Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Kế toán tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.11 KB, 43 trang )

§Ò ¸n KÕ to¸n ViÖn §H Më
HN
LỜI NÓI ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) nói chung và tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH)
nói riêng là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò tư liệu lao động chủ
yếu của quá trình sản xuất. Chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai
trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện để nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế
quốc dân. Xét trên góc độ vi mô, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản
xuất chính là yếu tố để xác định quy mô và năng lực sản xuất của doanh
nghiệp, xét trên góc độ vĩ mô, TSCĐHH là yếu tố để đánh giá về cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế quốc dân có thực sự vững
mạnh hay không?
Chính vì vậy, trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng như
của toàn bộ nền kinh tế, TSCĐHH là cơ sở vật chất và đóng vai trò cực kỳ
quan trọng. Việc cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng hiệu quả TSCĐHH
là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp và của nền kinh tế. Nhận thức rõ vấn đề đó, em xin chọn đề tài: “Kế
toán tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp hiện nay”.
Bố cục của Nội dung bao gồm:
Phần I: Những vấn đề chung về TSCĐHH trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Kế toán TSCĐHH trong Xí nghiệp Cơ khí và Xây lắp xăng dầu.
Phần III: Kiến nghị và phương hướng hoàn thiện công tác quản lý, hạch
toán TSCĐHH trong doanh nghiệp hiện nay.
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Ph ¬ng Nga
KT13041
1
§Ò ¸n KÕ to¸n ViÖn §H Më
HN
NỘI DUNG
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU


HÌNH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tài sản cố định hữu hình tại doanh
nghiệp sản xuất
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu
hình
1.1.1.1 Khái niệm tài sản cố định hữu hình
Để hiểu rõ về khái niệm TSCĐHH, trước hết chúng ta tìm hiểu khái niệm
về TSCĐ:
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và có
đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị
của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh và giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Theo Quyết định 206/2003/QĐ ngày 12/12/2003 thì TSCĐHH được định
nghĩa như sau:
TSCĐHH là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng
đơn vị TS có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận TS liên
kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các
tiêu chuẩn của TSCĐHH, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc,
thiết bị…
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Ph ¬ng Nga
KT13041
2
§Ò ¸n KÕ to¸n ViÖn §H Më
HN
1.1.1.2 Đặc điểm của tài sản cố định hữu hình
Từ khái niệm ở trên, ta nhận thấy đặc điểm nổi bật và quan trọng nhất của
TSCĐ là tồn tại trong nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với TSCĐHH có thêm các đặc điểm sau:
− Giữ nguyên hình thái hiện vật lúc ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn

toàn.
− Trong quá trình tồn tại, TSCĐHH bị hao mòn.
− Do có kết cấu phức tạp gồm nhiều bộ phận với mức độ hao mòn không
đồng đều nên trong quá trình sử dụng TSCĐHH có thể bị hư hỏng từng bộ
phận.
1.1.1.3 Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình
Tuỳ theo quan điểm của từng quốc gia và từng thời kỳ người ta có những
tiêu chuẩn cho TSCĐHH.
− Theo chuẩn mực kế toán mới VAS 3 (chuẩn mực số 03 về TSCĐHH
ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001
của Bộ trưởng Bộ Tài chính):
Các tài sản (TS) được ghi nhận là TSCĐHH phải thoả mãn đồng thời tất cả
bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
(b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
(c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
(d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Ph ¬ng Nga
KT13041
3
§Ò ¸n KÕ to¸n ViÖn §H Më
HN
Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính quy
định giá trị tối thiểu của tài sản hữu hình là 10 triệu đồng tương đương với
635 USD theo tỷ giá hiện hành (tỷ giá hiện hành là 15.750 đồng = 1 dola Mỹ).
Theo Quyết định 166/1999 – BTC ngày 30/12/1999 giá trị tối thiểu của tài
sản hữu hình là 5.000.000 đồng
− Theo chuẩn mực kế toán Quốc tế IAS 16 về Máy móc thiết bị nhà
xưởng, tiêu chuẩn để ghi nhận máy móc thiết bị nhà xưởng chỉ gồm có hai

tiêu chí tương tự hai tiêu chí đầu tiên của VAS 3.
+ Doanh nghiệp có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ tài
sản này (ví dụ doanh thu bán sản phẩm tạo ra được từ tài sản đó).
+ Nguyên giá của tài sản cần được tính toán một cách tin cậy từ chính giao
dịch liên quan (ví dụ hoá đơn).
1.1.2 Yêu cầu quản lý tài sản cố định hữu hình
Xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ nói chung, TSCĐHH nói riêng mà trong
công tác quản lý TSCĐ phải quản lý một cách chặt chẽ về số lượng, chủng
loại và giá trị của TSCĐ theo nguyên giá và giá trị còn lại. Mặt khác còn phải
quản lý được hiện trạng và tình hình sử dụng TSCĐ. Chỉ khi quản lý tốt
TSCĐ thì doanh nghiệp mới sử dụng một cách hiệu quả TSCĐ.
Những quy định về quản lý TSCĐHH .
Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ngày 12/12/2003 có quy định về quản lý sử
dụng TSCĐHH như sau:
− Nguyên tắc quản lý TSCĐ
Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có
biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Ph ¬ng Nga
KT13041
4
§Ò ¸n KÕ to¸n ViÖn §H Më
HN
khác có liên quan). TSCĐ phải được phân loại thống kê, đánh số và có thẻ
riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh
trong sổ theo dõi TSCĐ.
Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá
trị còn lại trên số kế toán:
Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
quy định tại khoản 2 điều 9 của Chế độ Quản lý, sử dụng và trích khấu hao

TSCĐ theo QĐ 206/2003 ngày 12/12/2003, doanh nghiệp quản lý TSCĐ theo
nguyên giá, số giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán:
Giá trị còn lại trên
sổ kế toán của tài sản
cố định
=
Nguyên giá của
tài sản cố định
-
Giá trị hao mòn
lũy kế của tài sản cố
định
Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu
hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ bình
thường.
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê
TSCĐ. Mọi trường hợp thừa, thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên
nhân và có biện pháp xử lý.
− Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp(sẽ trình bày ở phần sau)
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Ph ¬ng Nga
KT13041
Giá trị còn lại trên sổ
kế toán của tài sản cố
định
=
Nguyên giá của
tài sản cố định
-
Số khấu hao lũy
kế của tài sản cố

định
5
§Ò ¸n KÕ to¸n ViÖn §H Më
HN
− TSCĐ nâng cấp, sửa chữa
+ Các chi phí doanh nghiệp chi ra để nâng cấp TSCĐ được phản ánh tăng
nguyên giá của TSCĐ đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí
kinh doanh trong kỳ.
+ Các chi phí sửa chữa TSCĐ được coi như khoản phí tổn và được hạch
toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa
không quá 3 năm.
Đối với một số ngành có chi phí sửa chữa TSCĐ lớn và phát sinh không
đều giữa các kỳ, các năm, doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa
TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong kỳ với điều kiện sau khi trích trước doanh
nghiệp vẫn kinh doanh có lãi. Doanh nghiệp phải lập kế hoạch trích trước chi
phí sửa chữa TSCĐ và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Doanh nghiệp phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí
sửa chữa đã trích trước. Nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì
phần chênh lệch được hạch toán toàn bộ hoặc được phân bổ dần vào chi phí
trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm. Nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn
số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong
kỳ.
- Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ
+ Mọi hoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý...
TSCĐ phải tuân theo đúng các quy định của Pháp luật hiện hành.
+ Đối với thuê TSCĐ hoạt động.
Doanh nghiệp đi thuê phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ theo các
quy định trong hợp đồng thuê. Chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vao chi phí
kinh doanh trong kỳ.
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Ph ¬ng Nga

KT13041
6
§Ò ¸n KÕ to¸n ViÖn §H Më
HN
Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ sở hữu, phải theo dõi, quản lý
TSCĐ cho thuê.
+ Đối với thuê TSCĐ tài chính
Doanh nghiệp đi thuê phải theo dõi, quản lý, sử dụng TSCĐ đi thuê như
TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp và phải thực hịên đầy đủ các nghĩa vụ
đã cam kết trong hợp đồng thuê TSCĐ.
Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ đầu tư, phải theo dõi và thực
hiện đúng các quy định trong hợp đồng cho thuê TSCĐ.
+ Đối với giao dịch bán và cho thuê lại TSCĐ.
Trường hợp doanh nghiệp bán và cho thuê TSCĐ là thuê hoạt động, doanh
nghiệp phải thực hiện như quy định đối với doanh nghiệp đi thuê TSCĐ hoạt
động. Các khoản chênh lệch phát sinh khi giá bán thoả thuận, tiền thuê lại
TSCĐ ở mức thấp hơn hoặc cao hơn giá trị hợp lý được hạch toán ngay vào
thu nhập trong lỳ phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính, doanh
nghiệp phải thực hiện như quy định đối với giá trị còn lại trên sổ kế toán được
hạch toán vào thu nhập theo quy định.
Hội đồng giao nhận, Hội đồng thanh lý, Hội đồng nhượng bán... TSCĐ
trong doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định thành lập gồm các thành viên
bắt buộc là giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng của doanh nghiệp, một
chuyên gia kỹ thuật am hiểu về loại TSCĐ ( trong hay ngoài doanh nghiệp),
đại diện bên giao TS (nếu có) và các thành viên khác do doanh nghiệp quyết
định.Trong những trường hợp đặc biệt hoặc theo quy định của chế độ quản lý
tài chính hiện hành, doanh nghiệp mời thêm đại diện cơ quan tài chính trực
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Ph ¬ng Nga
KT13041

7
§Ò ¸n KÕ to¸n ViÖn §H Më
HN
tiếp quản lý và cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật (nếu có) cùng tham
gia các Hội đồng này.
1.1.3 Nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định hữu hình
TSCĐ là tư liệu sản xuất chủ yếu, có vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất-kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ thường có giá trị lớn và chiếm tỷ
trọng cao trong tổng giá trị TS của doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng tốt
TSCĐ không chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động kế hoạch sản xuất
mà còn là biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm.
Để góp phần quản lý và sử dụng TSCĐ tốt, hạch toán TSCĐ phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ
hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị,
cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để
kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và
kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của TS và chế độ quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ về
chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
- Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm
mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng nguyên giá TSCĐ cũng như tình
hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế
toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định.
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Ph ¬ng Nga
KT13041

8
§Ò ¸n KÕ to¸n ViÖn §H Më
HN
- Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà Nước và
yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo
quản, sử dụng TSCĐ tại đơn vị.
1.2 Phân loại và xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình
1.2.1 Phân loại tài sản cố định hữu hình
TSCĐHH có rất nhiều loại, do vậy cần thiết phải phân loại để thuận lợi cho
việc quản lý và hạch toán. Căn cứ vào tính chất của TSCĐ trong doanh
nghiệp, doanh nghiệp tiến hành phân loại TSCĐ theo các tiêu thức sau:
(a) Theo quyền sở hữu:
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ do doanh nghiệp xây dựng, mua sắm bằng
vốn tự có hoặc vay, nợ.
- TSCĐ thuê ngoài
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê dài hạn
trong thời gian dài theo hợp đồng thuê. Đối với những TSCĐ này doanh
nghiệp có quyền quản lý và sử dụng TS còn quyền sở hữu TS thuộc và doanh
nghiệp cho thuê.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ thuê để sử
dụng trong một thời gian ngắn. TSCĐ thuê hoạt động không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp. Đối với các TSCĐ này doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng mà không có quyền định đoạt. Giá trị củaTSCĐ này không được tính
vào giá trị TS của doanh nghiệp đi thuê.
(b) Theo nguồn hình thành: Vốn chủ sở hữu, Vốn vay, Vốn nhận liên
doanh, Vốn tự bổ sung khác.
(c) Theo công dụng và tình hình sử dụng có:
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Ph ¬ng Nga
KT13041
9

§Ò ¸n KÕ to¸n ViÖn §H Më
HN
- TSCĐ sản xuất - kinh doanh: là những TSCĐ đang được sử dụng trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những TSCĐ này được trích và tính
khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- TSCĐ phúc lợi: là những TSCĐ dùng để phục vụ cho đời sống vật chất
hoặc tinh thần của cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp. Thuộc về
TSCĐ phúc lợi bao gồm nhà trẻ, trạm y tế, nhà văn hoá, câu lạc bộ và các
máy móc thiết bị khác dùng cho mục đích phúc lợi. Do không tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh nên giá trị khấu hao của TS này không
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ chờ xử lý: là những TS đã lạc hậu hoặc hư hỏng không còn sử
dụng được đang chờ thanh lý hoặc nhượng bán.
(d) Theo kết cấu:
Đây là tiêu thức phân loại TSCĐHH được sử dụng phổ biến. Theo cách
này, toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp được chia làm các loại như sau:
- Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình
thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào,
tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường sá, cầu cống,
đường sắt, cầu tầu, cầu cảng,... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng,
thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, thiết bị động lực,...
- Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện
vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường
không, đường ống… và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ
thống điện, đường ống nước, băng tải,...
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Ph ¬ng Nga
KT13041
10

§Ò ¸n KÕ to¸n ViÖn §H Më
HN
- Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ trong công
tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ
quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy
hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt,...
- Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các
loại cây lâu năm như cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây
xanh...; súc vật làm việc và cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu,
đàn bò...
- Loại 6: Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác chưa phản ánh
vào các loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn,...
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân
loại chi tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp trong từng nhóm phù hợp.
1.2.2 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình
TSCĐHH phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. TSCĐHH
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau cho nên việc xác định nguyên giá
là điều hết sức quan trọng và cần thiết cho quản lý, hạch toán TSCĐHH, giúp
cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hiệu quả.
 Theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC
Nguyên giá là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
TSCĐHH tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Xác định nguyên giá TSCĐHH:
a. TSCĐHH mua sắm:
Nguyên giá TSCĐHH mua sắm (kể cả mua mới và cũ) là giá mua thực tế
phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn
lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Ph ¬ng Nga
KT13041
11

§Ò ¸n KÕ to¸n ViÖn §H Më
HN
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ; chi phí
vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước
bạ...
Trường hợp TSCĐHH mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ mua sắm
là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không
bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải
chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi
phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử ; lệ phí
trước bạ... Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay
được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh
lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐHH theo quy định vốn hóa chi
phí lãi vay.
b. TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH
không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về,
hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải
trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không
bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải
chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi
phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí
trước bạ...
Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐHH tương tự,
hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐHH
tương tự là giá trị còn lại của TSCĐHH đem trao đổi.
c. TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế của
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Ph ¬ng Nga
KT13041

12
§Ò ¸n KÕ to¸n ViÖn §H Më
HN
tài sản cố định cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp
liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí,
lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức quy định trong xây dựng
hoặc tự sản xuất).
d. Nguyên giá TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương
thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí
liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây
lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật,
vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng
theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí
khác có liên quan.
đ. TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến...
Nguyên giá TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến... là giá trị còn lại
trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc giá trị
theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên
nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử;
lệ phí trước bạ (nếu có)...
Riêng nguyên giá TSCĐHH điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều
chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào
nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của
TSCĐ đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Ph ¬ng Nga

KT13041
13
§Ò ¸n KÕ to¸n ViÖn §H Më
HN
chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch
toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
e. TSCĐHH được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh,
nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... :
Nguyên giá TSCĐHH loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp
liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... là giá trị theo đánh giá thực
tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính
đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận
chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ...
Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường
hợp sau:
a. Đánh giá lại giá trị TSCĐ theo quy định của pháp luật;
b. Nâng cấp TSCĐ;
c. Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các
căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ
kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy
định hiện hành.
Việc phản ánh tăng, giảm nguyên giá TSCĐ được thực hiện tại thời điểm
tăng, giảm TSCĐ.
 Theo chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCĐHH
- Nguyên giá của một khoản nhà xưởng, máy móc và thiết bị được xác định
là tất cả các chi phí trực tiếp liên quan, bao gồm giá mua và thuế đã trả. Tuy
nhiên, các chi phí quản lý và chi phí chung cũng như chi phí chạy thử không
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Ph ¬ng Nga
KT13041

14
§Ò ¸n KÕ to¸n ViÖn §H Më
HN
được tính vào (Đây là điểm khác biệt so với Chuẩn mực kế toán về TSCĐHH
của Việt Nam).
- Nguyên giá của những TS xây dựng bao gồm nguyên vật liệu, nhân công
và các loại chi phí đầu vào khác.
- Khi TS được trao đổi, những TS không tương tự như TS đem trao đổi
được ghi theo giá hợp lý của TS nhận được. Các khoản mục tương tự như TS
đem đi trao đổi được ghi theo giá trị ghi sổ của TS đem đi trao đổi.
- Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu cho máy móc và thiết bị được ghi
nhận là một khoản chi phí khi phát sinh nếu chi phí đó khôi phục tiêu chuẩn
hoạt động. Những chi phí này được ghi tăng nguyên giá TS nếu các chi phí
này làm tăng lợi ích kinh tế của TS so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của
TS đó.(SIC-23)
1.3 Công tác tổ chức kế toán tài sản cố định hữu hình trong doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay
1.3.1 Chứng từ ghi sổ
Trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh, TSCĐHH của doanh
nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐHH, kế toán cần phải
theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trường hợp biến động tăng, giảm TSCĐHH
tại doanh nghiệp. Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐHH đều phải lập chứng
từ kế toán để làm căn cứ pháp lý cho việc ghi chép và kiểm tra.
Chứng từ phản ánh tình hình tăng, giảm TSCĐHH bao gồm: Biên bản giao
nhận TSCĐ (mẫu số 01-TSCĐ), Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 02-TSCĐ),
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu số 03-TSCĐ), Biên
bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 04-TSCĐ), Biên bản kiểm kê TSCĐ (mẫu số
05-TSCĐ), Bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ (mẫu số 06-TSCĐ), …
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Ph ¬ng Nga
KT13041

15
§Ò ¸n KÕ to¸n ViÖn §H Më
HN
- Hồ sơ TSCĐ: Mỗi TSCĐ phải có một bộ hồ sơ riêng bao gồm Biên bản
giao nhậnTSCĐ , các bản sao tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng và các hoá
đơn, chứng từ có liên quan đến việc mua sắm, sửa chữa TSCĐ.
- Khi giảm TSCĐHH đều lập đầy đủ hồ sơ thủ tục tùy từng trường hợp cụ
thể. Nếu thanh lý TSCĐHH cần phải căn cứ vào quyết định thanh lý đẻ thành
lập ban thanh lý TSCĐ. Ban thanh lý TSCĐ tổ chức việc thanh lý và lập Biên
bản thanh lý TSCĐ để tổng hợp chi phí thanh lý và giá trị thu hồi khi công
việc thanh lý hoàn thành. Biên bản thanh lý được lập thành 02 bản, 01 bản
chuyển cho kế toán, 01 bản chuyển cho bộ phận quản lý sử dụng TSCĐ, phải
có đầy đủ chữ ký, họ tên của trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và thủ
trưởng đơn vị.
- Trường hợp nhượng bán TSCĐ kế toán phải lập Hoá đơn bán TSCĐ.
Nếu chuyển giao TSCĐ cho doanh nghiệp khác thì phải lập Biên bản giao
nhận TSCĐ. Trường hợp phát hiện thiếu mất TSCĐ thì phải lập Biên bản
thiếu, mất TSCĐ. Các chứng từ trên là căn cứ để ghi vào thẻ TSCĐ và các sổ
hạch toán chi tiết TSCĐ.
1.3.2 Tài khoản sử dụng và quy trình hạch toán
1.3.2.1 T ài khoản sử dụng
- TK 211- TSCĐHH : dùng để phản ánh nguyên giá hiện có và theo dõi
biến động nguyên giá của TSCĐHH
- Kết cấu :
Bên nợ : Nguyên giá TSCĐHH tăng.
Bên có : Nguyên giá TSCĐHH giảm
Dư nợ : Nguyên giá TSCĐHH hiện có tại doanh nghiệp
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Ph ¬ng Nga
KT13041
16

§Ò ¸n KÕ to¸n ViÖn §H Më
HN
- Tài khoản (TK) này được chi tiết thành các TK cấp hai như sau :
+ TK 2111- Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2112- Máy móc, thiết bị
+ TK 2113- Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2114- Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ TK 2115- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ TK 2118- TSCĐ hữu hình khác.
Tuỳ vào điều kiện thực tế của mỗi doanh nghiệp mà có thể chi tiết thêm
thành các TK cấp 3,4…
1.3.2.2 Quy trình hạch toán
 Hạch toán tăng tài sản cố định hữu hình
 TSCĐ tăng do mua sắm
- Mua sắm trực tiếp không qua lắp đặt: Ghi tăng TSCĐ hữu hình
Nợ TK 211 : Nguyên giá
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, 341... Tổng giá thanh toán
Kết chuyển nguồn vốn
Nếu TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh được mua sắm, xây dựng bằng
nguồn vốn, quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp thì đồng thời với bút toán trên
kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm các nguồn vốn, quỹ tương
ứng
Nợ TK 441 : Nếu mua bằng quỹ đầu tư xây dựng cơ bản
Nợ TK 414 : Nếu mua bằng quỹ đầu tư xây dụng phát triển
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn Ph ¬ng Nga
KT13041
17

×