Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Báo cáo kiến tập: Tìm hiểu việc thực hiện nội quy, quy chế hoạt động của UBND phường Đồng Tiến, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.87 KB, 25 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian kiến tập, em xin cảm ơn cô giáo Hoàng Thị Thúy Vân đã
nhiệt tình giành thời gian, tâm sức tận tình giúp đỡ em. Với vốn kiến thức tiếp
thu được trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu bài
báo cáo, mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc.
Em xin chân thành cảm ơn UBND phường Đồng Tiến, thành phố Hòa
Bình, tỉnh Hòa Bình đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho em thực tập tại
phường. Trong khoảng thời gian này, em đã được tập trung nghiên cứu, khảo sát
thực tế, thực hiện công tác hành chính và thủ tục liên quan đến nội quy, quy chế
hoạt động của UBND phường Đồng Tiến, với sự nỗ lực học hỏi kinh nghiệm
trên cơ sở áp dụng lý thuyết đã được học ở trường vào công việc thực tế. Được
sự hướng dẫn nhiệt tình của công chức văn phòng hành chính đã giúp em làm
quen với công việc và hoàn thành đợt kiến tập này.
Tuy nhiên việc áp dụng kiến thức đã học vào công việc thực tế còn bỡ
ngỡ, kinh nghiệm bản thân còn hạn chế. Vì vậy trong thời gian kiến tập và bài
báo cáo kiến tập không tránh khỏi những những thiếu xót. Rất mong sự góp ý,
nhận xét của nhà Trường, khoa Hành chính học, cũng như các thầy cô giáo và
cán bộ lãnh đạo quản lý của UBND phường Đồng Tiến để bài báo cáo của em
được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy, cô giáo và các anh, chị, cô, chú
đang công tác tại UBND phường Đồng Tiến – thành phố Hòa Bình dồi dào sức
khỏe và đạt được nhiều thành công trong công việc.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Đồng Tiến, ngày 03 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Tài Hải Linh

1


MỤC LỤC



2


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Xây dựng và thực hiện tốt nội quy, quy chế hoạt động làm việc của cơ
quan là một việc quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với việc nâng cao chất
lượng hoạt động của cơ quan. Xây dựng và thực hiện nội quy cơ quan nhằm phát
huy quyền làm chủ của lãnh đạo đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức góp
phần xây dựng cơ quan trong sạch vững mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức là công bộc của nhân dân, có đủ phẩm chất năng lực làm việc có
năng suất chất lượng hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển và đổi mới của đất
nước, kiên quyết ngăn chặn và chống tham nhũng, quan liêu. Phát huy quyền
làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức gắn liền với việc đảm bảo sự lãnh đạo
của tổ chức Đảng ở cơ quan, chấp hành nguyên tắc tập trung, dân chủ, phát huy
vai trò của tổ chức công đoàn trong cơ quan.
Việc xây dựng nội quy, quy chế cần đảm bảo tính khoa học trong hoạt
động của cơ quan. Quy định rõ chế độ làm việc, chế độ sinh hoạt, hội họp,
chương trình làm việc với các ban, ngành khác. Mặc dù đã xây dựng được quy
chế nhưng quá trình thực hiện ở nhiều nơi vẫn chưa chuẩn, chưa đúng với quy
định đề ra, thậm chí còn vi phạm. Nhằm góp phần xây dựng thực hiện tốt nội
quy, quy chế hoạt động làm việc của cơ quan nên em đã chọn đề tài: “Tìm hiểu
việc thực hiện nội quy, quy chế hoạt động của UBND phường Đồng Tiến, thành
phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình” với mong muốn hoàn thiện kiến thức ở trường,
áp dụng có hiệu quả vào công tác quản lý hành chính, đóng góp ý kiến để nâng
cao hiệu quả thực hiện tốt nội quy, quy chế đang được thực hiện tại địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ các nội dung liên quan đến nội quy, quy chế hoạt động của
UBND phường Đồng Tiến . Những mặt tích cực và hạn chế của UBND phường.

Khẳng định vai trò quan trọng của UBND phường trong hệ thống chính trị, dân
cư. Từ đó đưa ra được những kiến nghị đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động của
UBND phường.

3


3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nội quy, quy chế hoạt động của UBND phường
Đồng Tiến, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.
4. Phạm vi nghiên cứu
Bởi khuôn khổ là một đề tài báo cáo kiến tập, thời gian và điều kiện hạn
chế,… nên chỉ nghiên cứu nội quy, quy chế hoạt động của UBND phường. Cụ
thể là UBND phường Đồng Tiến, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. Và cũng
chỉ tìm hiểu nó trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
-

Điều tra xã hội học, tham vấn chuyên gia, nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp quan sát, mô tả, thống kê.
6. Bố cục báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Báo cáo gồm
3 chương:
Phần 1: Khái quát chung về UBND phường Đồng Tiến, thành phố Hòa
Bình, tỉnh Hòa Bình.
Phần 2: Thực trạng thực hiện nội quy, quy chế của UBND phường Đồng
Tiến, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.

4



B. PHẦN NỘI DUNG
Phần 1:
Khái quát chung về UBND phường Đồng Tiến, thành phố Hòa Bình, tỉnh
Hòa Bình

1.1. Khái quát chung
1.1.1. Vị trí địa lý
Phường Đồng Tiến là một trong những phường trung tâm của Thành phố
Hòa Bình. Địa điểm trụ sở: Số 20 - Tổ 3 phường Đồng Tiến, thành phố Hoà
Bình. Phường Đồng Tiến được thành lập tháng 01 năm 1962.
Diện tích tự nhiên: 204,38ha, trong đó: Đất phi nông nghiệp là 127,56 ha;
đất nông nghiệp là 76,82 ha.
Hiện toàn phường có 3.026 hộ gia đình với 10.830 nhân khẩu được phân
chia thành 28 tổ dân phố. Phía Bắc: Giáp xã Trung Minh; Phía Đông: Giáp xã
Sủ Ngòi; Phía Tây: Giáp phường Tân Thịnh và Phường Thịnh Lang có đường
ranh giới giữa Sông Đà; Phía Nam: Giáp phường Phương Lâm - Thành phố Hoà
Bình.
Có đường giao thông chính là đường Cù Chính Lan chạy dọc phường
khoảng 4200m, đây là tuyến giao thông đảm bảo giao lưu hàng hoá với các địa
phương khác.
1.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội
Trên địa bàn có 07 dân tộc anh em cùng sinh sống trên địa bàn, trong đó:
Dân tộc Kinh, dân tộc Mường, dân tộc Tày, dân tộc Nùng, dân tộc Thái, dân tộc Dao,
dân tộc Hoa. Chủ yếu là dân tộc Mường.
Về kinh tế:
Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch mạnh, tăng dần tỷ trọng Thương mại
dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, giảm dần tỷ trọng nông nhiệp: Thương mai dịch
5



vụ chiếm 84% trong cơ cấu kinh tế; Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp chiếm
12%; Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 4%.
● Dịch vụ thương mại
Hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ 6 tháng tiếp tục diễn ra sôi
động. Hàng hóa, dịch vụ phong phú và đa dạng với nhiều chủng loại đáp ứng
nhu cầu của nhân dân, 6 tháng đầu năm phát triển them mới siêu thị điện máy
xanh tại tổ 5 và một số hộ kinh doanh nhỏ tại các khu dân cư, góp phần đa dạng
hàng hóa, nhân dân có thêm sự lựa chọn khi mua sắm.
Toàn phường có 637 cơ sở kinh doanh dịch vụ thu hút khoảng 1800 lao
động.
Công tác phối hợp với các cơ quan chức năm kiểm tra, kiểm soát thị
trường được tăng cường góp phần ngăn chặn có hiệu quả về kinh doanh hàng
cấm, hàng giả, hàng nhập lậu.
● Sản xuất tiểu thủ công nghiệp – TTCN
Các cơ sở sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp – TTCN 6
tháng đầu năm phát triển ổn định. Có 115 hộ sản xuất các ngành nghề chủ yếu
như: gia công cơ khí, chế biến lâm sản, chế biến lương thực, thực phẩm, sản
xuất chổi chit, bia và các sản phẩm may mặc,…
● Sản xuất nông – lâm nghiệp – thủy sản
‒ Nông nghiệp
Diện tích gieo trồng rau màu 3,6 ha, năng suất bình quân ước tính đạt 400
tạ/ha; sản lượng đạt 1.440 tạ.
Đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định. UBND phường đã chỉ đạo công
tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; tiêm vacxin phòng chống dịch
bệnh cho đàn gia súc, gia cầm đạt tỷ lệ cao.
‒ Lâm nghiệp

6



Có 84 hộ trồng rừng sản xuất trên diện tích 73,22 ha đất lâm nghiệp với
phương thức nông, lâm dịch vụ kết hợp. phối hợp với Hạt kiểm lâm thành phố
tăng cường kiểm tra đôn đốc các hộ thực hiện tốt việc trồng rừng, chăm sóc, bảo
vệ và phòng chống cháy rừng.
‒ Thủy sản
Có 9 hộ nuôi trồng thủy sản, tổng diện tích nuôi cá ao 0,13ha
Thu nhập bình quân đầu người 6 tháng đầu năm ước đạt 4.000.000đ/người
so với cùng kỳ 2015 đạt 113,1% so với Nghị quyết Đảng ủy, HĐND phường đạt
94,1%. Hộ nghèo điều tra theo phương pháp đa chiều còn 49 hộ chiếm tỷ lệ
1,58%. Hộ cận nghèo 25 hộ chiếm tỷ lệ 0,51%.
● Thu, chi ngân sách
Căn cứ Quyết định của UBND thành phố Hòa Bình về giao chỉ tiêu thu
phí ngân sách năm 2016 và Nghị quyết kỳ họp thứ 10 HĐND phường khóa VIII
về dự toán thu, chi ngân sách trên địa bàn năm 2016.
UBND phường đã chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện thu ngân sách, xây dựng
và thực hiện các giải pháp hoàn thành dự toán ngân sách năm. Kiện toàn Ban chỉ
đạo chống thất thu ngân sách của phường, chỉ đạo đội thuế, các bộ phận chuyên
môn tổ dân phố, cán bộ tiến hành thu đúng, đủ các sắc thuế phí và lệ phí theo
quy định. Từng bước đã thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý sử
dụng ngân sách.
+ Thu phí hành chính, chứng thực 18.565.000 đạt 46%
+ Thu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện 48.067.000 đạt 49%
+ Thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thực hiện 20.000.000đ đạt 4,80%
+ Thu thuế môn bài thực hiện 100.000.000đ đạt 71%
+ Thu lệ phí trước bạ đất thực hiện 100.000.000đ đạt 50%
+ Thu thuế GTGT thực hiện 1.109.787.000đ đạt 50%
+ Thu bổ sung cân đối 521.000.000đ đạt 100%
7



+ Thu bổ sung có mục tiêu 930.000.000đ đạt 50%
+ Thu chuyển nguồn 269.000.000đ
Tổng chi ngân sách địa phương 2.798.624.000đ đạt 46%
● Công tác phòng chống thiên tai, phòng chống cháy nổ.
Đã kiện toàn Ban chỉ huy PCTT, phòng chống cháy nổ của phường. Trước
mùa mưa bão BCH PCTT đã chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra hệ thống
thoát nước trên toàn phường. Có phương án trình cấp trên xem xét giải quyết hệ
thống mặt đường cống thoát nước Trần Quốc Toản, cống thoát nước Bờ Vi tổ 28,
phối hợp ban quản lý nguồn vốn ODA thành phố tổ chức khởi công công trình
thoát và xử lý nước thải trên địa bàn phường. BCH PCTT phường duy trì chế độ
trực khi có công điện về các cơn bão, chỉ đạo tiểu ban PCTT ở cơ sở chủ động
đối phó với các tình huống bão lũ có thể xảy ra.
● Công tác quản lý tài nguyên – môi trường, xây dựng đô thị và công tác
GPMB các công trình:
‒ Công tác quản lý tài nguyên – môi trường:
Ngay từ đầu năm UBND phường đã xây dựng kế hoạch quản lý và xử
dụng đất trong năm, tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành các quy định về
xử lý đất đai. Kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm đất đai. Toàn phường có
tổng diện tích đất tự nhiên là 204,38ha trong đó: đất nông, lâm nghiệp 76,82ha;
đất phi nông nghiệp 127,56ha; tổng số hộ gia đình cá nhân sử dụng đất 4.044 hộ,
đã được cấp giấy CNQSDĐ là 3.996/4044 hộ đạt 98,8 %
Công tác bảo vệ môi trường, VSMT được quan tâm thực hiện thường
xuyên kiểm tra, tuyên truyền vận động nhân dân dọn dẹp vệ sinh, phát quang bụi
rậm, khơi thong cống rãnh hàng tuần trong khu dân cư. Duy trì kế hoạch hành
động xanh, sạch, đẹp vào ngày thứ 7 hàng tuần trên toàn địa bàn.
‒ Công tác quản lý Giao thông – xây dựng – đô thị:
Chỉ đạo tổ quản lý TTĐT, công an phường thường xuyên phối hợp với
TTĐT thành phố kiểm tra, lập biên bản xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng,

8


trật tự đô thị. Tổ chức cưỡng chế tháo dỡ 6 công trình xây dựng, lều quán tạm
dọc Đê Đà Giang. Ra quyết định thành lập tổ quản lý trật tự đô thị phường theo
đề án của UBND thành phố. Kiểm tra nhắc nhở 486 trường hợp vi phạm giao
thông. Đảm bảo an toàn giao thông, trật tự đô thị trong các ngày lễ, Tết.
‒ Công tác đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng các công trình:
Hiện trên địa bàn phường có 05 công trình đang triển khai, công trình cải
tạo mặt đường, vỉa hè. Nâng cấp khu vực tổ 18, 19 từ đường Trần Hưng Đạo đến
giao nhau đường Cù Chính Lan. Về cơ bản nhân dân đồng tình ủng hộ chủ
trương của nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về thu hồi, đền bù
GPMB tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn một số hộ đòi quyền lợi trái
quy định mặc dù đã được giải thích nhiều lần nên việc GPMB thực hiện còn
châm so với kế hoạch đề ra.
Về xã hội
● Thực hiện chính sách xã hội
Thực hiện tốt chế độ chính sách với người có công, chính sách bảo trợ xã
hội. tổ chức thăm hỏi tặng quà các gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn,
hộ nghèo. Quan tâm đến công tác hỗ trợ việc làm, tạo nghề tại chỗ thông qua các
lớp hướng dẫn phát triển kinh tế, phối hợp với Ngân hàng chính sách cho vay
vốn ưu đãi hộ nghèo, khó khăn phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.
● Chính sách với người có công.
Chi trả chế độ, chính sách cho 1.392 lượt người số tiền 2.028.875.000đ
đến tay đối tượng an toàn, trích từ quỹ phường tặng 124 xuất quà trị giá 26.400đ
cho đối tượng NCC già yếu, ốm đau và có hoàn cảnh khó khăn, cấp 92 thẻ bảo
hiểm y tế cho quân nhân hưởng quyết định 62 và cựu chiến binh năm 2016. Kịp
thời thăm hỏi, động viên người có công, gia đình chính sách khi ốm đau, dịp lễ
tết.
● Chính sách bảo trợ xã hội.


9


Cấp phát: 144 thẻ BHYT cho người nghẹo, cận nghèo năm 2016, tổ chức
lễ mừng thọ cho 172 cụ đến tuổi được nhà nước mừng thọ theo quy định với số
tiền 35.400.000đ năm 2016. Các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn được
quan tâm thực hiện tốt. Tổ chức xá định mức độ khuyết tật đề nghị giải quyết trợ
cấp xã hội.
● Công tác tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa
6 tháng đầu năm bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”
đã tiếp nhận theo các lĩnh vực như sau:
‒ Bộ phận tư pháp, hộ tịch tiếp nhận 3.193 lượt hồ sơ trong đó:
+ Hộ tịch: các thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, khai sinh quá
hạn đăng ký tại việc sinh, đăng ký nhận con nuôi và một số giấy tờ khác trên
300 trường hợp.
+ Chứng thực: 4.624 trường hợp gồm sao y bản chính 3.495 số, chứng
thực chữ ký 45 số, sao từ sổ gốc 1.084 bản
+ Bộ phận địa chính, xây dựng: 15 hồ sơ
+ Bộ phận văn phòng, thống kê tiếp 487 lượt hồ sơ
Tổng số tiền thu phí, lệ phí: 29.166.000đ.
• Về văn hóa – giáo dục – y tế
Về văn hóa, phát triển mạnh mẽ các phong trào văn hóa quấn chúng,
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở các làng, bản. Thiết
chế văn hóa được chú trọng xây dựng. Chú trọng trong việc xây dựng, gìn giữ,
tôn vinh truyền thống văn hóa làng xã trên địa bàn xã.
Sự nghiệp giáo dục đào tạo cũng đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ với
việc đảm bảo chất lượng dạy và học, giữ vững phổ cập tiểu học đúng độ tuổi,
thực hiện tốt chương trình phổ cập giáo dục THCS và THPT. Giáo dục triển khai
thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục nhằm phấn đấu hoàn thành các chỉ

tiêu năm học; đã công nhận các thôn hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho
10


trẻ em 5 tuổi và được công nhận đạt chuẩn.
Về công tác Y tế: mỗi thôn đều có trạm y tế đảm bảo công tác khám,
chữa bệnh được duy trì và nâng cao chất lượng, hoạt động khám chữa bệnh cho
nhân dân tại cơ sở; Công tác lao động giải quyết việc làm cho người lao động
được chú trọng, công tác an sinh xã hội, phong trào đền ơn đáp nghĩa luôn được
các cấp uỷ Đảng chính quyền quan tâm, toàn huyện tỷ lệ hộ nghèo ở mức:
7,36%; tỷ lệ hộcận nghèo 4,79%
1.2. Hệ thống văn bản
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của UBND
Uỷ ban nhân dân phường với chức năng là cơ quan quản lý hành chính, cơ
quan chấp hành của Hội đồng nhân dân phường thực hiện chức năng nhiệm vụ
quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực thuộc địa bàn, đồng thời tổ chức nhân dân;
lãnh đạo, chỉ đạo nhân dân các dân tộc trong phường chấp hành thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và phát triển kinh tế, văn
hoá- xã hội, Quốc phòng- an ninh. Thực hiện thi hành pháp luật trên địa bàn.
Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể thực hiện tốt phong trào thi đua yêu
nước trên địa bàn thành phố nói chung, phường Đồng Tiến nói riêng.
Xây dựng kế hoạch kinh tế xã hội hàng năm trình hội đồng nhân dân
phường thông qua, UBND phường Đồng Tiến phê duyệt và tổ chức thực hiện kế
hoạch đó, thực hiên quản lý ngân sách xã hội.
Thực hiện sắp xếp các điểm buôn bán phục vụ khu trung tâm chợ ở địa
phương.
Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục, tổ chức các hoạt động
văn hóa nghệ thuật thông tin. Xây dựng nếp sống văn minh lành mạnh phòng
chống tệ nạn xã hội.
Thực hiện quản lý trạm y tế, triển khai các chương trình kế hoạch hóa gia

đình.

11


Thực hiện các chế độ chính sách với thương binh bệnh binh, gia đình liệt
sĩ. Thực hiện công tác cứu trợ xã hội hoạt động nhân đạo từ thiện.
Tổ chức tập huấn quân sự phổ thông xây dựng quốc phòng toàn dân, thực
hiện công tác nghĩa vụ quân sự, tổ chức huấn luyện và sử dụng lực lượng dân
quân tự về ở địa phương, thực hiện hậu cần tại chỗ và chính sách hậu phương
quân đội.
Cơ cấu tổ chức của UBND: Cán bộ công chức 22 đ/c gồm: Hội đồng
nhân dân 02 đ/c, Thường trực UBND 03 đ/c, cán bộ công chức 10 đ/c; tổ chức
xã hội 04 đ/c. Trong đó: Đại học 11, Cao đẳng 01, Trung cấp 06, Trung cấp lý
luận chính trị 06.
1.2.2. Nội quy, quy chế hoạt động
● Nội quy UBND phường Đồng Tiến
1. Lãnh đạo cơ quan:
- Thủ trưởng cơ quan quản lý và điều hành hoạt động của cơ quan, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Đảng uỷ, HĐND, UBND Phường về toàn bộ
hoạt động của cơ quan.
- Quản lý về mặt tư tưởng, phẩm chất, đạo đức, có kế hoạch đào tạo đội
ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Hàng tháng, hàng quý, năm đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao, xếp loại cán bộ, công chức trong cơ quan (Thông qua người phụ trách).
2. Trách nhiệm của cán bộ, công chức trong cơ quan:
- Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong cơ quan phải thực hiện
nghĩa vụ, theo nhiệm vụ được phân công, hoàn thành tốt công việc của mình khi
lãnh đạo phân công và không được làm những việc bị cấm theo quy định của
pháp lệnh cán bộ công chức và các hành vi vi phạm pháp luật.


12


- Cán bộ, công chức, viên chức phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Đảng uỷ, HĐND, UBND phường, trước người phụ trách về việc thi hành nhiệm
vụ, có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.
- Trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ phải phục tùng sự chỉ đạo của
người phụ trách và cấp trên.
- Cán bộ, công chức cơ quan phải tự phê bình nghiêm túc, phát huy ưu
điểm, sửa chữa khuyết điểm, tự trau dồi, học hỏi để không ngừng tiến bộ, phải
thẳng thắn phê bình, đấu tranh để xây dựng nội bộ cơ quan trong sạch, vững
mạnh kể cả góp ý kiến phê bình lãnh đạo trong cơ quan.
3. Chế độ làm việc:
- Cơ quan phường làm việc 40h/ tuần, từ thứ 2 đến thứ 6 (Riêng thường
trực UBND, bộ phận địa chính xây dựng, Tư pháp- Hộ tịch, Văn phòng làm
việc 1/2 ngày thứ 7).
- Thời gian làm việc theo quy định của UBND Tỉnh.
Mùa hè:

- Từ ngày 16/4 đến 15/10 hàng năm
+ Sáng từ 07h đến 11h30 phút
+ Chiều từ 13h30 phút đến 17h

Mùa đông: - Từ ngày 16/10 đến 15/4 năm sau
+ Sáng từ 07h30 phút đến 11h30 phút
+ Chiều từ 13h đến 17h.
- Trong giờ làm việc cán bộ, công chức đi giải quyết công việc (Hoặc việc
riêng) phải báo cáo người phụ trách;
- Có ý thức giữ gìn vệ sinh sạch sẽ nơi làm việc, phòng làm việc và giữ gìn

vệ sinh chung trong cơ quan, thứ 6 hàng tuần từ 16h30p đến 17h30p tất cả cán bộ,
công chức, viên chức và nhân viên tiến hành tổng vệ sinh cơ quan theo sự hướng
dẫn của BCH công đoàn.
4. Về trang phục:
13


- Cán bộ, công chức trong cơ quan phải ăn mặc gọn gàng, lịch sự khi thi
hành công vụ, nhiệm vụ.
- Đối với nam: Áo sơ mi, quần âu hoặc bộ comle, đi giầy da hoặc dép có
quai hậu;
- Đối với nữ: Áo sơ mi, quần âu, váy công sở (Chiều dài ngang đầu gối),
áo dài truyền thống, đi giầy hoặc dép có quai hậu;
5. Thẻ cán bộ, công chức.
- Cán bộ chuyên trách, công chức, viên chức trong giờ làm việc và khi thi
hành công vụ, nhiệm vụ phải đeo thẻ theo quy định của bộ nội vụ.
6. Giao tiếp và ứng xử:
a. Giao tiếp và ứng xử với nhân dân
- Trong giao tiếp và ứng xử với nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức
phải nhã nhặn, văn minh, lịch sự, nghiêm túc.
+ Lắng nghe nhân dân trình bày ý kiến, nguyện vọng.
+ Trả lời, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan
đến giải quyết công việc.
+ Trường hợp những yêu cầu của nhân dân không thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan thì cán bộ, công chức, viên chức phải hướng dẫn nhân dân
đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Cán bộ, công chức, viên chức không được có thái độ hách dịch, cửa
quyền, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, vô trách nhiệm với nhân dân khi
thi hành công vụ, nhiệm vụ.
b. Giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp.

Trong giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức
phải có thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác. Luôn tôn trọng, bảo vệ danh dự,
uy tín của đồng nghiệp và giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ.
c. Giao tiếp qua điện thoại.
14


Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức, viên chức phải xưng tên,
cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công
việc; không ngắt điện thoại đột ngột trong khi đàm thoại.
7. Chế độ họp, hội nghị.
- Chế độ họp cơ quan 3 tháng/1 lần thủ trưởng cơ quan phối hợp với BCH
công đoàn tổ chức họp cơ quan. Hàng năm tổ chức hội nghị cán bộ CNVC vào
cuối quý I, ngoài ra còn có các cuộc họp đột xuất do thủ trưởng cơ quan triệu
tập.
- Cán bộ, công chức, viên chức tham dự các cuộc họp, hội nghị phải đúng
thành phần như giấy mời hoặc thông báo của cơ quan chủ trì tổ chức cuộc họp,
hội nghị. Trường hợp không tham dự được thì phải trực tiếp báo cáo với người
chủ trì cuộc họp, hội nghị đó về lý do vắng mặt và cử người khác dự họp thay.
- Trong các cuộc họp, hội nghị, cán bộ, công chức, viên chức hạn chế sử
dụng điện thoại di động và đặt điện thoại ở chế độ rung.
8. Các hành vi bị cấm.
- Chơi games, đánh bài dưới mọi hình thức trong giờ làm việc; hút thuốc
lá, thuốc lào trong cơ quan và nơi công cộng.
- Uống bia, rượu vào buổi sáng, thời gian nghỉ trưa và trong giờ hành
chính các ngày làm việc trong tuần; khi điều khiển phương tiện tham gia giao
thông.
- Quảng cáo thương mại, cho tiếp thị bán hàng, bán vé xem biểu diễn
nghệ thuật tại công sở.
● Quy chế làm việc của UBND:

- Ủy ban nhân dân phường làm việc tập thể theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Ủy ban nhân dân; đồng thời
đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy
ban nhân dân phường.
15


- Giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền; bảo
đảm sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường và sự
chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ giao cho một bộ
phận chuyên môn, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên
không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá
nhân và ngược lại. Công việc được giao cho bộ phận nào thì người phụ trách bộ
phận đó phải chịu trách nhiệm về công việc được giao.
- Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy
định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân phường.
- Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh
đạo của Đảng, sự giám sát của Ủy ban nhân dân phường; phối hợp chặt chẽ giữa
Ủy ban nhân dân phường và Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp
trong quá trình thực hiện mọi nhiệm vụ.
- Cán bộ, công chức phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp
của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, tham mưu
cho Ủy ban nhân dân phường từng bước chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây
dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
- Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công
việc, đảm bảo dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động theo đúng phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
1.2.3. Quy trình làm việc, cách thức tổ chức thực hiện công việc

Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân phường:

16


a) Thảo luận tập thể và quyết định từng vấn đề tại phiên họp Ủy ban nhân
dân phường;
b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ
chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Văn
phòng Ủy ban nhân dân phường gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu lấy ý kiến đến từng
thành viên Ủy ban nhân dân phường để xin ý kiến. Hồ sơ gửi lấy ý kiến thành
viên Ủy ban nhân dân phường thực hiện theo các quy định tại điều 18 của Quy
chế này.
Các quyết định tập thể của Ủy ban nhân dân phường được thông qua khi có
quá nửa số Ủy viên Ủy ban nhân dân phường đồng ý. Trường hợp xin ý kiến các
thành viên Ủy ban nhân dân phường bằng hình thức phiếu lấy ý kiến thì:
- Nếu vấn đề được đa số Ủy viên Ủy ban nhân dân phường đồng ý, Văn
phòng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định và báo cáo Ủy ban
nhân dân phường trong phiên họp gần nhất.
- Nếu vấn đề không được quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân phường
đồng ý thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định
việc đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban nhân dân phường gần nhất.
1.3. Cơ cấu tổ chức
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC UBND PHƯỜNG ĐỒNG TIẾN

Chủ tịch

Phó chủ tịch 1


Phó chủ tịch 2

17


Lao
động
TB - XH

Kế
Địa
Văn
toán
chính
phòng
tài
Xây
Thống
chính
dựng

1.3.2. Vị trí chức năng, nhiệm vụ của người đứng đầu và các bộ phận
Văn hóa
Xã hội


pháp

Quân
sự


Lãnh đạo cơ quan:
- Thủ trưởng cơ quan quản lý và điều hành hoạt động của cơ quan, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Đảng uỷ, HĐND, UBND Phường về toàn bộ
hoạt động của cơ quan.
- Quản lý về mặt tư tưởng, phẩm chất, đạo đức, có kế hoạch đào tạo đội
ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Hàng tháng, hàng quý, năm đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao, xếp loại cán bộ, công chức trong cơ quan (Thông qua người phụ trách).
Cán bộ, công chức trong cơ quan:
- Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong cơ quan phải thực hiện
nghĩa vụ, theo nhiệm vụ được phân công, hoàn thành tốt công việc của mình khi
lãnh đạo phân công và không được làm những việc bị cấm theo quy định của
pháp lệnh cán bộ công chức và các hành vi vi phạm pháp luật.
- Cán bộ, công chức, viên chức phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Đảng uỷ, HĐND, UBND phường, trước người phụ trách về việc thi hành nhiệm
vụ, có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.
- Trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ phải phục tùng sự chỉ đạo của
người phụ trách và cấp trên.
- Cán bộ, công chức cơ quan phải tự phê bình nghiêm túc, phát huy ưu
điểm, sửa chữa khuyết điểm, tự trau dồi, học hỏi để không ngừng tiến bộ, phải
thẳng thắn phê bình, đấu tranh để xây dựng nội bộ cơ quan trong sạch, vững
mạnh kể cả góp ý kiến phê bình lãnh đạo trong cơ quan.
1.4. Đội ngũ nhân sự
1.4.1. Số lượng nhân sự
18


- Cơ quan phường có 46 cán bộ, công nhân viên chức bao gồm:
+ 28 cán bộ, công chức, viên chức

+ 12 cán bộ không chuyên trách.
+ 06 cán bộ hợp đồng.

19


1.4.2. Nhận xét khái quát về chất lượng nhân sự
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất năng lực làm việc
có năng suất hiệu quả đáp ứng, phù hợp về chất lượng giải quyết các công việc
của UBND phường.
1.5. Cơ sở vật chất, tài chính của UBND
1.5.1. Khái quát chung về công sở
Công sở là trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng cộng sản, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, có tên gọi riêng, có địa chỉ cụ
thể, bao gồm công trình xây dựng, các tài sản khác thuộc khuôn viên trụ sở làm
việc.
UBND phường Đồng Tiến xây dựng được 3 tầng tại số Số 20 - Tổ 3
phường Đồng Tiến, thành phố Hoà Bình.
Tùy vào tính chất công việc mà một số phòng làm việc được trang bị như
sau: máy tính, máy in, điện thoại, quạt trần, điều hòa, tủ đựng tài liệu,… Ngoài
ra các phòng làm việc còn có bàn ghế tiếp khách, tiếp dân khi trao đổi công việc.
1.5.2. Điều kiện làm việc
Các trang thiết bị, phương tiện của các phòng được sắp xếp hợp lý, khoa
học, thuận lợi cho việc thực hiện công việc một cách nhanh chóng, chính xác.
Hầu hết các trang thiết bị vẫn sử dụng tốt, không làm ảnh hưởng đến công việc.
Tuy nhiên, những trang thiết bị vẫn còn sơ sài, hạn chế, chưa đáp ứng được hết
hiệu quả của công việc.
Nhìn chung, UBND phường Đồng Tiến hiện nay về điều kiện cũng đã đáp
ứng mọi hoạt động của phường.


20


Phần 2:
Thực trạng thực hiện nội quy, quy chế hoạt động của UBND phường Đồng
Tiến, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
2.1. Cơ sở khoa học về thực trạng thực hiện nội quy, quy chế hoạt
động của UBND phường Đồng Tiến, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
2.1.1. Cơ sở lý luận
Khái niệm nội quy, quy chế
Nội quy là những quy định do nội bộ bên trong một cơ quan tổ chức xã
hội tự đặt ra buộc những người làm việc hoặc tham gia cơ quan, tổ chức đó phải
tuân theo.
Quy chế là chế độ được quy định bởi một cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
trong một phạm vi nhất định, được ban hành có văn bản và có hiệu lực thi hành
trong phạm vi cơ quan, tổ chức đó. Đồng thời, quy chế là quy phạm điều chỉnh
các vấn đề liên quan đến chế độ chính sách, công tác tổ chức hoạt động, công tác
nhân sự, phân công và phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn, định mức, đơn giá áp
dụng. Đồng thời, quy chế đưa ra yêu cầu cần đạt được và có tính định khung
mang tính nguyên tắc.
Ý nghĩa
Các quy định, quy ước, quy chế, nội quy, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức
nghề nghiệp mang ý nghĩa điều chỉnh quan hệ xử sự cụ thể bên trong và quan hệ
giữa cơ quan, tổ chức đơn vị, công chức viên chức, nhân viên với nhau và với cơ
quan, tổ chức và công dân. Hướng dẫn hành vi của mọi công chức, viên chức, từ
người đứng đầu đến nhân viên nhằm tạo nên những nguyên tắc, nề nếp, công
khai, minh bạch và là nền tảng của văn hóa công sở, giúp hạn chế những tiêu
cực, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức đơn vị góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động, vị thế và uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2.1.2. Cơ sở pháp lý

21


- Nghị định số 04/2015/NĐCP ngày 09/1/2015 của Chính phủ v/v Thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 19/6/2013 của Chính phủ về thực hiện quy
chế dân chủ tại nơi làm việc
- Chỉ thị số 29-CT/TH.U ngày 23/5/2014 của BTV Tỉnh uỷ V/v “Tăng
cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đẩy mạnh thực hiện nếp sống văn minh,
văn hoá nơi công sở”
- Công văn số 245/UBND-VP ngày 31/3/2014 của UBND thành phố Hoà
Bình về tăng cường thực hiện quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn TP Hoà Bình
- Quyết định số 1074/QĐ-UBND ngày 01/8/2014 của Chủ tịch UBND
Tỉnh V/v ban hành quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập của tỉnh Hoà Bình.
2.2. Thực trạng thực hiện nội quy, quy chế hoạt động của UBND
phường Đồng Tiến, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
2.2.1. Kết quả đạt được
Phát huy được tính chủ động, tích cực của từng công chức, viên chức,
thực hiện tốt mục tiêu xây dựng tập thể cơ quan đoàn kết, lối sống lành mạnh.
Không để xảy ra tình trạng tiêu cực tại UBND. Hiểu rõ ý nghĩa, tầm quan trọng
của việc thực hiện nội quy, quy chế nghiêm túc góp phần hoàn thành tốt nhiệm
vụ chuyên môn. Đề cao trách nhiệm thực hiện nội quy, quy chế hoạt động của
UBND.
2.2.2. Hạn chế trong việc thực hiện nội quy, quy chế hoạt động
- Công tác triển khai, tuyên truyền các văn bản về thực hiện nội quy, quy
chế hoạt động của UBND tuy được tập trung chỉ đạo nhưng chưa được thường
xuyên, chưa tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ từ nội bộ của đơn vị.

- Có những việc chưa thực sự lấy quy chế làm căn cứ cơ sở để giải quyết
công việc.

22


- Hiện đại hóa hành chính còn chậm, hạ tầng công nghệ thông tin ở một số
phòng ban còn thiếu.

23


2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Một số công chức, viên chức chưa quan tâm đúng mức tới việc xây
dựng, ban hành nội quy, quy chế hoạt động hoặc không thực hiện đúng nội quy,
quy chế hoạt động đã đề ra. Thậm chí còn hoạt động theo kinh nghiệm và hầu
như không cần đến quy chế. Dẫn đến sự lẫn lộn giữa trách nhiệm, quyền hạn của
tập thể và cá nhân.
- Do ngân sách nhà nước còn hạn chế nên trang thiết bị như máy tính còn
ít, và với số lượng công việc nhiều nên quá trình làm việc đôi khi còn chậm.
- Việc chấp hành ý kiến chỉ đạo của UBND phường, thong báo ý kiến kết
luận của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND phường, chấp hành quy chế làm việc của
UBND phường một số phòng, ban đôi lúc triển khai còn chậm. Sự phối hợp giữa
các ngành trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn chưa chặt chẽ, ảnh hưởng đến
công tác chỉ đạo, điều hành chung của UBND phường. Một số lãnh đạo cấp
phường thiếu tính chủ động, thiếu kiên quyết trong giải quyết công việc, còn
trông chờ vào ý kiến cấp trên, chưa thể hiện rõ vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu; quy chế chưa phát huy đúng mức.
- Trách nhiệm lãnh đạo chưa cao, chưa gắn thực hiện nội quy, quy chế với
thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, thiếu kiểm tra, đôn đốc trong

quá trình thực hiện nội quy, quy chế ở UBND.
- Vai trò của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân trong công tác tuyên
truyền, vận động thực hịên nội quy, quy chế chưa được cụ thể, rõ nét; công tác
phối, kết hợp chưa đồng bộ, hiệu quả chưa cao. Một số nơi còn chậm đổi mới
phương thức hoạt động, chưa hướng chỉ đạo về cơ sở.
2.3. Kiến nghị, đề xuất nâng cao hiệu quả
Kiến nghị, đề xuất với UBND phường
- Phân biệt rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cán bộ, công
chức, viên chức.
- Thường xuyên tiến hành kiểm tra việc xây dựng và tổ chức thực hiện nội
quy, quy chế để làm rõ và kịp thời uốn nắn việc làm chưa đúng và những thiếu
sót.
24


- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nội quy, quy chế hoạt
động của UBND. Khắc phục cách làm việc theo cảm tình, tùy tiện.
- Tổ chức các lớp tập huấn cho đội ngũ thực hiện nội quy, quy chế hoạt
động của UBND
- Trong quá trình xây dựng nội quy, quy chế. Những người có chức vụ
tham mưu giúp việc cần thường xuyên rà soát, phát hiện những điều cần sửa đổi
và bổ sung kịp thời đưa vào nội quy, quy chế những nội dung mới phù hợp.
- Đặc biệt là khi thấy công chức, viên chức giải quyết công việc chưa
đúng phải kịp thời góp ý, đề xuất, tham mưu để lãnh đạo chấn chỉnh sửa chữa
không mắc sai lầm đối với các đồng chí được phân công.
- Lãnh đạo cần biết lắng nghe, xử lý các thông tin để có quyết định chính
xác, đúng đắn.
Kiến nghị đề xuất với nhà trường
Chú trọng nghiên cứu lý thuyết gắn liền với khảo sát và đánh giá thực tiễn
nền hành chính nhà nước, nhằm giúp sinh viên có cái nhìn trực quan hơn về bài

học.
Tổ chức những tiết học theo dạng mô hình hóa, đóng kịch, mô phỏng
những tình huống thực tế, kích thích tính sáng tạo, linh hoạt và chủ động của
sinh viên
Chú trọng đổi mới chương trình, phương pháp và nội dung đào tạo để
giảm sự bỡ ngỡ của sinh viên sau khi ra trường

25


×