Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

PHÂN TÍCH KINH TẾ DỰ ÁN CHẾ BIẾN DẦU KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.47 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ- ĐỊA CHẤT HÀ NỘI
KHOA DẦU KHÍ

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
“PHÂN TÍCH KINH TẾ DỰ ÁN CHẾ BIẾN DẦU KHÍ”

Thầy giáo: PGS.TS
Nguyễn Đức Thành
Học viên:
Lớp: Cao học ngành Kỹ thuật
hóa dầu
Khóa: 23


Câu 1: Tại sao phải phân tích dự án đầu tư chế biến dầu khí?
Trả lời:
Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản là một trong những
ngành công nghiệp quan trọng đối với mỗi quốc gia. Nó không chỉ góp phần
tạo ra nguồn nguyên liệu ổn định cho các nhu cầu trong nước mà còn phần
nào giúp loại trừ sự phụ thuộc vào những nguồn nguyên liệu nhập khẩu,
giúp cho các quốc gia sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên, nhất là những
nước nghèo và chậm phát triển như nước ta.
Dầu khí là sản phẩm có tính chất chiến lược, đóng vai trò quan trọng
tăng ngân sách quốc gia. Đồng thời, dầu khí còn là sản phẩm mang tính chất
điều tiết các quan hệ chính trị quốc tế( Dầu khí ở Trung Cận Đông). Trong
cân bằng năng lượng hiện nay của nền kinh tế nước ta, ngành dầu khí đã
đóng góp đáng kể tăng kim ngạch xuất khẩu hàng năm, khẳng định được vai
trò lớn mạnh của mình trong việc tăng ngân sách quốc gia và tạo tiền đề
quan trọng phát triển công nghiệp hóa dầu. Hơn 30 năm qua, ngành dầu khí
Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc. Hiện Việt Nam có tên trong
danh sách các nước sản xuất dầu khí trên thế giới và đứng thứ ba ở khu vực


Đông Nam Á về sản lượng khai thác dầu thô với 15-17 triệu tấn dầu và 8-10
tỷ m3 khí hàng năm, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng đất nước. Với
tốc độ tăng trưởng bình quân gần 20%/năm, hiện PVN đang đóng góp
khoảng 20-30% tổng thu ngân sách nhà nước và từ 18-20% GDP cả nước.
Cùng với việc đầu tư phát triển ở trong nước, PVN đang tích cực tìm kiếm,
mở rộng đầu tư ra nước ngoài với 49 thỏa thuận hợp tác đầu tư với các nước


trên thế giới; trên cơ sở đó đã ký kết và đang triển khai thực hiện 22 hợp
đồng tại 13 nước.
Tuy nhiên, công nghiệp khai khoáng là một ngành đầu tư dài hạn và
rủi ro cao, các dự án khai thác tài nguyên luôn chứa đựng nhiều yếu tổ rủi
ro. Đó là những rủi ro về kinh tế, chính trị, kỹ thuật và điều kiện địa chất- tự
nhiên. Đứng trên góc độ nhà đầu tư, khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một
dự án nào đó, bao giờ họ cũng mong tránh được rủi ro hoặc những rủi ro họ
gặp là thấp nhất nhưng lợi nhuận thu được phải là cao nhất. Đặc biệt là đối
với những dự án trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản. Khả năng
sinh lợi của dự án chính là thước đo chủ yếu giúp nhà đầu tư ra quyết định
xem có thể chấp nhận được mức độ mạo hiểm mà dự án mang lại hay không.
Chính vì vậy xu hướng hiệu quả nhất hiện nay là đầu tư theo dự án. Dự án
đầu tư có tầm quan trọng đặc biệt với sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung
và đối với từng doanh nghiệp nói riêng. Sự thành bại của một doanh nghiệp
phụ thuộc rất lớn và việc đầu tư dự án có hiệu quả hay không.
Trên đây, ta đang đề cập tới ngành công nghiệp dầu khí, vì vậy việc
phân tích dự án đầu tư chế biến dầu khí là việc làm rất quan trọng và mang
tính chất quyết định tới sự phát triển kinh tế Đất nước và đối với các doanh
nghiệp dầu khí.
Câu 2: Nêu nội dung của phân tích hiệu quả thương mại?
Trả lời:
Nội dung của phân tích hiệu quả thương mại gồm:

• Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư.
• Phân tích tài chính.


Hai mặt phân tích trên luôn đi đôi với nhau và không thể thay thế cho
nhau được, bởi chúng liên quan đến hai khía cạnh khác nhau của dự án đầu
tư.
• Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư là xác định hiệu quả của các
tiềm lực đưa vào dự án hay nói rõ hơn là người ta xác định thu được
bao nhiêu khi người ta bỏ một số tiền cho dự án.
• Phân tích tài chính là xem xét các đặc điểm về tài chính của dự án
nhằm đảm bảo rằng các nguồn tài chính sẵn có sẽ cho phép xây dựng
và vận hành dự án một cách trôi chảy.
Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm của dự án và môi trường đầu tư của dự án
mà người ta có thể tiến hành thêm phân tích vô hình. Phân tích vô hình là
xem xét các yếu tố ảnh hưởng của môi trường đến dự án đầu tư nhưng các
yếu tố này khó định lượng về mặt kinh tế như ảnh hưởng của môi trường
pháp lý, chính trị, sinh thái, xã hội và các yếu tố khác của môi trường đầu tư.
A. Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư
1. Nhóm phương pháp giản đơn( tĩnh):
1.1 Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn (Tỉ lệ lãi giản đơn) (R, Re):
a) Khái niệm
Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn là chỉ tiêu đánh giá lượng tiền có thể bồi hoàn
lại là bao nhiêu trong một năm khi bỏ ra một đồng vốn đầu tư.
b) Công thức:
R=
Re =

P +Y
* 100 (%)

I
P
*100 (%)
E

(1.1)
(1.2)

Trong đó: R: tỉ lệ hoàn vốn giản đơn/ tổng vốn đầu tư.
Re: tỉ lệ hoàn vốn giẩn đơn/ vốn cổ phần.


P: lợi nhuận thực (lợi nhuận ròng) trong năm bình thường.
Y: lãi tiền vay trong năm bình thường.
I: tổng vốn đầu tư.
E: tổng vốn cổ phần.
c)Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:
Nếu R, Re cao hơn tỉ lệ lãi vay trên thị trường vốn hiện hành thì dự án
được coi là tốt theo chỉ tiêu này. Trong số dự án đem so sánh thì dự án nào
có R hoặc Re lớn nhất và thỏa mãn điều kiện trên sẽ được lựa chọn với điều
kiện các chỉ tiêu khác bằng nhau.
R, Re > rvay vốn
* Chú ý:
- Nếu dự án không đi vay vốn, tức là toàn bộ là vốn chủ sở hữu thì r được
lấy theo chi phí cơ hội của vốn đầu tư.
- Trong thực tế nếu vốn vay từ nhiều nguồn khác nhau với các điều
kiện vay, trả và các mức lãi suất thì mức lãi vay vốn (r) chọn làm chỉ tiêu so
sánh trên được lấy bình quân gia quyền theo các khoản vốn vay.
- Nếu mức lãi vay vốn tính theo kỳ (tháng, quý…) thì cần quy đổi ra
mức lãi suất tính theo năm để làm tiêu chuẩn so sánh theo công thức:

rn

= (1 + rk )m -1
d) Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm: Việc phân tích đơn giản vì nó thực hiện trên cơ sở các giá trị

dự kiến của chi phí và lợi nhuận thực trong năm bình thường mà không cần
bất kỳ một sự điều chỉnh nào.
- Nhược điểm:
+ Là một chỉ tiêu gần đúng vì nó chỉ dựa vào số liệu của một năm mà
không xem xét các năm khác của dự án.


+ Trong thực tế rất khó tìm được một năm bình thường đại diện một
cách thỏa đáng cho toàn bộ thời gian hoạt động của dự án.
+ Chỉ tiêu này không xem xét tới yếu tố thời gian tác động đến giá trị
đồng tiền trong quá trình hoạt động của dự án.
e)

Phạm vi áp dụng:

Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn là một chỉ tiêu đánh giá tương đối. Nó rất tiện
lợi để đánh giá nhanh hiệu quả kinh tế vốn đầu tư của những dự án có thời
gian hoạt động tương đối ngắn hoặc để đánh giá sơ bộ trong bước lập Báo
cáo đầu tư. Ngoài ra, có thể sử dụng chỉ tiêu này trong các trường hợp không
có đủ thông tin cần thiết cho việc phân tích một cách tổng hợp theo chỉ tiêu
khác.
1.2 Thời hạn thu hồi vốn (T):
a. Khái niệm:
Thời hạn thu hồi vốn là số năm mà dự án tích lũy đủ lượng tiền mặt để

bù đắp tổng số vốn đầu tư đã bỏ ra.
b. Công thức:
T

I=

∑ ( Pt + Dt )
t =0

Trong đó: Pt: lợi nhuận thuần tại năm t.
Dt: khấu hao TSCĐ tại năm t.
Pt + Dt : lượng tiền mặt thu được tại năm t.
• Trong trường hợp lượng tiền mặt trong các năm t bằng nhau thì thời
hạn thu hồi vốn được xác định:
I

T= P +D
t
t
Trong trường hợp lượng tiền mặt trong các năm không bằng nhau ta
phải xác định theo 3 bước:


- Bước 1: Tính toán chênh lệch giữa vốn đầu tư bỏ ra cuối mỗi năm
với (Pt + Dt) lũy kế xem số tiền vốn còn lại là bao nhiêu.
- Bước 2: Khi số tiền vốn I còn lại nhỏ hơn (P t + Dt) ta làm phép tính:
I
* 12 để xác định số tháng cần thiết cho việc thu hồi lượng I còn lại
( Pt + Dt )


với giả thiết việc thu hồi đều đặn trong năm.
Bước 3: Cộng toàn bộ thời gian trên.
c. Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:
Dự án sẽ được chấp nhận khi T ≤ T giới hạn. Tgiới hạn thường được xác định
trên cơ sở kết hợp thời hạn khấu hao tài sản cố định, kinh nghiệm đã qua và
các cơ hội đầu tư khác của chủ đầu tư. Trong số các dự án đem so sánh, dự
án nào có T thỏa mãn nguyên tắc trên và ngắn nhất sẽ được lựa chọn.
d. Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ hiểu.
- Nhược điểm:
+ Không xem xét đến lợi nhuận của dự án sau thời hạn thu hồi vốn.
+ Có thể bị sai lệch khi hai hay nhiều dự án có cùng tiềm lực đem so
sánh nhưng thời gian phát sinh của các khoản lãi ròng khác nhau (lệch pha).
+ Chỉ tiêu này chỉ chú trọng đến khả năng thanh toán dự án chứ không
xác định doanh lợi của vốn đầu tư vầ không chú ý đến yếu tố thời gian tác
động đến giá trị của các luồng tiền mặt thu và chi trong thời hạn thu hồi vốn.
+ Nếu chọn cùng một T giới hạn cho các dự án có thời gian hoạt động khác
nhau có thể dẫn tới sai lầm chấp nhận quá nhiều dự án ngắn hạn và quá ít dự
án dài hạn.
e. Phạm vi áp dụng:


Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn (T) là một chỉ tiêu đánh giá tương đối. Mặc dù
có rất nhiều tồn tại song nó vẫn là một chỉ tiêu thích hợp đối với các dự án
đầu tư trong trường hợp có nhiều rủi ro, khan hiếm vốn hoặc cần coi trọng
hơn khả năng thanh toán lâu dài của dự án.
2. Nhóm phương pháp chiết khấu luồng tiền mặt:
2.1. Giá trị hiện tại ròng (Hiện giá thuần) (Net Present Value - NPV )
a) Khái niệm : Giá trị hiện tại ròng là giá trị hiện tại của luồng tiền mặt có
sau cân bằng thu chi. Hoặc có thể định nghĩa là hiệu số giữa giá trị của các

luồng tiền mặt thu và chi trong tương lai đã quy đổi về hiện tại theo tỷ suất
chiết khấu đã biết trước.
n

NPV =

∑ (CI t − COt ) a t =
t =0

n

∑ NCF .a
t =0

t

t

Trong đó :
n: Số năm hoạt động của dự án - 1.
t = 0 Năm được chọn làm gốc thường là năm bắt đầu thực hiện đầu
tư vào dự án.
CI t : Giá trị đồng tiền mặt thu tại năm t gồm : Doanh thu tiêu thụ sản
phẩm, thu từ thanh lí nhượng bán tài sản cố định, thu từ giá trị còn lại ở cuối
năm khi kết thúc hoạt động của dự án và các khoản thu khác.
CO t : Giá trị dòng tiền mặt chi tại năm t gồm: Chi phí đầu tư và chi
phí vận hành hàng năm của dự án, như chi phí lương và bảo hiểm xã hội của
người lao động, chi phí mua sắm các nguyên nhiên vật liêu động lực, các
loại thuế phải nộp và các khoản chi khác. Đặc biệt lưu ý là không được tính
khấu hao TSCĐ.

NCF t = CI t - CO t : Giá trị luồng tiền mặt có sau cân bằng thu chi tại
năm t.


a t : Hệ số hiện tại hoá (hay hệ số chiết khấu) tại năm t tương ứng với
1

tỉ suất chiết khấu đã chọn, a t = (1 + r) t
r: Tỉ suất chiết khấu, thường chọn bằng tỉ lệ lãi vay vốn bình quân
trên thị trường vốn trong 1 năm. Tuy nhiên trong một số trường hợp cụ thể
người ta định ra một tỉ lệ r trên cơ sở tỉ lệ lãi vay kết hợp với xem xét các
điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị… của quốc gia.
b) Nguyên tắc sử dụng.
Một dự án được chấp nhận được khi có NPV ≥ 0. Tức là một dự án
có khả năng sinh lời hoặc ít nhất là không bị lỗ. Khi phải so sánh nhiều dự
án với nhau thì dự án tốt nhất là dự án có NPV dương lớn nhất.
c) Ưu, nhược điểm.
+ Ưu điểm :
- Xem xét toàn bộ thời gian hoạt động của dự án thông qua việc tính
tổng cả đời dự án.
-Loại trừ ảnh hưởng của yếu tố thời gian tới đồng tiền bằng cách chiết
khấu các khoản thu, chi trong tương lai về giá trị tại thời điểm gốc thông qua
hệ số a t .
-Thông qua việc sử dụng các tỉ suất chiết khấu đã định người ta có thể
so sánh các chi phí vốn của các phương án sử dụng vốn khác nhau.
-Vì NPV thể hiện lợi nhuân của dự án dã được chiết khấu về hiện tại
nên nó chỉ là chỉ tiêu tốt nhất để lựa chọn các dự án loai trừ nhau theo
nguyên tắc dự án được lựa chọn có NPV dương lớn nhất.
+ Nhược điểm:
Đó là chỉ tiêu đánh giá tuyệt đối nên NPV không thể hiện được mức

độ hiệu quả của dự án là một điều rất quan trọng khi so sánh các dự án khác


nhau. Nhiều khi một dự án có mức doanh lợi cao nhưng quy mô sản xuất
nhỏ, thời gian hoạt động ngắn thì NPV nhỏ hơn dự án khác có quy mô lớn,
thời gian hoạt động dài nhưng mức doanh lợi chỉ trung bình hoăc nhỏ. Lúc
đó ta phải kết hợp chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác và điều kiện thực tế để xem
xét hoặc để đảm bảo tính so sánh hợp lí ta phải giả thiết điều chỉnh dự án có
quy mô nhỏ phải tái đầu tư nhiều lần để có vốn đầu tư và thời gian hoạt động
tương ứng với dự án lớn rồi tính NPV đã điều chỉnh để so sánh.
2.2. Tỉ suất hoàn vốn nội bộ (Internal Return of Rate - IRR )
a) Khái niệm: Là tỉ suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án
bằng 0 hay nói cách khác giá trị hiện tại của luồng tiền mặt thu bằng giá trị
hiện tại của luồng tiền mặt chi.
n

NPV =

∑ (CI
t =0

n

Hay ∑ CI t
t =0

t

− COt )


1
=0
(1 + IRR) t

1
=
(1 + IRR) t

n

∑ CO
t =0

t

1
(1 + IRR) t

Trong thực tế người ta không thể tính toán trực tiếp được chỉ tiêu này mà
phải qua một trong 2 phương pháp tính:
• Phương pháp hình học:
Dùng đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa NPV và tỉ suất chiết khấu và tìm
điểm giao nhau giữa đường biểu diễn NPV với trục hoành chính là giá trị
IRR.
• Phương pháp nội suy toán học:
Theo phương pháp này người ta tìm ra 2 tỷ suất chiết khấu r 1 và r 2 . Sao
cho ứng với tỷ suất chiết khấu nhỏ hơn (r 1 ) thì ta tính giá trị hiện tại ròng


ứng với nó dương sát 0, còn ứng với tỉ suất chiết khấu kia (r 2 ) ta có giá trị

hiện tại ròng ứng với nó âm sát 0.
NPVr1

IRR = r 1 + (r 2 - r 1 ) NPV − NPV
r
r
1

2

b) Nguyên tắc sử dụng.
-Một dự án được chấp nhận IRR ≥ r.
Trong đó: r là chi phí cơ hội của vốn (tức là tỉ lệ lãi tối thiểu có thể
chấp nhận được mà tại đó vốn đầu tư được đưa vào, thông thường chọn
bằng tỉ lệ lãi vay vốn bình quân trên thị trường của dự án).
-Trong trường hợp so sánh nhiều dự án lựa chọn thì dự án có IRR thỏa
mãn nguyên tắc trên và cao nhất là tốt nhất.
c) Ưu, nhược điểm
+ Ưu điểm :
-Là chỉ tiêu hay được sử dụng để mô tả tính hấp dẫn của dự án vì IRR
là chỉ tiêu thể hiện tính lợi nhuận của dự án. Một mặt nó biểu hiện lãi suất
mà dự án mang lại trên vốn đầu tư, phản ánh mức tăng trưởng của dự án
trong tương lai, mặt khác nó phản ánh tỉ lệ lãi vay vốn tối đa mà dự án có
thể chấp nhận được – Đây là ưu điểm quan trọng nhất.
-Việc sử dụng chỉ tiêu này thích hợp với trường hợp vì lý do nào đó
mà người đánh giá muốn tránh việc xác định tỉ suất chiết khấu cụ thể dùng
cho viêc tính giá trị hiện tại ròng NPV của dự án.
+ Nhược điểm:
-Việc tính toán IRR ở chừng mực nào đó còn là công việc nặng nề
phức tạp đặc biệt là đối với những người tính toán bằng tay.

-Việc áp dụng chỉ tiêu này có thể không chính xác nếu tồn tại cac
khoản cân bằng thu chi âm đáng kể trong giai đoạn vận hành dự án tức là
vào những năm có sự đầu tư thay thế lớn lúc đó NPV của dự án sẽ đổi dấu


nhiều lần khi chiết khấu theo tỉ xuất chiết khấu khác nhau và ứng với mỗi
lần đổi dấu là một lần xác định được IRR khác nhau mà ta không thể biết giá
trị nào là thích hợp với dự án.
-Trong trường hợp

∑ NCF

t

≤ 0 thì IRR không xác định vì mang dấu

âm.
-Chỉ tiêu này sẽ cho kết quả sai lệch trong trường hợp so sánh các
phương án loại trừ nhau.
Phạm vi áp dụng 2 chỉ tiêu NPV và IRR:
Trong thực tế đánh giá các dự án khả thi hiện nay thì 2 chỉ tiêu NPV và IRR
được coi là 2 chỉ tiêu bắt buộc.
2.3.Tỉ lệ lợi ích trên chi phí (Benefit/ Cost ratio - B/C)
a) Khái niệm: Là tỉ lệ đánh giá 1 đồng chi phí bỏ vào đầu tư cho dự án sẽ thu
được bao nhiêu, được xác định khi chia giá trị hiện tại của luồng tiền thu cho
giá trị hiện tại của luồng tiền chi.
n

Công thức xác định: B/C=


∑ CI .a
t =0
n

t

t

∑ CO .a
t =0

t

t

b) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu
Một dự án được chấp nhận khi B/C ≥ 1. Tức là thu nhập của dự án đủ
bù đắp các chi phí bỏ ra và có khả năng sinh lợi. Trong trường hợp phải so
sánh nhiều dự án độc lập để lựa chọn thì dự án có B/C thỏa mãn nguyên tắc
trên và lớn nhất là dự án tốt nhất.
c) Ưu, nhược điểm
+ Ưu điểm


- Chỉ tiêu này kế thừa ưu điểm của chỉ tiêu NPV vì nó xem xét toàn bộ
thời gian hoạt động của dự án nó đề cập đến ảnh hưởng của yếu tố thời gian
tác động tới giá trị đồng tiền.
- Là chỉ tiêu thể hiện tính lợi nhuận của dự án nó xem xét hiệu quả của
sản xuất kinh doanh nó cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu
đồng lợi ích.

+ Nhược điểm
- Chỉ tiêu này đặc biệt nhạy cảm với định nghĩa về chi phí trên
phương diện kế toán. Tức là khi ta quan niệm xác định các chi phí khác nhau
thì tỉ lệ này có kết quả khác nhau. Điều đó có thể dẫn đến sai lầm khi xếp
hạng dự án nếu không có sự thống nhất trong cách xác định các chi phí.
d) Phạm vi áp dụng
Trên thực tế chỉ tiêu này thường là một chỉ tiêu bổ sung cho 2 chỉ tiêu
NPV và IRR khi so sánh lựa chọn dự án (nếu cần).
2.4. Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng (Present Value Rate - PVR):
a) Khái niệm: Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng là chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn lại
số vốn đầu tư ban đầu của dự án đã được chiết khấu, được xác định bằng tỉ
số giữa giá trị hiện tại ròng trên giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
Công thức xác định
NPV

PVR= PV (I )
Trong đó :
NPV: Giá trị hiện tại ròng.
PV(I): Giá trị hiện tại của vốn đầu tư. Nếu thời gian xây dựng dự án
không dài hơn 1 năm thì PV(I) = I và nếu thời gian lớn hơn 1 năm thì lượng
vốn đầu tư ở các năm phải quy đổi về hiện tại.
b) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu


Một dự án được chấp nhận khi PVR ≥ 0. Khi đó tổng lợi nhuận ròng
mà dự án đem lại có thể bù đắp lại số vốn đầu tư ban đầu. Khi phải so sánh
các dự án độc lập để lựa chọn thì dự án nào có PVR dương lớn nhất là dự án
tốt nhất.
c) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu
+ Ưu điểm :

- Kế thừa những ưu điểm của chỉ tiêu NPV.
- Là chỉ tiêu xem xét hiệu quả của dự án nó cho biết giá trị hiện tại
ròng là bao nhiêu trên một đơn vị của tổng vốn đầu tư đã được quy đổi về
hiện tại. Hơn nữa chỉ tiêu này luôn cho một kết quả duy nhất ngay cả khi
dòng tiền thuần túy có sau cân bằng thu chi (NCF) đổi dấu nhiều lần.
+ Nhược điểm:
- Chỉ tiêu này ảnh hưởng bởi việc xác định tỉ suất chiết khấu r giống
như chỉ tiêu hiện tại thực.
d) Phạm vi áp dụng
Tương tự chỉ tiêu B/C chỉ tiêu này được bổ sung cho hai chỉ tiêu NPV
và IRR khi so sánh lựa chọn dự án(nếu cần).
B. Phân tích tài chính
Các kết quả phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư trên có thể được
đánh giá là tốt nhưng lại xảy ra đồng thời với sự thiếu hụt trầm trọng tiền
mặt tại một số năm của quá trình thực hiện dự án, đặc biệt là trong các năm
phải trả các khoản vốn, vay, thì dự án vẫn không thể chấp nhận được theo
góc độ hiệu quả thương mại. Điều đó đòi hỏi rằng các khoản tiền mặt bổ
sung có liên quan đến dịch vụ tài chính phải được đưa vào xem xét trong
việc phân tích tài chính, gồm:
1. Phân tích khả năng thanh toán:


Để tiến hành phân tích khả năng thanh toán, cần phải lập bảng thanh
toán tài chính gồm các loại tiền phải thanh toán như: các khoản trả nợ cả gốc
lẫn lãi, trả lãi cổ phần, trả lãi bảo hiểm và tái bảo hiểm( nếu có).
Tiến hành so sánh các khoản phải thanh toán với số tiền có thể dùng
để thanh toán thông qua bảng cân đối thu chi để xem xét các vấn đề:
- Vốn cổ phần và vốn vay dài hạn có đủ đáp ứng cho yêu cầu của
dự án không.
- Các điều kiện vay vốn có thích hợp không.

- Các khoản thiếu hụt tiền mặt trong các năm có giới hạn ở mức có
thể trang trải bằng vay tín dụng ngân hàng ngắn hạn không hoặc có
thể loại trừ bằng cách điều chỉnh tại một số khoản thu hoặc chi không.
- Lãi cổ phần như chủ đầu tư dự tính có đạt hay không.
Số liệu được thực hiện trên cơ sở hàng năm, được đưa vào xem xét
theo giá trị danh nghĩa. Nếu chúng ta giải quyết thỏa đáng các câu hỏi đặt ra
trên thì dự án được coi là tốt nhất từ phương diện này.
2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Việc giải quyết các nhu cầu về vốn của dự án không những quyết định
khả năng thanh toán của dự án trong tương lai mà còn được qui định cả bảng
cân đối kế toán và hiệu quả kinh tế của dự án. Về nguyên tắc, các khoản tài
chính dài hạn phải trang trải đủ các chi phí của dự án về vốn đầu tư cố định
và các nhu cầu về vốn lưu động cần thiết cho quá trình vận hành bình
thường. Chúng có thể được huy động dưới dạng vốn cổ phần hay vốn vay tín
dụng dài hạn mà không nên vay tín dụng ngắn hạn bởi các khoản thu để bù
đắp các khoản vay trải ra trong suốt thời gian hoạt động dự án.
Cơ cấu nguồn vốn của dự án là tỉ lệ % từng loại hình tành từ các
nguồn khác nhau so với tổng nguồn vốn.
Trong quá trình xây dựng dự án, cơ cấu nguồn vốn do chủ đầu tư dự
tính trên cơ sở xét đoán khả năng đứng vững về mặt tài chính trong tương lai
của dự án.


Rất khó đưa ra quyết định chung về cơ cấu nguồn vốn hợp lý đối với
các dự án khác nhau mà phải căn cứ vào kết quả phân tích khả năng thanh
toán của dự án. Một cơ cấu nguồn vốn được coi là hợp lý khi các khoản tiền
trả lãi vay cũng như trả vốn gốc không gây ra việc vay vốn ngắn hạn trong
bất kỳ giai đoạn hoạt động nào của dự án.

Câu 3:

Đề bài: Một dự án đầu tư khai thác đá quí có tổng mức vốn đầu tư là
4.983,03 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 3.480,45 triệu đồng; vốn lưu
động 1.502,58 triệu đồng. Dự án năm thứ 1 và các năm sau : năm thứ 2
có sản lượng khai thác lần lượt là 63,49kg; 63,49 kg; 54,37 kg; giá bán
đơn vị là 91 triệu đồng/kg. Chi phí hoạt động các năm thứ 2, 3, 4 là
2055,63 triệu đồng; 2055,63 triệu đồng; 1874,48 triệu đồng. Tiền trích
khấu hao tài sản cố định là 522,17 triệu đồng năm. Thuế doanh thu và
tài nguyên bằng 20% doanh thu; thuế lợi tức 30% lợi nhuận tính thuế
lợi tức.
Hãy xác định hiệu quả của dự án với tỷ chiết khấu là r=0,144 và r=0,16.
Bài làm :
Sản lượng khai thác năm thứ 2 :63,49 kg → lợi nhuận = 63,49 x 91=
5777,59 triệu
Sản lượng khai thác năm thứ 3: 63,49 kg → lợi nhuận = 63,49 x 91=
5777,59 triệu
Sản lượng khai thác năm thứ 4: 54,37 kg → lợi nhuận = 54,37 x 91=
4947,67 triệu
Doanh thu sau thuế doanh thu và tài nguyên được tính theo công thức
= Sản lượng x Giá bán x 80% ( -20% thuế doanh thu và tài nguyên)


Năm
Doanh thu sau thuế
(triệu đồng)

2

3

4


4622,072

4622,072

3958,136

Bảng lợi nhuận hàng năm :
Năm

2

3

4

1. Doanh thu sau thuế

4622,072

4622,072

3958,136

2. Chi phí hoạt động

2055,63

2055,63


1874,48

3. Lợi nhuận trước thuế

2566,442

2566,442

2083,656

1796,51

1796,51

1458,56

4. Lợi nhuận sau thuế =
Lợi nhuận sau thuế x 0,7

Ta có bảng cân đối thu chi của dự án:
Khoản mục

Năm 0

Năm 1

Năm 2

Năm 3


Năm 4

1. Lợi nhuận sau thuế

1796,51

1796,51

1458,56

2. Khấu hao TSCĐ

522,17

522,17

522,17

3. Tổng thu

2318,68

2318,68

1980,73

-3480,45 -1502,58 2318,68

2318,68


1980,73

0,6750

0,5921

1565,10

1172,79

I. Các dòng tiền thu (CI)

II. Các dòng tiền chi (CO)
1. Đầu tư nhà máy

3480,45

2. Vốn lưu động
3. Tổng chi
III. Số dư thu chi (I-II)
a (khi r=0,144)
NPVr=0,144

1502,58
3480,45
1

1502,58
0,8772


0,7695

-3480,45 -1318,06 1784,22


9
a (khi r=0,16)

1

NPVr=0,16

0,8621

0,7432

-3480,45 -1295,37 1723,24

0,6407

0,5523

1485,58

1093,96

Từ bảng tổng hợp trên ta có:
• Khi r= 0,144:
n


Ta có : NPV =

∑ (CI
t =0

t

− COt ) a t

= -3480,45-1318,06 +1784,22 + 1565,109 + 1172,79
= - 276,391
Áp dụng công thức ta tính được : IRR = 11,43%


Khi r= 0,16:
n

Ta có : NPV =

∑ (CI
t =0

t

− COt ) a t

= -3480,45-1295,37+1723,24+ 1485,58+ 1093,96
= - 473,04
Áp dụng công thức ta tính được :


IRR = 11,43%



×