Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam ( VIB Bank )”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.12 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh tồn cầu hố nền kinh tế, nhu cầu giao dịch thanh toán trong
các lĩnh vực sản xuất và đời sống là rất lớn. Cùng sự phát triển như vũ bão của
công nghệ thông tin, các nhu cầu của con người nói chung và trong hoạt động
thanh tốn nói riêng đều được đáp ứng
Thẻ là phương tiện thanh toán ứng dụng công nghệ cao với nhiều ưu điểm
vượt trội đã trở thành cơng cụ thanh tốn phổ biến trên thế giới và giữ vai trò
quan trọng tại các nước phát triển. Tại Việt Nam, tuy mới phát triển nhưng
dịch vụ thanh tốn thẻ đã có bước phát triển vượt bậc, ln được sự quan tâm
đặc biệt của các NHTM và khách hàng. Không chỉ đem lại cho các ngân hàng
nguồn lợi nhuận từ phí dịch vụ, nó cịn tạo mơi trường thuận lợi để thu hút
nguồn vốn giá rẻ, mở rộng thị trường tín dụng, tăng dư nợ, tăng thu ngoại tệ,
mở rộng quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế của các ngân hàng. Thẻ đã trở
thành công cụ cạnh tranh khá hữu hiệu và mang lại lợi thế khơng nhỏ cho
ngân hàng náo có khả năng cung cấp sản phẩm thẻ đa dạng với nhiều tiện ích.
Đặc biệt đối với thẻ quốc tế, đây là loại thẻ mới với nhiều tính năng nổi trội,
ưu việt hơn nhiều so với các thẻ thông thường khác. Tuy mới đưa vào thị
trường Việt Nam nhưng các dòng thẻ quốc tế đã dần chiếm được lòng tin nơi
khách hàng.
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam tham gia thị trường thẻ khá sớm so
với nhiều ngân hàng khác. Do vậy, hoạt động kinh doanh thẻ đặc biệt là thẻ
quốc tế của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam ( VIB Bank ) sẽ đứng trước
những cơ hội và thách thức mới. Xuất phát từ thực tiễn này, em đã chọn để tài
“Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam ( VIB Bank )” với
+) Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thẻ tín dụng quốc tế tại ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam
Nguyễn Trọng Quyết


1 Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+) Mục đích nghiên cứu
 Làm rõ hơn về thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng Quốc Tế
tại Việt Nam
 Nghiên cứu xem xét đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng Quốc
Tế tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Viêt Nam ( VIB Bank )
 Tìm hiểu phương hướng nhiệm vụ phát triển của hoạt động kinh doanh
thẻ tín dụng Quốc Tế của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
 Từ đó đưa ra giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Viêt Nam ( VIB Bank )
+) Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng Quốc Tế của Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam ( VIB Bank )
+) Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hơp
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp đánh giá
- Lấy ý kiến chuyên gia
Nội dung gồm 3 chương :
Chương 1: Tổng quan vể thẻ Quốc Tế ngân hàng
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng Quốc Tế tại
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam ( VIB Bank )
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng Quốc
Tế tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam ( VIB Bank )

Nguyễn Trọng Quyết


2 Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ NGÂN HÀNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẺ TÍN DỤNG
1.1.1. Lịch sử hình thành thẻ Ngân hàng
Thẻ thanh toán là một trong những thành tựu của cơng nghiệp Ngân
hàng. Ðó là cuộc cách mạng trong linh vực tài chính cá nhân và sẽ khơng có
sự bùng nổ trong bán lẻ vào những nam 1970 và 1980 nếu khơng có sự ra dời
của thẻ. Sự phát triển của thẻ là thành quả của sự đổi mới và khả năng
Marketing của các chuyên gia Ngân hàng thế giới. Thẻ, với hình dạng như
hiện nay, xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào những năm đầu thế kỷ 20. Nó ra dời
năm 1914, khi đó tổng cơng ty xăng dầu Califonia (nay là công ty Mobil) thực
hiện cấp thẻ cho nhân viên và một số khách hàng của mình. Thẻ này chỉ với
mục dích khuyến khích bán sản phẩm của cơng ty chứ chưa kèm theo một sự
dự phịng nào về việc gia hạn tín dụng.
Ðến năm 1950, Frank Mc Namara và Ralph Schneider, hai doanh nhân
người Mỹ đồng sáng lập ra Diners’Club sau một lần đi ăn ở nhà hàng và quên
đem theo tiền mặt. Sau dó họ đã cung cấp cho bạn bè, đồng nghiệp của mình
thẻ Diners’Club, cho phép các khách hàng có thể ghi nợ khi ăn, nghỉ tại một
số nhà hàng, khách sạn ở New York và thanh toán số tiền này định kỳ hàng
tháng mà không giới hạn số tiền được phép chi tiêu.
Trong hệ thống Ngân hàng, hình thức sơ khai của thẻ là Charge-it, một
hệ thống mua bán chịu do Ngân hàng Flasbush National lập ra. Hệ thống này
mở đường cho sự ra đời của thẻ vào năm 1951 do Ngân hàng Frankin
National phát hành. Tại dây khách hàng đệ trình đơn xin vay và sẽ được thẩm

định khả năng thanh toán. Khách hàng nào đủ tiêu chuẩn sẽ được cấp thẻ. Thẻ
này được dùng để thanh toán cho các thương vụ bán lẻ hàng hoá, dịch vụ. Các

Nguyễn Trọng Quyết

3 Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cơ sở này khi nhận được giao dịch sẽ liên hệ với Ngân hàng, nếu được phép
chuẩn chi họ sẽ thực hiện giao dịch và địi tiền sau đối với Ngân hàng.
Với những lợi ích của hệ thống thanh tốn này, càng ngày càng có nhiều
tổ chức tín dụng tham gia thanh tốn. Năm 1955, hàng loạt các thẻ mới nhu
Trip Charge, Golden Key, Goutmet Club rồi đến Carte Blanche và American
Express ra đời và thống lĩnh thị truờng. Tuy nhiên để hình thức thanh tốn thẻ
có thể thu hút duợc khách hàng cần phải có một mạng luới thanh tốn lớn,
khơng chỉ trong phạm vi một dịa phuong, một quốc gia mà trên phạm vi tồn
cầu. Ðứng truớc dịi hỏi dó, InterBank (Marter Charge) và Bank of American
(Bank Americard) dã xây dựng một hệ thống các quy tắc, tiêu chuẩn trong xử
lý, thanh toán thẻ toàn cầu. Nam 1977, Bank of America trở thành VISA USD
và sau dó trở thành tổ chức thẻ quốc tế VISA. Nam 1979, Master Charge
cung trở thành một tổ chức thẻ quốc tế lớn khác là MASTERCARD.
Ngày nay,VISACARD và MASTERCARD dang chiếm thị phần lớn
nhất trên thị truờng thẻ thanh tốn. Ngồi hai loại thẻ này, cịn có các sản
phẩm thẻ khác với thị phần ít hon nhu:
Diners’Club: loại thẻ du lịch và giải trí do tổ chức thẻ tự phát hành vào
nam 1914 tại Mỹ.
American Express (Amex): là thẻ do tổ chức American Express phát
hành lần đầu tiên vào nam 1958 với tên gọi Green Amex. Nam 1987, Amex

cho ra dời thêm 3 loại thẻ Amex Gold, Amex Platinum, và Optima có hạn
mức tín dụng tuần hồn nhằm để cạnh tranh với Visa và Mastercard.
JCB: là thẻ do Ngân hàng Sanwa (Nhật) phát hành vào nam 1961. Nam
1981, JCB bắt dầu trở thành tổ chức thẻ quốc tế, mục tiêu chủ yếu là thị
truờng du lịch và giải trí.
Do thẻ ngày càng duợc sử dụng rộng rãi, các công ty và Ngân hàng liên
kết với nhau để khai thác linh vực thu hút nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần được
xem nhu một công cụ văn minh, thuận lợi trong các cuộc giao dịch mua bán.
Nguyễn Trọng Quyết

4 Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Các loại thẻ Mastercard, Visa, Amex, JCB, Diners’Club dang duợc sử dụng
rộng rãi trên toàn cầu và cùng phân chia những thị truờng rộng lớn.
1.1.2. Khái niệm và phân loại thẻ ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm
Thẻ thanh toán hay thẻ Ngân hàng là phương tiện thanh toán hiện đại và
tiên tiến nhất trong thế giới ngày nay, ra đời và phát triển gắn liền với sự ra
đời và phát triển của ngành Ngân hàng và việc ứng dụng công nghệ tin học
trong lĩnh vực Ngân hàng. Thẻ là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền
mặt, do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hay
các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức
tín dụng được ký kết giữa NH phát hành thẻ và chủ thẻ. Hố đơn thanh tốn
thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp
nhận thẻ và đơn vị cung ứng dịch vụ rút tiền mặt địi tiền chủ thẻ thơng qua
NH phát hành thẻ và NH thanh tốn thẻ.

Như vậy sẽ có 3 hoặc 4 thành viên tham gia vào một giao dịch thẻ: Chủ
thẻ (Khách hàng), Cơ sở chấp nhận thẻ (nơi cung ứng hàng hoá, dịch vụ), NH
phát hành và NH thanh tốn.
1.1.2.2. Phân loại
Hiện nay trên thế giới có khá nhiều loại thẻ do các NH Đại lý của các tổ
chức thẻ quốc tế ban hành. Có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, cụ
thể là:
Theo cơng nghệ sản xuất: có 3 loại
*Thẻ khắc chữ nổi (Embossed Card):
Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết.
Ngày nay, loại thẻ này khơng cịn được sử dụng nữa vì kỹ thuật của nó quá

Nguyễn Trọng Quyết

5 Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thô sơ, dễ bị lợi dụng, làm giả, mà kết hợp với những kỹ thuật mới như băng
từ hoặc chíp thơng minh.
*Thẻ băng từ (Magnetic Strip):
Thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật những thông tin của thẻ và chủ thẻ
được mã hoá trên băng từ ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến
trong vòng 20 năm trở lại đây nhưng có thể bị lợi dụng để lấy cắp tiền do có
một số nhược điểm như thơng tin ghi trên thẻ hẹp và mang tính cố định nên
khơng thể áp dụng kỹ thuật mã hố an tồn, có thể đọc được dễ dàng bằng
thiết bị gắn với máy vi tính.
*Thẻ thơng minh (Smart Card):
Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn

vào thẻ một “chip” điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hồn hảo. Thẻ
có tính an tồn và bảo mật rất cao. Tuy vậy, do là một công nghệ mới và có
nhiều ưu điểm nên giá thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận loại thẻ này
cũng đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ. Việc phát hành và chấp
nhận thanh toán loại thẻ này mới chỉ phổ biến ở các nước phát triển dù các tổ
chức thẻ quốc tế vẫn đang khuyến khích các ngân hàng thành viên đầu tư để
phát hành loại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro giả mạo thẻ. Trên thực tế, tổ
chức thẻ VISA quốc tế quy định các ngân hàng phát hành phải đưa vào sử
dụng loại thẻ này vào năm kể từ năm 2008.
Theo chủ thể phát hành
*Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bankcard):
Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng linh
động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng số tiền do ngân hàng cấp
tín dụng.
Đây là loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, khơng chỉ trong phạm
vi một quốc gia mà cịn trên phạm vi tồn cầu. Ví dụ như: VISA,
MASTERCARD, JCB…
Nguyễn Trọng Quyết

6 Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

*Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành:
Đây là loại thẻ du lịch, giải trí của các tập đồn kinh doanh lớn, hoặc
cũng có thể là thẻ do các công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn phát hành…Ví
dụ như : Diners’Club, Amex
*Thẻ liên kết (Co- Branded Card):
Đây là sản phẩm thẻ của một ngân kết hợp với tổ chức kinh tế-xã hội như

hãng hàng khơng, tập đồn siêu thị…nhằm tạo ra nhiều ưu đãi cho khách
hàng trung thành. Thông thường tên, nhãn hiệu và lôgô của tổ chức kinh tế
này cũng đồng thời xuất hiện trên tấm thẻ. Ngoài những đặc điểm sẵn có của
một thẻ ngân hàng, loại thẻ này cịn có thêm những lợi ích phụ trội do tổ chức
kinh tế cung ứng. Ví dụ như thẻ liên kết do Ngân hàng Standard Chartered và
tập đoàn thời trang Espirit phát hành, thẻ do Ngân hàng DBS( Singapore) và
Liên đồn bóng đá thế giới liên kết phát hành…hay Goden Plus của Việt
Nam( liên kết giữa Vietcombank với VietnamAirline)
Theo tính chất thanh tốn:
*Thẻ tín dụng (Credit card):
Thẻ tín dụng thực chất là một dịch vụ tín dụng thanh tốn với hạn mức
chi tiêu nhất định được ngân hàng phát hành thẻ cung cấp cho khách hàng căn
cứ vào khả năng tài chính, số tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp. Đây là một
dạng tín dụng tuần hồn dành cho khách hàng để thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ, rút tiền mặt từ các điểm cung ứng hàng hoá (điểm chấp nhận thẻ)
hoặc các điểm rút tiền tự động. Thực chất đây là việc ngân hàng phát hành
cho chủ thẻ vay tiền để mua hàng hoá, dịch vụ trước và thanh toán sau một
chu kỳ nhất định mà khơng tính lãi trong thời hạn tín dụng do Ngân hàng quy
định.
*Thẻ thanh tốn (Payment Card):
Đây là loại thẻ dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền
mặt trong phạm vi số dư trên tài khoản tiền gửi của chủ thẻ tại Ngân hàng
Nguyễn Trọng Quyết

7 Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

phát hành thẻ. Như vậy, muốn sử dụng loại thẻ này, khách hàng phải ký gửi

tiền vào một tài khoản tại Ngân hàng và chỉ đựơc sử dụng thẻ trong phạm vi
số tiền đã gửi. Sau mỗi lần sử dụng thẻ để rút tiền mặt hoặc thanh tốn tiền
hàng thì số dư trên tài khoản thẻ giảm dần.
*Thẻ ghi nợ (Debit Card):
Đây là loại thẻ mà chủ thẻ có thể thực hiện thanh tốn tiền mua hàng hoá,
dịch vụ dựa trên số dư tài khoản tiền gửi tiết kiệm hoặc tiền gửi thanh tốn
của mình tại Ngân hàng phát hành thẻ. Cũng như thẻ thanh tốn, thẻ ghi nợ
cũng khơng có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện có trên tài
khoản của chủ thẻ. Số tiền chủ thẻ chi tiêu sẽ được khấu trừ ngay từ tài khoản
của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử đặt tại cơ sở chấp nhận thẻ.
Trong thẻ ghi nợ còn gồm hai loại cơ bản là thẻ Online và thẻ Offline.
Thẻ Online là thẻ mà những thông tin về giao dịch được kết nối trực tiếp từ
thiết bị điện tử tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc điểm rút tiền mặt tới Ngân hàng
phát hành thẻ. Giá trị các giao dịch được hạch toán và khấu trừ trực tiếp vào
tài khoản của chủ thẻ. Thẻ Offline là loại thẻ mà thông tin giao dịch được lưu
lại trên máy tính điện tử của CSCNT và sẽ chuyển đến ngân hàng phát hành
muộn hơn. Việc hạch tốn và khấu trừ do đó cũng khơng được thực hiện trực
tiếp mà sau đó vài ngày.
Theo phạm vi lãnh thổ:
*Thẻ nội địa:
Là thẻ mà phạm vi sử dụng giới hạn trong lãnh thổ một quốc gia. Do vậy,
đồng tiền sử dụng đối với thẻ nội địa phải là đồng nội tệ của nước đó. Hoạt
động của loại thẻ này cũng khá đơn giản, chỉ do một Ngân hàng hay một tổ
chức điều hành từ việc phát hành đến xử lý trung gian và thanh toán. Hạn chế
của loại thẻ này là phạm vi sử dụng nhỏ hẹp chỉ trong một quốc gia có thể sẽ
gây kém hiệu quả trong việc kinh doanh, đặc biệt trong thời điểm kinh tế hôi
nhập mạnh mẽ như hiện nay.
Nguyễn Trọng Quyết

8 Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

*Thẻ quốc tế:
Ngược với thẻ nội địa, thẻ quốc tế là loại thẻ mà chủ thể có thể sử dụng
dể tiêu dùng tại bất kỳ cơ sở chấp nhận thẻ nào có biểu trưng của loại thẻ chủ
thẻ đang sử dụng. Tiền tệ sử dụng giao dịch đối với thẻ quốc tế là các loại
ngoại tệ mạnh, được chấp nhận trên phạm vi toàn cầu. Thẻ được hỗ trợ quản
lý trên toàn thế giới bởi các tổ chức tài chính lớn như Mastercard, Visa….
Thẻ quốc tế rất được ưa chuộng vì tính an tồn và tiện lợi của nó.
Tóm lại, mặc dù thẻ được phân ra thành nhiều loại khác nhau, nhưng
chúng đều có một đặc điểm chung là dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch
vụ nên được gọi chung là thẻ thanh toán. Mỗi loại thẻ đều có những tiện ích
nhất định, chúng không ngừng được các tổ chức phát hành thẻ bổ sung nhiều
tiện ích mới nhằm đắp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Vì thế, theo ước
tính tại Mỹ một người đang làm việc trung bình sử dụng tới 8 loại thẻ khác
nhau.
1.1.3. Thẻ tín dụng
1.1.3.1. Khái niệm
Là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ trong hạn mức tín dụng
tuần hồn được cấp và chủ thẻ phải thanh tốn tồn bộ các khoản dư nợ phát
sinh theo quy định
Thẻ tín dụng thực chất là một dịch vụ tín dụng thanh tốn với hạn mức
chi tiêu nhất định được ngân hàng phát hành thẻ cung cấp cho khách hàng căn
cứ vào khả năng tài chính, số tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp. Đây là một
dạng tín dụng tuần hồn dành cho khách hàng để thanh tốn tiền hàng hoá,
dịch vụ, rút tiền mặt từ các điểm cung ứng hàng hoá (điểm chấp nhận thẻ)
hoặc các điểm rút tiền tự động. Thực chất đây là việc ngân hàng phát hành
cho chủ thẻ vay tiền để mua hàng hoá, dịch vụ trước và thanh toán sau một

chu kỳ nhất định mà khơng tính lãi trong thời hạn tín dụng do Ngân hàng quy
định.
Nguyễn Trọng Quyết

9 Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.1.3.2. Đặc điểm và phân loại thẻ tín dụng
 Đặc điểm thẻ tín dụng
Đặc trưng của Thẻ tín dụng quốc tế là một phương tiện thanh tốn khơng
dùng tiền mặt với hạn mức chi tiêu khơng hồn tồn phụ thuộc vào khả năng
thế chấp của quý khách hàng. Chi tiêu trước, trả tiền sau, có thể thanh tốn
tồn bộ hay một phần khoản chi vào ngày đến hạn thanh tốn. Khơng tính lãi
nếu chủ thẻ thanh tốn tồn bộ dư nợ vào đúng ngày thanh tốn ghi trên sao
kê.
Thẻ tín dụng (Credit Card) thực chất là bằng chứng của một mối quan hệ vay
nợ giữa người cầm thẻ (Cardholder) và ngân hàng. Ngân hàng đồng ý cho
Cardholder vay tiền đến một mức tối đa nào đó (gọi là credit limit), thường là
khoảng 2 lần thu nhập hàng tháng của Cardholder. Thỏa thuận như vậy tức là
Cardholder có một "line of credit" sẵn sàng để dùng khi cần. Tất cả các khoản
thanh toán mà Cardholder thực hiện sẽ được ghi nợ (debit) vào tài khoản của
Cardholder tại ngân hàng. Đến một ngày nhất định mỗi tháng, ngân hàng sẽ
gửi Statement đến cho Cardholder, thống kê tổng số tiền đã chi trong tháng
trước đó. Cardholder có thể chọn thanh tốn tồn bộ số tiền trước thời hạn ghi
trong Statement, khi đó Cardholder khơng phải trả lãi (interest). Nếu khơng
Cardholder có thể trả số tiền tối thiểu (Minimum Payment), thường là khoảng
5% số tiền nợ, phần còn lại có thể trả từ từ, tất nhiên là ngân hàng sẽ tính lãi,
thường là từ 12% đến 24% một năm, tiền lãi tính từng ngày.

Vậy việc thanh tốn bằng thẻ tín dụng xảy ra thế nào? Giả sử bạn có thẻ
VISA. Một lần bạn đến một cửa hàng (Merchant) thấy có logo của VISA thể
hiện cửa hàng nhận thanh tốn bằng thẻ VISA, bạn mua hàng và yêu cầu
thanh toán bằng thẻ của mình. Cửa hàng sẽ quẹt (swipe) thẻ của bạn vào một
chiếc máy đọc (gọi là EDCT - Electronic Data Capture Terminal). EDCT đọc
các thông tin về thẻ của bạn ghi trên băng từ và contact ngân hàng của cửa
hàng (Merchant's Bank) thông qua modem, đường điện thoại hoặc ISDN line,
gửi kèm theo yêu cầu về số tiền cần thanh toán, ngân hàng này kiểm tra trong
CSDL của VISA xem thẻ của bạn có phải là thẻ hết hạn hoặc bị mất cắp hay

Nguyễn Trọng Quyết

10 Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

không, số tiền bạn muốn trả có vượt q hạn mức khơng, nếu khơng, ngân
hàng sẽ báo lại ngay trong vài giây về EDCT là giao dịch được phê duyệt
(approved), khi đó EDCT sẽ in ra một tờ giấy nhỏ ghi rõ số tiền, mã số giao
dịch để bạn ký vào đó (Sale Slip). Bạn được giữ bản chính của sale slip,
Merchant sẽ giữ bản sao và gửi về ngân hàng để nhận tiền sau này. Nhận
được sale slip Merchant's bank sẽ ghi có (credit) ngay số tiền giao dịch vào tài
khoản của Merchant đồng thời gửi thông báo qua mạng của VISA yêu cầu
ngân hàng của bạn (Cardholder's Bank) thanh toán số tiền. Cardholder's bank
sẽ thanh toán tiền cho Merchant's Bank và debit số tiền vào tài khoản của bạn.
Chi tiết về giao dịch sẽ được ghi trong Statement kế tiếp gửi đến cho bạn. Giả
sử có người ăn cắp thẻ của bạn, giả mạo chữ ký của bạn thì trong thời hạn
nhất định (thường là 2 tuần) bạn có thể liên hệ với ngân hàng của bạn để đòi
lại tiền. VISA đảm bảo rằng nếu ngân hàng của bạn chứng minh được chữ ký

khơng phải là chữ ký của bạn thì họ sẽ trả lại tiền cho bạn ngay. Merchant's
bank sẽ lấy lại tiền từ tài khoản của Merchant còn việc tranh chấp là gánh
nặng của Merchant đi theo bạn đòi tiền nếu họ muốn. Trường hợp này gọi là
Chargeback.
Trường hợp bạn thanh tốn online, Merchant khơng có điều kiện swipe
thẻ của bạn, cũng khơng nhìn thấy bạn. Nhưng bạn cung cấp tên, ngày hết hạn
và số thẻ (16 số in trên mặt trước thẻ) thì họ cũng kiểm tra được tương tự như
làm qua EDCT. Để bảo vệ thêm cho Merchant, phía sau thẻ có một dãy số dài
in trên cùng dải băng nơi có chữ ký của bạn. Đa số các Merchant yêu cầu bạn
cung cấp 3-4 số cuối trong dãy số này, gọi là security code, trước khi nhận
thanh toán. Tuy vậy bạn thấy rõ rằng giao dịch này không hồn tồn an tồn
100%, một người có bản photocopy cả 2 mặt thẻ của bạn là có thể thanh tốn
online rồi. Đừng lo, rủi ro là ở phía Merchant, nếu bạn phát hiện giao dịch
khơng đúng trên Statement của mình, hãy đến ngay ngân hàng của bạn yêu
cầu chargeback. Nếu bạn chứng minh được giao dịch không phải do bạn thực

Nguyễn Trọng Quyết

11 Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hiện (e.g. bạn ở Hàn Quốc mà giao dịch lại do ai đó thực hiện từ máy tính ở
Mỹ) hoặc bạn claim là chẳng nhận được hàng gì cả, thì ngân hàng của bạn có
cơ sở để đòi lại số tiền cho bạn ngay. Cuối cùng, chỉ tội nghiệp ơng Merchant
có thể đã gửi hàng đi mà chẳng được trả tiền, nếu có muốn kiện bạn thì bạn ở
q xa xơi, chi phí pháp lý thì cao, đành chấp nhận ngậm bồ hịn làm ngọt
vậy. Khơng ít người đã sử dụng kẽ hở này để thực hiện các giao dịch không
trung thực trên internet.

Để chống lại hiện tượng này các tổ chức thanh toán quốc tế có vài giải pháp.
Các thẻ xảy ra rắc rối sẽ được ghi lại trên CSDL, lần sau sẽ khó có approval
cho giao dịch hơn. Thẻ gây ra quá nhiều giao dịch thì cảnh sát có thể bí mật
điều tra về Cardholder, và người đó có thể bị bắt, bị tù vì tội lừa đảo. Về phía
các Merchant, họ tự vệ bằng cách từ chối nhận thanh toán bằng các loại thẻ
phát hành từ các quốc gia mà ngân hàng của họ không với tới được, các quốc
gia mà hệ thống bảo vệ pháp luật, cưỡng chế thi hành kém, thậm chí thẻ do
các ngân hàng nhỏ và lạ phát hành. Một số Merchant lớn, họ có biện pháp an
tồn gần như 100% là yêu cầu bạn điền thông tin vào một tờ khai, in ra, ký
tên và gửi lại cho họ qua fax. Như đã nói ở trên, một khi giao dịch đã có chữ
ký của bạn, thì khó lịng có thể Chargeback được, và nếu chữ ký giả mạo, thì
từ chữ ký đó và số fax, thời gian, người ta có thể lần tìm ra được kẻ lừa đảo.
Người thiệt thịi trong trường hợp này, có thể nói chính là Cardholder khơng
được chấp nhận thanh tốn, như các bạn ở Hàn Quốc chẳng hạn, trong khi thẻ
của các bạn có biểu tượng của VISA, MasterCard hẳn hoi, tiền phí thì ngân
hàng vẫn thu, mà cơng dụng thì khơng có.
 Phân loại thẻ tín dụng
 Phân loại theo hạn mức tín dụng: có 2 loại là thẻ chuẩn và thẻ Vàng
 Phân loại theo phạm vi sử dụng: Bao gồm Thẻ tín dụng quốc tế và thẻ
nội địa
 Thẻ tín dụng Quốc tế gồm: MASTERCARD, VISA, AMEX, DINNER
CLUB
Nguyễn Trọng Quyết

12 Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Thẻ tín dụng nội địa gồm: Ngân hàng Nông Nghiệp, ACB,

SACOMBANK…
1.1.4. Các bên tham gia hoạt động thẻ tín dụng
Hoạt động kinh doanh thẻ diễn ra theo một chu trình khép kín, bao gồm
nhiều chủ thể tham gia. Có thể khái quát chung lại các chủ thể tham gia vào
hoạt động kinh doanh thẻ gồm:
 Chủ thẻ ( Card- holder )
Là người được NHPH cho phép sử dụng thẻ theo hạn mức tín dụng được
cấp hoặc theo số dư trên tài khoản thẻ. Các thơng tin về chủ thẻ được in nổi
hoặc mã hố trên thẻ
 Đơn vị chấp nhận thẻ ( DVCNT )
CSCNT là các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ…và chấp nhận thẻ
làm phương tiện thanh toán. CSCNT là khách hàng trực tiếp của NHTT nên
phải có hợp đồng với NHTT. CSCNT cũng có quyền địi hỏi NHTT cung cấp
máy móc, thiết bị phục vụ việc kiểm tra và thanh toán bằng thẻ. Số lượng các
điểm chấp nhận thẻ quyết định quy mơ của hoạt động thanh tốn thẻ, nó tác
động đến tiện ích và hiệu quả của việc thanh toán bằng thẻ của khách hàng.
 Ngân hàng phát hành thẻ ( NHPH )
Ngân hàng phát hành thẻ (NHPH) là thành viên chính thức của tổ chức
thẻ quốc tế, đồng thời được NHTW cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành.
Ngân hàng phát hành thẻ tham gia vào quá trình thanh toán với tư cách là chủ
nợ của chủ thẻ và là người chịu trách nhiệm thanh toán lại cho các Ngân hàng
thanh toán và các điểm chấp nhận thẻ. NHPH được quyền đưa ra các điều
kiện về phát hành và thanh toán thẻ mà chủ thẻ và các NH đại lý thanh toán,
cơ sở chấp nhận thẻ phải chấp hành.
 Ngân hàng thanh toán thẻ ( NHTT )
Ngân hàng thanh tốn thẻ (NHTT) là thành viên chính thức hoặc thành
viên liên kết của tổ chức thẻ quốc tế, hoặc các ngân hàng được các NHPH uỷ
Nguyễn Trọng Quyết

13 Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

quyền thực hiện việc thanh tốn thẻ. NHTT đảm nhiệm hoạt động thanh tốn
chứ khơng liên quan đến cơng tác phát hành thẻ. Vì vậy, đối tượng quản lý
của NHTT là các CSCNT. Riêng thẻ quốc tế Visa và Master thì NHTT phải là
thành viên chính thức của các tổ chức này. Trên thực tế, nhiều Ngân hàng vừa
là NHPH, vừa là NHTT.
 Tổ chức thẻ Quốc Tế ( TCTQT )
Là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia phát hành và thanh
tốn thẻ quốc tế. Tổ chức thẻ quốc tế có mạng lưới hoạt động rộng khắp và
làm trung tâm xử lý, cấp phép, thơng tin giao dịch thanh tốn của các ngân
hàng thành viên trên toàn thế giới. Tên của mỗi tổ chức thẻ quốc tế đều được
in trên sản phẩm của họ. Khác với Ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế
khơng có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay CSCNT mà chỉ có trách nhiệm về
uy tín của snr phẩm thẻ của mình cũng như cung cấp một mạng lưới viễn
thơng tồn cầu phục vụ cho q trình thanh tốn hay cấp phép của các ngân
hàng thành viên một cách nhanh chóng. Hiện tại các có các tổ chức thẻ VISA,
MASTERCARD, AMEX, JCB…
 Trung tâm dịch vụ thẻ
Trung tâm dịch vụ thẻ trực thuộc Ngân hàng phát hành thẻ, là đại diện
trực tiếp của ngân hàng trong quan hệ đối ngoại về phát hành, cấp phép, tra
soát, thanh toán thẻ và quản lý rủi ro. Trung tâm dịch vụ thẻ thường đứng ra
ký hợp đồng sử dụng thẻ, cung cấp thẻ và các dịch vụ kèm theo cho người sử
dụng thẻ, đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động của thẻ.
Ngoài ra, trung tâm dịch vụ thẻ còn đảm nhận việc cung cấp các thiết bị
chuyên dùng cho các CSCNT để phục vụ cho hoạt động thanh toán thẻ.
1.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG
1.2.1. Lợi ích thẻ tín dụng

 Chủ thẻ


An toàn, thuận tiện

Nguyễn Trọng Quyết

14 Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Quản lý chi tiêu
 Được hưởng nhiều dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm
 Đơn vị chấp nhận thẻ
 Giảm chi phí (bảo quản, vận chuyển tiền mặt, phí th
nhân cơng...)
 Giảm rủi ro
 Tăng vòng quay thu hồi vốn, tiền trong tài khoản được
hưởng lãi
 Tăng doanh số bán hàng
 Ngân hàng
 Nâng cao khả năng hội nhập với cộng đồng tài chính QT.
 Thu hút thêm các nguồn tiền trong dân cư.
 Đa dạng hóa dịch vụ NH để phục vụ dân cư.
 Giảm rủi ro sử dụng tiền mặt
 Mang lại lợi nhuận cao (phí, lãi…..)
 Tồn xã hội



Rủi ro trong kinh Tiết kiệm chi phí

 Văn minh hiện đại
 An tồn
1.2.2. Rủi ro trong doanh thẻ tín dụng
 Rủi ro trong khâu phát hành
 Đơn phát hành có thơng tin giả mạo
 TK thẻ bị lợi dụng (không nhận được thẻ, mua bán qua mạng…)
 Thẻ giả
 Thẻ mất cắp, thất lạc
 Rủi ro tín dụng: Chủ thẻ khơng có khả năng trả nợ

Nguyễn Trọng Quyết

15 Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Rủi ro trong khâu thanh tốn
 Rủi ro đạo đức (tại ĐVCNT….)
 ĐVCNT khơng tuân theo quy trình/nguyên tắc chấp nhận TT
Thẻ
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh thẻ tín dụng Quốc Tế
Nhân tố chủ quan
 Thói quen tiêu dùng của người dân
Thói quen tiêu dùng của người dân có ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng
thẻ, nó tạo ra mơi trường cho thanh toán thẻ. Một thị trường mà người dân
vẫn mang nặng thói quen tiêu dung bằng tiền mặt thì khơng thể là một môi
trường tốt để phát triển thị trường thẻ. Chỉ khi việc thanh toán được thực hiện

chủ yếu qua hệ thống Ngân hàng thì thẻ thanh tốn mới thực sự phát huy
được hiệu quả sử dụng của nó.
 Trình độ dân trí:
Trình độ dân trí tác động lớn đến nhận thức của người dân về sử dụng
thẻ, một phương tiện thanh tốn hiện đại và đa tiện ích. Một thị trường với
trình độ dân trí cao, họ sẽ chủ động tiếp cận, tìm hiểu về thẻ để từ đó tạo thói
quen sử dụng thẻ. Trình độ dân trí cao cũng đồng nghĩa với một nền kinh tế
phát triển về mọi mặt, tiếp cận với nền văn minh thế giới, ứng dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật phục vụ con người.
 Thu nhập của người dùng thẻ:
Thu nhập cao đồng nghĩa với mức sống cao hơn. Khi đó, nhu cầu của
con người không chỉ dừng lại ở việc mua được hàng hoá mà là phải mua bán
với độ thoả dụng tối đa. Thanh toán thẻ sẽ đáp ứng nhu cầu này của họ. Khi
mức sống nâng cao, nhu cầu du lịch, giải trí... của con người cũng cao hơn,
phong phú hơn. Thẻ thanh toán là phương tiện hữu hiệu nhất đáp ứng dược
nhu cầu này của họ. Mặt khác, chỉ với mức thu nhập khá cao và ổn định mới

Nguyễn Trọng Quyết

16 Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

có thể đáp ứng được những điều kiện của NH khi phát hành thẻ. Khi thu nhập
thấp, khách hàng dù có nhu cầu sử dụng thẻ thì NH cũng thể cung cấp dịch vụ
được.
 Trình độ cơng nghệ của NH:
Thanh tốn thẻ là một phương thức thanh tốn hiện đại, vì thế nó cũng
địi hỏi một hệ thống vận hành với những máy móc thiết bị hiện đại. Mặt khác

sự đồng bộ của hệ thống cơng nghệ thẻ là rất quan trọng, vì một khâu nhỏ bị
trục trặc cũng sẽ dẫn đến gây ách tắc tồn hệ thống. Vì vậy khi đã đưa ra dịch
vụ thẻ, Ngân hang phải đảm bảo một công nghệ thanh toán hiện đại theo kịp
yêu cầu của thế giới.
Hơn nữa, chỉ khi có trình độ kỹ thuật cao thi việc vận hành, bảo dưỡng,
duy trì hệ thống máy móc phục vụ phát hành và thanh tốn thẻ mới có hiệu
quả, giảm giá thành dịch vụ, từ đó thu hút thêm người sử dụng nó.
Nhân tố khách quan
Mơi trường pháp lý
Mơi trường là một yếu tố rất quan trọng đối với việc kinh doanh thẻ NH.
Một mơi trường pháp lý hồn thiện, chặt chẽ, đầy đủ hiệu lực mới có thể đảm
bảo cho quyền lợi cuả tất cả các bên tham gia phát hành, thanh tốn, sử dụng
thẻ.
1.3. THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ
1.3.1. Khái niệm
Thẻ tín dụng quốc tế là thẻ tín dụng có phạm vi sử dụng trên tồn cầu.
Được sử dụng theo hình thức chi tiêu trước, trả tiền sau.
Là loại thẻ sử dụng để thanh toán hàng hoá dịch vụ…thanh toán qua
mạng như đặt vé máy bay, trả tiền phòng khách sạn…chi tiêu bằng tiền mặt
khi cần tại các điểm giao dịch tại bất kỳ ngân hàng nào trên tồn thế giới.
1.3.2. Đặc điểm
- Thanh tốn hàng hố, dịch vụ trên phạm vi toàn cầu
Nguyễn Trọng Quyết

17 Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Thực hiện các giao dịch cơ bản như: in sao kê, đổi pin, truy vấn số dư,

chuyển khoản…
- Thực hiện các giao dịch gia tăng như thanh toán hoá đơn, thanh toán
thẻ trả trước…
- Được phát hành trên nền tảng công nghệ chip hoặc từ
- Sử dụng hạn mức tín dụng do ngân hàng cấp
1.3.3. Lợi ích sử dụng
 Đối với khách hàng
o An toàn, thuận tiện
- Tên và ảnh của chủ thẻ được dập nổi và in trực tiếp trên thẻ.
- Chữ ký trên thẻ được sử dụng để đối chiếu khi thanh toán hàng
hoá, dịch vụ.
o Thanh toán thuận tiện
- Thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại hàng triệu điểm chấp
nhận

thẻ trên toàn cầu.
- Rút tiền mặt khi cần tại các điểm ứng tiền mặt và máy rút tiền tự

động - ATM khắp nơi trên thế giới.
- Tiện dụng khi mua sắm hàng hoá qua mạng, trả tiền điện
o Quản lý chi tiêu
- Kiểm soát hữu hiệu chi tiêu của con em Quý Khách hàng khi theo
học nước ngoài.
- Quản lý hiệu quả chi phí cơng tác, tiếp khách của cán bộ công nhân
viên công ty.
o Được hưởng nhiều dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm
Khi mở và sử dụng thẻ tín dụng Quốc Tế MasterCard, Quý Khách hàng
sẽ được hưởng nhiều chính sách ưu đãi của ngân hàng
o Phạm vi sử dụng toàn cầu


Nguyễn Trọng Quyết

18 Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Quý khách hàng có thể sử dụng thẻ tín dụng ở trong nước và trên tồn
thế giới
o Được cấp một hạn mức tín dụng
 Đối với Ngân hàng
- Thu thêm các nguồn tiền nhàn rỗi
- Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ
- Khai thác phân đoạn thị trường là tầng lớp có thu nhập cao.
- Tăng nguồn lợi nhuận từ các khoản phí và lãi…
1.3.4. Phân biệt thẻ tín dụng quốc tế và thẻ ghi nợ quốc tế; thẻ ghi nợ
nội địa
Tiêu chí
Phạm vi sử dụng
Đặc điểm cơ bản

Thủ tục phát
hành

Điều kiện phát
hành

Thẻ tín dụng quốc
tế


Thẻ ghi nợ quốc tế

Thẻ ghi nợ nội đia

Toàn cầu
Toàn cầu
Nội địa
Sử dụng trong
Sử dụng trong
Sử dụng trong
hạn mức tín dụng giới hạn số tiền
giới hạn số tiền
do ngân hàng
có trong tài khoản có trong tài khoản
cấp.
tiền gửi của chủ
tiền gửi của chủ
thẻ tại ngân hàng thẻ tại ngân hàng
- Đơn đăng ký
- Đơn đăng ký
- Đơn đăng ký
phát hành thẻ
phát hành thẻ
phát hành thẻ
- Photo
- Photo
- Photo
CMND/Hộ chiếu CMND/Hộ chiếu CMND/Hộ chiếu
- Photo hộ khẩu
- Quyết định bổ

nhiệm
- Giấy tờ khác

- Trên 18 tuổi
- Có thu nhập
trên 5 triêu/tháng
hoặc có tài sản
đảm bảo

Nguyễn Trọng Quyết

- Trên 18 tuổi

- Trên 18 tuổi

19 Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4. QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH VÀ THANH TỐN THẺ QUỐC TẾ

Với 5 chủ thể chính trên thi trường thẻ là : NHPH, NHTT, Chủ thẻ,
ĐVCNT, và Tổ chức thẻ quốc tế thì hoạt động kinh doanh thẻ có thể được
khái qt theo mơ hình sau:

4

5
7


6

Hội thẻ
QT
NHTTT

NHPHT

8

ĐVCNT
9

Chủ
thẻ

1

3
2

Biểu đồ 1: Q trình phát hành và thanh tốn thẻ Quốc Tế
1. NHPTT phát hành thẻ cho chủ thẻ.
2. Khách hàng mua hàng hoá, dịch vụ bằng thẻ. Giao dịch viên kiểm tra
thẻ và quẹt thẻ qua POS.

Nguyễn Trọng Quyết

20 Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B




×