Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Đánh giá đất phục vụ chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu trên dịa bàn tỉnh Cà Mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946 KB, 45 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCM

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU

ĐÁNH GIÁ ĐẤT PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI
CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP THÍCH ỨNG
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

Họ và tên: HÀ ĐỨC HUỲNH
Khóa: 2016 - 2018
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số ngành: 60.85.01.03

TP. Hồ Chí Minh - 10/2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCM

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU

ĐÁNH GIÁ ĐẤT PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI
CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP THÍCH ỨNG
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

Cán bộ hướng dẫn: TS. PHẠM QUANG KHÁNH
Học viên thực hiện: HÀ ĐỨC HUỲNH
Khóa: 2016 - 2018


Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

TP. Hồ Chí Minh – 10/2017


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu..............................................................................3
5. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................3
5.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................................3
5.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................................3

Chương 1...........................................................................................................4
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU........................................................................4
1.1. Đất và đánh giá đất đai.....................................................................................4
1.1.1. Một số thuật ngữ dùng trong đánh giá đất đai..................................................4
1.1.2. Đất nông nghiệp và phân loại sử dụng đất nông nghiệp...................................5
1.1.3. Những nguyên tắc của đánh giá đất theo FAO.................................................6
1.1.4. Tiến trình đánh giá đất của FAO.......................................................................6
1.1.5. Một số kỹ thuật dùng trong nghiên cứu............................................................9
1.1.5.1. Kỹ thuật GIS (Geographic Information System)...........................................9
1.1.5.2. Ứng dụng kỹ thuật GIS và Hệ thống đánh giá đất tự động ALES trong đánh
giá đất đai................................................................................................................... 9

1.1.6. Tình hình nghiên cứu về đánh giá đất đai.......................................................10
1.1.6.1. Tình hình nghiên cứu về đánh giá đất đai trên thế giới................................10
1.1.6.2. Tình hình nghiên cứu về đánh giá đất đai ở Việt Nam.................................13
1.1.6.3. Tình hình nghiên cứu về đánh giá đất đai ở ĐBSCL...................................14

i


1.2. Sử dụng đất nông nghiệp và chuyển đổi sử dụng đất
nông nghiệp......................................................................................................15
1.2.1. Một số khái niệm............................................................................................15
1.2.1.1. Sử dụng đất nông nghiệp.............................................................................15
1.2.1.2. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất....................................................................16
1.2.1.3. Cơ cấu cây trồng và chuyển đổi cơ cấu cây trồng........................................17
1.2.2. Tình hình sử dụng, chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới...........17
1.2.3. Tình hình sử dụng, chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam............18
1.2.4. Tình hình sử dụng, chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp ở ĐBSCL...............19
1.3. Biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đến sản
xuất nông nghiệp............................................................................................19
1.3.1. Biến đổi khí hậu.............................................................................................19
1.3.1.1. Một số khái niệm.........................................................................................19
1.3.1.2. Nguyên nhân gây ra BĐKH.........................................................................20
1.3.2. Tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp.............................................21
1.3.2.1. Tác động đến nông nghiệp...........................................................................21
1.3.2.2. Tác động đến lâm nghiệp.............................................................................21
1.3.2.3. Tác động đến thủy sản.................................................................................22
1.3.3. Giới thiệu các kịch bản BĐKH tại ĐBSCL và tỉnh Cà Mau...........................23
1.4. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu......................................................25
1.4.1. Điều kiện tự nhiên..........................................................................................25
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...............................................................................25


Chương 2.........................................................................................................27
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................27
2.1. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội chi phối đến chất lượng đất và vấn đề sử
dụng đất nông nghiệp...............................................................................................27
2.1.2. Đặc điểm đất...................................................................................................27
2.1.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và lựa chọn các loại hình sử dụng đất................27

ii


2.1.4. Đánh giá thích nghi đất đai theo các kịch bản BĐKH-NBD...........................27
2.1.5. Đề xuất phương án chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp thích ứng với
BĐKH-NBD............................................................................................................. 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................28
2.2.1. Phương pháp luận...........................................................................................28
2.2.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin.........................................................28
2.2.2.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin thứ cấp.........................................28
2.2.2.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin sơ cấp...........................................29
2.2.3. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất..........30
2.2.4. Phương pháp phân tích không gian trong hệ thống địa lý...............................30
2.2.5. Phương pháp đánh giá thích nghi đất đai theo FAO.......................................31
2.3. Kỹ thuật sử dụng.............................................................................................31
2.4. Kế hoạch thực hiện..........................................................................................32

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................33

iii



DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
ALES
BĐKH-NBD
BVTV
DTTN
ĐBSCL
FAO/WRB
GIS
GPS
HTSDĐ
KH&KT
KT&HT
KT-XH
LĐ-TB&XH
NN & PTNT
NXB
QH&TKNN
TCN
TKNN
TNĐ
UBND
UDCNC

: Hệ thống đánh giá đất đai tự động
: Biến đổi khí hậu, nước biển dâng
: Bảo vệ thực vật
: Diện tích tự nhiên
: Đồng bằng Sông Cửu Long
: Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới/Cơ sở tham chiếu đất thế giới

: Hệ thống thông tin địa lý
: Hệ thống định vị toàn cầu
: Hiện trạng sử dụng đất
: Khoa học và kỹ thuật
: Kinh tế và hạ tầng
: Kinh tế xã hội
: Lao động - Thương binh và xã hội
: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
: Nhà xuất bản
: Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
: Tiêu chuẩn ngành
: Thiết kế nông nghiệp
: Tài nguyên đất
: Ủy ban nhân dân
: Ứng dụng công nghệ cao

iv


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG
Trang
Sơ đồ 1.1: Tiến trình đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất........................7
Sơ đồ 1.2: Cấu trúc phân hạng thích nghi đất đai......................................................8
Sơ đồ 1.3: Mô hình tích hợp ALES và GIS trong đánh giá đất đai..........................10
Sơ đồ 2.1: Các bước tiến hành đánh giá đất đai......................................................28

Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu dùng để xác định loại thích nghi (FAO, 1976).................8
Bảng 1.2: Thay đổi diện tích sử dụng đất nông nghiệp và đất rừng của một số khu
vực trên thế giới trong giai đoạn 2000 – 2010.........................................................18
Bảng 1.3: Diễn biến sử dụng đất ở Việt Nam giai đọan 2005-2015........................18

Bảng 1.4: Diễn biến sử dụng đất ở vùng ĐBSCL giai đọan 2005-2015..................19

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài nguyên đất (TNĐ) là tài nguyên vô cùng quý giá đối với nhân loại, mỗi
quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ. Nhưng TNĐ có giới hạn về không gian và luôn chịu
những tác động tiêu cực từ thiên nhiên cũng như tác động của con người làm cho đất
ngày càng bị suy giảm nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng. Diện tích đất canh
tác trên đầu người ngày càng giảm trước sức ép tăng dân số, sự phát triển đô thị hóa,
công nghiệp hóa và cơ sở hạ tầng [10].
Để sử dụng hợp lý tài nguyên đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng,
việc xác định quỹ đất về số lượng và chất lượng là một trong những yêu cầu quan
trọng trong sản xuất nông nghiệp, không chỉ đối với hiện tại mà còn có ý nghĩa lâu
dài trong tương lai. Đánh giá quỹ đất một cách chính xác sẽ xác định được tiềm
năng sử dụng đất cho mỗi loại hình sử dụng cụ thể, đồng thời góp phần định hướng
cho cải tạo đất, làm căn cứ khoa học cho việc hoạch định các chiến lược khai thác
nguồn tài nguyên quan trọng này [12].
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là một trong những thách thức lớn đối với
nhân loại trong thế kỷ XXI. Đặc biệt là quốc gia như Việt Nam, mà theo báo cáo gần
đây của Ngân hàng Thế giới sẽ là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề
nhất khi nước biển dâng. Trong các vùng lãnh thổ của Việt Nam, đồng bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL) có địa hình thấp, nhiều nơi cao trình chỉ đạt 20 đến 30cm so với
mặt nước biển, có đường bờ biển dài nên khi nước biển dâng, xâm ngập mặn,… xảy
ra được đánh giá là khu vực chịu ảnh hưởng mạnh mẽ và nghiêm trọng nhất [18].
Cà Mau là một trong những tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long,
với tổng diện tích tự nhiên là 522.119 ha (trong đó đất nông nghiệp chiếm 88,25%
DTTN). Tỉnh Cà Mau với ba mặt tiếp giáp biển (Đông, Tây, Nam), chịu ảnh hưởng

trực tiếp của 2 chế độ thủy triều và có đường bờ biển dài (khoảng 170 km) nên tác
động của BĐKH-NBD càng trở nên nặng nề nhất [18]. Nếu mực nước biển dâng
1


cao thêm 1m, thì phần lớn diện tích tỉnh Cà Mau sẽ bị ngập nước và xâm ngập mặn
kéo theo những hệ lụy cho việc sử dụng đất, an ninh lương thực và đời sống của
người dân sẽ bị ảnh hưởng.
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế quốc
tế, ngành nông nghiệp của cả nước nói chung và của tỉnh Cà Mau nói riêng ngày
càng phải đối mặt với áp lực cạnh tranh gay gắt không chỉ trên thị trường xuất khẩu
mà còn diễn ra ngay trên chính thị trường nội địa. Do đó, việc đẩy mạnh chuyển đổi
cơ cấu sử dụng đất, cơ cấu cây trồng theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
chất lượng, sức cạnh tranh, giá trị gia tăng là nhu cầu cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, việc nghiên cứu đề đài “Đánh giá đất phục
vụ chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu
trên dịa bàn tỉnh Cà Mau” là cần thiết và phù hợp với thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá đất đai và đề xuất phương án chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông
nghiệp thích ứng với BĐKH trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định khả năng thích nghi đất nông nghiệp theo các kịch bản NBD do
BĐKH trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
- Đề xuất phương án chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp thích ứng
với BĐKH;
3. Đối tượng nghiên cứu
- Các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội có liên quan tới quá trình hình thành
đất và sử dụng đất nông nghiệp;
- Các loại đất chính;

- Các loại hình sử dụng đất (Land-use types), các hệ thống sử dụng đất (Land
use Systems) trong nông nghiệp.

2


4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Đề tài lựa chọn các mốc thời gian nghiên cứu đánh giá
thực trạng là năm 2005, 2010, 2016 và giai đoạn 2010 – 2016; Nghiên cứu dự báo tác
động của BĐKH đến sử dụng đất nông nghiệp, đề xuất sử dụng đất và chuyển đổi cơ
cấu sử dụng đất năm 2020, 2030 (tương ứng với kịch bản BĐKH đã được Bộ
TN&MT công bố giai đoạn đến năm 2020 và 2030).
- Phạm vi không gian:
Bao gồm đất sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản và đất lâm nghiệp tỉnh Cà Mau.
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2016, các loại đất trên có diện tích như sau:
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 146.899 ha.
+ Đất nuôi trồng thủy sản: 223.864 ha.
+ Đất lâm nghiệp: 89.789 ha.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu:
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội chi phối đến chất lượng đất và vấn đề sử
dụng đất nông nghiệp;
+ Đặc điểm đất;
+ Đánh giá thích nghi đất đai theo các kịch bản BĐKH;
+ Đề xuất phương án chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp thích ứng
với BĐKH;
5. Ý nghĩa của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học và phương pháp đánh giá đất đai phục
vụ chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp trong điều kiện BĐKH;
- Góp phần làm phong phú thêm tài liệu về đất cho địa bàn cấp tỉnh.

5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài phục vụ cho tỉnh Cà Mau trong công tác quản
lý, sử dụng đất: Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn; Quy hoạch sử dụng
đất; Các giải pháp trong canh tác nông nghiệp… thích ứng với BĐKH.

3


Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Đất và đánh giá đất đai
1.1.1. Một số thuật ngữ dùng trong đánh giá đất đai
Đánh giá đất đai (Evaluation Land): Là quá trình so sánh, đối chiếu những
thuộc tính vốn có của từng đơn vị đất đai với những tính chất đất đai mà loại yêu cầu
sử dụng đất nhất định cần có. Đánh giá đất đai nhằm cung cấp những thông tin về
mức độ thuận lợi và khó khăn cho việc sử dụng đất đai, làm căn cứ đưa ra những
quyết định về sử dụng và quản lý đất đai [29, 31].
Đất (Soil): Theo V.P.William, đất là tầng mặt tơi xốp của lục địa có khả năng
tạo ra sản phẩm cây trồng. Theo Docutraev: đất là vật thể tự nhiên đặc biệt hình
thành do tác động tổng hợp của các yếu tố sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình, thời
gian và tác động của con người [29, 31].
Đất đai (Land): Theo Brinkman và Smyth (1976), về mặt địa lý đất đai là
một vùng đất chuyên biệt trên bề mặt của trái đất có những đặc tính mang tính ổn
định, hay có chu kỳ dự đoán được trong khu vực sinh khí quyển theo chiều thẳng từ
trên xuống dưới, trong đó bao gồm: không khí, đất, lớp địa chất, nước, quần thể
thực vật và động vật, kết quả của những hoạt động bởi con người [29, 31].
Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit - LU): Là một khoanh/vạt đất
được xác định trên bản đồ đơn vị đất đai với những đặc tính và chất lượng tính chất
đất đai riêng biệt thích hợp cho từng loại sử dụng đất, có cùng một điều kiện quản
lý đất, cùng một khả năng sản xuất và cải tạo đất. Mỗi đơn vị đất đai có chất lượng

riêng và nó thích hợp với một loại sử dụng đất nhất định [29, 31].
Đặc trưng đất đai (Land Characteristic - LC): Là một thuộc tính của đất
mà có thể đo lường hoặc ước lượng trong quá trình điều tra bao gồm cả sử dụng
viễn thám, điều tra thông thường cũng như bằng cách thống kê tài nguyên thiên
nhiên như: loại đất, độ dốc, tầng dày, lượng mưa, độ ẩm, điều kiện tưới, điều kiện
tiêu nước [29, 31].
4


Chất lượng đất đai (Land Quality - LQ): Là thuộc tính của đất có ảnh
hưởng tới tính bền vững đất đai đối với một kiểu sử dụng cụ thể như: đất cát, đất
mặn, đất phèn, đất phù sa (loại đất), độ dốc (0 - 3o; >3 - 8o;...), vv [29, 31].
Kiểu sử dụng đất đai chính (Major kind of Land use): Là phần phân nhỏ
chủ yếu của sử dụng đất nông nghiệp như: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác [29, 31].
Loại sử dụng đất đai (Land Utilization Type): Một kiểu sử dụng đất đai
được miêu tả hay xác định theo mức độ chi tiết kiểu sử dụng đất chính. Loại sử dụng
đất đai có liên quan tới mùa vụ, kết hợp mùa vụ hoặc hệ thống cây trồng với các
phương pháp quản lý và tưới xác định trong môi trường kỹ thuật và kinh tế xã hội
nhất định [29, 31].
Yêu cầu sử dụng đất đai (Land Use Requirement - LUR): Là những điều
kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến năng suất và sự ổn định của loại sử dụng đất đai hay
đến tình trạng quản lý và thực hiện loại sử dụng đất đai đó. Những yêu cầu sử dụng
đất đai thường được xem xét từ chất lượng đất đai của vùng nghiên cứu [29, 31].
1.1.2. Đất nông nghiệp và phân loại sử dụng đất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp: Là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo
vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác [20].
- Phân loại đất: Là nghiên cứu, đặt tên cho đất và sắp xếp chúng theo một

trật tự thứ bậc nhất định dựa trên một số đặc về hình thái, đặc tính vật lý, hóa học
của đất [20].
- Phân hạng đất nông nghiệp: Là phân chia đất nông nghiệp thành các hạng
đất phù hợp với từng mục đích sử dụng cụ thể [20].
- Phân loại sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp [20]:
(1) Phân theo thời gian sinh trưởng (chu kỳ kinh tế):
 Cây hàng năm: Lúa, ngô, rau, đậu đỗ,…
 Cây lâu năm: Cao su, điều, tiêu, cà phê,…
5


(2) Phân theo loại sản phẩm:
 Cây lương thực: Lúa, ngô, khoai,…
 Cây công nghiệp: Cao su, cà phê, tiêu,…
 Cây ăn quả: Cam, quýt, sầu riêng, chôm chôm,…
 Cây thực phẩm: Các loại rau, đậu,…
(3) Phân theo số vụ trong năm đối với cây hàng năm:
 01 vụ (lúa 02 vụ)
 02 vụ, 03 vụ…
(4) Phân theo cây trồng và thời vụ gieo trồng:
 Lúa ĐX + Lúa HT (lúa đông xuân + lúa hè thu)
 Lúa ĐX + Lúa mùa
 Lúa ĐX + Lúa HT + Lúa M
 Rau ĐX + Lúa HT…
1.1.3. Những nguyên tắc của đánh giá đất theo FAO
- Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân hạng cho các loại hình
sử dụng đất cụ thể.
- Việc đánh giá đòi hỏi có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư cần
thiết trên các loại đất khác nhau
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp, nghĩa là phải có sự phối hợp và tham

gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế và xã hội học.
- Việc đánh giá đất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
vùng nghiên cứu.
- Khả năng thích hợp đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền vững, các
nhân tố sinh thái trong sử dụng đất phải được dùng để quyết định.
- Đánh giá đất bao gồm sự so sánh của hai hay nhiều loại sử dụng đất.
1.1.4. Tiến trình đánh giá đất của FAO
 Tiến trình đánh giá đất của FAO
Tiến trình đánh giá đất đai được chia thành 3 giai đoạn chính: (1) Giai đoạn
chuẩn bị, (2) Giai đoạn điều tra thực tế, (3) Giai đoạn xử lý các số liệu và báo cáo
kết quả.
6


Trong mỗi giai đoạn có 3 nhóm công việc riệng biệt như sau:
- Nhóm công việc liên quan đến sử dụng đất: Điều tra, đánh giá hiện trạng sử
dụng đất, nghiên cứu các loại hình và hệ thống sử dụng đất, đánh giá hiệu quả kinh
tế và tác động môi trường của các hệ thống sử dụng đất, lựa chọn các hệ thống sử
dụng đất và loại hình sử dụng đất có triển vọng để đánh giá.
- Nhóm công việc liên quan đến đất đai: Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên
có liên quan đến sử dung đất (khí hậu, đất, địa hình địa mạo, thực vật,...), lựa chọn
và phân cấp các chỉ tiêu cho bản đồ đất đai, khoanh định các đơn vị đất đai phục vụ
cho việc đánh giá.
- Nhóm công việc liên quan đến đất đai và sử dụng đất: So sánh và kết hợp
giữa yêu cầu sử dụng đất với chất lượng đất đai để phân định các mức độ thích hợp
của các đơn vị đất đai cho từng loại hình sử dụng đất.
Tiến trình các bước công việc như sau :
Giai đoạn 1: Đánh giá đất đai, gồm bảy bước: từ bước 1 đến bước 7.
Giai đoạn 2: Áp dụng kết quả đánh giá đất đai, gồm hai bước: 8 và 9.


1
Xác
định
mục
tiêu

2
Thu
thập
tài liệu

3
Xác định
loại hình sử
dụng đât
4
Xác định
đơn vị
đất đai

5
Đánh giá
khả năng
thích hợp

6
Xác định
hiện trạng
kinh tế xã
hội và môi

trường

7
Xác định
loại sử
dụng đất
thích hợp
nhất

8
Quy
hoạch
sử dụng
đất

9
Áp dụng
kết quả
đánh giá
đất

Sơ đồ 1.1: Tiến trình đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất
 Cấu trúc phân hạng và phương pháp xác định mức thích nghi
 Cấu trúc phân hạng
Cấu trúc tổng quát của phân loại khả năng thích nghi đất đai gồm 4 cấp: Bộ
(Orders)  Lớp (Classes)  Lớp phụ (Sub-classes)  Đơn vị (Units).
Bộ thích nghi đất đai được chia làm 3 lớp: S1 (thích nghi cao), S2 (thích nghi
trung bình), S3 (thích nghi kém). Bộ không thích nghi đất đai được chia làm 2 lớp:
N1 (không thích nghi hiện tại) và N2 (không thích nghi vĩnh viễn).
Cấp phân vị (Category)


7


Bộ (Order)
S: thích nghi

Lớp(Class)

Lớp phụ (Sub-class)
S2/i
S2/d
S2/sl
S2/r
N1/i
N1/d
N1/r

S1
S2
S3

N (không thích nghi)

N1
N2

Đơn vị (Unit)
S2/d-1
S2/d-2

S2/d-3

i: Khả năng tưới; d: Độ dày tầng đất; sl: Độ dốc; r: Lượng mưa
d-1:Độ dày tầng đất 50-70 cm; d-2:30- 50 cm; d-3:<30 cm
S1: rất thích nghi; S2: thích nghi trung bình;
S3: ít thích nghi
N1: không thích nghi hiện tại;
N2: không thích nghi vĩnh viễn
Sơ đồ 1.2: Cấu trúc phân hạng thích nghi đất đai
Mức độ thích nghi được xác định bằng cách kết hợp giữa yêu cầu đất đai
của các loại hình sử dụng đất với tính chất đất đai và được xét theo phương pháp
hạn chế tối đa. Nghĩa là, mức độ thích nghi của mỗi một loại hình sử dụng đất
được xác định bởi yếu tố đất đai có mức độ hạn chế cao nhất. Tiêu chuẩn xác định
mức thích nghi đất đai đối với một loại hình sử dụng đất (LUT) đ ược dựa vào 3
chỉ tiêu: (i) Năng suất mà LUT đó có thể đạt được, (ii) Tỷ suất lãi và (iii) Mức đầu
tư cần thiết để thực hiện LUT đó (bảng 1.1).
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu dùng để xác định loại thích nghi (FAO, 1976)
CHỈ TIÊU XÁC ĐỊNH
LOẠI
THÍCH NGHI
S1 (Thích nghi cao)

Năng suất
(*)
>80%

S2 (Thích nghi TB)

40 - 80%


S3 (Ít thích nghi)

20 - 40%

N (Không thích nghi)

<20%

Tỷ suất lãi

Xác định về đầu tư
>1,5 lần
Chi phí đầu tư thấp
Đầu tư trung bình, có thể chấp
0,8 - 1,5 lần
nhận được về kinh tế
Nhiều loại đầu tư cần thiết, có
0,5 – 0,7 lần thể thực hiện được nhưng không
có hiệu quả về kinh tế
Nếu không có biện pháp cải tạo
và quản trị đất thích nghi thì dù
<0,5 lần
có đầu tư lớn cũng không thực
hiện được

(*) Mức năng suất so với năng suất tối đa mà một LUT có thể đạt được

 Phươc pháp xác định mức thích nghi
Theo tổng kết của FAO có 4 phương pháp phổ biến có thể vận dụng là:
8



(1) Phương pháp kết hợp các điều kiện hạn chế: Đây là phương pháp sử dụng
theo cấp hạn chế cao nhất để kết luận khả năng thích nghi.
(2) Phương pháp toán học: Là phương pháp thực hiện bằng các tính cộng, tính
nhân, tính theo phần trăm hoặc cho điểm đối với các hệ số và thang bậc quy định.
(3) Phương pháp kết hợp theo chủ quan: Người đánh giá tốt nhất là bàn bạc
với nông dân, cán bộ nông nghiệp, tóm lược việc kết hợp các điều điện xảy ra khác
nhau và chỉnh sửa làm sao cho chúng có thể đánh giá được cho tất cả các khả năng
thích nghi.
(4) Phương pháp kết hợp xem xét về kinh tế: Trên cơ sở so sánh các kết quả về
đánh giá kinh tế đã có trước đây với chất lượng đất, sau đó đưa ra phân cấp đánh giá.
1.1.5. Một số kỹ thuật dùng trong nghiên cứu
1.1.5.1. Kỹ thuật GIS (Geographic Information System)
Các nghiên cứu về đánh giá đất đai ở nước ta hiện nay hầu hết đều ứng dụng
GIS, bước đầu vận dụng có hiệu quả các tiện ích sẵn có của GIS. Tuy nhiên, việc ứng
dụng GIS chỉ mới dừng lại ở mức xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (dùng chức năng
Overlay của GIS) và biểu diễn kết quả đánh giá thích nghi (bản đồ khả năng thích
nghi cây trồng). Các công đoạn đối chiếu giữa chất lượng hoặc tính chất đất đai và
yêu cầu sử dụng đất của cây trồng còn phải thực hiện bằng phương pháp cổ điển
(bằng tay), sau đó nhập kết quả đánh giá thích nghi vào GIS để biểu diễn. Các chỉ tiêu
về kinh tế (đầu tư, tổng giá trị sản phẩm, lãi, thu nhập,…) của các loại hình sử dụng
đất cũng được xử lý riêng bên ngoài (bằng phần mềm Microsoft Excel). Do đó, việc
tự động hóa công đoạn đối chiếu giữa chất lượng hoặc tính chất đất đai và yêu cầu sử
dụng đất, tự động tính toán hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất là yêu cầu
khách quan và cấp bách.
1.1.5.2. Ứng dụng kỹ thuật GIS và Hệ thống đánh giá đất tự động ALES
(Automated Land Evaluation System) trong đánh giá đất đai
Năm 1990, Rossiter đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của một chương trình
máy tính nhằm hỗ trợ cho các nhà chuyên môn cải thiện các dự án đánh giá đất của

mình. Vì thế đã ra đời Chương trình đánh giá đất tự động (gọi tắt là ALES), do hai
tác giả Rossiter và Van Wanbeke biên soạn theo “Khung đánh giá đất của FAO”.
9


ALES có thể thực hiện cả việc phân tích khả năng thích hợp về tự nhiên lẫn
kinh tế. Đối với đánh giá khả năng thích hợp về tự nhiên, các chất lượng đất đai có
thể được xác định trực tiếp hoặc gián tiếp. Sau đó, nhà điều tra sẽ xây dựng nhánh
cây quyết định và phân cấp mức thích hợp từng chất lượng đất đai theo yêu cầu của
các loại hình sử dụng đất. Việc đánh giá về kinh tế được dựa trên thu nhập thuần
(gross margins) của các loại hình sử dụng đất.
Chương trình đánh giá đất tự động (ALES) là một mô hình hỗ trợ quá trình
đánh giá đất đai và là có thể xem như một phần của GIS (có sự kết nối thông tin
giữa dữ liệu của bản đồ đơn vị đất đai với mô hình). Việc phân cấp các mức thích
hợp phụ thuộc rất nhiều vào quá trình xây dựng nhánh quyết định (decision tree)
cho các chất lượng đất đai, công việc này đôi khi phụ thuộc hoàn toàn vào kiến thức
và kinh nghiệm của các chuyên gia.

Sơ đồ 1.3: Mô hình tích hợp ALES và GIS trong đánh giá đất đai
(Phỏng theo Lê Cảnh Định, 2005)

1.1.6. Tình hình nghiên cứu về đánh giá đất đai
1.1.6.1. Tình hình nghiên cứu về đánh giá đất đai trên thế giới
Từ những thập niên 50 của thế kỷ XX, việc đánh giá khả năng sử dụng đất đã
được xem như là bước nghiên cứu kế tiếp của công tác nghiên cứu đặc điểm đất đai.
Đánh giá tài nguyên đất đai (gọi tắt là đánh giá đất đai) đã trở thành một trong
10


những chuyên ngành nghiên cứu quan trọng và đặc biệt gần gũi với các nhà quy

hoạch, người hoạch định chính sách đất đai và người sử dụng đất. Những nghiên
cứu và các hệ thống đánh giá đất đai sau đây khá phổ biến:
- Phân loại khả năng đất có tưới (Irrigation land suitability classification) của
Cục cải tạo đất đai – Bộ Nông nghiệp Mỹ (USBR) biên soạn năm 1951. Phân loại
gồm 6 lớp (classes), từ lớp có thể trồng được (Arable) đến lớp có thể trồng trọt được
một cách có giới hạn (Limited arable) đến lớp không thể trồng trọt được (Nonarable). Trong phân loại này, ngoài đặc điểm đất đai, một số chỉ tiêu kinh tế cũng
được xem xét nhưng giới hạn trong phạm vi thủy lợi.
- Phân hạng khả năng đất đai (The land capability classification) do cơ quan
Bảo vệ đất – Bộ Nông nghiệp Mỹ soạn thảo (USDA, 1961). Mặc dù hệ thống này
được xây dưng riêng cho hoàn cảnh nước Mỹ nhưng những nguyên lý của nó được
ứng dụng ở nhiều nước. Trong đó, phân hạng đất đai chủ yếu dựa vào những hạn
chế của đất đai gây trở ngại đến sử dụng đất, những hạn chế khó khắc phục cần phải
đầu tư về vốn, lao động, kỹ thuật,… mới có thể khắc phục được. Hạn chế được chia
thành 2 mức: hạn chế tức thời và hạn chế lâu dài. Đất đai được xếp hạng chủ yếu
dựa vào hạn chế lâu dài (vĩnh viễn). Hệ thống đánh giá đất đai được chia làm 3 cấp:
lớp (class), lớp phụ (sub-class) và đơn vị (unit). Đất đai được chia thành 8 lớp và
những hạn chế tăng dần từ lớp I đến lớp VIII; từ lớp I đến lớp IV có khả năng sử
dụng cho nông – lâm nghiệp, lớp V đến lớp VII chỉ có thể sử dụng cho lâm nghiệp,
lớp VIII chỉ sử dụng cho các mục đích khác. Đây là một trong những cách tiếp cận
trong đánh giá đất đai, có quan tâm đến các yếu tố hạn chế và hướng khắc phục các
hạn chế, nhưng chưa xét đến vấn đề kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sử dụng đất.
- Phương pháp đánh giá phân hạng đất ở Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu:
Từ thập niên 60 của thế kỷ XX, việc phân hạng và đánh giá đất đai cũng được thực
hiện, quá trình này được chia thành 3 bước: (i) Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng; (ii)
Đánh giá khả năng sản xuất (kết hợp xem xét các yếu tố khí hậu, địa hình,…); (iii)
Đánh giá đất đai dựa vào kinh tế (chủ yếu là khả năng sản xuất hiện tại của đất đai).
Phương pháp này quan tâm chủ yếu đến yếu tố tự nhiên, có xem xét về khía cạnh
kinh tế - xã hội trong sử dụng đất đai nhưng chưa đầy đủ.
11



- Ngoài ra, ở Anh, Canada, Ấn Độ,… đều xây dựng hệ thống đánh giá đất đai,
đa số dựa trên yếu tố thổ nhưỡng để phân cấp đất đai cho các mục tiêu sử dụng đất.
Đến cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, nhiều quốc gia đã xây dựng hệ thống
đánh giá đất đai cho riêng mình (các tiêu chuẩn dùng cho đánh giá cũng như kết quả
rất khác nhau), điều này làm cho việc trao đổi kết quả đánh giá đất trên thế giới gặp
nhiều khó khăn. Năm 1976, phương pháp đánh giá đất của FAO (A flamework for
land evaluation, FAO) ra đời, nhằm thống nhất các tiêu chuẩn đánh giá đất đai trên
toàn thế giới. Bên cạnh đánh giá tiềm năng đất đai còn đề cập đến vấn đề kinh tế xã hội của từng loại hình sử dụng đất.
Bên cạnh đó, FAO cũng đã ấn hành một số hướng dẫn khác về đánh giá thích
nghi đất đai cho từng đối tượng:
- Đánh giá đất đai cho nông nghiệp nhờ mưa (Land evaluasion for rained
agriculture, 1983).
- Đánh giá đất đai cho nông nghiệp có tưới (Land evaluasion for irrigated
agriculture, 1985).
- Đánh giá đất đai cho đồng cỏ quảng canh (Land evaluasion for extensive
gazing, 1989).
- Đánh giá đất đai cho sự phát triển (Land evaluasion for development, 1990).
- Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác phục vụ quy hoạch sử dụng
đất (Land evaluasion and farming system Analysis for land-use planning, 1993).
- Hướng dẫn đánh giá đất đai phục vụ cho quản lý bền vững (An international
Framework for evaluating Sustainable Land Management, 1993b).
- Đánh giá thích nghi đất đai bền vững (Land evaluationtowards a revised
framework, 2007).
Thực chất đây là những hướng dẫn về phương pháp luận, có thể ứng dụng
trong bất kỳ dự án nào. Bên cạnh đánh giá tiềm năng đất đai, đánh giá thích nghi đất
đai còn đề cập đến các thông tin về kinh tế - xã hội và kỹ thuật canh tác của từng
loại hình sử dụng đất cụ thể, cung cấp thông tin cho nhà quy hoạch lựa chọn
phương án sử dụng đất hợp lý.
12



Ngay từ khi mới được công bố, hướng dẫn của FAO đã được áp dụng trong
các dự án phát triển của FAO. Hầu hết các nhà đánh giá đều công nhận tầm quan
trọng của nó đối với sự phát triển của chuyên ngành đánh giá đất đai (C.A Van
Diepen et al, 1991). Hiện nay, công tác đánh giá đất đai được thực hiện ở nhiều
quốc gia và trở thành một khâu quan trọng trong công tác lập quy hoạch sử dụng đất
vùng lãnh thổ.
1.1.6.2. Tình hình nghiên cứu về đánh giá đất đai ở Việt Nam
Đầu những năm 1970 của thế kỷ XX, công tác đánh giá phân hạng đất đã
được tiến hành trên cả nước. Từ 1980 đến nay, công tác đánh giá đất đai đã được
nhiều cơ quan khoa học nghiên cứu và thực hiện như Viện Thổ nhưỡng - Nông hóa,
Viện Quy hoạch & Thiết kế Nông nghiệp, Tổng cục Quản lý ruộng đất (cũ), các
trường Đại học Nông nghiệp,... Đánh giá đất đai trở thành quy định bắt buộc trong
công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Một số công trình tiêu biểu:
- Đánh giá phân hạng đất khái quát trên toàn quốc (Tôn Thất Chiểu và nhóm
nghiên cứu, 1984) đã xây dựng bản đồ đất toàn quốc ở tỷ lệ 1/500.000 dựa trên
nguyên tắc phân loại khả năng thích nghi đất đai của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, chỉ
tiêu sử dụng đất là đặc điểm thổ nhưỡng và địa hình, được phân thành 7 nhóm đất.
- Chương trình 48C, do Vũ Cao Thái chủ trì đã nghiên cứu đánh giá, phân
hạng đất Tây Nguyên với cây cao su, chè, cà phê và dâu tằm. Đề tài vận dụng
phương pháp đánh giá khả năng thích nghi đất đai của FAO theo kiểu định tính,
đánh giá khái quát tiềm năng đất đai của vùng, đã chia ra 4 cấp: Rất thích nghi (S 1),
Thích nghi trung bình (S2), Ít thích nghi (S3) và Không thích nghi (N).
- Tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long, một số nghiên cứu chuyên đề ở
khu vực nhỏ đã bước đầu ứng dụng phương pháp đánh giá đất đai định lượng của
FAO (Lê Quang Trí, 1989; Trần Kim Tính, 1986).
Từ năm 1992, phương pháp đánh giá đất của FAO đã được các cơ quan
nghiên cứu về đất triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước. Hội nghị đánh giá đất
đai cho việc quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái bền vững, đã được

Viện Quy hoạch và Thiết Nông nghiệp, Vụ Khoa học và Đào tạo - Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tổ chức tại Hà Nội (9 - 10/01/1995). Hội nghị đã cho thấy
một số kết quả như sau:
13


- Bảy vùng kinh tế của cả nước đã được đánh giá đất đai trên bản đồ tỷ lệ
1/250.000 (Trần An Phong, Phạm Quang Khánh, Nguyễn Văn Nhân, Nguyễn
Khang, Phạm Dương Ưng và ctv, 1993 - 1994).
- Một số tỉnh đã có bản đồ đánh giá đất đai theo phương pháp của FAO, tỷ lệ
1/50.000 và 1/100.000.
Đặc biệt là ba tài liệu đã được công bố chính thức về những kết quả nghiên cứu
áp dụng phương pháp điều tra và đánh giá đất của FAO trong điều kiện Việt Nam:
- Đánh giá đất toàn quốc được trình bày trong tài liệu: Đánh giá hiện trạng sử
dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững (Trần An Phong, sách
chuyên khảo, nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội 1995). [35]
- Đánh giá đất đai cho một vùng được trình bày trong tài liệu: Tài nguyên đất
vùng Đông Nam Bộ, hiện trạng và tiềm năng (Phạm Quang Khánh, sách chuyên
khảo, nhà xuất bản Nông nghiệp, 1995). [21]
- Đánh giá đất đai cho một tỉnh được trình bày trong tài liệu: Điều tra, đánh
giá tài nguyên đất theo phương pháp FAO/UNESCO và quy hoạch sử dụng đất trên
địa bàn một tỉnh (lấy Đồng Nai làm ví dụ) (Vũ Cao Thái, Phạm Quang Khánh,
Nguyễn Văn Khiêm; sách chuyên khảo, nhà xuất bản Nông nghiệp, 1997). [31]
1.1.6.3. Tình hình nghiên cứu về đánh giá đất đai ở ĐBSCL
Nghiên cứu về tài nguyên đất liên quan đến ĐBSCL nhưng để có một đánh
giá đất đai một cách hệ thống và mang tính tổng hợp thì mãi đến đầu thập niên 90,
qua sự trao đổi thông tin hợp tác với các nước, phương pháp đánh giá đất của FAO
mới được tiếp cận và được ứng dụng vào ĐBSCL.
Một nghiên cứu nhằm đánh giá tổng quát khả năng sử dụng đất vùng ĐBSCL
được thực hiện trong khuôn khổ dự án quy hoạch tổng thể ĐBSCL – gọi tắt là dự án

VIE-87-031 (Mensvoorst, Nguyễn Văn Nhân và ctv, 1993, một nghiên cứu đánh giá
khả năng sử đất theo phương pháp do FAO đề nghị (do chuyên gia Hà Lan hướng
dẫn) được thực hiện ở tỉnh Trà Vinh, tuy nhiên chỉ mới đánh giá các điều kiện tự
nhiên liên quan đến các mục tiêu sử dụng đất.

14


Phương pháp đánh giá đất đai bán định lượng kinh tế của FAO, bao gồm
đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội được thực hiện quy mô nhỏ ở một số
vùng đất phèn và đất mặn của ĐBSCL (Nguyễn Văn Nhân, 1991; Lê Quang Trí và
Nguyễn Văn Nhân, 1993).
Năm 1993, nghiên cứu đánh giá đất đai theo phương pháp của FAO được
Phân viện Quy hoạch và TKNN Miền Nam thực hiện trên phạm vi ĐBSCL (Trần
An Phong, Nguyễn Văn Nhân, 1993) trên bản đồ tỷ lệ 1:250.000. Trong tài liệu này
các tác giả đã dựa trên các loại hình thổ nhưỡng (độ sâu tầng phèn và tầng sinh
phèn), sa cấu, tình trạng xâm nhập mặn và độ sâu ngập đã phân lập đất đai toàn
ĐBSCL thành 37 đơn vị đất đai. Đồng thời, các tác giả cũng dựa trên phân vùng
sinh thái nông nghiệp chia toàn đồng bằng ra 9 vùng sinh thái.
Trong luận án tiến sĩ “Đặc điểm đất và đánh giá đất trong sản xuất nông
nghiệp của vùng ĐBSCL” (tại Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam,
1996) tác giả Nguyễn Văn Nhân đã nêu những đặc điểm chung về đất, đánh giá đất
đai cho các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ở ĐBSCL theo phương pháp của
FAO và đề xuất sử dụng đất theo quan điểm phát triển bền vững. […]
Bên cạnh đó, các tài liệu đánh giá đất đai theo phương pháp của FAO đã
được Viện Quy hoạch và TKNN thực hiện trong các dự án quy hoạch phát triển
nông nghiệp cấp huyện và cấp tỉnh ở ĐBSCL.
1.2. Sử dụng đất nông nghiệp và chuyển đổi sử dụng đất
nông nghiệp
1.2.1. Một số khái niệm

1.2.1.1. Sử dụng đất nông nghiệp
Theo Phạm Tiến Dũng (2009) [23], sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp
nhằm điều hòa mối quan hệ người – đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên
khác và môi trường. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo
yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với
vai trò là nhân tố cơ bản của sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất nông
nghiệp được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian
15


sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
Theo Đỗ Kim Chung và ctg (1997) [8], sử dụng đầy đủ và hợp lý đất nông
nghiệp có nghĩa là đất nông nghiệp cần được sử dụng hết và mọi diện tích đất nông
nghiệp đều được bố trí sử dụng phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng
loại đất để vừa nâng cao năng suất cây trồng vừa duy trì được độ phì nhiêu của đất.
Sự bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp có nghĩa là cả số lượng và chất
lượng đất nông nghiệp phải được bảo tồn không những để đáp ứng mục đích trước
mắt của thế hệ hiện tại mà còn phải đáp ứng được cả nhu cầu ngày càng tăng của
các thế hệ mai sau. Sự bền vững của đất nông nghiệp gắn liền với điều kiện sinh
thái môi trường. Vì vậy, cần áp dụng các phương thức sử dụng đất nông nghiệp kết
hợp hài hòa lợi ích trước mắt và lâu dài.
1.2.1.2. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất thực chất là sự thay đổi mục đích sử dụng đất

từ nhóm đất này sang nhóm đất khác hoặc thay đổi mục đích sử dụng đất trong nội
bộ từng nhóm đất nhằm tăng hiệu quả của việc sử dụng đất hoặc phục vụ quá trình
phát triển nền nông nghiệp bền vững.
Việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất từ loại đất này sang loại đất khác chịu
tác động bởi nhiều yếu tố, phụ thuộc vào điều kiện, đặc điểm của từng vùng, lãnh
thổ; từng thời kỳ phát triển của vùng, lãnh thổ đó. Những yếu tố tác động đến việc
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất có thể chia thành 3 nhóm yếu tố chính sau đây:
- Nhóm các yếu tố về tự nhiên;
- Nhóm các yếu tố về kinh tế;
- Nhóm các yếu tố về xã hội và môi trường;
Các yếu tố nêu trên có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó yếu tố về điều
kiện tự nhiên có vai trò quyết định, các yếu tố còn lại có vai trò quan trọng đối với
16


từng giai đoạn và từng địa phương.
1.2.1.3. Cơ cấu cây trồng và chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Theo tác giả Đào Thế Tuấn (1984) [4] thì cơ cấu cây trồng là thành phần các
giống và loài cây được bố trí theo không gian và thời gian trong một vùng sinh thái nông
nghiệp nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi về tự nhiên, kinh tế - xã hội sẵn có.
Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự định hình về mặt tổ chức cây trồng trên đất về
số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời điểm, có tính chất xác định lẫn nhau, nhằm
tạo ra sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các loại cây trồng với nhau, từ
đó khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất các nguồn tài
nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [15] thì chuyển đổi cơ cấu cây trồng là cải
tiến hiện trạng cơ cấu cây trồng có trước sang cơ cấu cây trồng mới nhằm đáp ứng
những yêu cầu của sản xuất. Thực chất của chuyển đổi cơ cấu cây trồng là thực hiện
hàng loạt các biện pháp (kinh tế, kỹ thuật, chính sách xã hội,…) nhằm thúc đẩy cơ
cấu cây trồng phát triển, đáp ứng theo những mục tiêu của xã hội.

1.2.2. Tình hình sử dụng, chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Quả đất có bán kính trung bình 6.371 km, chu vi theo đường xích đạo 40.075
km và diện tích bề mặt của quả đất ước tính khoảng 510 triệu km 2 (tương đương với
51 tỉ hecta). Trong đó: biển và đại dương chiếm khoảng 36 tỉ hecta, còn lại là đất
liền và các hải đảo chiếm 15 tỉ hecta.
Toàn bộ đất có khả năng canh tác nông nghiệp của thế giới 3,3 tỉ hecta
(chiếm 22% tổng số đất liền) còn 11,6 tỉ hecta (chiếm 78% tổng số đất liền) không
dùng cho sản xuất nông nghiệp được.
Ðất trồng trọt trên thế giới chỉ có 1, 5 tỉ hecta (chiếm 10,8% tổng số đất đai,
bằng 46% đất có khả năng nông nghiệp) còn 1,8 tỉ hecta (54%) đất có khả năng
nông nghiệp chưa được khai thác.
Về mặt chất lượng đất nông nghiệp thì: đất có năng suất cao chỉ chiếm 14%,
đất có năng suất trung bình chiếm 28% và đất có năng suất thấp chiếm tới 58%.
Ðiều này cho thấy đất có khả năng canh tác nông nghiệp trên toàn thế giới có hạn,
diện tích đất có năng suất cao lại quá ít. Mặt khác mỗi năm trên thế giới lại bị mất
12 triệu hecta đất trồng trọt cho năng suất cao bị chuyển thành đất phi nông nghiệp
17


và 100 triệu hecta đất trồng trọt bị nhiễm độc do việc sử dụng phân bón và các loại
thuốc sát trùng.
Bảng 1.2: Thay đổi diện tích sử dụng đất nông nghiệp và đất rừng của một số
khu vực trên thế giới trong giai đoạn 2000 – 2010 (ĐVT: 1.000ha)
STT
1
2
3
4
5


Khu vực
Châu Phi
Châu Á
Châu Âu
Trung Mỹ
Nam Mỹ
Tổng cộng

Diện tích rừng giảm
-19.821
-10.562
-227
-1.421
-29.834
-61.865

Diện tích đất nông nghiệp tăng
31.190
13.484
74
545
32.068
77.287

Nguồn: State of the World forests, FAO 2016 […..]

1.2.3. Tình hình sử dụng, chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Nước ta có diện tích tự nhiên khoảng 33 triệu ha, trong đó: sông suối và núi
đá gần 1,8 triệu ha, chiếm khoảng 5,33% diện tích tự nhiên, phần đất liền 31,2 triệu
ha, chiếm 94,67% diện tích tự nhiên. Nhìn chung, tài nguyên đất của Việt Nam rất

đa dạng về lọai hình thổ nhưỡng và phong phú về khả năng sử dụng đất.
Trong thời gian qua có một số yếu tố tác động tới việc chuyển đổi sử dụng
đất nông nghiệp như chính sách đổi mới về kinh tế, đổi mới hình thức sở hữu ruộng
đất, các mô hình hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp cũng ảnh hưởng tới việc sử
dụng đất nông nghiệp và khiến cho việc chuyển đổi các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp diễn ra mạnh mẽ. Việc chuyển đổi sử dụng đất ở Việt Nam trong thời gian
qua chủ yếu được chuyển từ nhóm đất chưa sử dụng để khai thác đưa vào sử dụng
cho các mục đích, trong đó chủ yếu là khai thác để sử dụng cho mục đích nông
nghiệp, vì vậy diện tích đất nông nghiệp trong thời gian qua không những không
giảm mà còn có xu thế biến động tăng.
Bảng 1.3: Diễn biến sử dụng đất ở Việt Nam giai đọan 2005-2015
Đơn vị: 1.000ha
STT

MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG

Diện tích
năm 2015

(1)

(2)

1

DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
Nhóm đất nông nghiệp

So sánh với năm 2010 So sánh với năm 2005
Diện tích

năm 2010

Tăng (+),
giảm (-)

Diện tích
năm 2005

Tăng (+),
giảm (-)

(3)

(4)

(5)=(3)-(4)

(6)

(7)=(3)-(6)

33.096,73
26.822,95

33.069,30
24.817,00

18

27,43

2.005,95

32.924,10
20.388,10

172,63
6.434,85


×