Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng góp phần phát triển kinh tế hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNN tỉnh Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.97 KB, 75 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta là một nước nơng nghiệp đang bước vào thời kì phát triển đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Vì mục tiêu xây dựng nước ta
thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lí,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, đời sống vật chất tinh thần, quốc phòng an ninh vững mạnh, dân giàu
nước mạnh xã hội công bằng dân chủ, văn minh…”. Phát triển kinh tế hộ gia
đình là nhu cầu tất yếu phù hợp với quy luật chung và điều kiện kinh tế – xã
hội nước ta, nhờ vậy đã góp phần quan trọng tạo nên sự phát triển bước ngoặt
của sản xuất nông nghiệp. Kinh tế – xã hội nông thôn những năm sau đổi mới
và sẽ ảnh hưởng quyết định đến quá trình chuyển biến nền kinh tế nông
nghiệp tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng có vai trị to lớn trong việc
cung ứng vốn phục vụ cho nhu cầu đầu tư phát triển. Chi nhánh NHNo &
PTNT tỉnh Hà Tây trong thời gian qua đã đầu tư tín dụng trong lĩnh vực nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và đã đạt được nhiều thành tích. Dư nợ tín dụng
liên tục có sự tăng trưởng qua các năm đóng góp tích cực trong quá trình phát
triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế cua tỉnh. Tuy nhiêu việc đầu tư
vốn vào hộ gia đình cịn ở thế cầm chừng, phân tán do việc vay có nhiều rủi
do. Vì vậy đã làm hạn chế không nhỏ đến việc phát triển sản xuất của các hộ
gia đình cả về qui mơ cũng nhủ chất lượng. Về qui mơ nó hạn chế đến việc
chuyển đổi cơng nghệ, nâng cấp máy móc thiết bị và mở rộng sản xuất; Về
chất lượng nó hạn chế người sản xuất nâng cao chất lượng cũng như mẫu mã
của sản phẩm. Với số lượng hộ gia đìng trong tồn tỉnh như hiện nay và đang
trong q trình phát triển đã tạo nên thi trường tín dụng tiền năng rộng lớn.
Việc nâng cao chất lượng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất sẽ đáp ứng
nhu cầu vốn để khôi phục và phát triển kinh tế hộ sản xuất, đồng thời tạo lợi

Sinh viên: Hoàng Thị Xuân – Lớp K15TCNH




Khóa luận tốt nghiệp

thế cho ngân hàng chiếm lĩnh thị trường nông thôn rộng lớn, mở rộng đầu tư
nhận thấy điều đó tơi đã mạnh dạn đưa ra đề tài “ Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng góp phần phát triển kinh tế hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo &
PTNN tỉnh Hà Tây” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.
Kết cấu của khóa luận gồm 3 chương
Chương 1: Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất và chất lượng tín
dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuât tại chi nhánh NHNo
& PTNT Hà Tây.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhằm góp phần phát
triển kinh tế hộ sản xuất.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ, viên chức tại chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây và thầy Th.S.
PHẠM VĂN CHIẾN đó tạo điều kiện giúp đỡ em trong q trình thực hiện
khố luận này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2008
Sinh viên: Hoàng Thị Xuân

Sinh viên: Hoàng Thị Xuân – Lớp K15TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT VÀ CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT

1.1 Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
Đại hội đảng toàn quốc lần thứ 6 với đường lối đổi mới, nông nghiệp
được xác định là mặt trận hàng đầu tiếp tục đổi mới kinh tế nhằm giải phóng
lực lượng sản xuất ở nơng thơn chuyển nền nông nghiệp tự túc, tự cấp sang
sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Chính
vì vậy các năm gần đây các nhà kinh tế bắt đầu quan tâm thật sự đến sự phát
triển nơng thơn, nơng nghiệp và mơ hình hộ sản xuất. Sự quan tâm nghiên
cứu về hộ sản xuất của các nhà khoa học đã đánh dấu thời kì thay đổi, thái độ
đối với hộ sản xuất trong hệ thống lý thuyết chính thống chính sách kinh tế xã
hội hiện thời
1.1.1 Khái niệm hộ sản xuất
Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chúng ta
cần thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có ở nước ta mà cịn có ở tất cả các nước
có nền sản xuất nơng nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều
phương thức và vẫn đang tiếp tục phát triển. Chúng ta có thể xem xét một số
khái niệm khác nhau về hộ sản xuất, trong một số từ điển chuyên ngành kinh
tế như từ điển ngôn ngữ. Hộ là tất cả những người cùng sống chung trong một
mái nhà, nhóm người đó cùng hộ sản xuất là hộ, hộ gia đình.
Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong
quá trình xây dựng một nền kinh tế đa thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Để phù hợp với xu thế phát triển chung phù hợp với chủ chương của
Đảng và nhà nước, theo đó thì khái niệm hộ sản xuất được hiểu như sau: “ hộ

Sinh viên: Hoàng Thị Xuân – Lớp K15TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là

chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động sản xuất của mình”. Thành phần chủ yếu của hộ sản xuất bao
gồm: Hộ nông dân, hộ tư nhân, cá thể, hộ gia đình, xã viên.
Như vậy, hộ sản xuất là một lực lương sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ
sản xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng chủ yếu hiện nay phần lớn
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến
hành sản xuất kinh doanh da dạng, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh
doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề trên
đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta trong
thời gian qua.
1.1.2 Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
Hộ nông dân được thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo nên
động lực mạnh mẽ năng động trong kinh tế nơng thơn, nhờ đó người nơng dân
gắn bó với ruộng đất hơn, chủ động đầu tư vốn để thâm canh tăng vụ vừa đổi
mới cơ cấu sản xuất, việc trao quyền tự chủ cho nông dân đã khơi dậy nhiều
làng nghề truyền thống, mạnh dạn vận dung tiến bộ khoa học kĩ thuật trong
sản xuất để có hiệu quả kinh tế lớn nhất. Hộ sản xuất còn là đơn vị tích tụ
vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm
ở nông thôn.
1.1.2.1 Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự
nhiên sang kinh tế hàng hóa
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hóa đã trải qua giai đoạn đầu tiên là
kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mơ hộ gia đình, tiếp theo
là giai đoạn chuyển biến từ sản xuất hàng hóa nhỏ lên kinh tế hàng hóa quy
mơn lớn, nền kinh tế hoạt đông mua bán, trao đổi bằng trung gian tiền tệ.

Sinh viên: Hoàng Thị Xuân – Lớp K15TCNH


Khóa luận tốt nghiệp


Bươc chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang sản xuất hàng hóa nhỏ trên
quy mơ hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có
thể phát triển sản xuất hàng hóa quy mơn lớn giải thốt khỏi tình trạng kinh tế
kém phát triển.
1.1.2.2 Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao
động, giải quyết việc làm ở nông thôn
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, lao
động là nguồn gốc của sự thặng dư, lao động góp phần làm tăng của cải vật
chất cho mọi quốc gia. Trong nền kinh tế tự nhiên sản xuất của hộ gia đình
chủ yếu nhằm thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của gia đình, chỉ có sản phẩm dư
thừa mới trở thành hàng hóa nhưng phần nhiều mang tính ngẫu nhiên, lao
động của hộ gia đình chưa thật sự trở thành lao động xã hội. Ngược lại,
chuyển sang nền sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường, sản xuất của hộ
nơng dân chủ yếu cho thị trường, cho nhu cầu xã hội. Với tư cách là đơn vị cơ
sở tích tụ vốn, hộ sản xuất có điều kiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển
dịch lao động. Kinh tế hộ trở thành đơn vị kinh tế cơ sở thực hiện sự phân
công lao động xã hội. Như vậy để sử dụng hợp lí nguồn lao động giải quyết
việc làm ở nông thôn nước ta cần phải phát triển kinh tế hộ sản xuất. Trên
thực tế những năm vừa qua đã cho thấy hàng triệu cơ sở sản xuất được tạo ra
bởi các hộ sản xuất trong khu vực nông nghiệp và nơng thơn.
1.1.2.3 Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường
thúc đấy sản xuất hàng hóa.
Ngày nay, hộ sản xuất hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do
cạnh tranh trong sản xuất hàng hóa, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ
sản xuất phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất
cái gì? Sản xuất như thế nào để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được
điều này các hộ sản xuất phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản

Sinh viên: Hoàng Thị Xuân – Lớp K15TCNH



Khóa luận tốt nghiệp

phẩm cho phù hợp với nhu cầu và một số biên pháp khác để kích thích cầu, từ
đó mở rộng sản xuất đồng thời đạt được hiêu quả kinh tế cao nhất.
Với quy môn nhỏ, bộ máy quản lí gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có
thể dễ dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ
ảnh hưởng đến tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được đảng và nhà
nước có các chính sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển.
Như vậy với khả năng nhạy bén trước nhu cầu thị trường, hộ sản xuất đã góp
phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường tạo ra động lực
thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển cao hơn.
1.1.3 Chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển kinh tế hộ
sản xuất.
Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở vùng
nông thôn, chúng ta tiến lên chủ nghĩa xã hội dựa trên nền sản xuất thuần
nơng. Sớm nhận thức rõ vai trị của nơng nghiệp trong quá trình xây dựng đất
nước, Đảng và nhà nước ta từng bước có những chủ trương chính sách về
nơng nghiệp, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển làm nịng cốt để phát triển
kinh tế nơng thơn.
Đại hội đảng toàn quốc lần thứ 6 với đường lối đổi mới nông nghiệp
được xác định là mặt trân hàng đầu tiếp tục đổi mới quản lí kinh tế nhằm giải
phóng lực lượng sản xuất ở nông thôn, chuyển nền nông nghiệp tự cung tự
cấp sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, Đảng và nhà nước ta đã ban
hành những chủ trương, chính sách để thực hiện những điều trên.
Tháng 4/1988 – Bộ chính trị đã ban hành nghị quyết 10 nhằm cụ thể
hóa một bước quan điểm đổi mới đại hội 6 đối với lĩnh vực quản lí nơng
nghiệp, tạo điều kiện cho sự hình thành và thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất phát


Sinh viên: Hoàng Thị Xuân – Lớp K15TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

triển. Từ đây hộ nơng dân được thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ trong
sản xuất kinh doanh và là đơn vị kinh tế cơ sở ở nông thôn.
Đại hội lần thứ 7 của đảng với chủ trương phát triển nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng XHCN có sự quản lí
vĩ mơ của nhà nước. Chủ trương đúng đắn của đại hội 7 đã tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế ở nước ta nói chung và đặc biệt kinh tế hộ
gia đình nói riêng.
Tháng 6/1993 tại kỳ họp lần thứ 5 (khóa 7) đảng đã ban hành nghị
quyết TW5, tiếp tục khẳng định quyền tự chủ của hộ sản xuất quyền sử dụng
đất đai, quyền vay vốn tín dụng, quyền lựa chọn phương án sản xuất kinh
doanh có lợi nhất, quyền tự do lưu thông sản phẩm. Nghị quyết TW5 cùng
các văn bản luật, nghị định của chính phủ đã tạo hành lang pháp lí, khơi dậy
động lực cho hơn 12 triệu hộ nơng dân phảt triển, từ đó phát triển mạnh nơng
nghiệp và kinh tế nơng thơn.
Đại hội đảng tồn quốc lần thứ 8 với chủ trương cơng nghiệp hóa –
hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn thì nơng nghiệp nơng thơn nói chung, hộ
sản xuất nói riêng đã được đặt lên hàng đầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước. Nghị định trung ương 6 lần 1 với chủ trương” tiếp tục
công cuộc đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước nhất là
cơng nghệp hóa – hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn” đã khẳng định nơng
nghiệp nơng thơn có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài làm cơ
sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất.
1.2.1. khái niệm tín dụng ngân hàng.

Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa. Bản chất của tín dụng
là quan hệ vay mượn có hồn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là
quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và

Sinh viên: Hoàng Thị Xuân – Lớp K15TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hóa có nhiều loại hình tín dụng
như: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng
tiêu dùng.
Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng
nói chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các ngân
hàng, tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân, được thực hiện
dưới hình thức tiền tệ và theo ngun tắc hồn trả và có lãi.
Điều 20 luật các tổ chức tín dụng quy định.
“ Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”.
“ Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với ngun tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
Do đặc điểm riêng của mình, tín dụng ngân hàng có được những hình
thức tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Với đặc điểm
tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng ngân hàng có khả năng đầu tư chuyển đổi
vào bất cứ lĩnh vực nào của sản xuất và lưu thơng hàng hóa. Vì vậy mà tín
dụng ngân hàng càng trở thành một hình thức tín dụng quan trọng trong các
hình thức tín dụng hiện có.
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng cịn sử dụng thuật ngữ “ tín dụng
hộ sản xuất”. Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín dụng ngân hàng giữa một

bên là ngân hàng với một bên là hộ sản xuất hàng hóa. Từ khi được thừa nhận
là chủ thể trong mọi quan hệ xã hội, có thừa kế, quyền sở hữu tài sản, có
phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp thì hộ sản xuất
mới có khả năng và đủ tư cách để tham gia quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Đây cũng chính là điều kiện cần để hộ sản xuất đáp ứng điều kiện vay vốn
ngân hàng.

Sinh viên: Hoàng Thị Xuân – Lớp K15TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

Vậy” tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn
từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi
phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác. Tín dụng ngân hàng chứa
đựng ba nội dung: có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu
sang người sử dụng, sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời
hạn, sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí”.
1.2.2 Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất.
Trong nền kinh tế hàng hóa các doanh nghiệp khơng thể tiến hành sản
xuất kinh doanh nếu khơng có vốn. Nước ta hiện nay thiếu vốn là hiện tượng
thường xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với hộ
sản xuất. Vì vậy vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trị hết sức quan trọng, nó
trở thành “ bà đỡ” trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Nhờ có vốn tín dụng các đơn vị kinh tế đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất, caỉ tiến kỹ thuật, đáp ứng kỹ
thuật mới đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh. Riêng đối với hộ sản xuất, tín
dụng ngân hàng có vai trò quan trong trong việc phát triển kinh tế hộ sản xuất.
1.2.2.1 Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất
để duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế.

Với đặc trưng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cùng với sự chun
mơn hóa sản xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn đến tình trạng các hộ
sản xuất khi chưa thu hoạch sản phẩm, chưa có hàng hóa để bán thì chưa có
thu nhập, nhưng trong khi đó hộ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi
phí sản xuất, mua sắm, đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác.
Trong những lúc này các hộ sản xuất cần có sự trợ giúp của tín dụng ngân
hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất được liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các
hộ sản xuất có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác như lao động,
tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại

Sinh viên: Hoàng Thị Xuân – Lớp K15TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Từ đó nâng cao đời sống vật chất
cũng như tinh thần cho mọi người.
Như vậy có thể khẳng định rằng tín dụng ngân hàng có vai trị rất quan
trong trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay. Nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất là cần thiết và rất lớn,
khu vực nông thôn trở thành thị trường to lớn của tín dụng ngân hàng. Cũng
vì thế mà thị phần của hộ sản xuất trong dư nợ của ngân hàng nơng nghiệp
ngày càng tăng.
1.2.2.2 Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy q trình tập trung
vốn và tập trung sản xuất.
Trong cơ chế thị trường vai trị tập trung vốn, tập trung sản xuất của tín
dụng ngân hàng đã thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề sống còn đối với các ngân hàng phải
đảm bảo được độ an tồn và có lợi nhuận, tránh rủi ro trong cho vay.
Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh, các hộ sản xuất kinh doanh có

hiệu quả, giúp cho các hộ sản xuất càng có điều kiện để mở rộng sản xuất có
hiệu quả hơn thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và đồng thời ngân hàng
cũng đản bảo hạn chế được rủi ro tín dụng.
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, ngân hàng
phải quan tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho hộ sản xuất vay. Vì
vậy ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng
nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lưu thơng. Trên cơ sở đó
hộ sản xuất biết phải tập trung vốn như thế nào để sản xuất, góp phần tích cực
vào q trình vận động liên tục của nguồn vốn.

Sinh viên: Hoàng Thị Xuân – Lớp K15TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2.3. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát huy các ngành nghề
truyền thống, ngành nghề mới giải quyết việc làm cho người lao động.
Việt Nam là một nước có nhiều làng nghề truyền thống, nhưng chưa
được quan tâm và đầu tư đúng mức. Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh việc
thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa chúng ta
cũng phải quan tâm đến ngành nghề truyền thống có khả năng đạt hiệu quả
kinh tế, đặc biệt trong quá trình thực hiện cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
nơng nghiệp nông thôn. Phát huy được làng nghề truyền thống cũng chính là
phát huy được nội lực của kinh tế hộ và tín dụng ngân hàng sẽ là cơng cụ tài
trợ cho các ngành nghề mới thu hút được số lao động nhàn dỗi, giải quyết
việc làm cho người lao động. Từ đó góp phần làm phát triển tồn diện nơng,
lâm, ngư nghiêp gắn với công nghiệp chế biến nông – lâm – thủy sản, công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở rông thương nghiệp,
du lịch, dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế
đối ngoại.

Do đó, tín dụng ngân hàng là địn bẩy kinh tế kích thích các ngành nghề
kinh tế trong hộ sản xuất phát triển, tạo tiền đề để lôi cuốn các ngành nghề
này phát triển một cách nhịp nhàng và đồng bộ.
1.2.2.4. Vai trị của tín dụng ngân hàng về măt chính trị, xã hội.
Tín dụng ngân hàng khơng những có vai trị quan trọng trong việc thúc
đẩy phát triển kinh tế mà cịn có vai trị to lớn về mặt xã hội.
Thơng qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất đã
góp phần giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao động. Đó là một trong
những vấn đề cấp bách hiện nay ở nước ta. Có việc làm, người lao động có
thu nhập sẽ hạn chế được những tiêu cực xã hội. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy
các ngành nghề phát triển, giải quyết việc làm cho lao động thừa ở nông thôn,
hạn chế những luồng di dân vào thành phố. Thực hiện được vấn đề này là do

Sinh viên: Hoàng Thị Xuân – Lớp K15TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

các ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho nơng dân, đời sống văn
hóa, kinh tế, xã hội tăng lên, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị càng
nhích lại gần nhau hạn chế bớt sự phân hóa bất hợp lý trong xã hội, giữ vững
an ninh chính trị.
Ngồi ra tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chính sách đổi
mới của đảng và nhà nước, điển hình là chính sách xóa đói giảm nghèo. Tín
dụng ngân hàng thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ
mặt nông thôn, các hộ nghèo trở lên khá hơn, hộ khá trở lên giàu hơn. Chính
vì lẽ đó các tệ nạn xã hội dần dần bị đẩy lùi như: rượu chè, cờ bac, mê tín dị
đoan… Nâng cao trình độ dân trí, trình độ chun mơn của lực lượng lao
động. Qua đây chúng ta thấy được vai trị của tín dụng ngân hàng trong việc
củng cố lịng tin của nơng dân nói chung và của hộ sản xuất nói riêng vào sự

lãnh đạo của đảng và nhà nước.
1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và
hộ sản xuất.
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và hộ sản xuất một mặt cũng giống
như các quan hệ tín dụng khác trong cơ chế thị trường, nhưng mặt khác đó
cịn là chính sách của đảng và nhà nước. Chính vì vậy có rất nhiều yếu tố tác
động , ảnh hưởng đến quan hệ tín dụng này.
Chính sách của chính phủ: trên 70% dân số nước ta sống ở nơng thơn,
hình thức sản xuất chủ yếu là làm kinh tế ở quy mơ gia đình. Do vậy sự phát
triển của kinh tế hộ sản xuất có ảnh hưởng lớn đến mọi mặt đới sống kinh tế
đất nước. Vì vậy, chính sách đối với hộ sản xuất có vị trí quan trọng trong
chính sách kinh tế quốc gia, trong đó chính sách về đầu tư vốn có ý nghĩa
quan trọng nhằm giải quyết khó khăn về nhu cầu vốn kinh doanh của hầu hết
các hộ sản xuất. Các chính sách của chính phủ sẽ tạo cơ sở để vốn tín dụng
ngân hàng tiếp cận đến các hộ sản xuất.

Sinh viên: Hoàng Thị Xuân – Lớp K15TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

Chính sách của ngân hàng: Trong sản xuất kinh doanh, mục tiêu hàng
đầu là đạt được lợi nhuận và an toàn trong kinh doanh. Mức độ rủi ro đầu tư
trong nông nghiệp, nông thôn cao trong khi tỷ suất lợi nhuận khơng cao vì chi
phí lớn, do đó hạn chế nhiều trong cơng việc mở rộng cho vay va giảm hiệu
quả tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất. Đối với ngân hàng nông nghiệp,
hộ gia đình là khách hàng truyền thống, là đối tượng phục vụ chính, do vậy
chính sách cho vay của ngân hàng có ảnh hưởng đến quy định tới khối lượng
cho vay các hộ sản xuất.
Sự phát triển của hộ sản xuất: Mối quan hệ giữa khách hàng và ngân

hàng vay vốn là quan hệ hai chiều, vì vậy khả năng sản xuất kinh doanh của
các hộ sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp tới khối lượng cho vay của ngân hàng
đối với các hộ sản xuất. Hiện nay phần lớn hộ gia đình năng lực sản xuất kinh
doanh thấp kém do trình độ kinh nghiệm cịn hạn chế, kinh tế hộ còn trong
giai đoạn tự cung, tự cấp, sản xuất nhỏ, manh mún, sản xuất hàng hóa cịn
chưa phát triển, người nơng dân cịn chưa thực sự đặt q trình sản xuất của
mình trong nền kinh tế hàng hóa và đối với các nguyên tắc hoạt động của nền
kinh tế đó, tìm phương hướng tự xử lý để phát triển. Cho nên, việc cho vay
của ngân hàng đối với hộ sản xuất gặp nhiều khó khăn.
1.3. Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất.
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng.
Trong nền kinh tế thi trường, bất kỳ một loại sản phẩm nào sản xuất ra
cũng phải là những sản phẩm mang tính cạnh tranh. Điều này có nghĩa là mọi
sản phẩm sản xuất ra đều phải có chất lượng. Các nhà kinh tế đã nhân xét
rằng:” Chất lượng phù hợp với mục đích của người sản xuất và người sử dụng
về một loại hàng hóa nào đó” hay “ Chất lượng là một sản phẩm hoặc dịch vụ
thỏa mãn nhu cầu khách hàng”.

Sinh viên: Hoàng Thị Xuân – Lớp K15TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

Tín dụng là một trong những sản phẩm chính của ngân hàng. Đây là
hình thức sản phẩm mang hình thái phi vật chất, là dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm
này chỉ có khả năng đánh giá được chất lượng sau khi khách hàng đã sử dụng.
Do vậy, có thể quan niệm chất lượng tín dụng ngân hàng là việc đáp ứng nhu
cầu của khách hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển ngân hàng và mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội.
Như vậy, chất lượng tín dụng ngân hàng thể hiện qua các điểm sau:

- Đối với khách hàng: Tín dụng ngân hàng đưa ra phải phù hợp với yêu
cầu của khách hàng về lãi xuất ( giá cả sản phẩm), kỳ hạn, phương thức thanh
tốn, hình thức thanh tốn, thủ tục đơn giản thuận tiện nhưng ln đảm bảo
nguyên tắc tín dụng.
- Đối với ngân hàng: Ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay phù hợp với
phạm vi mức độ. Giới hạn phù hợp với bản thân ngân hàng để ln đảm bảo tính
cạnh tranh, an toàn , sinh lời, theo nguyên tắc trả đầy đủ và có lợi nhuận.
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ
sản xuất.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam, hộ sản xuất được xác định là khách hàng chính của
ngân hàng nơng nghiệp Việt Nam. Trong quá trình cung ứng sản phẩm của
mình cho hộ sản xuất, một việc làm quan trọng và cần thiết là đánh giá được
chất lượng của sản phẩm cung ứng, cụ thể là chất lượng tín dụng hộ sản xuất,
nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích của ngân hàng và khách hàng. Việc đánh giá
này phải thông qua các chỉ tiêu đánh giá cụ thể.
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính.
* Bảo đảm nguyên tắc cho vay.
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên một nguyên tắc nhất định.
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng rất

Sinh viên: Hồng Thị Xuân – Lớp K15TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, do vậy các nguyên
tắc hoạt động cuả ngân hàng rất chặt chẽ. Với mỗi ngân hàng lại có những
nguyên tắc khác nhau. Nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối
với mỗi ngân hàng. Để đánh giá chất lượng một khoản cho vay, điều đầu tiên

phải xem xét là khoản vay đó có đảm bảo ngun tắc cho vay hay khơng.
Ba ngun tắc cơ bản của cho vay là:
- Thứ nhất: Cho vay có mục đích kế hoạch.
- Thứ hai: Cho vay co đảm bảo.
- Thứ ba: Cho vay phải hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Ba nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản
cho vay có chất lượng nào cũng phải đảm bảo.
* Cho vay đảm bảo có điều kiện.
Chỉ tiêu định tính thứ hai để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng đó
là cho vay đảm bảo có điều kiện. Các điều kiện để một khách hàng được vay
tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
- Một là: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Đối với hộ sản xuất phải
thường trú tại địa bàn nơi chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nơng thơn đóng trụ sở có xác nhân hộ khẩu nơi thường trú và có xác nhận của
ủy ban nhân dân xã( phường) nơi cho phép hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hai là: Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. Hộ
sản xuất vay vốn phải có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất
kinh doanh, dịch vụ. Hộ sản xuất phải kinh doanh có hiệu quả, khơng có nợ
q hạn trên 6 tháng với ngân hàng.
- Ba là: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, không vi phạm pháp luật
phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.

Sinh viên: Hoàng Thị Xuân – Lớp K15TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

- Bốn là: Hộ sản xuất có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh
doanh khả thi có hiệu quả.

- Năm là: Hộ sản xuất thực hiện các quy định để đảm bảo tiền vay.
+ Đối với hộ vay đến 10 triệu không phải thế chấp tài sản.
+ Đối với hộ vay trên 10 triêu đồng phải thực hiện đảm bảo tiền vay
bằng tài sản, quyền sử dụng đất( bao gồn cả cơng trình, giá trị cây lâu năm,
thủy hải sản nuôi trồng đã đến kỳ thu hoạch gắn liền với đất).
Bất cứ một khoản cho vay hộ sản xuất nào đều phải xem xét đến 5 điều
kiện cho vay trên để đánh giá chất lượng khoản vay.
* Quá trình thẩm định.
Quá trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định tới
chất lượng khoản cho vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để ngân hàng
nắm được thông tin về khách hàng, về năng lực pháp luật đạo đức của khách
hàng, tình hình tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng…
Đây là khâu không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi
khoản vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo các quy định về quy trình thẩm
định và nội dung thẩm định cho vay của từng ngân hàng. một khoản vay có
chất lượng là khoản cho vay đã được thẩm định và phải đảm bảo các bước
của quá trình thẩm định. Quá trình thẩm định một khoản cho vay hộ sản xuất
rất phức tạp do đặc điểm sản xuất kinh doanh tổng hợp. Vì vậy, việc tuân thủ
quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay là bắt buộc để một khoản
cho vay đạt chất lượng.
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng.
Chất lượng tín dụng ngân hàng là một khái niệm hồn tồn tương đối.
Bên cạnh mặt trừu tượng mà chỉ có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định tính thì
mặt cụ thể của nó có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định lượng.
* Doanh số cho vay hộ sản xuất.

Sinh viên: Hoàng Thị Xuân – Lớp K15TCNH


Khóa luận tốt nghiệp


Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ảnh tổng số tiền
ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm.
Ngồi ra, ngân hàng cịn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho
vay hộ sản xuất trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng trong một năm.
Tỷ trọng cho vay hộ sản xuất

Doanh số cho vay hộ sản xuất
Tổng doanh số cho vay

* 100%

* Doanh số thu nợ hộ sản xuất.
Doanh số thu nợ hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân
hàng thu hồi được sau khi đã giải ngân cho hộ sản xuất trong một thời kỳ.
Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu
tương đối phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng doanh số cho vay hộ sản
xuất của ngân hàng trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này được tính bằng cơng thức:
Doanh số thu nợ hộ sản xuất
Doanh số cho vay hộ sản xuất

X 100%

* Dư nợ quá hạn hộ sản xuất.
Dư nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền
ngân hàng chưa thu hồi được sau một thời hạn nhất định kể từ ngày khoản
cho vay đến hạn thanh toán tại thời điểm đang xét.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối, ngân hàng thường xuyên sử dụng chỉ tiêu
tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất:
Dư nợ quá hạn hộ sản xuất

Tỷ lệ nợ quỏ hạn hộ sản xuất

Tổng dư nợ hộ sản xuất

* 100%

Đây là chỉ tiêu tương đối được sử dụng chủ yếu để đánh giá chất lượng
tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất. Họat động ngân hàng nói chung và

Sinh viên: Hồng Thị Xuân – Lớp K15TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

hoạt đọng tín dụng ngân hàng nói riêng đều chứa đựng nhiều rủi ro tác động
đến lợi nhuận và sự an toàn kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, việc đảm bảo
thu hồi đủ vốn cho vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp và vấn đề
quan trọng trong quan lý ngân hàng liên quan đến sự sống còn của ngân hàng.
Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi được nợ người ta sử
dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ khó địi.
Tỷ lệ nợ khó đũi

Tổng nợ khó đũi
Tổng nợ quỏ hạn

* 100%

Đây cũng là một chỉ tiêu tương đối. Tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu
cho thấy nguy cơ mất vốn cao do các khoản cho vay có vấn đề.
 Vịng quay vốn tín dụng hộ sản xuất.

Doanh số thu nợ hộ sản xuất
Vũng quay vốn tớn dụng hộ
sản xuất

Dư nợ bỡnh quõn hộ sản
xuất

* 100%

Để đơn giản trong tính tốn, dư nợ bình qn hộ sản xuất được tính
bằng cách lấy trung bình cộng dư nợ đầu kỳ và dư nợ cuối kỳ. Đây là một chỉ
tiêu quan trọng xem xét chất lượng tín dụng hộ sản xuất, phản ánh tần xuất sử
dụng vốn. Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng chứng tỏ đồng vốn
ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo
ra lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
* Lợi nhuận của ngân hàng.
Lợi nhuân= tổng thu – tổng chi – thuế
Trong tổng thu, lãi thu được từ cho vay là chủ yếu, mà đối với ngân
hàng nông nghiệp hộ sản xuất là khách hàng chính của ngân hàng, cho nên lợi
nhuận ngân hàng là thước đo hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng cũng như
chất lượng cho vay hộ sản xuất.

Sinh viên: Hoàng Thị Xuân – Lớp K15TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

 Một số chỉ tiêu khác.
Doanh số cho vay hộ sản xuất
Chỉ tiêu 1


Tổng số lượt hộ sản xuất
vay vốn

* 100%

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay mỗi lượt của hộ sản xuất. Số tiền vay
càng cao chứng tỏ hiệu quả cũng như chất lượng cho vay tăng lên. Điều đó
thể hiện sức sản xuất cũng như quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ
sản xuất tăng lên. Đồng thời thể hiện chất lượng cho vay có xu hướng tăng,
bởi thế ngân hàng cho một lượt hộ sản xuất vay nhiều hơn mà vẫn đảm bảo
khả năng thu hồi và có lãi.
Dư nợ cho vay trung dài hạn hộ sản xuất

Chỉ tiêu 2:

=

Tổng dư nợ hộ sản xuất

x 100%

Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu cần vốn
trung, dài hạn của hộ sản xuất để mở rộng sản xuất kinh doanh theo đánh giá
tỷ lệ tối thiểu là 30% tổng dư nợ( mục tiêu của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn việt nam). Tuy vậy tỷ lệ này có thể cao thấp tùy thuộc
vào nhu cầu vốn trung, dài hạn của địa phương cũng như chính sách tín dụng
của từng ngân hàng thương mại.
Hai chỉ tiêu 1 và 2 phản ánh hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với việc
phát triển kinh tế hộ sản xuất qua đó đánh giá được chất lượng tín dụng của

ngân hàng.
Chỉ tiêu 3: tốc độ tăng trưởng dư nợ hộ sản xuất hàng năm.

Sinh viên: Hoàng Thị Xuân – Lớp K15TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

Đây là dấu hiệu cho thấy kết quả hoạt động tín dụng. Sử dụng kết hợp
với chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn có thể biết được chất lượng cũng như hiệu quả
của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất. Từ chỉ tiêu này có thể tính ra tốc
độ tăng trưởng bình qn một giai đoạn, cho đánh giá tồn diện hơn chất
lượng tín dụng một thời kỳ nào đó.
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng đối
với hộ sản xuất.
Việc nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất có ý
nghĩa rất lớn với ngân hàng, hộ sản xuất và nền kinh tế. Do vậy, yêu cầu phải
nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng hộ sản xuất là một yêu cầu thường
xuyên đối với ngân hàng. Muốn làm tốt điều này, trước hết phải xem xét các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
1.3.3.1. Yếu tố môi trường.
Môi trường là một nhóm yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng hộ
sản xuất một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Đặc biệt trong điều kiện sản xuất
nông nghiệp ở nước ta cịn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên thì mơi trường tự
nhiên có ảnh hưởng rất lớn.
- Mơi trường kinh tế – xã hội.
Mơi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng gián tiếp tới chất lượng tín
dụng hộ sản xuất. Môi trường kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện
cho hộ sản xuất làm ăn có hiệu quả, do vậy hộ sản xuất vay nhiều hơn, các
khoản vay đều được hộ sản xuất sử dụng đúng mục đích mang lại hiệu quả

kinh tế cao. Từ đó các khoản vay được hoàn trả đúng thời hạn cả tiền gốc và
lãi. Trên cơ sở đó chất lượng tín dụng hộ sản xuất được nâng lên.
- Mơi trường chính trị pháp lý.
Mơi trường chính trị pháp luật ổn định tạo điều kiện và cơ sở pháp lí để
hoạt động tín dụng ngân hàng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ

Sinh viên: Hoàng Thị Xuân – Lớp K15TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

sản xuất tiến hành thuận lợi. Những quy định cụ thể của pháp luật về tín dụng
và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động tín dụng là cơ sở để xử lý,
giải quyết khi xảy ra tranh chấp tín dụng. Vì vậy, mơi trường chính trị pháp
luật có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
- Mơi trường tự nhiên: Tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh
doanh của hộ sản xuất. Nhất là những hộ sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ
yếu vào điều kiện tự nhiên. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất kinh
doanh xn xẻ thì hộ sản xuất có khả năng tài chính để trả nợ ngân hàng. Nhưng
nếu thiên tai bất ngờ xảy ra thì hộ sản xuất sẽ bị thiệt hại lớn về kinh tế, việc trả
nợ ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Diễn biến của tự nhiên là khơng thể
đốn trước và khó có thể tránh được khi thiên tai xảy ra. Cho nên môi trường tự
nhiên là yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
1.3.3.2. Yếu tố thuộc về khách hàng.
Ngoài yếu tố môi trường ảnh hưởng đến chất lượng hộ sản xuất thì có
rất nhiều yếu tố từ chính khách hàng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
- Trình độ của khách hàng: Bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ quản
lý của khách hàng. Với một trình độ sản xuất phù hợp và khả năng quản lý
khách hàng có thể đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt để có khả năng tài
chính trả nợ ngân hàng. Tuy nhiên, nếu khách hàng khơng có khả năng quản lý.

Đồng thời trình độ sản xuất kém thì việc trả nợ ngân hàng là rất khó khăn. Vì
vậy, trình độ của khách hàng là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích: Đây là yếu tố thuộc về chủ
quan của khách hàng. Yếu tố này ngân hàng rất khó kiểm sốt từ đầu. Việc sử
dụng vốn sai mục đích là ý định của khách hàng, ý định này có thế xuất hiện
ngay từ đầu khi vay hoặc sau khi đã vay được. Tuy nhiên, việc khách hàng sử
đụng vốn sai mục đích đã vi phạm ngun tắc cho vay, vì vậy đã ảnh hưởng
tới chất lượng tín dụng.

Sinh viên: Hồng Thị Xuân – Lớp K15TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

- Lừa đảo ngân hàng: Đây là yếu tố thuộc phạm trù đạo đức. Khách
hàng cố ý lừa đảo ngân hàng để lấy tiền. Đạo đức của khách hàng là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng khoản vay. Khoản vay có được
sử dụng đúng mục đích hay khơng là tùy thuộc vào hành vi đạo đức của
khách hàng.
1.3.3.3. Yếu tố thuộc về ngân hàng.
Bên cạnh yếu tố môi trường và yếu tố thuộc về khách hàng mà ngân
hàng khó có thể kiểm sốt được thì có rất nhiều yếu tố thuộc về bản thân ngân
hàng có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Những yếu tố này bản thân ngân
hàng có thể tìm đựơc cách hạn chế.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Là một trong những chính sách
sản phẩm quan trọng nhất của ngân hàng. Có chính sách tín dụng đúng đắn sẽ
đưa ra được hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu, thu hút được khách hàng,
đồng thời khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn. Do đó chính sách tín
dụng của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng.
- Chấp hành quy định thể chế tín dụng: Việc chấp hành quy định thể

chế tín dụng của cán bộ làm tín dụng tốt hay khơng tốt là nguyên nhân để các
chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng có được thực hiện
hay khơng. Mỗi cán bộ tín dụng khi cho vay đều phải tuân theo luật các tổ
chức tín dụng và các quy định thể lệ tín dụng riêng của từng ngân hàng.
- Cho vay hoặc bảo lãnh với giá trị quá lớn khiến khách hàng khó có
thể đủ khả năng tài chính để hồn trả ngân hàng đồng thời vi phạm điều kiện
về đảm bảo tiền vay, làm cho chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng.
- Trình độ cán bộ tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng khoản
cho vay. Chất lượng một khoản cho vay được xác đinh ngay từ khi khoản cho
vay được quyết định thông qua các chỉ tiêu định tính.

Sinh viên: Hồng Thị Xn – Lớp K15TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

- Kiểm tra, kiểm sốt của ngân hàng chưa kịp thời, do đó khơng kịp
thời nắm bắt được thông tin về một khoản cho vay, không biết được yếu tố
ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng nào đã, đang và sẽ xảy ra để có biện pháp
kịp thời khơng làm cho chất lượng tín dụng giảm sút.
- Hệ thống thông tin ngân hàng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng nắm bắt
được các thông tin về khách hàng trước khi quyết định một khoản cho vay.
Yếu tố này rất quan trọng vì nó góp phần ngăn chặn những khoản cho vay
chất lượng không tốt ngay từ khi chưa xảy ra.
Tóm lại: Tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức to lớn đối với hộ sản
xuất cả về mặt kinh tế, chính trị và xã hội. Nó được coi là công cụ đắc lực của
nhà nước, là đòn bẩy kinh tế, là động lực thúc đẩy hộ sản xuất phát triển một
cách tồn diện, từ đó phát huy hết vai trị to lớn của mình đối với q trình
cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nơng nghiệp nông thôn cũng như đối với nền
kinh tế quốc dân. Nhưng thực tế cho thấy chất lượng tín dụng ngân hàng đối

với hộ sản xuất còn nhiều vấn đề cần giải quyết và tháo gỡ. Do đó việc nâng
cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất là điều rất quan trọng
đối với ngân hàng nói chung và chi nhánh ngân hàng nông nghiêp và phát
triển nông thơn Hà Tây nói riêng.

Sinh viên: Hồng Thị Xn – Lớp K15TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HÀ TÂY
2.1. Giới thiệu về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hà Tây và hộ sản xuất Hà Tây.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Ha Tây.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây được thành lập
tháng 10/ 1991 trên cơ sở sát nhập 8 đơn vị ngân hàng thuộc ngân hàng nơng
nghiệp Hà Sơn Bình cũ va 6 đơn vị thuộc ngân hàng nông nghiệp Hà Nội
chuyển giao. Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Tây hoạt động theo pháp lệnh ngân hàng và sự chỉ đạo cuả ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thơn Việt Nam. Ban đầu ngân hàng có 14 chi nhánh
cơ sở, 28 phòng giao dịch và bàn tiết kiệm với tổng biên chế gồm 1081 người
trên toàn tỉnh. Nguồn vốn huy động là 77 tỷ đồng, dư nợ là 46 tỷ đồng, chủ
yếu là cho vay doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã. Chất lượng vốn đầu tư
thấp, tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 17% tổng dư nợ.
Hiện nay ngân hàng có 67 điểm giao dịch, gồm trụ sở chính ở thành
phố Hà Đơng và 17 chi nhánh cấp 2 tại các huyện. Năm 2007, tổng nguồn vốn

huy động đạt 531112 triệu đồng so với năm trước tăng153783 triệu đồng,
tổng dư nợ đến 31/ 12/ 2007 là 5829 khách hàng tương đương với 570312 triệu
đồng, tăng so với năm trước là 140414 triệu đồng, nợ xấu của hộ sản xuất là
1302 triệu đồng. Như vậy sau hơn 10 năm chi nhánh đã có những bước phát

Sinh viên: Hồng Thị Xuân – Lớp K15TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

triển vượt bậc, nguồn vốn huy động, dư nợ tăng trưởng cao, kết quả tài chính
khá, đới sống của cán bộ viên chức được đảm bảo, góp phần đáng kể đối với
hoạt động kinh doanh của ngành cũng như sự phát triển kinh tế của tỉnh.
Từ đặc điểm cơ bản về tự nhiên, kinh tế- xã hội trên địa bàn, hoạt động
kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Hà
Tây có những thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi.
- Hà Tây là một tỉnh có vị trí thuận lợi, nguồn lao động dồi dào, tài
nguyên phong phú, có nhiều tiềm năng cho phép phát triển kinh tế toàn diện.
Đây là mơi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh tín dụng ngân hàng.
- Đảng và chính phủ quan tâm tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
cùng phát triển. Giá trị sản lượng trong ngành nông nghiệp tăng nhanh.
- Sản xuất hàng hóa trong các làng nghề phát triển mạnh. Nhiều hộ sản
xuất đã đầu tư lớn vào máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất tạo ra sản phẩm
có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã thích hợp với thị trường tạo ra sức
mạnh trong cạnh tranh từ đó có điều kiện để tăng sản lượng và tạo việc làm
ổn định cho người lao động, tăng thu nhập cho người lao động, tăng lợi nhuận
cho khách hàng, hạn chế và đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
- Việc đền bù giải phóng mặt bằng ở các cụm điểm cơng nghiệp tại địa
phương đã có nhiều chuyển biến hơn so với các năm trước.

- Chế độ chính sách tín dụng hết sức thơng thống tạo điều kiện cho
khách hàng vay vốn.
- Tồn tỉnh hiện nay có trên 2400 doanh nghiệp, 208 khu cụm công
nghiệp đã đươc quy hoạch, thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư trongđó có trên
1000 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Các doanh nghiệp này
đang trong quá trình ổn định sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ đổi mới
công tác quản lý tiếp cận và thích nghi với thị trường, làm ăn có hiệu quả.

Sinh viên: Hồng Thị Xn – Lớp K15TCNH


×