Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán toán tài sản cố định tại Công ty Thương Mại và Vận Tải Quyết Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.06 KB, 32 trang )

Lời nói đầu
Hoà cùng tiến trình Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đang diễn ra mạnh
mẽ, tài sản cố định đã và đang ngày càng khẳng định vai trò đặc biệt quan
trọng của mình. Nó chính là điều kiện vật chất kỹ thuật có liên quan mật thiết
tới việc phán xét, lựa chọn một phơng thức kinh doanh tối u nhất cho doanh
nghiệp.
Vấn đề đặt ra là phải có cái nhìn khoa học và đúng đắn về vị trí của tài
sản cố định để từ đó tổ chức tốt công tác hạch toán cũng nh quản lý sử dụng
tài sản cố định một cách hiệu quả nhất nhằm tạo động lực trợ giúp tối u cho
chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty xăng dầu Quyết Thắng là một doanh nghiệp thơng mại ngoài
quốc doanh, với nhiệm vụ kinh doanh là: Tổ chức tiếp nhận cung ứng và bán,
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng xăng dầu trên địa bàn Thành phố Lào Cai và một
số vùng lân cận,... Do đặc thù kinh doanh của Công ty mà tài sản cố định
chiếm giữ một khối lợng vốn lớn và có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của Công ty. Chính vì thế kế toán tài sản cố định có một vị thế hết sức
quan trọng trong công tác quản lý của Công ty.
Với lý do đó tôi đã đi sâu tìm hiểu và hoàn thành chuyên đề kế toán của
mình với đề tài: "Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán toán tài sản cố định tại
Công ty Thơng Mại và Vận Tải Quyết Thắng
Ngoài phần mở đầu và kết luận,chuyên đề đợc chia thành 3 phần nh sau:
Phần I: Lý luận chung về kế toán tài sản cố định.
Phần II: Thực tế công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Thong
Mại và Vận Tải Xăng Dầu Quyết Thắng
Phần III: Một số ý kiến đề xuất góp ý nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán tài sản cố định tại Công ty TMVT xăng dầu Quyết Thắng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHầN MộT
lý luận chung về kế toán tài sản cố định
I. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toáN tài sản cố định
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của tài sản cố định (TSCĐ)


Với t cách là một t liệu sản xuất hiện đại, một bộ phận cấu thành chi phí
(dới hình thức trích khấu hao), "TSCĐ đợc xem là một nhân tố đặc biệt"
không thể thiếu để các doanh nghiệp thực hiện đợc mục tiêu lợi nhuận, vị thế
và cạnh tranh. Nó chính là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất -
kinh doanh (T liệu lao động; đối tợng lao động ; sức lao động). Đó là những t
liệu lao động thoả mãn đồng thời 2 tiêu chuẩn: Có giá trị lớn và thời gian sử
dụng dài.
Hiện nay tiêu chuẩn này đợc quy định là:
-Về mặt giá trị : Từ 5 triệu đồng trở lên
- Về thời gian sử dụng : Từ 1 năm trở lên
Tài sản cố định ở doanh nghiệp có nhiều loại, có loại có hình thái vật
chất cụ thể nh nhà cửa, máy móc thiết bị, có những loại không có hình thái vật
chất, thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t chi trả, một loại có đặc điểm và yêu
cầu quản lý khác nhau nhng chúng đều giống nhau ở giá trị ban đầu lớn và
thời gian thu hồi vốn (thờng là trên 1năm). Cũng tuỳ đặc thù kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp cụ thể mà TSCĐ có sự khác nhau về cơ cấu, số lợng, cũng
nh công dụng để đáp ứng cho mỗi mục đích kinh doanh cụ thể. Do đó đòi hỏi
các doanh nghiệp cần linh động tìm ra phơng tức quản lý TSCĐ hữu hiệu, thiết
thực nhất cho đơn vị mình
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp tài sản cố định tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh trong quá trình đó tài sản cố định bị hao mòn
dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh trong
Đặng Thị Hơng Lớp NH 1B
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
khi hình thái vật chất ban đầu của nó không bị thay đổi. Mặt khác, cơ cấu và số
lợng, chất lợng của TSCĐ sẽ cho chúng ta biết nguồn vốn cố định của doanh
nghiệp đợc hình thành ra sao? Cần làm gì để nó có thể đáp ứng tốt hơn nữa yêu
cầu kinh doanh đề ra?
Xét về mặt giá trị, tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn. Xét về

mặt tham gia vào quá trình sản xuất - kinh doanh chúng là cơ sở vật chất kỹ
thuật của quá trình kinh doanh, là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao
động xã hội - nhất là trong điều kiện khoa học - kỹ thuật ngày càng phát triển
nh ngày nay.
2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định
Từ những đặc điểm của tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ tài
sản cố định cả về mặt hiện vật lẫn giá trị; phải phản ảnh đợc tình hình biến
động của tài sản cố định theo từng loại, từng nhóm và từng đối tợng ghi tài
sản, phải quản lý đợc nguyên giá và giá trị hiện còn của tài sản cố định nhằm
hạn chế một cách tối đa sự mất mát cũng nh lãng phí tài sản cố định.
Với chức năng thông tin và kiểm tra và là một công cụ hữu hiệu của công
tác quản lý, xuất phát từ đặc điểm và vai trò của tài sản cố định, hạch toán tài
sản cố định trong các doanh nghiệp thơng mại phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp, chính xác, kịp thời tình hình hiện có của
tài sản cố định, tình hình tăng, giảm của tài sản cố định và hiện trạng tài sản cố
định trong phạm vi toàn đơn vị, cũng nh tại từng bộ phận sử dụng tài sản cố
định
- Tính toán, phân bổ một cách chính xác mức khấu hao tài sản cố định
vào chi phí kinh doanh
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố
định
Đặng Thị Hơng Lớp NH 1B
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tính toán và phản ảnh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị
thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố
định cũng nh tình hình thanh lý, nhợng bán tài sản cố định .
- Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong doanh
nghiệp thực hiện một cách đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về tài sản cố định,

mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán theo quy định tài sản cố định .
-Tham gia kiểm tra, đánh giá giá trị tài sản cố định theo quy định của
Nhà nớc và yêu cầu bảo toàn vốn và tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy
động bảo quản, sử dụng tài sản cố định tại đơn vị.
II. Phân loại và đánh giá tài sản cố định
1. Phân loại tài sản cố định
Trong các doanh nghiệp thơng mại tài sản cố định có nhiều loại, nhiều
thứ với đặc điểm và yêu cầu quản lý rất khác nhau, đợc sử dụng trong nhiều
lĩnh vực hoạt động khác nhau. Do đó để thuận lợi cho công tác quản lý cũng
nh hạch toán tài sản cố định, ta cần phải tiến hành phân loại tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định là việc hệ thống, sắp xếp những tài sản cố định của
doanh nghiệp theo những tiêu thức, những đặc trng nhất định nhằm tạo thuận
lợi cho công tác quản lý. Mỗi doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm kinh doanh
và đặc tính kỹ thuật của mình có thể lựa chọn một trong các cách phân loaị sau
đây ứng với mỗi giác độ, yêu cầu quản lý nhất định:
1.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
Theo cách này, ngời ta căn cứ vào sự biểu hiện cụ thể của tài sản cố định
để đa chúng vào hai nhóm chính là:
- Tài sản cố định hữu hình: Đó là những tài sản cố định có hình thái vật
chất cụ thể. Nó có thể đợc phân loại theo kết cấu bao gồm: Đất, nhà cửa vật
kiến trúc, máy móc thiết bị, thiết bị phơng tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị dụng
cụ dùng cho quản lý, cây lâu năm súc vật làm việc và cho sản phẩm và những
loại khác.
Đặng Thị Hơng Lớp NH 1B
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái
vật chất nhng có giá trị kinh tế lớn. Thuộc loại này gồm: Quyền sử dụng đất;
chi phí thành lập, chuẩn bị kinh doanh; bằng sáng chế phát minh; chi phí
nghiên cứu, phát triển; lợi thế thơng mại và những loại khác (quyền đặc nhợng,

quyền thuê nhà, bản quyền tác giả, quyền sử dụng hợp đồng, độc quyền nhãn
hiệu...)
Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện của chúng giúp cho
doanh nghiệp nắm bắt đợc tài sản cố định một cách tổng thể nhất, từ đó có
biện pháp quản lý phù hợp.
1.2. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Theo cách này, tài sản cố định đợc phân thành tài sản cố định tự có và tài
sản cố định thuê ngoài:
- Tài sản cố định tự có : Là những tài sản cố định thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, do doanh nghiệp xây dựng , mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp . Nh vậy, đối với TSCĐ tự có doanh nghiệp vừa
có quyền sở hữu vừa có quyền sử dụng cho nên nó đợc theo dõi một cách chặt
chẽ trên bảng cân đối kế toán.
- Tài sản cố định đi thuê : Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp chỉ
có quyền sử dụng (theo hợp đồng thuê) chứ không có quyền sở hữu. Căn cứ
theo tính chất thuê mà TSCĐ thuê ngoài lại đợc chia thành TSCĐ thuê hoạt
động; TSCĐ thuê tài chính
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nớc
Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu giúp cho doanh nghiệp nắm
bắt đợc tài sản cố định nào mới thực chất là tài sản, là nguồn vốn cố định của
doanh nghiệp, từ đó giúp cho việc tổ chức hạch toán và quản lý chặt chẽ tài sản
cố định nhằm thúc đẩy việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hơn.
1.3. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành nên TSCĐ, ta chia thành:
Đặng Thị Hơng Lớp NH 1B
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp; bằng vốn vay; bằng vốn tự
bổ sung hay do nhận vốn liên doanh bằng TSCĐ.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có đợc sự chủ động từ đó quản

lý chặt chẽ hơn việc đầu t mua sắm tài sản cố định. Hơn nữa, nó giúp cho việc
điều tiết cân đối nguồn tài chính hình thành TSCĐ.
1.4. Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình hình sử dụng
Theo cách này, TSCĐ đợc chia thành: TSCĐ dùng cho hoạt động kinh
doanh; TSCĐ hành chính sự nghiệp; TSCĐ phúc lợi; TSCĐ chờ xử lý.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan về đóng
góp của tài sản cố định vào hoạt động kinh doanh chung của đơn vị. Từ đó có
kế hoạch cũng nh chiến lợc đổi mới tài sản cố định .
2. Đánh giá tài sản cố định
Dù đợc hình thành từ bất kỳ nguồn nào thì để có đợc tài sản cố định các
doanh nghiệp đều phải bỏ ra các khoản phí nhất định. Tập hợp các chi phí này
cấu thành nên trị giá thực tế của tài sản. Đánh giá tài sản cố định chính là biểu
hiện giá trị thực tế tài sản cố định bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định,
là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố định .
Đánh giá tài sản cố định là điều kiện cần thiết để kế toán tài sản cố định
tính khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh
nghiệp, nó đảm bảo cho việc tính đúng, đủ vốn chính xác giá trị thực tế của tài
sản cố định.
Xuất phát từ yêu cầu cũng nh đặc điểm của quản lý TSCĐ trong hoạt
động kinh doanh, TSCĐ trong doanh nghiệp đợc đánh giá theo nguyên giá,
giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
2.1. Nguyên giá của tài sản cố định
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc xây dựng
hoặc mua sắm tài sản cố định, kể cả các chi phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử
Đặng Thị Hơng Lớp NH 1B
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trớc khi sử dụng. Tuy nhiên trong từng trờng hợp cụ thể nguyên giá TSCĐ đợc
quy định riêng cho TSCĐ hữu hình và vô hình.
Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá có tác dụng là biết đợc tổng số

vốn đầu t mua sắm, xây dựng , biết đợc tình hình trang bị kỹ thuật của doanh
nghiệp làm căn cứ để tính khấu hao tài sản cố định
2.2. Giá trị hao mòn của tài sản cố định
Đây là phần giá trị của tài sản cố định mà trong quá trình kinh doanh đã
chuyển dần vào chi phí kinh doanh. Khi giá trị hao mòn càng lớn thì cũng có
nghĩa là thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định bị rút ngắn lại và điều
mà doanh nghiệp nghĩ đến là phải có kế hoạch đầu t cải tạo, nâng cấp, hiện đại
hoá hay đổi mới hoàn toàn trang thiết bị. Điều này dẫn đến việc phải trích lập
khấu hao và hình thành nên các nguồn vốn hình thành tài sản cố định; quỹ
phúc lợi dành cho tài sản cố định ...
2.3. Giá trị còn lại của tài sản cố định
Đây là phần giá trị cha thu hồi của tài sản cố định, nó đợc xác định theo
công thức:
Giá trị còn lại
của TSCĐ
=

Nguyên giá
TSCĐ
-
Giá trị hao mòn TSCĐ (khấu
hao luỹ kế )
Việc xác định giá trị còn lại của TSCĐ có tác dụng giúp cho doanh
nghiệp biết đợc số vốn cố định thực có của doanh nghiệp và biết đợc hiện
trạng của tài sản cố định cũ hay mới để có phơng thức đầu t, bổ sung, hiện đại
hoá TSCĐ.
III. Nội dung tổ chức hạch toán tài sản cố định trong
doanh nghiệp
Trong quá trình kinh doanh của công ty, nhân viên kế toán tài sản cố
định với t cách là ngời quản lý có trách nhiệm lớn lao trong việc thu thập và sử

lý số liệu về TSCĐ, biểu diễn chúng dới hình thức có ý nghĩa, giải thích những
số liệu này và nhanh chóng truyền thông tin cho các cấp quản lý của Công ty
Đặng Thị Hơng Lớp NH 1B
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
để phục vụ việc ra quyết định. Vậy làm thế nào để kế toán TSCĐ phát huy hiệu
quả cao nhất? Trớc hết việc tổ chức hạch toán TSCĐ phải tuân thủ các điều đã
quy định theo quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trởng
Bộ Tài chính đồng thời vận dụng một cách linh hoạt phù hợp với đặc thù kinh
doanh của đơn vị để đáp ứng tốt nhất yêu cầu đặt ra. Theo đó công việc hạch
toán TSCĐ trong doanh nghiệp đợc tiến hành theo các nội dung sau:
- Thủ tục chứng từ và kế toán ban đầu TSCĐ.
- Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
- Kế toán chi tiết tăng giảm TSCĐ.
- Kế toán khấu hao TSCĐ.
- Kế toán sửa chữa TSCĐ.
1 . Thủ tục chứng từ và hạch toán ban đầu TSCĐ
Hạch toán ban đầu là nhằm tạo ra đợc một bộ hồ sơ hoàn chỉnh nhất với đầy
đủ các giấy tờ, chứng từ liên quan tới biến động TSCĐ và đảm bảo đợc các yêu cầu
phù hợp với chế độ, thể lệ quy định; chính xác; kịp thời; ngắn gọn nhng dễ hiểu,
trung thực và phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty.
Đối với trờng hợp tăng TSCĐ: để tạo cơ sở ban đầu cho việc tăng một
TSCĐ thì đơn vị phải căn cứ vào nhu cầu kinh doanh, xem xét thực tế doanh
nghiệp, cân đối với nguồn vốn rồi lập kế hoạch trình lên cơ quan chủ quản cấp
trên đề nghị xin bổ sung để mua sắm, xây dựng... khi TSCĐ đợc đa về doanh
nghiệp thì doanh nghiệp phải lập ban nghiệm thu tiến hành kiểm tra TSCĐ.
Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện bên giao TSCĐ lập
"Biên bản giao nhận TSCĐ".
Biên bản giao nhận TSCĐ đợc lập ra để xác nhận việc giao nhận một hoặc
một vài TSCĐ (đối với những TSCĐ cùng loại).

Sau khi đã hoàn thành từ mua sắm, xây dựng, biếu tặng... và đợc đa vào
danh mục TSCĐ của đơn vị. Nó đợc lập cho mọi đối tợng ghi TSCĐ, phòng kế
toán sẽ sao cho mỗi đơn vị, mỗi đối tợng liên quan một bản để lu vào hồ sơ
Đặng Thị Hơng Lớp NH 1B
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
riêng. Hồ sơ này bao gồm biên bản giao nhận TSCĐ, bản sao số liệu kỹ thuật
(công suất thiết kế, thời gian sử dụng hữu ích..) cùng các hoá đơn giấy tờ khác
liên quan.
Đối với trờng hợp giảm TSCĐ: Do thanh lý, nhợng bán, góp vốn, mất
mát...
Khi tiến hành chuyển giao TSCĐ, đơn vị cũng phải lập biên bản giao
nhận TSCĐ (theo mẫu số 01 - TSCĐ). Trờng hợp TSCĐ đã h hỏng, hết năng
lực sử dụng hoặc không cần dùng công ty muốn thanh lý, nhợng bán để thu
hồi vốn thì đơn vị cần có kế hoạch cụ thể đệ trình bằng văn bản lên cấp trên để
xin thanh lý. Khi đã đợc cơ quan chủ quản duyệt cho thanh lý, đơn vị lập nên
hội đồng giá tiến hành đánh giá lại TSCĐ để xác định giá trị thu hồi của tài
sản thanh lý - diễn biết và kết quả đánh giá TSCĐ đợc thể hiện trên biên bản
đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 05 - TSCĐ). Sau đó Giám đốc doanh nghiệp sẽ chỉ
định lập ban thanh lý. Ban này tiến hành thanh lý TSCĐ theo quy định và lập
nên biên bản thanh lý (mẫu số 03 - TSCĐ, lập lúc thanh lý) để xác nhận việc
thanh lý TSCĐ và làm căn cứ để ghi giảm TSCĐ trên sổ sách kế toán.
- Nếu đơn vị có tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ thì khi công việc sửa chữa
hoàn thành. TSCĐ đợc bàn giao về doanh nghiệp thì nội dung chuyển giao
phải đợc thể hiện trên biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu
số 04 - TSCĐ, do ban nghiệm thu TSCĐ đem sửa chữa lập).
2. Kế toán tổng hợp tăng giảm tài sản cố định
Nếu nh kế toán ban đầu TSCĐ là công việc ghi chép, phản ánh các số
liệu ban đầu lên các chứng từ liên quan thì kế toán tổng hợp là công việc căn
cứ vào các nghiệp vụ kinh tế đã đợc phản ánh để tiến hành ghi chép, tính toán,

thu nhập nhằm đa ra một bức tranh tổng hợp nhất về TSCĐ phục vụ cho công
tác quản lý TSCĐ của công ty nhất là trong việc kiểm tra, đánh giá tình hình sử
dụng TSCĐ.
Đặng Thị Hơng Lớp NH 1B
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhằm tạo sự thuận lợi nhất cho công tác quản lý TSCĐ việc tổ chức
hạch toán tổng hợp TSCĐ đợc tiến hành cho từng loại TSCĐ (TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính) và cho mỗi trờng hợp biến động cụ thể.
2.1. Tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐ đợc theo dõi trên các tài
khoản chủ yếu sau.
TK 211 - TSCĐ hữu hình; TK 212 - TSCĐ thuê tài chính; TK 213 -
TSCĐ vô hình; TK 214 - Hao mòn TSCĐ; TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
Các TK này đều đợc mở chi tiết theo các TK cấp II cho từng trởng hợp
biến động cụ thể.
2.2. Phơng pháp hạch toán
a. Hạch toán tổng hợp biến động TSCĐ hữu hình
* Trờng hợp TSCĐ tăng:
Mọi trờng hợp tăng TSCĐ đều phải đợc lập biên bản và thực hiện đủ thủ
tục quy định. Căn cứ vào nguyên giá của TSCĐ hình thành tăng trong từng tr-
ờng hợp cụ thể kế toán tiến hành ghi sổ kế toán. Công việc ghi chép này có thể
khái quát bằng sơ đồ sau:
Đặng Thị Hơng Lớp NH 1B
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
TK 411 TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nhận góp vốn, đợc cấp
hay đợc biếu bằng TSCĐ

TK 111, 112, 331, 341
(1)
Mua sắm TSCĐ
TK 222, 228
(2)
(Bút toán kết chuyển nguồn)
Nhận lại TSCĐ góp liên doanh
cho thuê tài chính
TK 241
(3)
XDCB hoàn thành bàn giao
TK 412
(4)

(5)
TK 214, 338
Thừa cha rõ nguyên nhân

(6)
Đặng Thị Hơng Lớp NH 1B
11
Tài
sản
cố
định
hữu
hình
tăng
theo
nguyên

giá
(Bút toán kết chuyển nguồn)
Đánh giá tăng TSCĐ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Trờng hợp TSCĐ giảm, công việc kế toán đợc mô tả nh sau:
Sơ đồ hạch toán giảm tài sản cố định hữu hình
TK 211 - TSCĐ hữu hình TK 214
Giảm TSCĐ đã khấu hao hết
(1)
TK 222, 228
Góp vốn liên doanh cho thuê tài chính
(2)
TK 214
TK 721, 821 (Bên có)
Nhợng bán thanh lý TSCĐ

(3)
TK 214
TK 411
Trả lại TSCĐ cho các liên doanh cổ đông

(4)
TK 214
b. Hạch toán tổng hợp biến động TSCĐ vô hình
* Trờng hợp TSCĐ vô hình tăng:
TSCĐ vô hình tăng lên do những nguyên nhân: Mua, nhận vốn góp liên
doanh, tự xây dựng nghiên cứu, lợi thế thơng mại. Hiện nay trong các doanh
nghiệp thơng mại thì TSCĐ vô hình thờng chiếm tỷ trọng nhỏ. ứng với mỗi tr-
ờng hợp cụ thể kế toán TSCĐ cần tiến hành xử lý và phản ánh lên sổ sách kế
toán cho phù hợp - công việc này đợc mô tả bằng sơ đồ sau:

Đặng Thị Hơng Lớp NH 1B
12
Tài sản
cố định
hữu
hình
giảm
theo
nguyên
giá

×