Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng tmcp sài gòn chi nhánh khánh hoà với các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh khánh hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.79 KB, 84 trang )

- 1 -



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp bách của đề tài
Ngày 11/01/2007, Việt Nam trở thành thành viên 150 của tổ chức Thương
mại thế giới (WTO). Điều này đã đem đến cho các doanh nghiệp trong nước thời cơ
và thách thức mới, đặc biệt là đối với các tổ chức Tài chính - Tín dụng, vốn từ lâu
đã được Nhà nước bảo hộ. Với những cam kết cụ thể, bên cạnh những ngành có
thêm những điều kiện thuận lợi, một số ngành sẽ phải gặp thách thức lớn hơn. Tài
chính Ngân hàng là ngành thuộc nhóm thứ hai. Bắt đầu từ ngày 01/04/2007, Ngân
hàng 100% vốn nước ngoài được phép thành lập tại Việt Nam. Trong vòng 05 năm
kể từ khi gia nhập WTO, Việt Nam có thể hạn chế một số quyền của Chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài, nhưng đến ngày 01/01/2011 các Ngân hàng 100% vốn nước
ngoài đã được đối xử bình đẳng hoàn toàn như các Ngân hàng trong nước. Đồng
thời, các NHTM quốc doanh cũng đang từng bước triển khai cổ phần hóa. Như vậy,
các Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm dịch
vụ đa dạng, trình độ quản trị cao và các NHTM quốc doanh được cổ phần hóa với
một sức mạnh mới sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh khổng lồ của các Ngân hàng cỡ
trung như SCB.
Tính đến cuối năm 2011, trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, có 33 TCTD, 3 Quỹ
tín dụng nhân dân, 136 điểm giao dịch của các Ngân hàng, chủ yếu tập trung ở
Thành Phố Nha Trang, với sự có mặt của 07 ngân hàng có sở hữu của nhà nước và
26 Ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh. Vì vậy, sự cạnh tranh khốc liệt để chiếm
lĩnh thị phần luôn diễn ra không ngừng.
Để có thể trụ vững và tiếp tục phát huy vị thế của mình trong bối cảnh như vậy,
trước tiên, các Ngân hàng cần thường xuyên đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ở
tất cả mọi mặt để từ đó định ra những bước đi phù hợp, phát huy điểm mạnh, khắc
phục điểm yếu nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động, tính cạnh tranh của Ngân hàng. Trên
cơ sở đó, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH


TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH KHÁNH HOÀ VỚI
CÁC NGÂN HÀNG KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HOÀ ”.
- 2 -



2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TNCP Sài Gòn - Chi
Nhánh Khánh Hòa (SCB Khánh Hòa) nhằm tìm ra giải pháp để nâng cao hơn nữa
năng lực cạnh tranh của Ngân hàng trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của SCB Khánh Hòa
qua 3 năm từ 2009 đến 2011.
Phân tích điểm mạnh và điểm yếu, của SCB Khánh Hòa trong kinh doanh
Ngân hàng.
Đánh giá thị trường kinh doanh trong lĩnh vực Ngân hàng tại Khánh Hòa;
đồng thời phân tích một số thời cơ và thách thức đối với SCB Khánh Hòa.
Từ đó, đề ra giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của SCB Khánh Hoà.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
chi nhánh Khánh Hòa.
Phạm vi nghiên cứu: 3 năm 2009, 2010 và 2011.
Nghiên cứu thực hiện tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Chi nhánh Khánh Hòa
tại 78 Lý Thánh Tôn, Nha Trang.

*** Giới hạn của đề tài: Đề tài chủ yếu dựa trên các báo cáo của Ngân hàng
để phân tích, đánh giá. Việc so sánh cụ thể với các Ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh
Khánh Hoà chỉ ở mức độ số liệu tổng hợp của NHNN, mang tính chất tương đối (do
giới hạn về khả năng nghiên cứu, thời gian nghiên cứu cũng như hạn chế về khả

năng thu thập thông tin của tác giả (lý do khách quan)).





- 3 -



4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu.
Số liệu được SCB Khánh Hòa cung cấp bao gồm các báo cáo phân tích, kế
hoạch hoạt động kinh doanh 3 năm 2009, 2010, 2011 và những thông tin, văn bản
khác liên quan.
Thông tin về lĩnh vực Ngân hàng được thu thập từ mạng Internet, báo chí,
tạp chí và thống kê của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Khánh Hòa.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu.
Phương pháp thống kê, so sánh: đây là phương pháp phổ biến trong việc
phân tích vấn đề. Nội dung của phương pháp này là nhìn nhận từng chỉ tiêu cả về
tuyệt đối và tương đối, theo diễn biến về thời gian (kỳ này so với kỳ trước) hay về
không gian (ngân hàng này so với ngân hàng khác).
Đánh giá năng lực cạnh tranh theo ma trận SWOT
5. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục… Luận văn được
chia làm 3 chương như sau:
Chương 1 : Cơ sở lý luận
Chương 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi
nhánh Khánh Hoà với các NHTM khác trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện năng lực cạnh tranh của

SCB – Chi nhánh Khánh Hoà








- 4 -



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Khái niệm và chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Mặc dù NHTM ra đời từ rất lâu nhưng các nhà kinh tế học, các nhà kinh tế
vẫn chưa nhất trí với nhau về định nghĩa ngân hàng bởi do sự khác biệt về luật
pháp, số lượng các nghiệp vụ, bối cảnh kinh tế, xã hội của các vùng khác nhau.
Theo đạo luật ngân hàng Pháp (1941): Ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp là thường xuyên nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Tại Việt Nam, theo đạo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, khoản 3
điều 4 thì NHTM được định nghĩa như sau: Ngân hàng thương mại là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Trong đó, Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên
một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:

a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Có thể nói rằng NHTM là một loại định chế tài chính trung gian cực kỳ quan
trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ vào hệ thống định chế này mà các nguồn
tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại với số lượng
đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm phục vụ phát triển
kinh tế xã hội.
- 5 -




Như vậy, dù có những khái niệm khác nhau về NHTM nhưng nhìn chung
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh về lĩnh vực tiền tệ tín
dụng, với chức năng chủ yếu là làm trung gian tín dụng, trung gian thanh toán giữa
các doanh nghiệp, các cá nhân trong nền kinh tế.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Tầm quan trọng của NHTM được thể hiện qua các chức năng của nó. Các
chức năng của NHTM có thể được nêu ra dưới nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng
nhìn chung có các chức năng sau:
1.1.2.1. Chức năng tạo tiền
Để phục vụ cho lưu thông giúp cho nền kinh tế phát triển, NHNN đưa một
lượng tiền nhất định vào trong lưu thông. Lượng tiền đó phải đảm bảo đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế, nhưng lượng tiền cung ứng vượt quá nhu cầu của nền kinh tế sẽ
gây ra lạm phát có hại cho nền kinh tế. Với một lượng tiền cung ứng ban đầu, thông
qua hoạt động nhận tiền gửi và cho vay của hệ thống NHTM đã làm tăng lượng
tiền cung ứng so với ban đầu. Đây là chức năng chủ yếu của NHTM mà NHNN với
những công cụ của mình như dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu,… có thể thực hiện
các chính sách tiền tệ quốc gia nhằm đưa ra một khối lượng tiền phù hợp ổn định

được giá trị đồng tiền.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM
Doanh
nghiệp, tổ
chức kinh
tế, hộ gia
đình, cá
nhân
Ngân
hàng
thương
mại
Doanh
nghiệp, tổ
chức kinh
tế, hộ gia
đình, cá
nhân

Huy
động
vốn
Cấp
tín
dụng
- 6 -




cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các
chủ thể kinh tế không phải giữ tiền mặt, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người
phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để
thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất
nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình
chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Như vậy NHTM đã tạo điều kiện cho việc thanh toán giữa các tổ chức, cá
nhân …, được thuận tiện và đặc biệt là tiết kiệm được chi phí cho xã hội. Bởi vì
việc thanh toán qua ngân hàng được thực hiện tập trung, chuyên nghiệp và có công
nghệ cao. Và cũng qua hoạt động thanh toán NHTM thu được những lợi ích nhất
định. Ngày nay, hoạt động thanh toán càng ngày phát triển tại NHTM. Việc thanh
toán không dùng tiền mặt được các ngân hàng khuyến khích.
1.1.2.3. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay.
1.2. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.2.1. Cạnh tranh
Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh
vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao; thường

xuyên được nhắc tới trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng như các
phương tiện thông tin đại chúng và được sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều
- 7 -



góc độ khác nhau, dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”, cụ thể
như sau:
Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng quát thì cạnh tranh là hành động
ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành
được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần
thưởng hay những thứ khác.
Trong kinh tế chinh trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa các
chủ thể trong nền sản xuất hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hoá để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất
cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người tiêu dùng
(người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người tiêu dùng
với nhau để mua được hàng rẻ hơn; giữa những người sản xuất có những điều kiện
tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ.
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh
mẽ thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Nó buộc người sản xuất phải năng
động, nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học
công nghệ, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả
kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và
kém phát triển.
Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp là việc
đấu tranh hoặc giành giật từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực
của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải là
tiêu diệt đối thủ mà chính doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng
những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình

mà không đến với đối thủ cạnh tranh.




- 8 -



1.2.2. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là giá trị mà doanh nghiệp mang đến cho khách hàng, giá
trị đó vượt quá chi phí dùng để tạo ra nó. Giá trị mà khách hàng sẵn sang để trả và
ngăn trở việc đề nghị những mức giá thấp hơn của đối thủ cho những lợi ích tương
đương hay cung cấp những lợi ích độc nhất hơn là phát sinh một giá cao hơn.
Khi một doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp đó sẽ có cái
mà các đối thủ khác không có, nghĩa là doanh nghiệp hoạt động tốt hơn đối thủ,
hoặc làm được những việc mà các đối thủ khác không thể làm được. Lợi thế cạnh
tranh là nhân tố cần thiết cho sự thành công và tồn tại lâu dài của doanh nghiệp. Do
vậy mà các doanh nghiệp đều muốn cố gắng phát triển lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên
điều này rất dễ bị xói mòn bởi những hoạt động bắt chước của đối thủ. Về cơ bàn,
lợi thế cạnh tranh phát sinh từ các giá trị mà doanh nghiệp có thể tạo ra cho người
mua, giá trị này phải lớn hơn các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra.
1.2.3. Năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được
hiểu một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
- Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến
hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với
đối thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp.

- Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước
sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của
Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch
vụ trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM)
cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh
nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như
vậy mang tính chất định tính, hkó có thể định lượng.
- 9 -



- Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có
hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh
quốc tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thức đo duy nhất về năng lực
cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu
và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
- Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu cũng có ý kiến tương tự: năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất
và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập
cao và phát triển bền vững.
Từ những điều trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp như sau: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng
cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu
hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm
bảo sự phát triển kinh tế bền vững.

1.2.4. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và
trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần
vào sự phát triển kinh tế.
Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn
nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên cải tiến kỹ
thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản
xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng
cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu
hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.
- 10 -



Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng. Người sản
xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí
sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó cao hơn để đáp ứng
với thị hiếu của người tiêu dùng.
Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong muốn
về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải,
phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh tranh không
lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp luật. Vì lý do
trên cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các định chế xã hội,
sự can thiệp của nhà nước.
Cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh không lành
mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật (buôn lậu, trốn
thuế, tung tin phá hoại, ) hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân hóa giàu nghèo,
tổn hại môi trường sinh thái.
Trong xã hội, mỗi con người, xét về tổng thể, vừa là người sản xuất đồng thời
cũng là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều lợi ích hơn cho

mọi người và cho cộng đồng, xã hội.
1.3. Đặc thù cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
Cạnh tranh là một hiện tượng mang tính tất yếu của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường. Giống như các loại hình doanh nghiệp khác, các ngân hàng
phải luôn đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác cũng như các tổ
chức tín dụng nhằm giành giật khách hàng, tăng thị phần tín dụng, mở rộng cung
ứng các sản phẩm tài chính cho nền kinh tế… Tuy nhiên, sự cạnh tranh trong lĩnh
vực ngân hàng lại có những đặc thù nhất định so với các ngành nghề khác trong nền
kinh tế.
Thứ nhất, ngân hàng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh
rất nhạy cảm, chịu tác động bởi rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm
lý, truyển thống văn hoá… mỗi một nhân tố này có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng
đều tác động rất nhanh chóng và mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh chung.
- 11 -



Chẳng hạn, một tin đồn thất thiệt về ngân hàng nào đó lan rộng có thể dẫn đến làn
sóng rút tiền ồ ạt khỏi ngân hàng và hậu quả là tính thanh khoản mất, ngân hàng sẽ
rơi vào tình trạng phá sản.
Thứ hai, hoạt động của ngân hàng mang tính dây chuyền và hệ thống, các
NHTM đều mở tài khoản cho nhau để phục vụ khách hàng. Chính vì vậy, nếu như
một NHTM bị khó khăn trong kinh doanh, có nguy cơ đổ vỡ, thì tất yếu sẽ tác động
dây chuyền đến gần như tất cả các NHTM khác. Do đó, các NHTM trong hoạt động
kinh doanh của mình tuy có sự cạnh tranh lẫn nhau nhưung không dẫn đến sự triệt
hạ đối thủ mà phải có sự hợp tác để cùng phát triển.
Thứ ba, hoạt động kinh doanh của các NHTM có liên quan đến tất cả các tổ
chức kinh tế, chính trị - xã hội, đến từng cá nhân thong qua các hoạt động huy động
tiền gửi tiết kiệm, cho vay cũng như các loại hình dịch vụ tài chính khác. Do đó, các
NHTM chịu sự giám sát chặt chẽ và sự chi phối bởi các chính sách, quy định … của

NHNN.
Thứ tư, hoạt động NHTM không chỉ chịu sự tác động của các yếu tố trong
nước mà còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố quốc tế như : thông lệ quốc tế, tập quán
kinh doanh của các nước… Ngoài ra, nó còn chịu sự chi phối mạnh mẽ của điều
kiện hạ tầng cơ sở tài chính, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò cực kỳ quan
trọng, có tính chất quyết định đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.

1.4. Tác động của yếu tố đến năng lực cạnh tranh
1.4.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
1.4.1.1. Yếu tố chính trị, pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị, pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn
đến hoạt động của các doanh nghiệp và theo các hướng khác nhau. Bao gồm hệ
thống các quan điểm, đường lối, chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện
hành, các xu hướng ngoại giao của chính phủ, những diễn biến chính trị trong nước,
khu vực và trên toàn thế giới. Chúng có thể tạo ra cơ hội, trở ngại, thậm chí là rủi ro
- 12 -



thật sự cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuế, thuê
nhân công, cho vay của ngân hàng, quảng cáo…
Sự ổn định về chính trị tạo ra môi trường thuận lợi đối với hoạt động kinh
doanh. Trong một xã hội ổn định về chính trị, thống nhất về đường lối, các nhà kinh
doanh được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu và các tài sản khác của họ,
như vậy sẽ khuyến khích họ đầu tư số vốn nhiều hơn vào các dự án dài hạn.

1.4.1.2. Yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế của doanh nghiệp được xác định thông qua tiềm lực của
nền kinh tế quốc gia. Các nhân tố quan trọng để đánh giá môi trường kinh tế bao
gồm: Tốc độ tăng trưởng kinh tế; lạm phát; tỷ giá hối đoái; hệ thống thuế và mức

thuế; thu nhập bình quân/người/năm; thất nghiệp…
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đối với những cơ
hội và nguy cơ mà doanh nghiệp phải đối mặt.
Lạm phát là sự mất giá đồng tiền, nó làm thay đổi hành vi tiêu dùng và tiết
kiệm của dân cư và doanh nghiệp.
Tỷ giá hối đoái có tác động đến doanh nghiệp trên cả hai giác độ là môi trường
tài chính và chính hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.4.1.3. Yếu tố văn hoá - xã hội
Văn hoá là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần có mối quan hệ gắn bó với
nhau, do con người sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội của mình. Xã hội là kết quả các quá
trình hoạt động của con người trong cộng đồng các dân tộc, có mối quan hệ chặt chẽ
với yếu tố văn hoá. Yếu tố văn hoá – xã hội được nghiên cứu bao gồm: quan điểm
về mức sống; phong cách sống; tỷ lệ tăng dân số; thu nhập bình quân/người/hộ gia
đình; vấn đề di chuyển lao động; trình độ dân trí…


- 13 -



1.4.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
Môi trường vi mô gồm 5 yếu tố chính tác động đến doanh nghiệp, được thể
hiện qua sơ đồ sau :











1.4.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đối thủ cạnh tranh hiện tại là một trong năm lực lượng cạnh tranh trong
ngành. Vì vậy, việc phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại cần chú trọng vào các nội
dung chủ yếu sau:
- Một là, doanh nghiệp phải nhận biết được đối thủ cạnh tranh trực tiếp để từ
đó phân tích tín hiệu từ thị trường và phân loại đối thủ cạnh tranh.
- Hai là, phân tích điểm mạnh, điểm yếu và khả năng cạnh tranh của đối thủ
thông qua so sánh các yếu tố ( sản phẩm, chất lượng, hiệu quả quảng cáo, năng suất
lao động, mạng lưới phân phối, thị phần, …)
- Ba là, phân tích chiến lược hiện tại của đối thủ cạnh tranh từ đó so sánh
tương quan thế lực của doanh nghiệp so với đối thủ.
Tính chất và cường độ cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện tại trong ngành
phụ thuộc vào các yếu tố: Số lượng và quy mô của các đối thủ cạnh tranh trong
ngành, tốc độ tăng trưởng ngành, chi phí cố định, khác biệt hoá sản phẩm và dịch
vụ, các rào cản rút lui, mối quan hệ giữa rào cản gia nhập và rào cản rút lui.

- 14 -



1.4.2.2. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thoả mãn cùng nhu cầu của người
tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thường có các ưu điểm hơn sản phẩm bị thay thế
ở các đặc trưng riêng biệt. Chẳng hạn, sự gia tăng của các công ty bảo hiểm với các
sản phẩm mang hơi hướng của những sản phẩm truyền thống của ngân hàng như

sản phẩm tiết kiệm với thời gian dài; các công ty tài chính với các sản phẩm tín
dụng tiêu dùng… Do các loại sản phẩm có tính thay thế cho nhau sẽ dẫn đến sự
cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, việc phân tích sản phẩm thay thế là rất quan
trọng đối với doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng.

1.4.2.3. Sự xâm nhập – Đối thủ tiềm ẩn
Các đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng
ngành sản xuất, kinh doanh nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ quyết định gia
nhập ngành.
Về mọi phương diện các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn chưa bằng các đối thủ
trong ngành. Tuy nhiên, họ có hai điểm mà các doanh nghiệp hiện tại cần phải lưu ý
là: có thể biết được điểm yếu của đối thủ hiện tại; và có tiềm lực tài chính, công
nghệ mới để sản xuất, kinh doanh các sản phẩm mới. Trong nhiều trường hợp sản
phẩm mới có thể đe doạ đến sự tồn tại của các sản phẩm hiện có.

1.4.2.4. Khách hàng
Khách hàng là một phần của doanh nghiệp, khách hàng bao gồm: người tiêu
dùng cuối cùng, các nhà phân phối (bán buôn, bán lẻ), các nhà mua công nghiệp và
người mua hàng cho các tổ chức nhà nước hoặc tổ chức xã hội. Chính sự trung
thành của khách hàng là một lợi thế lớn của doanh nghiệp, sự trung thành đó xuất
phát từ sự thoả mãn những nhu cầu của họ bởi doanh nghiệp, các doanh nghiệp
muốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh phải hướng tới những nỗ lực của hoạt
động marketing và khách hàng, thu hút sự chú ý, kích thích sự quan tâm, thúc đẩy
khách hàng đến với sản phẩm và dịch vụ của mình. Trong trường hợp này, khách
- 15 -



hàng mang lại cơ hội cho doanh nghiệp. Ngược lại, khách hàng có thể tạo ra đe doạ
khi họ buộc doanh nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt

hơn. Áp lực từ khách hàng xuất phát từ các điều kiện sau:
 Khi số lượng người mua nhỏ
 Khi người mua mua một lượng lớn sản phẩm và tập trung
 Khi người mua chiếm một tỷ trọng lớn trong sản lượng của người bán
 Các sản phẩm không có tính khác biệt và là các sản phẩm cơ bản
 Khách hàng đe doạ hội nhập về phía sau
 Sản phẩm ngành là không quan trọng đối với chất lượng sản phẩm của
người mua
 Khách hàng có đầy đủ thông tin

1.4.2.5. Nhà cung ứng
Các nhà cung ứng có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách đe doạ tăng
giá hay giảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng. Do đó, nhà cung ứng có thể
chèn ép lợi nhuận của doanh nghiệp. Áp lực từ nhà cung ứng sẽ tăng lên nếu:
 Chỉ có một số ít các nhà cung ứng
 Khi sản phẩm thay thế không có sẵn
 Khi sản phẩm của nhà cung ứng là yếu tố đầu vào quan trọng đối với
hoạt động của doanh nghiệp
 Khi sản phẩm của nhà cung ứng có tính khác biệt và được đánh giá cao
bởi các đối thủ
 Khi người mua phải gánh chịu một chi phí cao do thay đổi nhà cung
ứng
 Khi người mua phải gánh chịu một chi phí cao do thay đổi nhà cung
ứng



- 16 -




1.4.3. Các nhân tố bên trong của ngân hàng
Trên thực tế, nhóm các nhân tố thuộc về nội tại của hệ thống NHTM cũng
ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng này. Chúng bao gồm:
 Năng lực điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng;
 Quy mô vốn và tình hình tài chính của NHTM;
 Công nghệ cung ứng dịch vụ ngân hàng;
 Chất lượng nhân viên NH;
 Cấu trúc tổ chức;
 Danh tiếng và uy tín của NHTM.

1.5. Phân tích SWOT
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và
ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Viết tắt
của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội)
và Threats (nguy cơ), SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược giúp các
nhà quản trị tổng kết các kết quả nghiên cứu môi trường (bên trong lẫn bên ngoài)
và đề ra các chiến lược một cách khoa học.
Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp
xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lôgic dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận
và dễ đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định. Các
mẫu SWOT cho phép kích thích suy nghĩ hơn là dựa trên các phản ứng theo thói
quen hoặc theo bản năng. Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma
trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4 phần: Strengths, Weaknesses, Opportunities and
Threats.




- 17 -






SWOT

O
(Liệt kê các cơ hội)
1.
2.
.
n.
T
(Liệt kê các nguy cơ)
1.
2.
.
n.
S
(Liệt kê các điểm mạnh)
1.
2.
.
n.


Chiến lược SO



Chiến lược ST
W
(Liệt kê các điểm yếu)
1.
2.
.
n.


Chiến lược WO


Chiến lược WT
Sơ đồ : Ma trận SWOT
Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản:
1) SO (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của
công ty để tận dụng các cơ hội thị trường.
2) WO (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt
qua các yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường.
3) ST (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của công
ty để tránh các nguy cơ của thị trường.
4) WT (Weaks - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc
hạn chế tối đa các yếu điểm của công ty để tránh các nguy cơ của thị
trường.

- 18 -



 Các yếu tố bên trong cần phân tích có thể là:

-Văn hóa, hình ảnh công ty.
- Cơ cấu tổ chức.
- Nhân lực chủ chốt, khả năng sử dụng các nguồn lực.
- Kinh nghiệm, năng lực hoạt động.
- Hiệu quả hoạt động, thị phần.
- Danh tiếng thương hiệu.
- Nguồn tài chính.
- Hợp đồng chính yếu.
- Bản quyền và bí mật thương mại.
 Các yếu tố bên ngoài cần phân tích có thể là:
- Khách hàng.
- Đối thủ cạnh tranh.
- Xu hướng thị trường.
- Nhà cung cấp.
- Đối tác.
- Công nghệ mới.
- Môi truờng kinh tế, xã hội
- Môi trường chính trị và pháp luật.
 Cần chú ý chất lượng phân tích của mô hình SWOT phụ thuộc vào chất lượng
thông tin thu thập được. Cần tránh cái nhìn chủ quan từ một phía, nên tìm kiếm
thông tin từ mọi phía: Ban giám đốc, khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, đối tác
chiến lược, tư vấn SWOT cũng có phần hạn chế khi sắp xếp các thông tin với xu
hướng giản lược. Điều này làm cho nhiều thông tin có thể bị gò ép vào vị trí không
phù hợp với bản chất vấn đề. Nhiều đề mục có thể bị trung hòa hoặc nhầm lẫn giữa
hai thái cực S -W và O -T do quan điểm của nhà phân tích.


- 19 -




CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH KHÁNH HOÀ VỚI CÁC
NHTM KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HOÀ

2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB)
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của SCB
Bảng 01 : Thông tin chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Tên gọi Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Tên giao dịch quốc tế Sai Gon Commercial Bank
Tên viết tắt SCB
Logo
Slogan “Hoàn thiện vì khách hàng”
Trụ sở chính 927 Trần Hưng Đạo, Quận 5, Tp. HCM
Tel-Fax (08) 39 230 666 - (08) 39 225 888
Website www.scb.com.vn
Email
Vốn điều lệ Kể từ ngày 01/01/2012, vốn điều lệ của Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn (hợp nhất) là
10.584.000.000.000 Đồng (Mười ngàn năm trăm tám
mươi bốn tỷ đồng).

 Lịch sử hình thành
Tiền thân là Ngân hàng TMCP Quế Đô được thành lập năm 1992 theo Giấy
phép hoạt động số 00018/NH-GP ngày 06/06/1992 của Thống đốc Ngân Hàng Nhà
Nước Việt Nam và giấy phép thành lập số 308/GP-UB ngày 26/06/1992 của Ủy ban
- 20 -




Nhân dân TP.HCM cấp, đến ngày 08/04/2003, chính thức đổi tên thành Ngân hàng
TMCP Sài Gòn (SCB). Đến nay, SCB là một trong những Ngân hàng TMCP hoạt
động có hiệu quả trong hệ thống tài chính Việt Nam.
Với các chính sách linh hoạt và các sản phẩm dịch vụ toàn diện, đáp ứng
được yêu cầu đa dạng của khách hàng là cơ sở vững chắc để SCB đạt được kết quả
và hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và luôn là người bạn đồng hành đáng tin cậy
của các khách hàng, theo đúng phương châm “Hoàn thiện vì khách hàng”.
Ngày 26/12/2011, Thống đốc NHNN chính thức cấp Giấy phép số 238/GP-
NHNN về việc thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) trên cơ sở
hợp nhất tự nguyện 3 ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB), Ngân hàng
TMCP Đệ Nhất (Ficombank), Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa
(TinNghiaBank). Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Ngân hàng hợp nhất) chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 01/01/2012.
Đây là bước ngoặt trong lịch sử phát triển của cả ba ngân hàng, đánh dấu sự
thay đổi về quy mô tổng tài sản lớn hơn, phát triển vượt bậc về công nghệ, mạng
lưới chi nhánh phát triển rộng khắp cả nước và trình độ chuyên môn vượt bậc của
tập thể cán bộ công nhân viên.
Trên cơ sở thừa kế những thế mạnh vốn có của 3 ngân hàng, Ngân hàng hợp
nhất đã có ngay lợi thế mạnh trong lĩnh vực ngân hàng và nằm trong nhóm 5 ngân
hàng cổ phần lớn nhất tại Việt Nam. Cụ thể: Vốn điều lệ đạt 10.584 tỷ đồng, Tổng
tài sản ngân hàng đã đạt khoảng 154.000 tỷ đồng, Nguồn vốn huy động từ tổ chức
tín dụng, kinh tế và dân cư của ngân hàng đạt hơn 110.000 tỷ đồng. Lợi nhuận trước
thuế lũy kế đạt trên 1.300 tỷ đồng. Hiện hệ thống của ngân hàng tính trên tổng số
lượng trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, và điểm
giao dịch ước khoảng 230 đơn vị trên cả nước sẽ giúp khách hàng giao dịch một
cách thuận lợi và tiết kiệm nhất.
Từ những thế mạnh sẵn có cùng sự quyết tâm của Hội đồng Quản trị, Ban
điều hành và toàn thể CBNV, sự hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển (BIDV), đặc biệt là sự tin tưởng và ủng hộ của Khách hàng, Cổ
- 21 -




đông, Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Ngân hàng hợp nhất) chắc chắn sẽ phát huy được
thế mạnh về năng lực tài chính, quy mô hoạt động và khả năng quản lý điều hành để
nhanh chóng trở thành một trong những tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu Việt
Nam và mang tầm vóc quốc tế, đủ sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường trong và
ngoài nước. Qua đó, cung cấp giải pháp tài chính linh hoạt, chất lượng cao nhằm
đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng Khách hàng cũng như nâng cao giá trị và quyền
lợi cho Cổ đông.
 Mạng lưới : Tính đến 31/12/2011, mạng lưới của SCB bao gồm : Hội sở chính,
Sở Giao dịch, hơn 115 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.
 Các mốc sự kiện chính
 Năm 2005, là năm đầu tiên SCB được Ngân hàng nhà nước xếp loại A
trong khối các ngân hàng TMCP.
 Năm 2006, SCB phát hành thành công 1000 tỷ trái phiếu chuyển đổi,
đồng thời đạt kỷ lục Việt Nam về sự kiên “ Ngân hàng TMCP đầu tiên
phát hành trái phiếu chuyển đổi.
 Năm 2007, là năm bắt đầu SCB thực hiện kiểm toán quốc tế.
 Năm 2008, SCB là một trong top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam về
lợi nhuận, tổng tài sản và số lao động.
 Năm 2009, SCB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001-2008 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong lĩnh vực thanh
toán quốc tế. Ngoài ra SCB còn trở thành thành viên chính thức của tổ
chức Thẻ quốc tế Mastercard.
 Năm 2010: SCB đạt danh hiệu “Sản phẩm dịch vụ tốt nhất năm 2010”
cho nhóm sản phẩm Tiết kiệm do người tiêu dùng bình chọn.
 Ngày 01/01/2012, Ngân hàng TMCP Sài Gòn ( SCB ), Ngân hàng TMCP
Đệ Nhất ( Ficombank ), Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa (
TinNghiaBank ) đã hợp nhất theo Giấy phép số 238/GP-NHNN.



- 22 -



 Định hướng phát triển:
Định hướng mục tiêu chung của SCB là:
 Phát triển phải đảm bảo ổn định, bền vững.
 Hiệu quả hoạt động kinh doanh cần đặt trên cơ sở giữ vững các thiết kế
an toàn hoạt động.
 Đề cao vai trò kiểm tra giám sát trong tất cả các nghiệp vụ kinh doanh.
 Mọi hoạt động kinh doanh tác nghiệp đều gắn với giải pháp phòng chống
các loại rủi ro có thể phát sinh.
 Thường xuyên duy trì tính thanh khoản cao mọi lúc mọi nơi.
 Tuyệt đối giữ vững chữ tín của Ngân hàng trong lòng khách hàng.
 Từng bước đưa SCB trở thành một trong các NHTM hàng đầu Việt Nam.
2.1.2. Sự hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của SCB Khánh Hòa
2.1.2.1. Sự hình thành và phát triển:
Tên Chi nhánh : Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Khánh Hòa.
Địa chỉ : Số 78 Lý Thánh Tôn, phường Phương Sài, Tp Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa. ( trụ sở thuế ).
Ngày thành lập : 08/05/2008.
Số lượng phòng giao dịch trực thuộc : 01.
 Phòng giao dịch Vĩnh Phước.
Địa chỉ : Số 47 đường 2/4, P.Vĩnh Phước, Tp Nha Trang, Khánh Hòa.
Khai trương : 26/06/2009.
Số lượng nhân sự : 38; số người tại chi nhánh là 32 người.
Ban lãnh đạo chi nhánh:
- Quyền giám đốc : Ông Hoàng Thanh Toại.

- Trưởng phòng Kinh doanh : Ông Trương Quang Thịnh.
- Trưởng phòng Kế toán : Bà Nguyễn Thị Thanh Hà.
- Trưởng phòng Tổ chức- Hành chính : Ông Đào Sơn Trung.


- 23 -



2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức

 Ban giám đốc: gồm Giám đốc và một Phó giám đốc; Ban giám đốc là người trực
tiếp điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
 Phòng kinh doanh:
- Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng thể cho
từng nhóm sản phẩm: tìm kiếm khách hàng, tìm hiểu nhu cầu và ý kiến phản hồi
của khách hàng, đo lường mức độ hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm và
tiện ích Ngân hàng.
- Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng; soạn thảo
hợp đồng tín dụng và các hợp đồng có liên quan.
- Tham gia ý kiến đối với các vấn đề chung của Chi nhánh theo chức năng,
nhiệm vụ được giao (chính sách tín dụng, dịch vụ, quy chế, quy trình tín dụng,
chính sách khách hàng, Marketing ).
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu Giám đốc Chi nhánh.

 Phòng kế toán: gồm 5 bộ phận:
- Bộ phận Giao dịch: trực tiếp giao dịch với khách hàng và hạch toán các
giao dịch. Thực hiện nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm,
dịch vụ của Ngân hàng.

BGĐ

P. KD P. KTOÁN
PGD VĨNH
PHƯỚC

BP. Giao
dịch
BP. Ngân
quỹ
BP. KT
nội bộ
BP. TCHC
BP. IT
- 24 -



- Bộ phận Ngân quỹ: trực tiếp thực hiện nghiệp vụ thu-chi tiền mặt, vàng
bạc… tại quầy và quản lý toàn bộ kho tiền và quỹ nghiệp vụ (hồ sơ tài sản thế chấp,
chứng từ có giá, vàng bạc đá quí…) của Ngân hàng và của khách hàng. Chịu trách
nhiệm đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về các biện pháp, điều kiện đảm
bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ về kho quỹ; thực hiện
đúng quy chế, qui trình quản lý kho quỹ. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm bảo an
toàn kho quỹ.
- Bộ phận Kế toán nội bộ: thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan
đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh và các báo cáo tổng
hợp.
- Bộ phận Tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm về công tác tổ chức-nhân sự
và phát triển nguồn nhân lực tại Chi nhánh. Thực hiện công tác bảo vệ an ninh, an

toàn cho Chi nhánh.
- Bộ phận IT: thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống điện toán tại Chi
nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống
máy tính tại Chi nhánh.
2.1.3. Các hoạt động kinh doanh của SCB Khánh Hòa
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng huy động vốn dưới các hình thức sau:
 Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của
các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc ngân hàng Nhà
nước chấp nhận.
 Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng nhà nước.
 Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ mạnh
(USD,EUR) và các hình thức huy động khác.


- 25 -



2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
 SCB Khánh Hòa cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức
cho vay, bảo lãnh và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
 SCB Khánh Hòa cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau
đây:
+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động phục vụ họat động
sản xuất kinh doanh cho pháp nhân, cho vay sinh hoạt ,tiêu dùng, phục vụ đời sống
đối với thể nhân.
+ Cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản

xuất, kinh doanh,mở rộng sản xuất.
2.1.3.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ sau:
 Cung cấp các phương tiện thanh toán.
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
 Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định.
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế theo quy định của pháp luật.
 Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
 SCB tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong nước.
2.1.3.4. Các hoạt động khác
 Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
 Ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động
ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.




×