khoáng sản 2010 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17/11/2010 và chính
thức có hiệu lực ngày 1/7/2011
- Luật số 17/2012/QH13 về Tài nguyên nước được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
21 tháng 6 năm 2012.
- Nghị định số 201/2013/NĐ- CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ về
quy định chi tiết thi hành một số điều luật tài nguyên nước.
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường năm 2014.
- Nghị định 15/2012/NĐ-CP ngày 09/03/2012 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản năm 2010.
- Nghị định 179 NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định về
xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 của Bộ tài nguyên

và môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tư số 21/2012/TT-BTNMT ban hành ngày 19/12/2012 Quy
định về việc đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường.
- QCVN 40:2011/BTNMT : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp.


10

- QCVN 08- MT: 2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
QCVN 09-MT:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước dưới đất.
- TCVN 5999:1995: Chất lượng nước- Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu
nước thải.
- TCVN 6663-3:2008: Chất lượng nước- Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo
quản và xử lý mẫu.
2.2. Tình hình hoạt động khai thác than trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình khai thác than và ô nhiễm nguồn nước trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình khai thác than trên thế giới
Theo kết quả đánh giá mới đây của WEC cho thấy, nguồn tài nguyên
than trên thế giới khoảng 860 tỷ tấn, trong đó có 405 tỷ tấn (47%) than
bituminous( bao gồm cả than anthracite), và 260 tỷ tấn (30%) than subbituminous và 195 tỷ tấn (23%) than nâu (lignite). Chủ yếu tập trung ở Mỹ,
Nga, Trung Quốc, Ấn Độ, Úc và một số nước châu âu và cũng là các quốc gia
có nhu cầu tiêu thụ năng lượng ngày càng gia tăng.(Vinacomin, 2009)[15].
Hằng năm có khoảng hơn 4,03 tỉ tấn than được khai thác, con số này đã
tăng lên 38% trong vòng 20 năm qua. Sản lượng khai thác tăng nhanh nhất ở
châu Á, trong khi đó châu Âu khai thác với tốc độ giảm dần. Các nước khai
thác lớn nhất hiện nay là Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ , Nam Phi,…. Hầu hết các
nước khai thác than do nhu cầu tiêu dùng nội địa, chỉ có khoảng 18% than

dành cho thị trường xuất khẩu. (Vinacomin, 2009)[15].
Than đá được các nước khai thác chủ yếu bằng hai phương pháp là khai
thác lộ thiên và khai thác dưới hầm lò.


11

2.2.1.2. Hiện trạng ô nhiễm nguồn nước trên thế giới
Theo Báo cáo mới đây của Chương trình Môi trường Liên hợp quốc
(UNEP) về chất lượng nước thế giới, tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt đang
ở mức báo động tại châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh, đe dọa đời sống
người dân, gây thiệt hại kinh tế cho các quốc gia.
UNEP cảnh báo, hơn 300 triệu người ở 3 châu lục trên đang có nguy cơ
mắc các bệnh dịch tả và thương hàn do tình trạng ô nhiễm nguồn nước.
Nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp ngày càng suy giảm
do lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý thải ra các sông, hồ
Ngoài ra, nguồn nước mặt ở 3 châu lục hiện đang bị ô nhiễm hữu cơ
nghiêm trọng do nước thải, chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp từ
các khu công nghiệp, đô thị, nhà máy… với nhiều loại chất hữu cơ phức tạp,
độc hại, ảnh hưởng đến các loại thủy sinh. Bên cạnh đó, nước thải từ các hoạt
động khai khoáng, hệ thống thủy lợi cùng với hiện tượng xâm nhập mặn cũng
làm gia tăng độ mặn trong nước sông. Từ năm 1990 - 2010, 1/3 số dòng sông
ở 3 châu lục xảy ra tình trạng nước bị nhiễm mặn.
Đặc biệt, ở các ao, hồ, sông và kênh dẫn nước thải, vấn đề ô nhiễm dinh
dưỡng đang làm cho chất lượng nước thay đổi theo chiều hướng xấu, ảnh
hưởng đến hệ sinh thái. Một trong những hậu quả chính của vấn đề này là
hiện tượng phú dưỡng, xảy ra khi dư thừa các chất dinh dưỡng trong môi
trường nước, thông thường là hàm lượng nitơ (N) lớn hơn 500µg/l và phốtpho
(P) lớn hơn 20µg/l. Sự dư thừa các chất dinh dưỡng sẽ thúc đẩy sự phát triển
của các loài tảo, rong, rêu, thực vật phù du trong nước, dẫn đến thiếu dưỡng

khí, cạn kiệt ôxy hòa tan, giảm số lượng cá thể cá và các quần thể động vật
khác. Theo Báo cáo của UNEP, 23/25 hồ lớn của thế giới có hàm lượng phốt
pho lớn, chủ yếu là từ các nguồn như phân bón, chất thải chăn nuôi, chất thải
sinh hoạt. Hầu hết các hồ lớn ở châu Mỹ Latinh và châu Phi hiện có hàm
lượng phốt pho cao hơn so với năm 1990.


12

Trên thế giới đã có rất nhiều vụ dịch liên quan đến nguồn nước. ở Hoa
Kì năm 1971-1985 có 502 vụ dịch với 111.228 người mắc, 42% số vụ dịch
với 68% số người mắc là do nguồn nước công cộng, do nước bề mặt chiếm
24% số vụ dịch và 32% các trường hợp mắc .
2.2.2. Tình hình khai thác than và ô nhiễm nguồn nước tại Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình khai thác than tại Việt Nam
Nước ta ngành công nghiệp than ra đời và trải qua quá trình phát triển
hơn 125 năm. Năm 1988, công ty than Bắc Kỳ của Pháp được thành lập và
cuối năm đó toàn bộ vùng than Quảng Ninh trở thành nhượng địa và phân
chia cho các tập đoàn tư bản Pháp khai thác. Từ năm 1916, hàng loạt các công
ty than của Pháp ra đời như công ty than Đông Triều, Mạo Khê, Tràng Cổ
Khềnh…. Thời kỳ này, sản lượng khai thác than khoảng 200.000 tấn/năm
gồm cả lộ thiên và hầm lò. Công nghệ khai thác than chủ yếu là thủ công,
thiết bị máy móc hầu như không có.
Từ năm 1954, Đảng và nhà nước đã tập trung đầu tư để phát triển, công
nghiệp khai thác than trở thành một trong những ngành kinh tế trọng điểm.
Cùng với sự giúp đỡ của Liên Xô, các thiết bị khai thác đã được đầu tư trang
thiết bị mới hiện đại hơn. Nhờ vạy sản lượng than đã từn bước được nâng cao,
đến năm 1987 sản lượng đạt gần 7 triệu tấn/năm.Từ năm 1987, nền kinh tế
nước ta bắt đầu chuyển xang cơ chế thị trường. nhà nước xóa bỏ chế độ bao
cấp, các mỏ than từ chỗ được bao cấp hoàn toàn chuyển sang tự hoạch toán,

cân đối tài chính. Đây là giai đoạn gặp nhiều khó khăn của ngành than, sản
lượng khai thác đạt 4,5 đến 6 triệu tấn. Cuối năm 1994, Tổng Công ty than
Việt Nam ra đời tạo nên động lực mới cho sự phát triển của ngành than. Năm
1995, sản lượng than thương phảm đạt 7 triệu tấn, năm 1997 đạt 10 triệu tấn,
năm 2011 đạt 13 triệu tấn, năm 2008 đạt 28 triệu tấn, năm 2003 đạt 37,3 triệu
tấn. Như vậy ta có thể nhận thấy rằng sản lượng than đã tăng dần qua các
năm.(Bộ kế hoạch và đầu tư, 2008 )[12].
Than ở Việt Nam có 5 loại chính là:


13

- Than antraxit
- Than mỡ
- Than bùn
- Than ngọn lửa dài
- Than nâu
a. Than antraxit (than đá)
Trữ lượng than đá được đánh giá là 3.5 tỷ tấn trong đó ở vùng Quảng
Ninh trên 3,3 tỷ tấn (tính đến độ sâu 300m) còn lại gần 200 triệu tấn nằm rải
rác ở các tỉnh Thái Nguyên, Hải Dương, Bắc Giang,……
- Than antraxit Quảng Ninh:
Trữ lượng than antraxit Quảng Ninh được thể hiện qua bảng 2.2
Bảng 2.2: Trữ lượng than antraxit Quảng Ninh
Cấp

Trữ lượng ( triệu tấn)

Tỉ lệ %


A+B

466

14,0

C1

1.813

54,5

C2

1.046

31,3

( Nguồn : Sở công thương Quảng Ninh, 2010)[14].
Như vậy, cấp A+B/A+B+C1 chỉ chiếm 20,4%, chưa đạt 50%, thể hiện
mức độ tin cậy chưa cao, nhiều khoáng sản cần phải thăm dò bổ sung trước
khi đầu tư hoặc khai thác. Bể than Quảng Ninh được phát hiện và khai thác
rất sớm, đã bắt đầu cách đây gần 100 năm dưới thời thuộc Pháp. Hiện nay và
có thể trong tương lai, sản lượng than khai thác từ các mỏ ở bể than Quảng
Ninh chiếm khoảng 90% sản lượng than toàn quốc. Trong địa tầng chứa than
của bể than Quảng Ninh gồm rất nhiều vỉa than.
Tính chất đặc trưng của than antraxit tại mỏ than Quảng Ninh là kiến
tạo rất phức tạp, tầng chứa than là những dải hẹp, đứt quãng dọc theo phương
của vỉa.
+ Than antraxit tại các vùng khác.Có nhiều trữ lượng than đá antraxit

nằm rải rác ở các tỉnh: Thái Nguyên, Sơn La, Bắc Giang, Hải Dương, Quảng


14

Nam với trữ lượng từ vài nghìn tấn đến vài chục nghìn tấn. Ở những nơi này
quy mô khai thác nhỏ, tổng sản lượng hiện nay không quá 200 nghìn tấn/năm.
b. Than mỡ
Lá than có tuổi tạo thành thấp hơn than antraxit.Trữ lượng tiềm năng
được đánh giá sơ bộ là 27 triệu tấn, trong đó trữ lượng địa chất là 17,6 triệu
tấn, chủ yếu tập trung ở hai mỏ làng cẩm (Thái Nguyên) và mỏ Khe Bố (Nghệ An)
Ngoài ra, than mỡ còn có ở các tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình
nhưng với trữ lượng nhỏ.
Than mỡ được dùng chủ yếu cho ngành luyện kim với nhu cầu rất lớn
sau năm 2000, nhưng trữ lượng than mỡ ở ta lại rất ít, điều kiện khai thác rất
khó khăn
Sản lượng than mỡ khó có khả năng cao hơn 0,2-0,3 triệu tấn/ năm,
trong khi nhu cầu sẽ tăng đến 5-6 triệu tấn/ năm vào giai đoạn 2010-2020.
c. Than bùn
- Than bùn ở Việt Nam nằm rải rác từ Bắc đến Nam nhưng chủ yếu tập
trung ở đồng bằng sông Cửu Long (với hai mỏ than lớn là U Minh Thượng và
U Minh Hạ)
Cụ thể:
- Đồng bằng Bắc Bộ: 1.650 triệu tấn m3
- Ven biển miền Trung: 490 triệu m3
- Đồng bằng Nam Bộ: 5000 m3
( Nguồn: Sở công thương Quảng Ninh, 2010)[14].
d. Than ngọn lửa dài
Chủ yếu tập trung ở mỏ Na Dương (Lạng Sơn), với trữ lượng địa chất
trên 100 triệu tấn. hiện nay khai thác được thực hiện bằng phương pháp lộ

thiên, khai thác chủ yếu phục vụ sản xuất xi măng ở Hải Phòng và Bỉm Sơn
với sản lượng trên dưới 100 nghìn tấn/ năm.


15

e. Than nâu
Là loại đá trầm tích có màu nâu có thể đốt được, chúng được tạo thành
từ quá trình nén cố kết than bùn một cách tự nhiên.Tập trung chủ yếu ở đồng
bằng Bắc Bộ, trữ lượng dự báo 100 tỷ tấn theo đánh giá sơ bộ, than có chất
lượng tốt, có thể sử dụng cho sản xuất điện, xi măng và công nghiệp hóa học.
2.2.2.2. Hiện trạng ô nhiễm nguồn nước tại Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam đang phải đối mặt với thách thức lớn về tình trạng
ô nhiễm nguồn nước, đặc biệt là tại các khu công nghiệp và đô thị. Tại các
thành phố lớn, lượng nước thải chưa qua xử lý của hàng trăm cơ sở sản xuất
công nghiệp xả thẳng ra môi trường là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi
trường nguồn nước. Ở khu vực nông thôn, tình trạng ô nhiễm nguồn nước
cũng không ngừng gia tăng. Theo thống kê, có 76% số dân đang sinh sống ở
nông thôn, là nơi cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con
người và gia súc không được xử lý nên thấm xuống đất hoặc rửa trôi làm cho
tình trạng ô nhiễm nguồn nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao.
Bên cạnh đó, việc lạm dụng các chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông
nghiệp dẫn đến các nguồn nước ở sông, hồ, kênh, mương bị ô nhiễm nghiêm
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường và sức khoẻ của con người.Tại một
số địa phương, trường hợp bệnh nhân mắc bệnh ung thư, viêm nhiễm phụ
khoa chiếm từ 40 - 50%, nguyên nhân là do từng sử dụng nguồn nước bị ô
nhiễm. Theo đánh giá của các Bộ Y tế và NN&PTNT, trung bình mỗi năm,
Việt Nam có khoảng 9.000 người chết vì nguồn nước và điều kiện vệ sinh
kém; Trên 100.000 trường hợp mắc ung thư mới phát hiện mà một trong
những nguyên nhân chính là do sử dụng nguồn nước ô nhiễm. Ngoài ra ô

nhiễm nguồn nước đang gây tổn thất lớn cho các ngành sản xuất kinh
doanh,nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.( Bộ kế hoạch và đầu tư,2008).


16

Hiện nay, môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng
nghề ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi nước thải, khí thải và chất thải
rắn. Ở các thành phố lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô
nhiễm môi trường nước do không có công trình và thiết bị xử lý chất thải. Với
tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hoá khá nhanh cùng sự gia tăng dân số là
nguyên nhân chính gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước. Ô
nhiễm nguồn nước xuất phát từ việc các ao, hồ, sông tiếp nhận nhiều loại
nguồn thải, môi trường nước mặt đang ở tình trạng ô nhiễm tại nhiều nơi. Tuy
nhiên, nguồn thải chính tác động đến môi trường nước mặt ở nước ta là nước
thải nông nghiệp, công nghiệp và nước thải sinh hoạt. Mức độ gia tăng các
nguồn nước thải hiện nay ngày càng lớn với quy mô rộng ở hầu hết các vùng
miền trong cả nước. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiều
ngành công nghiệp được mở rộng quy mô sản xuất cũng như phạm vi phân
bố. Theo số liệu tính toán của cơ quan môi trường cho thấy Đông Nam Bộ và
đồng bằng sông Hồng là 2 vùng tập trung nhiều lượng nước thải sinh hoạt
nhất cả nước. Vùng Đông Nam bộ với toàn bộ các tỉnh thuộc vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, nơi tập trung các KCN lớn, là vùng có lượng phát sinh
nước thải công nghiệp lớn nhất cả nước. Số lượng KCN có hệ thống xử lý
nước thải vẫn đang ở mức trung bình (50-60%), hơn nữa, 50% trong số đó
vẫn chưa hoạt động hiệu quả. Theo các nghiên cứu tác động Môi trường của
cơ quan Tổng cục Môi trường cho thấy: ở ngành công nghiệp dệt may, ngành
công nghiệp giấy và bột giấy, nước thải thường có độ pH trung bình từ 9-11;
chỉ số nhu cầu ôxy sinh hoá (BOD: Biochemical); oxygen Demand - là lượng
oxy cần thiết cung cấp cho vi sinh vật để oxi hóa các chất hữu cơ), nhu cầu

ôxy hoá học (COD: Chemical oxygen Demand - là khối lượng oxy cần tiêu
hao trên 1 lít nước thải) có thể lên đến 700mg/1 và 2.500mg/1; hàm lượng
chất rắn lơ lửng... cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép. Hàm lượng nước thải


×