Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

03. Bai giang 1. Hoi doai (Jul 2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.18 KB, 28 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

31-Jul-17

Kết cấu môn học:
Chương
Chương
quốc tế
 Chương
quốc tế
 Chương
quốc tế


THANH TOÁN QUỐC TẾ



GV: HỒ VĂN DŨNG
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

1

31-Jul-17


1. Hối đoái
2. Các phương tiện thanh toán
3. Các phương thức thanh toán
4. Bộ chứng từ trong thanh toán

Hồ Văn Dũng

Mục tiêu môn học:

Yêu cầu đối với sinh viên:

Môn học Thanh toán quốc tế nhằm cung
cấp cho sinh viên những kiến thức về:
 Tỷ giá hối đoái, các nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ trên thị trường hối đoái
 Các phương tiện thanh toán quốc tế
 Các phương thức thanh toán quốc tế
Khi hoàn tất thành công môn học, …



31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

2

Tham dự lớp học đầy đủ

Đọc trước bài giảng và các tài liệu tham

khảo
 Thực hiện bài tập về nhà (nếu có)


3

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

4

Tài liệu


Bài giảng TTQT của giảng viên
Sách TTQT



Luật các công cụ chuyển nhượng của VN



Luật thống nhất về hối phiếu (Uniform Law for Bill of
Exchange - ULB 1930)



Quy tắc thống nhất về nhờ thu (Uniform Rules for

Collection - URC 522)
Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ
(Uniform Customs and Practice for Documentary Credits UCP 600)
Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng
từ theo UCP600 (International Standard Banking Practice
for the Examination of Documents under UCP600 - ISBP
745 2013)







Hồ Văn Dũng

Cấu trúc điểm:
Thang điểm đánh giá kết quả của môn học được tính
dựa trên những trọng số sau:



Điểm kiểm tra giữa kỳ (trắc nghiệm): trọng số 30%, buổi 8
(chương 1)
Điểm kiểm tra thường xuyên là điểm trung bình chung 2
cột điểm: trọng số 20%



Cột 1: điểm 1 bài kiểm tra thường xuyên tại lớp (tự luận),

buổi 12 (bài tập chương 1 và chương 2)
Cột 2: điểm đi học chuyên cần và phát biểu trên lớp

Điểm thi cuối kỳ (trắc nghiệm): trọng số 50% (chương 1,
chương 2, chương 3 và chương 4)
Lưu ý:
 Sinh viên vắng học >= 4 buổi sẽ bị cấm thi
6


1


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

31-Jul-17

Chính sách đối với môn học

Bài giảng TTQT lưu tại:



Cột điểm chuyên cần và phát biểu (10 điểm) trong đó
chuyên cần được tối đa 7,5 điểm, phát biểu được tối đa
2,5 điểm.




Mỗi lần phát biểu đúng được tính 0,5 điểm.



Không vắng buổi nào trong suốt 15 buổi học: điểm
chuyên cần là 7,5 điểm.



Vắng 1 buổi: điểm chuyên cần là 6,5 điểm.



Vắng 2 buổi: điểm chuyên cần là 5 điểm.



Vắng 3 buổi: điểm chuyên cần là 3 điểm.

/>dunghovanthuongmai

Lưu ý: chi phí cơ hội tăng dần.


Vắng 4 buổi không phép: bị cấm thi.

31-Jul-17

7


Khái niệm thanh toán quốc tế:


Hồ Văn Dũng

9

Các đặc điểm của thanh toán quốc tế:




Hồ Văn Dũng

Hồ Văn Dũng



Theo TS. Trầm Thị Xuân Hương (2006):
“Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện
các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông
qua hệ thống ngân hàng trên thế giới
nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao
đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với
nhau”.

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng


10

Các đặc điểm của thanh toán quốc tế (tt):

TTQT diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các
giao dịch thương mại, đầu tư, hợp tác quốc tế
thông qua mạng lưới ngân hàng thế giới.
TTQT khác với thanh toán trong nước ở chỗ nó
liên quan đến việc trao đổi tiền của quốc gia này
lấy tiền của quốc gia khác. Vì vậy khi ký kết các
hợp đồng mua bán ngoại thương các bên phải
thỏa thuận với nhau lấy đồng tiền của nước nào
là tiền tệ tính toán và thanh toán trong hợp đồng,
đồng thời phải thận trọng để lựa chọn các biện
pháp phòng chống rủi ro khi tỷ giá hối đoái biến
động.

31-Jul-17

8

Khái niệm thanh toán quốc tế (tt):

Theo PGS. Đinh Xuân Trình (2002):
“Thanh toán quốc tế là việc thanh toán các
nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên quan tới
các quan hệ kinh tế, thương mại và các
mối quan hệ khác giữa các tổ chức, các
công ty và các chủ thể khác nhau của các
nước”.


31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

11





Tiền tệ trong TTQT thường không phải là tiền mặt
mà nó tồn tại dưới hình thức các phương tiện
thanh toán như: thư chuyển tiền, điện chuyển
tiền, hối phiếu, kỳ phiếu và séc ghi bằng ngoại
tệ.
Thanh toán giữa các nước đều được tiến hành
thông qua ngân hàng và không dùng tiền mặt,
nếu có thì chỉ trong những trường hợp riêng biệt.
Do vậy TTQT về bản chất chính là các nghiệp vụ
ngân hàng quốc tế. Chúng được hình thành và
phát triển trên cơ sở các hợp đồng ngoại thương
và các trao đổi tiền tệ quốc tế.

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

12


2


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

31-Jul-17

Các đặc điểm của thanh toán quốc tế (tt):


TTQT được thực hiện dựa trên nền tảng
pháp luật và tập quán thương mại quốc tế,
đồng thời nó cũng bị chi phối bởi luật pháp
của các quốc gia, bởi các chính sách kinh
tế, chính sách ngoại thương và chính sách
ngoại hối của các quốc gia tham gia trong
thanh toán.

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

13

Hồ Văn Dũng

CHƯƠNG 1. HỐI ĐOÁI

CHƯƠNG 1. HỐI ĐOÁI


1.1. Tỉ giá hối đoái
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Phương pháp biểu thị tỉ giá
1.1.3. Phương pháp đọc tỉ giá
1.1.4. Xác định tỉ giá theo phương pháp tính chéo
1.1.5. Cơ sở xác định tỉ giá hối đoái
1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến
động của tỉ giá hối đoái
1.1.7. Phương pháp điều chỉnh tỉ giá hối đoái
1.1.8. Các loại tỉ giá hối đoái
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

15

CHƯƠNG 1. HỐI ĐOÁI

Hồ Văn Dũng

Hồ Văn Dũng

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

16

1.1. Tỉ giá hối đoái

1.1. Khái niệm tỉ giá hối đoái

1.3. Các nghiệp vụ hối đoái
1.3.1. Nghiệp vụ giao ngay (Spot Operation)
1.3.2. Nghiệp vụ Ácbít (Arbitrage Operation)
1.3.3. Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn
(Forward Operation)
1.3.4. Nghiệp vụ hoán đổi (Swap Operation)
1.3.5. Nghiệp vụ giao sau (Futures Operation)
1.3.6. Nghiệp vụ quyền chọn (Option Operation)

31-Jul-17

1.2. Thị trường hối đoái
1.2.1. Khái niệm
1.2.2. Đặc điểm thị trường hối đoái
1.2.3. Những ưu điểm của thị trường hối đoái
1.2.4. Chức năng của thị trường hối đoái
1.2.5. Đối tượng tham gia thị trường hối đoái
1.2.6. Phương thức giao dịch

• Khái niệm hối đoái: “Hối đoái (exchange)
là sự chuyển đổi từ một đồng tiền này
sang đồng tiền khác”.
• Sự chuyển đổi này xuất phát từ yêu cầu
thanh toán giữa các cá nhân, các công ty,
các tổ chức thuộc hai quốc gia khác nhau
và dựa trên một tỉ lệ nhất định giữa hai
đồng tiền. Tỉ lệ đó gọi là tỉ giá hối đoái hay
nói gọn hơn là tỉ giá.

17

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

18

3


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

31-Jul-17

1.1. Khái niệm tỉ giá hối đoái (tt)

Khái niệm ngoại hối

• Tỉ giá hối đoái là sự so sánh mối tương quan giá
trị giữa hai đồng tiền với nhau.
• Tỉ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ
nước này thể hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ
nước khác.
• (Điều 4, Khoản 9, Pháp lệnh ngoại hối của Việt
Nam năm 2013, có hiệu lực thi hành ngày 1
tháng 1 năm 2014) định nghĩa: “Tỷ giá hối đoái
của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền
tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt

Nam”.
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

19

Ngoại hối là khái niệm dùng để chỉ các
phương tiện thanh toán có giá trị được
dùng trong trao đổi thanh toán giữa các
quốc gia với nhau.
• (Theo Điều 4, Khoản 1, Pháp lệnh ngoại
hối của Việt Nam năm 2013, có hiệu lực
thi hành ngày 1 tháng 1 năm 2014),
ngoại hối bao gồm:

31-Jul-17

Mã NT

Ngoại hối bao gồm:
• a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và
đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu
vực (sau đây gọi là ngoại tệ);
• b) Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán,
hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán
khác;
• c) Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
• d) Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước

ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong
trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
• đ) Đồng tiền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
Hồ Văn Dũng

21

1.1.2. Phương pháp biểu thị tỉ giá (yết giá – quotation)

Trên thế giới có rất nhiều tiền tệ khác nhau,
chúng đều là tiền, nhưng xét từ giác độ một
quốc gia, thì chỉ có nội tệ mới đóng vai trò
là tiền tệ, còn các đồng tiền khác là ngoại
tệ, đóng vai trò là hàng hóa, và ta xem nó
như là một loại hàng hóa đặc biệt.

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

Hồ Văn Dũng

20

Bảng 1.1. Tỷ giá các ngoại tệ của Hội sở chính Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam ngày 24/7/2017

Khái niệm ngoại hối


31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

23

AUD
CAD
CHF
DKK
EUR
GBP
HKD
INR
JPY
KRW
KWD
MYR
NOK
RUB
SAR
SEK
SGD
THB
USD

Tên ngoại tệ
AUST.DOLLAR
CANADIAN DOLLAR

SWISS FRANCE
DANISH KRONE
EURO
BRITISH POUND
HONGKONG DOLLAR
INDIAN RUPEE
JAPANESE YEN
SOUTH KOREAN WON
KUWAITI DINAR
MALAYSIAN RINGGIT
NORWEGIAN KRONER
RUSSIAN RUBLE
SAUDI RIAL
SWEDISH KRONA
SINGAPORE DOLLAR
THAI BAHT
US DOLLAR

Mua tiền mặt Mua chuyển khoản
17,787.74
17,847.87
23,716.58
0.00
26,350.88
29,225.41
2,869.38
0.00
202.01
18.75
0.00

0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
16,483.38
666.50
22,690.00

17,895.11
18,009.96
23,883.77
3,513.40
26,430.17
29,431.43
2,889.61
352.20
204.05
19.74
75,356.10
5,274.90
2,782.41
382.15
6,046.90
2,724.95
16,599.58
666.50
22,690.00

Bán

18,054.72
18,243.43
24,193.38
3,623.60
26,692.23
29,693.95
2,932.93
366.03
205.87
20.98
78,314.28
5,343.28
2,869.68
425.84
6,284.27
2,793.60
16,781.17
694.32
22,760.00

1.1.2. Phương pháp biểu thị tỉ giá (yết giá – quotation)

1 đồng tiền yết giá = X đồng tiền định giá
• Đồng tiền yết giá (commodity terms) là đồng tiền
biểu thị giá trị của nó qua đồng tiền khác.
• Đồng tiền định giá (currency terms) là đồng tiền
dùng để xác định giá trị đồng tiền khác.
• Ví dụ: Ngày 24/7/2017 tại thị trường Việt Nam, tỷ
giá bán của NH Ngoại thương: EUR/VND =
26,692.23 hay là 1 EUR = 26,692.23 VND

• Lưu ý: Tỷ giá hối đoái là đại lượng được xác định
cụ thể theo không gian và thời gian.
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

24

4


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

31-Jul-17

1.1.2. Phương pháp biểu thị tỉ giá (tt)

1.1.2. Phương pháp biểu thị tỉ giá (tt)

Bảng 1.2. Ký hiệu đơn vị tiền tệ của một số quốc gia

• Khi nói đến tỉ giá bao giờ cũng liên quan
đến một cặp đồng tiền.
• Ký hiệu đơn vị tiền tệ: Tổ chức Tiêu chuẩn
Quốc tế (International Standard
Organization – ISO) qui định tên đơn vị tiền
tệ của một quốc gia được viết bằng 3 ký tự.
Hai ký tự đầu là tên quốc gia, ký tự sau
cùng là tên đồng tiền.

• Ghi chú: ngoại trừ EUR, SDR
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

25

1.1.2. Phương pháp biểu thị tỉ giá (tt)

31-Jul-17

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.


Áo
Bỉ
Bồ Đào Nha
Cyprus
Đức
Hà Lan
Hy Lạp
Ireland
Luxembourg
Malta
Pháp
Phần Lan
Tây Ban Nha
Ý
Slovenia
Slovakia
Estonia
Latvia (1/1/2014)

Hồ Văn Dũng

USD

Đồng EURO

EUR

Dollar Canada

CAD


Dollar Hồng Kông

HKD

Dollar Singapore

SGD

Dollar Úc

AUD

Franc Thụy Sĩ

CHF
(Confederation Helvetique Franc)

Yên Nhật

JPY

Đồng Việt Nam

VND

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng


26

nước: Áo, Bỉ, Bulgaria, Croatia, Síp, Cộng hòa
Séc, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức,
Hy Lạp, Hungary, Ireland, Ý, Latvia, Litva,
Luxembourg, Malta, Hà Lan, Ba Lan, Bồ Đào
Nha, Romania, Slovakia, Slovenia, Tây Ban Nha,
Thụy Điển, Anh

27

1.1.2. Phương pháp biểu thị tỉ giá (tt)
Tính đến 1/1/2014 có 18 nước sau
đây đã đưa đồng Euro làm tiền
tệ chính thức vào lưu hành:

GBP

Dollar Mỹ

• Tính đến 1/7/2013 Liên minh Châu Âu có 28

7/ Italy
8/ Lúc-xăm-bua
9/ Hà Lan
10/ Áo
11/ Bồ Đào Nha
12/ Phần Lan

Hồ Văn Dũng


Ký hiệu

1.1.2. Phương pháp biểu thị tỉ giá (tt)

• Kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2002, 12 nước châu
Âu đã ngừng sử dụng đồng tiền quốc gia của
mình và bắt đầu thực hiện một đồng tiền chung:
đồng euro.
1/ Bỉ
2/ Đức
3/ Hy Lạp
4/ Tây Ban Nha
5/ Pháp
6/ Ai len

Tên đồng tiền
Bảng Anh

Như vậy, tính tại thời điểm tháng 1
năm 2014, có 10 quốc gia
thành viên Liên minh châu Âu
sau đây vẫn chưa tham gia vào
khu vực đồng Euro:
1. Anh
2. Ba Lan
3. Bulgaria
4. Cộng hòa Séc
5. Đan Mạch
6. Hungary

7. Lithuania
8. Romania
9. Thụy Điển
10. Croatia (gia nhập 1/7/2013)

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

28

1.1.2. Phương pháp biểu thị tỉ giá (tt)
• 01/01/2015: Litva chính thức trở thành thành viên
thứ 19 trong khu vực đồng EURO.
• Ngày 23 tháng 6 năm 2016, nước Anh tổ chức
trưng cầu dân ý về việc đi hay ở lại EU (BREXIT).
Kết quả trưng cầu: 51,9% bỏ phiếu rời khỏi EU,
48,1% bỏ phiếu ở lại EU.

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

30

5


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch


31-Jul-17

1.1.2. Phương pháp biểu thị tỉ giá (tt)

1.1.2.1. Phương pháp yết giá trực tiếp (Direct
quotation/ Certain quotation)

• Xem ký hiệu tiền tệ của các đồng tiền chính trên
thế giới và tỉ giá qua các website:
– www.exchangerate.com
– www.yahoo.com/finance
– www.saxobank.com
– www.forexdirectory.net
– www.ac-markets.com
• Thông tin tỉ giá liên quan đến VND
– www.vcb.com.vn
– www.acb.com.vn
– www.eab.com.vn
– www.eximbank.com.vn
– www.sacombank.com.vn

• Yết giá trực tiếp là phương pháp biểu thị
giá trị 1 đơn vị ngoại tệ thông qua một số
lượng nội tệ nhất định.
1 ngoại tệ = X nội tệ
• Phương pháp yết giá này được áp dụng ở
nhiều quốc gia như: Nhật, Thái Lan, Hàn
Quốc, Việt Nam…
• Ví dụ: ở Việt Nam, tỷ giá bán 1 USD =

22,760.00 VND (24/7/2017)
31-Jul-17

1.1.2.2. Phương pháp yết giá gián tiếp (Indirect
quotation/ Uncertain quotation)

• Trên thị trường ngoại hối, tất cả các đồng tiền đều được
yết giá với USD, và tỷ giá của bất kỳ đồng tiền nào với
USD luôn có sẵn, không phải tính toán và thống nhất ở
mọi nơi. Trong đó USD đóng vai trò là đồng tiền định giá
với 5 đồng tiền là GBP, AUD, NZD, EUR và SDR. Đối với
các đồng tiền còn lại, USD đóng vai trò là đồng tiền yết
giá.

1 nội tệ = Y ngoại tệ
• Phương pháp yết giá này áp dụng ở một
số nước như: Anh, Úc, Mỹ, New Zealand…
• Ví dụ: Ngày 24/7/2017 ở Anh, 1 GBP =
1,3046 USD hay ở Mỹ, 1 USD = 111,0244
JPY…
33

1.1.3. Phương pháp đọc tỉ giá (Ngôn ngữ trong
giao dịch hối đoái quốc tế)

• Thay vì đọc USD/CHF người ta đọc “tỉ giá USD – Zurich”,
hay thay vì đọc USD/JPY người ta đọc là “tỉ giá USD –
Tokyo” …
• Thông thường trong giao dịch mua bán ngoại hối, người
ta chỉ đọc 4 chữ số sau phần lẻ thập phân: hai số thập

phân đầu tiên được gọi là số (figure); hai chữ số thập
phân sau gọi là điểm (point)
– Ví dụ: Người ta đọc “tỉ giá USD – Zurich”: một, bốn mươi số, sáu
mươi điểm. Điều đó có nghĩa là 1 USD = 1,4060 CHF (CHF là
đồng Franc của Thụy Sĩ).

Hồ Văn Dũng

• Trên thế giới có 3 nước là Anh, Úc, New Zeland và một
khu vực đồng tiền chung EURO là dùng phương pháp yết
giá gián tiếp, tất cả các nước còn lại đều dùng phương
pháp yết giá trực tiếp. Riêng nước Mỹ dùng phương pháp
yết giá trực tiếp với GBP, AUD, NZD, EUR và gián tiếp
với tất cả các đồng tiền còn lại.
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

34

1.1.3. Phương pháp đọc tỉ giá (tt)

• Trong giao dịch ngoại hối, người ta thường lấy tên thủ đô
hoặc tên của trung tâm tài chính của các nước mà ở đó là
thị trường tiền tệ lớn trên thế giới thay cho tên tiền tệ của
nước đó ở vị trí tiền định giá.

Hồ Văn Dũng

32


Yết giá trong thực tế

• Yết giá gián tiếp là phương pháp biểu thị
giá trị 1 đơn vị nội tệ thông qua một số
lượng ngoại tệ nhất định.

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

35

• Trong quan hệ giao dịch với khách hàng,
các ngân hàng luôn phân biệt giữa khách
hàng mua và khách hàng bán ngoại tệ.
– Nếu khách hàng đến mua ngoại tệ thì
ngân hàng bán theo tỉ giá bán.
– Nếu khách hàng đến bán ngoại tệ thì
ngân hàng mua theo tỉ giá mua.
• Tỉ giá mua là tỉ giá mà ngân hàng áp dụng
khi mua ngoại tệ từ khách hàng.
• Tỉ giá bán là tỉ giá mà ngân hàng áp dụng
khi bán ngoại tệ cho khách hàng.
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

36


6


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

31-Jul-17

1.1.3. Phương pháp đọc tỉ giá (tt)

1.1.3. Phương pháp đọc tỉ giá (tt)

• Định nghĩa một cách tổng quát thì:
– Tỷ giá mua là tỷ giá được ngân hàng quy
định khi mua đồng tiền yết giá.
– Tỷ giá bán là tỷ giá được ngân hàng quy
định khi bán đồng tiền yết giá.

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

37

1.1.3. Phương pháp đọc tỉ giá (tt)
Tỉ giá
USD/CHF

ASK
1,4070


- Mua USD
- Bán CHF

- Bán USD
- Mua CHF

Hồ Văn Dũng

Khi nói đến tỷ giá bao giờ cũng phải xem xét
đứng trên góc độ của ngân hàng

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

38

1.1.4. Xác định tỉ giá theo phương pháp tính chéo

BID
1,4060

• Lưu ý: Đứng trên góc độ của ngân hàng thì:
– Số nhỏ là giá mua đồng tiền yết giá (USD), là
giá bán đồng tiền định giá (CHF). Nó được gọi
là tỉ giá mua vào của ngân hàng (BID RATE).
– Số lớn là giá bán đồng tiền yết giá (USD), là
giá mua đồng tiền định giá (CHF). Nó được gọi
là tỉ giá bán ra của ngân hàng (ASK RATE).

31-Jul-17

• Lưu ý:

• Tỷ giá chéo (Cross rate) là tỷ giá giữa hai đồng
tiền được tính toán thông qua một đồng tiền thứ
ba. Đồng tiền thứ ba này thường là đồng dollar
Mỹ. Ví dụ:
 1 USD = 1,32 CHF (hay USD/CHF = 1,32)
 1 USD = 110 JPY (hay USD/JPY = 110)
 Xác định các tỉ giá CHF/JPY và JPY/CHF?
CHF

CHF
=

JPY

USD
x

USD

1

JPY

x
USD


JPY

CHF

39

1.1.4. Xác định tỉ giá theo phương pháp tính chéo

USD

=

40

1.1.4. Xác định tỉ giá theo phương pháp tính chéo

• Một cách tổng quát: Muốn xác định tỉ giá
hối đoái của đồng tiền A so với đồng tiền B
theo phương pháp tính chéo ta lấy tỉ giá
giữa A so với C nhân với tỉ giá của đồng C
so với B.
A

Tại sao phải học cách tính tỷ giá chéo?

B
41

Hồ Văn Dũng


A
=

31-Jul-17

C
x

C
Hồ Văn Dũng

B
42

7


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

31-Jul-17

1.1.4. Xác định tỉ giá theo phương pháp tính chéo
• Lưu ý: Khi xác định tỉ giá hối đoái thì ta phải xác
định cả một cặp giá trị, tức là xác định BID RATE
và ASK RATE (Nguyên tắc: BID RATE < ASK
RATE).
• Cách xác định BID RATE (tỉ giá mua của ngân
hàng):
AM

AM
CM
=
x
BB
CB
BB
Ghi chú ký hiệu: AM  NH mua đồng tiền A
BB  NH bán đồng tiền B
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

43

1.1.4. Xác định tỉ giá theo phương pháp tính chéo
 Vận dụng nguyên tắc tính chéo để xác định tỉ giá
hối đoái:
 Ví dụ 1: Công ty JVC tại Tokyo sau khi xuất khẩu
một lô hàng ti vi sang Thụy Sĩ thì thu được
400.000 CHF. Công ty JVC cần bán số CHF này
cho ngân hàng để lấy JPY chi trả lương cho nhân
viên và các khoản thanh toán khác. Hỏi công ty
sẽ được ngân hàng thanh toán với tỉ giá bao
nhiêu và tổng số JPY mà công ty nhận được sẽ là
bao nhiêu? Cho biết:
– USD/JPY = 125,40/50
– USD/CHF = 1,5750/65
• Như vậy ở đây chúng ta cần xác định CHFM/JPYB?
(= 125,40/1,5765 = 79,54)


45

1.1.5. Cơ sở xác định tỉ giá hối đoái

Cách xác định ASK RATE (tỉ giá bán của
ngân hàng):
AB

AB
=

CB
x

BM

CM

BM

Ghi chú ký hiệu:
• AB  NH bán đồng tiền A
• BM  NH mua đồng tiền B
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

44


1.1.4. Xác định tỉ giá theo phương pháp tính chéo
 Vận dụng nguyên tắc tính chéo để xác định tỉ giá
hối đoái:
 Ví dụ 2: Có các tỉ giá:
– USD/JPY = 125,40/60
– USD/CHF = 1,5730/50

• Tính tỉ giá chéo CHF/JPY?

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

46

1.1.5. Cơ sở xác định tỉ giá hối đoái

• Cơ sở để xác định tỉ giá hối đoái giữa hai tiền tệ
chính là mối tương quan giữa giá trị của hai tiền
tệ đó với nhau.
1.1.5.1. Trong chế độ bản vị vàng
 Chế độ bản vị vàng là chế độ mà vàng được chọn
làm kim loại tiền tệ duy nhất.
 Đặc điểm cơ bản của nó là giá trị trên bề mặt
đồng tiền tương đương với giá trị kim loại.
 Tiền được đúc bằng vàng. Song song với nó là
tiền giấy khả hoán.

47


Hồ Văn Dũng

1.1.4. Xác định tỉ giá theo phương pháp tính chéo

1.1.5.1. Trong chế độ bản vị vàng
• Chế độ bản vị vàng có hai đặc điểm:
– Tiền giấy được tự do đổi lấy vàng và dựa vào hàm
lượng vàng
– Vàng được tự do xuất nhập khẩu giữa các nước

• Tỉ giá hối đoái là so sánh hàm lượng vàng của hai
đồng tiền hai nước với nhau.

48

8


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

31-Jul-17

1.1.5. Cơ sở xác định tỉ giá hối đoái (tt)

1.1.5. Cơ sở xác định tỉ giá hối đoái (tt)
• Ví dụ:
– 1 GBP có hàm lượng vàng là 7,32 gam (Anh năm 1821)
– 1 USD có hàm lượng vàng là 1,50463 gam
(Mỹ - năm 1879)

– Xác định tỉ giá GBP/USD?
– Cơ chế xác định tỉ giá hối đoái là dựa vào
nguyên lý đồng giá vàng hay ngang giá vàng.
Theo đó tỉ giá GBP/USD được xác định là:
hàm lượng vàng của 1 GBP
GBP/USD =

7,32
=

hàm lượng vàng của 1 USD

= 4,8650
1,50463

1.1.5.2. Chế độ nhiều tỷ giá (tt)

1.1.5.2. Chế độ nhiều tỷ giá (tt)

• Ví dụ, một công ty xuất khẩu gạo của VN phải đối
diện với sự lên giá của VND khi tỷ giá thay đổi từ
1 USD = 19.000 VND đến 1 USD = 18.000 VND.
Có 2 khả năng xảy ra:
– Thứ nhất, sau khi VND lên giá, nếu công ty duy
trì giá gạo không đổi tính bằng VND là
7.000.000 VND/tấn, thì công ty phải bán với giá
tính bằng USD tăng lên từ 368,42 USD/tấn (=
7.000.000/19.000) lên 388,89 USD/tấn (=
7.000.000/18.000). Do giá tăng nên công ty sẽ
xuất khẩu được ít gạo hơn, nghĩa là thu nhập

của công ty từ xuất khẩu gạo cũng như lợi
nhuận tính bằng VND giảm xuống.
51

• Giá trị thực tế của đồng tiền ngày càng bị mất đi
so với giá trị ban đầu của nó.
• TGHĐ của các nước lúc này không còn cố định
như đã cam kết trước đây nữa mà nó đã được
chuyển hướng theo ý chí chủ quan có lợi cho nền
kinh tế nước nhà.
• Cuộc chiến phá giá đồng tiền và chính sách bảo
hộ mậu dịch của các nước đã làm cho nền kinh tế
trên toàn cầu ngày một suy thoái trầm trọng hơn.

Hồ Văn Dũng

Hồ Văn Dũng

• Ví dụ, một công ty xuất khẩu gạo của VN
phải đối diện với sự lên giá của VND khi tỷ
giá thay đổi từ 1 USD = 19.000 VND đến 1
USD = 18.000 VND. Có 2 khả năng xảy ra:
– Thứ hai, sau khi VND lên giá, nếu công ty duy
trì giá gạo không đổi tính bằng USD là 368,42
USD/tấn, thì thu nhập của công ty sẽ giảm từ
7.000.000 VND/tấn ( = 368,42 x 19.000) xuống
6.631.560 VND/tấn (= 368,42 x 18.000)

31-Jul-17


Hồ Văn Dũng

52

1.1.5. Cơ sở xác định tỉ giá hối đoái (tt)

1.1.5.2. Chế độ nhiều tỷ giá (tt)

31-Jul-17

• Việc so sánh hàm lượng vàng của hai tiền tệ với
nhau được gọi là ngang giá vàng (gold parity).
• Như vậy, ngang giá vàng của tiền tệ là cơ sở
chính hình thành tỉ giá hối đoái trong chế độ bản
vị vàng.
1.1.5.2. Chế độ nhiều tỷ giá
• Từ 1929 đến 1944: tình trạng bất ổn về chủ
trương tiêu chuẩn vàng của một số quốc gia
mạnh trên thế giới do số lượng tiền phát hành
ngày càng tăng và không được đảm bảo dựa trên
tổng số vàng.
• Cuộc chiến thương mại xảy ra gay gắt, trong đó
các quốc gia cố gắng tìm cách làm mất giá đồng
tiền của mình nhằm tạo ưu thế cho việc xuất khẩu
50
hàng hóa đồng thời hạn chế việc nhập khẩu.

53

1.1.5.3. Hệ thống tỷ giá Bretton Woods: 1946 – 1971

Trước tình trạng hỗn loạn hệ thống tỷ giá của các
nước cũng như tiêu chuẩn vàng ngày càng bị phá vỡ,
đặc biệt là do ảnh hưởng của chiến tranh thế giới lần
thứ hai 1939 – 1945, các nước Mỹ, Anh, và một số
nước đồng minh của họ đã họp tại ngôi làng Bretton
Woods thuộc bang New Hampshire, Hoa Kỳ để thiết
lập một trật tự kinh tế quốc tế mới phù hợp với điều
kiện hiện tại. 44 quốc gia tham dự hội nghị dưới sự
chủ trì của John Maynard Keynes và Harry White, đã
đi đến thỏa thuận:
• Thành lập Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF (International
Monetary Fund)
• Thành lập Ngân hàng Thế giới WB (World Bank)
• Hình thành hệ thống tỷ giá hối đoái Bretton Woods 54
(The gold exchange standard) 1946 – 1971

9


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

31-Jul-17

1.1.5.3. Hệ thống tỷ giá Bretton Woods: 1946 – 1971 (tt)

 Đặc điểm:
– USD được đưa lên vị trí hàng đầu trong hệ
thống tiền tệ thế giới, ngang với vàng
– Áp dụng tỷ giá cố định trên cơ sở ngang giá

USD: mỗi nước xác định tỷ giá chính thức đồng
tiền của mình với USD (dựa trên ngang giá
vàng), trên cơ sở đó xác định tỷ giá giữa các
đồng tiền với nhau

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

55

1.1.5.3. Hệ thống tỷ giá Bretton Woods: 1946 – 1971 (tt)

Đặc điểm:
• Là hệ thống tỉ giá cố định theo USD.
• Hệ thống Bretton Woods buộc chính phủ các
nước cam kết duy trì một TGHĐ cố định hoặc
ghìm giữ tiền tệ của mình khi trao đổi với đồng
đôla hoặc vàng. Theo đó tỉ giá hối đoái chính thức
giữa các nước hội viên được hình thành trên cơ
sở so sánh với hàm lượng vàng chính thức của
đôla Mỹ (1 USD = 0,888671gr vàng, 35 USD = 1
ounce vàng) và không được biến động quá phạm
vi ± x% (lúc bấy giờ là 1%) của tỷ giá chính thức
đã đăng ký tại IMF.
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

56


1.1.5.3. Hệ thống tỷ giá Bretton Woods: 1946 – 1971 (tt)

1.1.5.3. Hệ thống tỷ giá Bretton Woods: 1946 – 1971 (tt)

 Mỹ cam kết đổi USD ra vàng cho các nước theo
hàm lượng vàng 1 USD = 0,888671 gr tức là 35
USD/ounce
 Tuy nhiên cam kết này không hoàn toàn chắc
chắn, bởi TGHĐ không chỉ phụ thuộc vào các yếu
tố nói trên mà nó còn phụ thuộc vào hệ thống
chính trị của mỗi nước, chính sách tiền tệ hoặc
mục tiêu phát triển kinh tế.
 Vào những năm 1960 các cuộc khủng hoảng
USD bùng nổ liên tục do lạm phát USD. Các
nước dự trữ USD tiến hành săn vàng nước Mỹ
làm cho dự trữ vàng của Mỹ xuống đến mức thấp
nhất.

 Năm 1971, Tổng thống Mỹ Nixon chính thức bãi
bỏ việc đổi USD ra vàng cho chính phủ các nước,
tuyên bố phá giá USD lần 1. Với những nguyên
nhân đó, hệ thống TGHĐ cố định Bretton Woods
bị sụp đổ cùng với sự phá vỡ của tiêu chuẩn vàng
đã tồn tại trước đó.

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng


57

1.1.5.4. Hệ thống hậu Bretton Woods: từ 1971 đến nay

 Trong một khoảng thời gian 25 năm, hệ thống
Bretton Woods tồn tại và đã nỗ lực để duy trì một
hệ thống TGHĐ cố định, nhưng yếu tố thị trường
vẫn là cái quyết định. Việc định giá đồng tiền của
mỗi nước theo vàng không mang ý nghĩa quyết
định nữa, mà đồng tiền ngày càng phụ thuộc vào
khối lượng sản phẩm hàng hóa mà họ sản xuất
ra, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế của mỗi
nước cũng như chính sách tiền tệ.

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

Hồ Văn Dũng

59

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

58

1.1.5.4. Hệ thống hậu Bretton Woods: từ 1971 đến nay (tt)


a/ TGHĐ cố định (Fixed Rate)
Là tỉ giá không biến động thường xuyên, không
phụ thuộc vào quan hệ cung cầu, mà nó phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của chính phủ, hầu
như không thay đổi trong một thời gian nhất định.
b/ TGHĐ thả nổi hoàn toàn (Clean Floating Rate)
• Là cơ chế tỉ giá mà theo đó giá cả ngoại tệ sẽ do
cung cầu ngoại tệ quyết định và không có sự can
thiệp của chính phủ.
• Nếu cung ngoại tệ > cầu ngoại tệ  giá ngoại tệ
sẽ giảm
• Nếu cung ngoại tệ < cầu ngoại tệ  giá ngoại tệ
sẽ tăng
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

60

10


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

31-Jul-17

1.1.5.4. Hệ thống hậu Bretton Woods: từ 1971 đến nay (tt)

b/ TGHĐ thả nổi hoàn toàn (tt)

Giá cả USD
(USD/VND)

Đường cung USD

E
17.780

31-Jul-17

Đường cầu USD

D0 = S0

Số lượng USD

61

1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động
của tỉ giá hối đoái
Cơ sở đầu tiên để hình thành nên TGHĐ chính là
sức mua của đồng tiền. Khi ngang giá vàng
không còn là cơ sở để hình thành tỉ giá hối đoái,
việc so sánh hai đồng tiền với nhau được thực
hiện bằng cách so sánh sức mua của hai tiền tệ
với nhau, gọi là ngang giá sức mua của tiền tệ
(Purchasing Power Parity).
• Ví dụ: 1 hàng hóa A ở Mỹ có giá 10 USD, ở Nhật
có giá 1.100 JPY. Ngang giá sức mua giữa USD
và JPY là:

giá cả hàng hóa A tại Nhật
USD/JPY =

1.100
=

giá cả hàng hóa A tại Mỹ

= 110
10

1.1.5.4. Hệ thống hậu Bretton Woods: từ 1971 đến nay (tt)

c/ TGHĐ thả nổi có kiểm soát (Unclean Floating
Rate/ Managed Floating Rate):
Là TGHĐ thả nổi có sự kiểm soát của Nhà nước
(Ngân hàng Trung ương). Nhà nước chủ động
can thiệp vào tỷ giá, hướng nó đi (tăng hay giảm)
theo ý chí chủ quan của mình. Hiện nay, đa số
các quốc gia áp dụng cơ chế này.
d/ TGHĐ trong vùng mục tiêu thỏa thuận (TargetZone Arrangement): đây là hệ thống tỷ giá được
thỏa thuận trước với nhau cho những nước,
những cộng đồng, những liên minh kinh tế mà do
đó hệ thống tỷ giá trong khu vực này được quy
định một cách rõ ràng, cụ thể cả về giá trị cũng
như biên độ dao động. Hệ thống tiền tệ châu Âu
là một điển hình.
62

1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động

của tỉ giá hối đoái (tt)
Nhưng để tính được điều này, chúng ta không chỉ
đơn thuần dựa vào một loại hàng hóa mà cần
phải dựa vào rổ hàng hóa được xác định cho một
nền kinh tế.
Sức mua 1 đồng ngoại tệ

Mức giá cả trong nước

Tỷ giá =

=
Sức mua 1 đồng bản tệ

Mức giá cả ngoài nước

Như vậy, với cách nhìn trên thì TGHĐ giữa các
đồng tiền với nhau phụ thuộc vào sức mua của
đồng tiền đó đối với các loại hàng hóa trên thị
trường.
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

64

1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động
của tỉ giá hối đoái (tt)

1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động

của tỉ giá hối đoái (tt)

1.1.6.1. Tác động của lạm phát
• Khái niệm: Lạm phát là sự suy giảm sức mua của
tiền tệ và được đo lường bằng chỉ số giá cả chung
ngày càng tăng lên.
• Lạm phát là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ
giá. Ta biết rằng sức mua của đồng tiền bản tệ và
đồng tiền ngoại tệ được biểu thị thông qua chỉ số
lạm phát. Khi lạm phát cao thì sức mua của đồng
tiền bản tệ sẽ giảm, đồng tiền mất giá.

1.1.6.1. Tác động của lạm phát (tt)
 Ta xét mối quan hệ của tỷ giá so với lạm phát của
hai quốc gia:
(1 + LPb)
• a là đồng tiền yết giá
• b là đồng tiền định giá

Tck = Tđk x
(1 + LPa)

• Tđk là tỉ giá đầu kỳ

• Tck là tỉ giá cuối kỳ
• LPa là lạm phát tại quốc gia đồng tiền a
• LPb là lạm phát tại quốc gia đồng tiền b

31-Jul-17


Hồ Văn Dũng

Hồ Văn Dũng

65

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

66

11


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

31-Jul-17

1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động
của tỉ giá hối đoái (tt)
1.1.6.1. Tác động của lạm phát (tt)
• Từ công thức trên ta có nhận xét: nếu nước có
đồng tiền định giá có tốc độ lạm phát lớn hơn
nước kia, tức là đồng tiền của nước đó có sức
mua giảm nhiều hơn đồng tiền của nước kia, thì
tỉ giá hối đoái có xu hướng tăng và ngược lại.
1.1.6.2. Cán cân thanh toán quốc tế (The
Balance of Payment - BP)

Khái niệm: Cán cân thanh toán quốc tế là bảng
đối chiếu giữa những khoản tiền mà nước ngoài
trả cho một nước và những khoản tiền mà nước
đó trả cho nước ngoài trong một thời gian nhất
định.
Hồ Văn Dũng

1.1.6.2. Cán cân thanh toán quốc tế (tt)
Trạng thái cán cân TTQT ảnh hưởng quyết
định đến TGHĐ.
• Nếu cán cân thanh toán thâm hụt (thu < chi) 
cầu ngoại tệ tăng  tỉ giá tăng (đồng nội tệ mất
giá).
• Nếu cán cân thanh toán thặng dư (thu > chi) 
cung ngoại tệ tăng  tỉ giá giảm (đồng nội tệ
tăng giá).

67

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

68

1.1.6.2. Cán cân thanh toán quốc tế (tt)
Tỉ giá
USD/VND

D2


S1

D1

 Cung ngoại tệ tăng
do:
• XK tăng
• Đầu tư nước ngoài
tăng
• Vay nước ngoài tăng
• Kiều hối
• Xuất khẩu lao động
tăng
• Khách du lịch quốc tế
vào VN tăng

S2

15.960
14.800

Lượng USD
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

Q
69


1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động
của tỉ giá hối đoái (tt)
1.1.6.3. Các yếu tố khác
• Đầu cơ ngoại tệ
• Hệ số tín nhiệm các đồng tiền
• Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
• Tâm lý
• …

31-Jul-17

 Cầu ngoại tệ tăng do:
• Nhập khẩu tăng do:
???
• Đầu tư ra nước ngoài
• Đi du lịch nước ngoài
• Đi du học nước ngoài

Hồ Văn Dũng

70

1.1.7. Phương pháp điều chỉnh tỉ giá hối đoái
• Tỷ giá hối đoái có quan hệ chặt chẽ tới ngoại thương
cũng như các biến động kinh tế vĩ mô, cho nên các
quốc gia đều phải can thiệp vào tỷ giá thông qua
ngân hàng trung ương khi cần thiết.
• Các biện pháp chủ yếu mà các quốc gia có thể áp
dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái bao gồm:







Các biện pháp hành chính
Chính sách chiết khấu (Discount policy)
Chính sách hối đoái (chính sách thị trường mở)
Lập quỹ dự trữ bình ổn hối đoái
Chính sách điều chỉnh giá trị của tiền tệ
• Phá giá tiền tệ (Devaluation)
• Nâng giá tiền tệ (Revaluation)

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

Hồ Văn Dũng

71

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

72

12



Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

31-Jul-17

1.1.7. Phương pháp điều chỉnh tỉ giá hối đoái (tt)

1.1.7. Phương pháp điều chỉnh tỉ giá hối đoái (tt)

1.1.7.1. Các biện pháp hành chính
• Nhà nước ban hành các chính sách, chế độ, quy
định… áp dụng đối với hoạt động mua bán ngoại
tệ và các đối tượng tham gia mua bán, hoặc quy
định về việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài.
• Ví dụ: Nhà nước quy định về số ngoại tệ tối đa
mà một tổ chức, cá nhân có thể mang ra khỏi
lãnh thổ quốc gia…

1.1.7.2. Chính sách chiết khấu (Discount policy)
• Đây là chính sách mà ngân hàng trung ương sử
dụng công cụ lãi suất tái chiết khấu để can thiệp
vào TGHĐ.

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

73

Phân biệt lãi suất chiết khấu và lãi

suất tái chiết khấu
• LS chiết khấu là lãi suất NHTM cho khách
hàng vay khi mua các thương phiếu, giấy
tờ có giá chưa đến hạn thanh toán.
• LS tái chiết khấu là lãi suất NHTW cho
NHTM vay khi NHTW mua lại các thương
phiếu và giấy tờ có giá trên từ NHTM.

 Khi TGHĐ cao:  ngân hàng TW tăng lãi suất tái chiết
khấu  lãi suất của các ngân hàng thương mại sẽ
tăng  luồng vốn ngắn hạn trên thế giới đổ vào quốc
gia đó tăng  cung ngoại tệ tăng  tỷ giá hối đoái có
xu hướng hạ xuống (đồng tiền trong nước tăng giá
tương đối).
 Khi TGHĐ thấp:  ngân hàng TW giảm lãi suất tái
chiết khấu  …
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

74

1.1.7. Phương pháp điều chỉnh tỉ giá hối đoái (tt)

1.1.7.3. Chính sách hối đoái (chính sách thị
trường mở)
• Đây là biện pháp mà NHTW trực tiếp tác động
vào TGHĐ bằng cách dùng nghiệp vụ trực tiếp
mua hoặc bán ngoại tệ trên thị trường để điều
chỉnh TGHĐ.

 Khi TGHĐ cao  bán ngoại tệ  cung ngoại tệ tăng
 TGHĐ giảm
 Khi TGHĐ thấp  mua ngoại tệ  cung ngoại tệ giảm
 TGHĐ tăng

• Để thực hiện được biện pháp này, NHTW phải có
lượng dự trữ ngoại tệ dồi dào.
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

75

1.1.7. Phương pháp điều chỉnh tỉ giá hối đoái (tt)

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

76

1.1.7. Phương pháp điều chỉnh tỉ giá hối đoái (tt)

1.1.7.4. Lập quỹ dự trữ bình ổn hối đoái
• Lập quỹ dự trữ bình ổn hối đoái là một hình thức
biến tướng của chính sách hối đoái. Mục đích
của chính sách này là nhằm tạo ra một lượng dự
trữ ngoại hối để ứng phó với sự biến động của
TGHĐ.
• Có 2 phương pháp tạo lập và sử dụng quỹ dự trữ

bình ổn hối đoái:

1.1.7.5. Chính sách điều chỉnh giá trị của tiền tệ
• Giá trị tiền tệ của một quốc gia ngày nay được
xác định thông qua hàm lượng sức mua của
chúng. Điều chỉnh giá trị của tiền tệ có thể được
thực hiện theo hai hướng:
– Phá giá tiền tệ (Devaluation)
– Nâng giá tiền tệ (Revaluation)

– Phát hành trái phiếu kho bạc bằng tiền trong nước để
tạo lập quỹ này. Khi có luồng tiền tệ nước ngoài chạy
vào thì bỏ tiền từ quỹ này ra để mua nhằm hạn chế
TGHĐ giảm xuống và ngược lại.
– Dùng vàng để tạo lập quỹ bình ổn hối đoái.
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

Hồ Văn Dũng

77

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

78

13



Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

31-Jul-17

1.1.7. Phương pháp điều chỉnh tỉ giá hối đoái (tt)

1.1.7. Phương pháp điều chỉnh tỉ giá hối đoái (tt)
1.1.7.5. Chính sách điều chỉnh giá trị của tiền tệ
a/ Phá giá tiền tệ (Devaluation)
• Phá giá tiền tệ là sự hạ thấp sức mua của tiền tệ
của một nước so với ngoại tệ, tức là nâng cao tỷ
giá hối đoái của một đơn vị ngoại tệ.
• Mục đích của phá giá tiền tệ:
– Khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, cải thiện
tình trạng cán cân thương mại và cán cân thanh toán
quốc tế
– Khuyến khích du lịch vào trong nước (inbound
tourism), hạn chế du lịch ra nước ngoài (outbound
tourism)
– Khuyến khích luồng vốn vào, hạn chế vốn ra…
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

79

1.1.7.5. Chính sách điều chỉnh giá trị của tiền tệ

b/ Nâng giá tiền tệ (Revaluation)
• Nâng giá tiền tệ là sự nâng cao sức mua của tiền tệ của một
nước so với ngoại tệ, tức là hạ thấp tỷ giá hối đoái của một
đơn vị ngoại tệ.
• Ảnh hưởng của nâng giá tiền tệ là hoàn toàn ngược lại với phá
giá tiền tệ.
• Nâng giá tiền tệ chủ yếu sẽ tạo ra những ảnh hưởng không
tích cực đối với nền kinh tế của một quốc gia. Trên thực tế,
việc thực hiện chính sách nâng giá tiền tệ của một quốc gia
thường xảy ra khi:
– Dưới áp lực của các nước khác khi các nước này muốn tăng khả
năng cạnh tranh về hàng hóa của mình vào nước có cán cân
thương mại quốc tế dư thừa
– Đồng tiền nước đó bị định giá quá thấp so với giá trị thực
– Hạn chế việc tăng trưởng quá nóng của nền kinh tế nhằm tránh
khủng hoảng cơ cấu.
– Thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

80

1.1.8. Các loại tỉ giá hối đoái (tt)

1.1.8. Các loại tỉ giá hối đoái
1.1.8.1. Tỷ giá chính thức
Là tỷ giá do Ngân hàng Trung ương các nước
thông báo. Tỷ giá này mang tính chất tham khảo,
định hướng cho thị trường, không phục vụ cho

mục đích kinh doanh.
1.1.8.2. Tỷ giá kinh doanh của NH thương mại
a/ Tỷ giá mua bán tiền mặt: là tỷ giá được áp
dụng cho các ngoại tệ mua bán tồn tại dưới giấy
bạc ngân hàng, tiền kim loại.

1.1.8.2. Tỷ giá kinh doanh của NH thương mại (tt)

b/ Tỷ giá chuyển khoản: là tỷ giá áp dụng khi
ngoại tệ mua bán tồn tại dưới dạng số dư tài
khoản tại ngân hàng.
Ghi chú: Tỷ giá chuyển khoản bao giờ cũng cao
hơn tỷ giá tiền mặt.
c/ Tỷ giá mua: là tỷ giá của ngân hàng mua ngoại
tệ vào.
d/ Tỷ giá bán: là tỷ giá của ngân hàng bán

ngoại tệ ra.
Ghi chú: Tỷ giá mua bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá
bán và khoản chênh lệch đó là lợi nhuận kinh
doanh ngoại tệ của ngân hàng.

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

81

• 1.1.8.3. Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá được công bố
vào giờ đầu của ngày giao dịch.

• 1.1.8.4. Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá được công bố
vào cuối giờ của ngày giao dịch.
• 1.1.8.5. Tỷ giá giao nhận ngay: là tỷ giá áp dụng
khi bán ngoại tệ thì được nhận tiền ngay vào
ngày hôm đó hay sau đó 2 ngày.
• 1.1.8.6. Tỷ giá giao nhận có kỳ hạn: là tỷ giá áp
dụng khi bán ngoại tệ nhưng sau một thời hạn
nhất định – 1 tháng hay 3 tháng … mới nhận
được tiền.
• 1.1.8.7. Tỷ giá chợ đen

Hồ Văn Dũng

Hồ Văn Dũng

Hồ Văn Dũng

82

1.2. Thị trường hối đoái (Thị trường ngoại hối –
Foreign Exchange Market)

1.1.8. Các loại tỉ giá hối đoái (tt)

31-Jul-17

31-Jul-17

1.2.1. Khái niệm
• Thị trường hối đoái là nơi thực hiện việc trao đổi

mua bán các ngoại tệ và phương tiện chi trả có
giá trị như ngoại tệ, mà giá cả ngoại tệ được xác
định trên cơ sở cung cầu.
• Thị trường hối đoái là nơi mà ở đó xảy ra việc
mua và bán, trao đổi ngoại hối, trong đó chủ yếu
là trao đổi, mua bán ngoại tệ và các phương tiện
thanh toán quốc tế.

83

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

84

14


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

31-Jul-17

1.2. Thị trường hối đoái (tt)

1.2. Thị trường hối đoái (tt)
1.2.2. Đặc điểm thị trường hối đoái
• Thị trường hoạt động liên tục 24 trên 24
• Thị trường giao dịch mang tính chất quốc tế

• Tỷ giá hối đoái hay giá cả ngoại tệ được xác định
trên cơ sở cọ xát của cung và cầu ngoại tệ trên
thị trường.
• Các đồng tiền được mua bán chủ yếu là những
đồng tiền mạnh như: USD, EUR, JPY, CHF, GBP

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

85

Chứng khoán
ngắn hạn (< 1
năm) như tín
phiếu, chứng
nhận tiền gửi,…

Đồng tiền các
nước như USD,
EUR, CHF,
AUD, SGD,
GBP, VND…

Giá cả

Giá cổ phiếu,
trái phiếu.

Lãi suất ngắn

hạn.

Tỷ giá hối đoái.

Thành phần
tham gia

•Chủ thể phát
hành (công ty,
chính phủ).
•Nhà đầu tư
•Nhà môi giới

•NHTW, Kho
bạc và các
NHTM

31-Jul-17

•Các nhà đầu tư
•Các NHTM và
NHĐT
•Công ty tài
•Các cá nhân và
chính
hộ gia đình
•Tổ chức kinh tế •NHTW
và cá nhân

Hồ Văn Dũng


87

1.2. Thị trường hối đoái (tt)

Hồ Văn Dũng

86

 Thị trường tài chính là thị trường cấp phát tư bản
bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
• Thị trường tiền tệ là chỉ thị trường mua bán các
loại vốn ngắn hạn. Thị trường tiền tệ hoạt động
thông qua các ngân hàng thương mại và qua các
trung tâm giao dịch ngoại tệ.
• Thị trường vốn là nói đến vốn trung hạn và dài
hạn. Thị trường vốn hoạt động thông qua 2 hệ
thống:
Các ngân hàng đầu tư, quỹ đầu tư, ngân hàng
chuyên doanh, công ty tài chính
Thị trường chứng khoán
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

88

1.2.4. Chức năng của thị trường hối đoái
• Cung cấp cơ chế chuyển đổi từ đồng tiền đang
có sang đồng tiền đang cần phục vụ cho nhu cầu

ngoại tệ.
• Cung cấp các công cụ kinh doanh ngoại tệ.
• Cung cấp công cụ phòng tránh rủi ro tỉ giá.
1.2.5. Đối tượng tham gia thị trường hối đoái
• a/ Các ngân hàng thương mại (Commercial
banks)
• b/ Các nhà môi giới (Broker)
• c/ Ngân hàng Trung ương (Central bank)
• d/ Các công ty kinh doanh (Corporate customers)

 Ưu điểm của thị trường hối đoái:
 Giá cả của thị trường tức tỷ giá hối đoái được
hình thành một cách hợp lý.
 Giảm chi phí
 NHNN kiểm soát ngoại hối

Hồ Văn Dũng

Thị trường
tài chính

1.2. Thị trường hối đoái (tt)

1.2.3. Những ưu điểm của thị trường hối đoái (tt)

31-Jul-17

31-Jul-17

Thị trường

dịch vụ

1.2.3. Những ưu điểm của thị trường hối đoái (tt)

Thị trường
ngoại hối

Chứng khoán
dài hạn (> 1
năm) như cổ
phiếu, trái phiếu

Hàng hóa

Thị trường
hàng hóa

1.2. Thị trường hối đoái (tt)

Thị trường tài chính
Thị trường vốn Thị trường tiền
tệ

1.2.3. Những ưu điểm của thị trường hối đoái
• Thị trường hối đoái cùng với thị trường tài chính
đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã
hội ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển.
• Xét về mặt lý thuyết, một nền kinh tế thị trường được
hình thành trên cơ sở 3 thị trường lớn sau:


89

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

90

15


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

31-Jul-17

1.2. Thị trường hối đoái (tt)

1.3. Các nghiệp vụ hối đoái

1.2.6. Phương thức giao dịch (Method of trading)

• Điện thoại
• Hệ thống xử lý điện tử (Electronic Dealing
System)
• Telex
• SWIFT (Society for Worldwide Interbank
Financial Telecommunication - Hiệp hội tài chính
viễn thông liên ngân hàng toàn cầu)
• Internet


31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

91

1.3.1. Nghiệp vụ giao ngay (Spot Operations)
• Nghiệp vụ giao ngay (spot transactions) là nghiệp
vụ mua hoặc bán ngoại tệ mà việc chuyển giao
ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là
trong hai ngày làm việc kể từ khi thỏa thuận hợp
đồng mua bán.
• Giao dịch giao ngay
– Ngày thỏa thuận: t (date of contract/trade date)
– Ngày chuyển giao: t + 2 (value date)
Ghi chú: thời gian 2 ngày là 2 ngày làm việc
(working day) chứ không phải hai ngày theo lịch
tiếp theo kể từ ngày cam kết mua bán.
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

92

1.3. Các nghiệp vụ hối đoái
1.3. Các nghiệp vụ hối đoái
1.3.1. Nghiệp vụ giao ngay (Spot Operations)
• Ngày giao dịch (trade date, ngày t)
• Ngày thanh toán/ ngày giá trị: Settlement date or value

date: t+2
Ngày giao dịch
(Trade date)

Thứ Hai

Thứ Ba

Ngày giá trị
(Value date)

Thứ Tư

Thứ Năm Thứ Sáu

31-Jul-17

Thứ Tư

Thứ Năm Thứ Sáu

Thứ Hai

Hồ Văn Dũng

vụ

giao

vụ


giao

ngay

(Spot

• Mặc dù kỹ thuật công nghệ ngày nay đã tiên tiến,
các lệnh mua bán ngoại tệ được thực hiện ngay
lập tức, tuy nhiên phần lớn việc chuyển giao
ngoại tệ giao ngay vẫn được thực hiện sau 2
ngày kể từ ngày giao dịch. Đó là khoản thời gian
cần thiết để tiến hành ghi chép kế toán và chuyển
tiền giữa ngân hàng các nước với nhau.

Thứ Ba

93

1.3. Các nghiệp vụ hối đoái
1.3.1. Nghiệp
Operations)

1.3.1. Nghiệp
Operations)

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng


94

1.3.1. Nghiệp vụ giao ngay (tt)
ngay

(Spot

• Ví dụ: Công ty A tại Việt Nam cần 50.000 USD để
thanh toán cho công ty B tại Mỹ. Thứ Sáu ngày
14/05/2010 công ty A có thể giao dịch với ngân
hàng bằng cách dùng VND để mua USD theo tỷ
giá bán của ngân hàng USD/VND = 19.120, thì
ngày chuyển giao ngoại tệ là ngày 18/05/2010,
công ty B nhận được báo có của ngân hàng.

Ví dụ:
– Ngày giao dịch: là ngày 14/12/2006 - thứ Năm
– Ngày thanh toán (ngày hiệu lực) sẽ là ngày 18/12/2006
- thứ Hai (vì ngày 16 & 17/12/2006 là ngày nghỉ thứ
Bảy và Chủ nhật)

• Tỷ giá giao ngay (spot rate) là tỷ giá do 2 bên
thỏa thuận và áp dụng tại thời điểm giao dịch
(đây chính là tỷ giá ngày ký hợp đồng).
• Hợp đồng giao ngay - thỏa thuận giữa 2 bên
tham gia mua bán về:
– Loại ngoại tệ giao dịch
– Số lượng ngoại tệ
– Tài khoản thanh toán


31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

Hồ Văn Dũng

95

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

96

16


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

31-Jul-17

1.3.1. Nghiệp vụ giao ngay (tt)

Bài tập

• Thị trường giao ngay - Thị trường giao dịch hợp
đồng giao ngay.
• Sử dụng giao dịch hối đoái giao ngay: nhằm đáp
ứng nhu cầu chuyển đổi từ ngoại tệ này sang

ngoại tệ khác hoặc nội tệ ở thời điểm hiện tại
– Nhà nhập khẩu: có nhu cầu mua ngoại tệ
– Nhà xuất khẩu: có nhu cầu bán ngoại tệ

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

97

1.3.1. Nghiệp vụ giao ngay (tt)

– Giao dịch giao ngay không đáp ứng được nhu cầu
mua hoặc bán ngoại tệ nhưng việc chuyển giao ngoại
tệ thực hiện trong tương lai.
– Giao dịch giao ngay không đáp ứng được nhu cầu đầu
cơ ngoại tệ trong điều kiện hạn chế vốn.
– Giao dịch giao ngay không đáp ứng được nhu cầu bảo
hiểm rủi ro tỷ giá.

• Để đáp ứng những nhu cầu này của khách hàng,
ngân hàng phát triển thêm một loại giao dịch
khác, đó là giao dịch hối đoái kỳ hạn.
Hồ Văn Dũng

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

98


1.3.2. Nghiệp vụ Ácbít (Arbitrage Operations)

• Những hạn chế của giao dịch giao ngay (nhược
điểm):

31-Jul-17

• Công ty Tanimex xuất khẩu lô hàng quần áo trị
giá 100.000 GBP và nhập khẩu lô hàng nguyên
vật liệu trị giá 758.000 EUR theo điều kiện trả
ngay. Đồng thời số dư trên tài khoản có 500.000
AUD và 5 tỷ VND. Để có đủ EUR thanh toán cho
hợp đồng nhập khẩu công ty phải chuyển số
GBP, AUD và VND sang EUR. Hỏi công ty còn
số dư bao nhiêu trên tài khoản nội tệ? Biết rằng
GBP/USD = 1,7347/52, EUR/USD = 1,1688/91,
AUD/USD = 0,7302/06 và USD/VND =
15888/90.

• Nghiệp vụ Ácbít (nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ
giá) là một loại nghiệp vụ hối đoái nhằm sử dụng
mức chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường hối đoái để
thu lợi nhuận. Nghiệp vụ này là mua một đồng tiền ở
một thị trường rồi bán lại nó ở thị trường khác, tức là
mua ở nơi rẻ nhất và bán ở nơi mắc nhất.
• Giao dịch mua bán ngoại tệ đều được thanh toán
qua hệ thống ngân hàng nên phát sinh các loại chi
phí bao gồm: chi phí giao dịch, chuyển tiền, điện
phí… Vì vậy các nhà đầu tư cần so sánh thu nhập do

chênh lệch tỷ giá phải bù đắp chi phí phát sinh và
đảm bảo có lời thì nghiệp vụ Arbitrage mới được
thực hiện.

99

100

1.3.2. Nghiệp vụ Ácbít (Arbitrage Operations)

1.3.2. Nghiệp vụ Ácbít (Arbitrage Operations)
• Năm 1992, công ty George Soros trong vòng chưa
đầy 1 tuần đã thu được lợi nhuận là 1 tỷ USD với
nghiệp vụ ác bít.

• Căn cứ vào số lượng thị trường giao dịch, ta có:
– Arbitrage đơn giản: thực hiện mua, bán ngoại tệ qua 2 thị
trường
– Arbitrage phức tạp: thực hiện mua, bán ngoại tệ từ 3 thị
trường trở lên

George Soros 1930 -

Warren Buffett 1930 -

101

Hồ Văn Dũng

102


17


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

31-Jul-17

1.3.2. Nghiệp vụ Ácbít (Arbitrage Operations)

1.3.2. Nghiệp vụ Ácbít (Arbitrage Operations)

a/ Giao dịch qua hai thị trường
• Một nhà đầu tư khảo sát tỷ giá hối đoái, và lựa chọn
các thị trường sau
– Thị trường New York: EUR/USD = 1.1020/26
– Thị trường London:
EUR/USD = 1.1025/29
– Thị trường Singapore: EUR/USD = 1.1030/38
– Thị trường Tokyo:
EUR/USD = 1.1035/40
Với 1 triệu EUR nhà đầu tư nên giao dịch như thế nào trên thị
trường để có lợi nhất?
Đáp số: Lời 816.25 EUR.
Nhà đầu tư cần so sánh với chi phí thực hiện giao dịch để
đưa ra quyết định là có kinh doanh hay không.

b/ Giao dịch từ 3 thị trường trở lên:
• Ví dụ: tại thời điểm t, ta có thông tin trên thị trường

hối đoái quốc tế như sau:
– Ở New York: GBP/USD = 1,5809 – 39
– Ở Frankfurt: USD/EUR = 0,9419 – 87
– Ở London:
GBP/EUR = 1,4621 – 71

Hãy thực hiện nghiệp vụ Arbitrage bằng số vốn 1
triệu USD trên 3 thị trường hối đoái sao cho lợi
nhuận thu được là lớn nhất?
• Có 2 cách làm:
– Cách 1: tính tỷ giá ảo GBP/USD cho thị trường Frankfurt
– Cách 2: tính tỷ giá ảo USD/EUR cho thị trường New York

103

1.3.2. Nghiệp vụ Ácbít (tt)

1.3.2. Nghiệp vụ Ácbít (tt)

•  Cách 1: Trước hết chúng ta xác định tỉ giá ảo
GBP/USD của Frankfurt:
GBP

GBP
=

USD

EUR
x


EUR

GBP
=

USD

1

GPB/EUR

x
EUR

=
USD

USD/EUR

EUR
GBPM

GBPM
=

USDB

EURM
x


EURB

GBPB

GBPB
=

USDM

= 1,5412
0,9487

GPBB/EURM
=

USDM

1,4621
=

USDB/EURM

EURB
x

EURM

GPBM/EURB
=


USDB

USDM/EURB

= 1,5576
0,9419

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

Hồ Văn Dũng

106

1.3.2. Nghiệp vụ Ácbít (tt)

• Để khai thác cơ hội kinh doanh chênh lệch tỷ giá,
nhà kinh doanh sẽ thực hiện các giao dịch sau đây:
(1) Từ Frankfurt nhà kinh doanh bán ra 1 triệu USD
được:
1.000.000 x 0,9419 = 941.900 EUR ở Frankfurt
(2) Dùng số EUR này để mua GBP ở London:
Để ý: EUR/GBP = 1/1,4671 – 1/1,4621
941.900/ 1,4671 = 642.014,86 GBP
(3) Bán số GBP tại thị trường New York để lấy USD
642.014,86 x 1,5809 = 1.014.961,29 USD
• Lợi nhuận do kinh doanh chênh lệch tỷ giá:
1.014.961,29 – 1.000.000 = 14.961,29 USD

Hồ Văn Dũng

Vậy tỉ giá ảo GBP/USD của Frankfurt là
GBP/USD = 1,5412 – 1,5576
Tỷ giá nghịch đảo USD/GBP = 1/1,5576 –
1/1,5412
USD/GBP = 0,6420 – 0,6488
•  Trong lúc đó ở New York tỉ giá nghịch đảo:
USD/GBP = 1/1,5839 – 1/1,5809
USD/GBP = 0,6314 – 0,6326
• Như vậy, đồng USD bán ở thị trường Frankfurt
sẽ có lợi hơn so với bán ở thị trường New York.

1,4671
=

1.3.2. Nghiệp vụ Ácbít (tt)

31-Jul-17

104

107

• Bài tập 1: Tại thời điểm t, ta có thông tin trên thị
trường hối đoái quốc tế như sau:
– Ở Toronto: USD/CAD = 1,1625 – 1,1629
– Ở Zurich:
CAD/CHF = 1,1120 – 1,1125
– Ở New York: USD/CHF = 1,3042 – 1,3047


Hãy thực hiện nghiệp vụ ác bít bằng số vốn 1
triệu USD; 1 triệu CAD trên 3 thị trường hối đoái
sao cho lợi nhuận thu được là lớn nhất?

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

108

18


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

31-Jul-17

1.3.2. Nghiệp vụ Ácbít (tt)
• Bài tập 2: Tại thời điểm t, ta có thông tin trên thị
trường hối đoái quốc tế như sau:
– Ở Zurich:
GBP/CHF = 2,2540 – 2,2545
– Ở London:
GBP/SGD = 3,1243 – 3,1247
– Ở Singapore: CHF/SGD = 1,3780 – 1,3785

Hãy thực hiện nghiệp vụ ác bít bằng số vốn 1
triệu GBP; 1 triệu CHF trên 3 thị trường hối đoái

sao cho lợi nhuận thu được là lớn nhất?

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

109

Cách xác định tỷ giá kỳ hạn
 Tỷ giá có kỳ hạn sẽ được xác định trên cơ sở tỷ giá giao
ngay, thời hạn giao dịch và lãi suất của hai đồng tiền đó.
 Công thức:
(1 K.LB )
TK  TS *
(1  K.LA )
Trong đó:
• A: đồng tiền yết giá
• B: Đồng tiền định giá
• TK: Tỷ giá có kỳ hạn A/B
• TS: Tỷ giá giao ngay A/B
• K: Thời gian, thời hạn thỏa thuận (ngày, tháng, năm)
• LA: Lãi suất của đồng tiền A (ngày, tháng, năm)
• LB: Lãi suất của đồng tiền B (ngày, tháng, năm)

1.3.3. Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn
(Forward Operations)
• Giao dịch có kỳ hạn là giao dịch mua/bán ngoại
tệ mà việc chuyển giao thực hiện sau một kỳ hạn
nhất định do 2 bên thỏa thuận.
• Lý do xuất hiện loại giao dịch này là để cung cấp

phương tiện phòng chống rủi ro hối đoái, tức là
rủi ro phát sinh do sự biến động bất thường của
tỷ giá.
• Với tư cách là công cụ phòng chống rủi ro, hợp
đồng có kỳ hạn được sử dụng để cố định khoản
thu nhập hay chi trả theo một tỷ giá cố định đã
biết trước, bất chấp sự biến động tỷ giá trên thị
trường.
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

110

Công thức xác định tỷ giá có kỳ hạn áp dụng ở VN

Fm  Sm 

Fb  Sb 

SmLtg (VND )  Lcv( NT )* n
100 * 360

SbLcv (VND )  Ltg ( NT )* n
100 * 360

• Fm, Fb là tỷ giá mua có kỳ hạn và tỷ giá bán có kỳ hạn
• Sm, Sb là tỷ giá mua giao ngay và tỷ giá bán giao ngay
• n: Số ngày của hợp đồng kỳ hạn


Công thức đơn giản hơn: TK  TS  TS * K *(LB  LA )

31-Jul-17

Công thức xác định tỷ giá có kỳ hạn theo
thông lệ quốc tế
 1  n * rhd
Fm  Sm 
 1 n * rl
f






Hồ Văn Dũng

112

Công thức xác định tỷ giá có kỳ hạn theo
thông lệ quốc tế

 1  n * rhl 
Fb  Sb 
 1  n * r d 
f 


 1  n * Laitiengui(VND ) 

Fm  Sm 

 1  n * Laichovay (USD) 

• Fm, Fb là tỷ giá mua có kỳ hạn và tỷ giá bán có kỳ hạn
• Sm, Sb là tỷ giá mua giao ngay và tỷ giá bán giao ngay

 1  n * Laichovay (VND ) 
Fb  Fb 

 1  n * Laitiengui (USD ) 

• r: lãi suất
• Các chỉ số h, f, d, l lần lượt chỉ đồng nội tệ, ngoại tệ, tiền
gửi, cho vay
• n: thời hạn của giao dịch kỳ hạn
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

Hồ Văn Dũng

113

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

114


19


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

31-Jul-17

1.3.3. Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (tt)

1.3.3. Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (tt)
• Ngày ký hợp đồng: t
• Ngày thanh toán: t + kỳ hạn + 2 (value date)
• Ví dụ 1: Ngày 10/7/2009 (thứ Sáu) công ty A ký 1
hợp đồng kỳ hạn 3 tháng với 1 ngân hàng X để
mua 1 triệu USD thanh toán cho 1 lô hàng nhập
khẩu. Như vậy ngày thanh toán sẽ là: 13/10/2009
(thứ Ba).
• Ví dụ 2: Ngày 19/05/2009 (thứ Ba) công ty B ký 1
hợp đồng kỳ hạn 2 tháng với 1 ngân hàng Y để
bán 500.000 EUR mà công ty sẽ thu được từ 1 lô
hàng xuất khẩu. Như vậy ngày thanh toán sẽ là:
21/07/2009 (thứ Ba).
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

– Loại ngoại tệ giao dịch
– Số lượng ngoại tệ
– Tỷ giá kỳ hạn

– Kỳ hạn giao dịch

117

3 months

• Ví dụ 4: Doanh nghiệp X mua hàng để xuất khẩu.
Vào tháng 5 (USD/VND = 18.500), X ký hợp
đồng:
– Mua hàng hóa trong nước trị giá 1,8 tỉ để xuất khẩu
– Lô hàng này doanh nghiệp sẽ bán với mức giá
100.000 USD và sẽ thu tiền vào tháng 8 (nếu tỉ giá
tháng 8 vẫn là USD/VND = 18.500, DN dự kiến lãi 50
triệu)

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

118

1.3.3. Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (tt)

• Ví dụ 4 (tt):
 Trường hợp 2: DN sử dụng hợp đồng
Forward. Để thực hiện nó, vào tháng 5 DN sẽ ký
1 hợp đồng Forward bán 100.000 USD kỳ hạn 3
tháng với 1 ngân hàng ABC, tỉ giá có kỳ hạn
USD/VND = 18.400
– Nếu vào tháng 8, tỉ giá giao ngay (spot rate) USD/VND

= 19.000, DN sẽ lãi 40 triệu.
– Nếu vào tháng 8, tỉ giá giao ngay (spot rate) USD/VND
= 17.800, DN cũng sẽ được lãi 40 triệu vì mặc dầu tỉ
giá hối đoái giảm nhưng DN đã ký hợp đồng Forward
với ngân hàng và bán 100.000 USD với tỉ giá
USD/VND = 18.400

Hồ Văn Dũng

15th Oct

– Nếu vào tháng 8, USD/VND = 18.800, DN sẽ lãi 80
triệu
– Nếu vào tháng 8, USD/VND = 17.700, DN bị lỗ 30 triệu

1.3.3. Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (tt)

Hồ Văn Dũng

13th Jul
Deal (Trade date)

 Trường hợp 1: DN không sử dụng hợp đồng
Forward

• Thị trường kỳ hạn là thị trường giao dịch
hợp đồng kỳ hạn.

31-Jul-17


Receive USD
Pay VND

1.3.3. Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (tt)

• Tỷ giá kỳ hạn (forward rate) là tỷ giá do 2
bên xác định tại thời điểm thỏa thuận
nhưng áp dụng tại thời điểm đáo hạn.
• Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận giữa 2 bên
tham gia mua bán về:

Hồ Văn Dũng

Agrees to buy USD
and sell VND 3 month
forward

115

1.3.3. Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (tt)

31-Jul-17

• Ví dụ 3: Ngày 13/07/2009 (thứ Hai), một công ty C (ở
Việt Nam) có nhu cầu mua 2 triệu USD để thanh toán
cho công ty D (ở Mỹ) trong vòng 3 tháng tới. Công ty
C sẽ làm gì?
Có 3 cách mà công ty C có thể thực hiện:
– Mua USD spot khi thanh toán
– Mua USD spot ngày 13/07/2009

– Mua USD forward 3 tháng

119

• Ví dụ 5: Một công ty Việt Nam mua hàng dệt từ Anh với
số tiền 100.000 bảng Anh, kỳ hạn 90 ngày. Như vậy nhà
nhập khẩu này đang mắc nợ bảng Anh để giao trong
tương lai. Giả sử giá hiện tại của bảng Anh là
32.500VND. Tuy nhiên, qua đến 90 ngày sau, bảng Anh
có thể tăng giá so với VND, làm tăng trị giá tính bằng
VND của lô hàng dệt đó. Nhà nhập khẩu có thể bảo vệ
được mình chống lại rủi ro ngoại hối này bằng cách ngay
lập tức thương lượng một hợp đồng kỳ hạn 90 ngày với
một ngân hàng ở giá khoảng 1 bảng Anh = 33.000VND.
Chiếu theo hợp đồng, trong vòng 90 ngày ngân hàng sẽ
trao cho nhà nhập khẩu 100.000 bảng Anh để nhà NK có
mà chi trả cho lô hàng dệt, và nhà NK phải trao cho ngân
hàng 3,3 tỉ VND, tức là số tiền VND tương đương
100.000 bảng Anh theo tỉ giá kỳ hạn là 33.000VND.
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

120

20


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch


31-Jul-17

1.3.3. Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (tt)

1.3.3. Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (tt)

• Ví dụ 5 (tt):

Ưu điểm của giao dịch kỳ hạn:

Phòng ngừa rủi ro thanh toán trong tương lai với hợp đồng kỳ hạn
Số
tiền
thanh
toán

Chi phí không dùng kỹ thuật phòng ngừa
rủi ro của thanh toán 100.000 bảng Anh

Tiền lời
từ hợp
đồng kỳ
hạn

3,3 tỉ VND
Chi phí phòng ngừa rủi ro của
thanh toán 100.000 bảng Anh

Tiền lỗ

từ hợp
đồng kỳ
hạn

33.000

GBP/VND

Trị giá VND của đồng bảng Anh trong vòng 90 ngày (GBP/VND)

– Tự do thỏa thuận giữa hai bên về loại ngoại tệ và số
lượng ngoại tệ, thời hạn hợp đồng và phí giao dịch.
– Nếu tỉ giá hối đoái biến động theo hướng bất lợi trong
tương lai thì các doanh nghiệp hạn chế được rủi ro.

 Nhược điểm của giao dịch kỳ hạn:
– Chỉ đáp ứng nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ của
khách hàng ở 1 thời điểm trong tương lai.
– Hợp đồng kỳ hạn không thể đơn phương hủy bỏ mà
không có sự thỏa thuận của hai đối tác và bắt buộc 2
bên phải thực hiện hợp đồng khi đến ngày đáo hạn.
– Nếu tỉ giá biến động theo hướng có lợi thì các doanh
nghiệp không thể kiếm thêm lợi nhuận.
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

122

1.3.3. Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (tt)


1.3.3. Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (tt)

Tác dụng:
– Tích cực: Giao dịch hối đoái kỳ hạn được coi
như là công cụ phòng chống rủi ro khi tỷ giá
biến động cho các đối tượng tham gia thị
trường hối đoái.
– Tiêu cực: Giao dịch kỳ hạn có thể mang lại các
khoản lỗ cho nhà đầu tư nếu như dự đoán
biến động tỷ giá diễn ra không đúng như sự
mong đợi của nhà đầu tư

Biểu đồ thể hiện vị thế mua kỳ hạn của khách hàng
Lời

Rs (t+n)

Rf

Rf: Tỷ giá kỳ hạn

Lỗ
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

123

Hồ Văn Dũng


124

1.3.4. Nghiệp vụ hoán đổi (Swap Operations)

1.3.3. Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (tt)

Khái niệm:
“Hoán đổi ngoại tệ là một cặp giao dịch tiền
tệ, một mua, một bán có hai ngày giá trị
khác nhau trong đó có một giao dịch là giao
dịch giao ngay, và một giao dịch là giao
dịch kỳ hạn”.

Biểu đồ thể hiện vị thế bán kỳ hạn của khách hàng
Lời

Rs (t+n)

Rf

31-Jul-17

Rs (t+n): Tỷ giá giao ngay ở thời điểm đáo hạn

Rf: Tỷ giá kỳ hạn

Lỗ
31-Jul-17


Hồ Văn Dũng

Rs (t+n): Tỷ giá giao ngay ở thời điểm đáo hạn
Hồ Văn Dũng

125

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

126

21


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

31-Jul-17

1.3.4. Nghiệp vụ hoán đổi (Swap Operations)
• Là nghiệp vụ hối đoái kép, gồm hai nghiệp vụ
Spot và Forward. Hai nghiệp vụ này được tiến
hành cùng một lúc, với cùng một lượng ngoại tệ
nhưng theo hai hướng ngược nhau.
Giao dịch hoán đổi tiền tệ (currency swaps)
• Công dụng của nghiệp vụ hoán đổi: phòng tránh
rủi ro tỷ giá và đáp ứng nhu cầu mua/bán ngoại
tệ mà việc chuyển giao xảy ra ở cả 2 thời điểm:

ngày hiệu lực và ngày đáo hạn.
– Ngày hiệu lực là ngày thanh toán HĐ giao ngay
– Ngày đáo hạn là ngày thanh toán HĐ kỳ hạn
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

127

– Mua 60.000 USD giao ngay để có USD thanh toán hợp
đồng nhập khẩu đến hạn.
– Bán 60.000 USD kỳ hạn để có VND chi tiêu sau 3 tháng
nữa.

129

1.3.4. Nghiệp vụ hoán đổi (tt)

Hồ Văn Dũng

NH bán giao ngay
và mua có kỳ hạn

2) Bán giao ngay và mua có kỳ hạn

31-Jul-17

NH mua giao ngay
và bán có kỳ hạn
Hồ Văn Dũng


128

• Ví dụ minh họa 2: Công ty Giadinhimex vừa thu ngoại tệ
50.000 USD từ một hợp đồng xuất khẩu. Hiện tại công ty
cần VND để chi trả tiền mua nguyên liệu và lương cho
công nhân. Ngoài ra công ty biết rằng 3 tháng nữa sẽ có
một hợp đồng nhập khẩu đến hạn thanh toán. Khi ấy
công ty cần một khoản ngoại tệ 50.000 USD. Để thỏa
mãn nhu cầu VND ở hiện tại và nhu cầu USD trong tương
lai, ở thời điểm hiện tại Giadinhimex có thể thỏa thuận với
NH 2 loại giao dịch:

Như vậy trong ví dụ này, KH bán giao ngay và mua có
kỳ hạn, còn NH mua giao ngay và bán có kỳ hạn.
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

130

1.3.4. Nghiệp vụ hoán đổi (tt)

• Ví dụ minh họa 3: Giả sử lãi suất vay USD thấp
hơn lãi suất vay VND, DN A sẽ ký hợp đồng với
ngân hàng ABC xin vay 50.000 USD với thời hạn
vay 6 tháng. Sau khi vay, DN A sẽ ký hợp đồng
Spot với ngân hàng để bán USD lấy VND với tỷ
giá giao ngay USD/VND = 16.080, đồng thời DN
cũng sẽ ký 1 hợp đồng Forward với ngân hàng

mua 50.000 USD trong 6 tháng sau để trả cho
ngân hàng với tỷ giá kỳ hạn USD/VND = 16.300.

Hồ Văn Dũng

KH mua giao ngay và
bán có kỳ hạn

– Bán 50.000 USD giao ngay để có VND chi tiêu ở thời điểm
hiện tại.
– Mua 50.000 USD kỳ hạn để có USD thanh toán hợp đồng
nhập khẩu sẽ đến hạn sau 3 tháng nữa.

Như vậy trong ví dụ này, KH mua giao ngay và bán có
kỳ hạn, còn NH bán giao ngay và mua có kỳ hạn.

31-Jul-17

Nghiệp vụ hoán đổi bao gồm 2 giao dịch:
1) Mua giao ngay và bán có kỳ hạn

1.3.4. Nghiệp vụ hoán đổi (tt)

• Ví dụ minh họa 1: Công ty Saigonimex đang cần 60.000
USD để chi trả cho một hợp đồng nhập khẩu đến hạn.
Ngoài ra công ty biết rằng 3 tháng nữa sẽ có một hợp
đồng xuất khẩu đến hạn thanh toán. Khi ấy công ty sẽ có
một khoản ngoại tệ thu về 60.000 USD và lúc đó công ty
cần bán số ngoại tệ này cho NH. Để đáp ứng nhu cầu
USD hiện tại và nhu cầu VND trong tương lai, ở thời điểm

hiện tại Saigonimex có thể thỏa thuận với NH 2 loại giao
dịch:

Hồ Văn Dũng



KH bán giao ngay và
mua có kỳ hạn

1.3.4. Nghiệp vụ hoán đổi (tt)

31-Jul-17

1.3.4. Nghiệp vụ hoán đổi (tt)

131

• Ví dụ minh họa 4: Giả sử Công ty INTIMEX
đang thương lượng vay 3 triệu USD của
EXIMBANK để thu mua và chế biến cà phê xuất
khẩu. Do lãi suất USD trên thị trường giảm nên
EXIMBANK đồng ý cho INTIMEX vay với lãi suất
7%/năm trong thời hạn 6 tháng. Ở thời điểm vay
vốn, tỷ giá USD/VND = 18.500. Sáu tháng sau
khi nợ đáo hạn, tỷ giá là bao nhiêu thì INTIMEX
chưa biết, do đó công ty đối mặt với rủi ro tỷ giá
nếu ký hợp đồng vay USD. Công ty ước tính,
sáu tháng sau phải trả nợ cả gốc và lãi là:
3(1 + 7%/12)6 = 3,1065 triệu USD

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

132

22


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

31-Jul-17

1.3.4. Nghiệp vụ hoán đổi (tt)
Tỷ giá tăng
• Với tỷ giá hiện tại USD/VND=18.500 công
ty phải bỏ ra 3,1065 x 18.500 = 57,4703 tỷ
VND trả nợ gốc và lãi. Nhưng nếu 6 tháng
sau tỷ giá USD/VND = 18.800 thì cứ mỗi
USD phải trả, công ty phải bỏ thêm 300
VND, tổng chi phí trả nợ và lãi sẽ lên đến
58,4022 tỷ VND  tăng 931,95 triệu VND
so với ước tính.
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

133


31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

134

1.3.4. Nghiệp vụ hoán đổi (tt)
Nhận xét:

Tỷ giá giảm

• Nếu thực hiện riêng rẽ từng loại giao dịch giao ngay và
giao dịch kỳ hạn thì NH và KH phải thỏa thuận đến 2 loại
hợp đồng, theo đó KH mua giao ngay và bán kỳ hạn hoặc
bán giao ngay và mua kỳ hạn với cùng một loại ngoại tệ.
• Giao dịch riêng rẽ này khiến cho khách hàng phải chịu
thiệt hại 2 lần do chênh lệch giữa giá bán và giá mua và
những phiền toái trong thỏa thuận hợp đồng giao dịch.

Giải pháp:
• Thay vì thực hiện giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn
riêng biệt, NH kết hợp 2 loại giao dịch này lại trong một
hợp đồng gọi là hợp đồng hoán đổi tiền tệ.
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

135

1.3.4. Nghiệp vụ hoán đổi (tt)


• Hạn chế của giao dịch hoán đổi tiền tệ
– Chỉ quan tâm đến tỷ giá ở 2 thời điểm thỏa thuận và
thanh toán.
– Hợp đồng có kỳ hạn là hợp đồng bắt buộc.
– Là công cụ bảo hiểm tỷ giá tốt nhưng đồng thời đánh
mất cơ hội đầu tư.

Hồ Văn Dũng

136

Lịch sử của thị trường Futures

– Khắc phục những hạn chế của giao dịch giao ngay và
giao dịch có kỳ hạn.
– Vừa đáp ứng nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ ở thời
điểm hiện tại lẫn thời điểm trong tương lai.

Hồ Văn Dũng

Hồ Văn Dũng

1.3.5. Nghiệp vụ giao sau (Futures Operations)

• Sử dụng giao dịch hoán đổi tiền tệ

31-Jul-17

31-Jul-17


137

• Thị trường futures có thể được xem như đã xuất hiện
từ thời trung cổ. Nguyên thủy nó được phát triển để
đáp ứng yêu cầu của các giới nông dân và thương
buôn.
• Xem xét tình hình của nông dân vào tháng 4 của một
năm nhất định, trong khi họ sẽ thu hoạch ngũ cốc
vào tháng 6, sẽ thấy có sự không ổn định về giá ngũ
cốc đối với nông dân. Trong những năm mất mùa giá
ngũ cốc có thể rất cao - nhất là khi nông dân không
vội vã bán ra. Mặt khác trong những năm bội thu giá
ngũ cốc có xu hướng rẻ mạt. Do đó, nông dân sẽ
phải chịu ảnh hưởng rất lớn đối với những rủi ro này.
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

138

23


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

31-Jul-17

1.3.5. Nghiệp vụ giao sau (Futures Operations)


1.3.5. Nghiệp vụ giao sau (Futures Operations)

Lịch sử của thị trường Futures (tt)
• Xem xét tiếp đến giới thương buôn – những người
luôn có nhu cầu về ngũ cốc. Thương buôn cũng bị
tác động bởi những rủi ro về giá. Trong những năm
bội thu giá cả có thể rẻ, còn những năm khan hiếm
có thể gây ra giá cắt cổ.
• Do vậy, việc nông dân và các thương buôn gặp nhau
vào tháng 4 (hay sớm hơn) để thỏa thuận về giá ngũ
cốc sẽ được người nông dân sản xuất ra vào tháng 6
là một việc làm rất có ý nghĩa. Điều đó có nghĩa là họ
đã thương lượng loại hợp đồng futures – hợp đồng
cung cấp cách thức mà mỗi bên có thể loại trừ rủi ro
do giá cả ngũ cốc không ổn định trong tương lai.
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

139

1.3.5. Nghiệp vụ giao sau (tt)
Bảng 1.3. Tiêu chuẩn hóa hợp đồng giao sau ở thị trường Chicago
AUD
Cỡ HĐ

100.000

GBP

62.500

CAD

EUR

100.000 125.000

JPY

CHF

12.500.000

125.000

Ký quỹ:
- Ban đầu

1.148 $

1.485 $

608 $

1.755 $

4.590 $

2.565 $


850 $

1.100 $

4.504 $

1.300 $

3.400 $

1.900 $

- Duy trì

Tháng giao dịch

Tháng 1, 3, 4, 6, 7, 9, 10, 12

Giờ giao dịch

7:20 sáng đến 2:00 chiều

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

141

1.3.5. Nghiệp vụ giao sau (tt)

• Các đặc điểm của hợp đồng giao sau:
– Hợp đồng giao sau có tính thanh khoản cao
bởi vì phòng giao hoán (clearing house) sẵn
sàng đứng ra đảo hợp đồng bất cứ khi nào có
một bên yêu cầu. Khi đảo hợp đồng thì hợp
đồng cũ bị xóa bỏ và hai bên thanh toán cho
nhau phần chênh lệch giá trị tại thời điểm đảo
hợp đồng. Đặc điểm này khiến cho hầu hết
các hợp đồng giao sau đều tất toán thông qua
đảo hợp đồng  chỉ có khoảng 1,5% hợp
đồng giao sau được thực hiện thông qua
chuyển giao ngoại tệ vào ngày đáo hạn.
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

Hồ Văn Dũng

143

• Nghiệp vụ giao sau là nghiệp vụ mua hoặc bán
ngoại tệ mà việc chuyển giao được thực hiện sau
một thời hạn nhất định được thiết lập bởi Sở giao
dịch.
• Thị trường giao sau (Futures Market) là nơi giao
dịch mua bán các hợp đồng giao sau về hàng
hóa, tiền tệ và các công cụ tài chính.
• Giao dịch giao sau thực chất đó là giao dịch có
kỳ hạn nhưng được chuẩn hóa về:
– Loại ngoại tệ

– Trị giá hợp đồng
– Thời hạn giao dịch
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

140

1.3.5. Nghiệp vụ giao sau (tt)
• Các đặc điểm của hợp đồng giao sau:
– Được thực hiện tại quầy giao dịch thông qua nhà môi
giới (Broker).
– Phần lớn các hợp đồng giao sau thường được kết
thúc trước thời hạn.
– Hợp đồng giao sau chỉ có một vài thời hạn nhất định
trong năm.
– Bên tương ứng không phải là ngân hàng mà là quầy
giao dịch.
– Các khoản lời lỗ được ghi nhận vào thu nhập hàng
ngày bởi phòng thanh toán bù trừ.
– Thị trường giao sau quy định kích cỡ cho một đơn vị
hợp đồng trong khi hợp đồng Forward thì khối lượng
giao dịch bất kỳ.
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

142

1.3.5. Nghiệp vụ giao sau (tt)

• Ví dụ về thanh toán hàng ngày với hợp đồng futures:
Nhà đầu cơ thị trường giao sau dự báo vài ngày tới
CHF (franc Thụy Sĩ) sẽ lên giá so với USD (nghĩa là
CHF/USD sẽ tăng). Nhằm kiếm tiền từ cơ hội này,
vào sáng ngày Thứ Ba, một nhà đầu tư trên thị
trường giao sau Chicago mua một hợp đồng futures
trị giá 125.000 CHF với tỉ giá 0,75 USD cho 1 CHF
(CHF/USD = 0,75). Hợp đồng này sẽ đáo hạn chiều
ngày Thứ Năm. Để thực hiện HĐ futures này, trước
tiên nhà đầu tư phải bỏ 2.565$ vào tài khoản ký quỹ
ban đầu (Initial Margin). Mức ký quỹ duy trì
(Maintenance Margin) đối với HĐ giao sau CHF là
1.900 USD. Nhà đầu tư phải thêm tiền vào nếu mức
ký quỹ của mình xuống dưới mức 1.900 USD.

24


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

31-Jul-17

1.3.5. Nghiệp vụ giao sau (tt)
Thời gian
Sáng ngày Thứ Ba

Cuối ngày Thứ Ba

Cuối ngày Thứ Tư


Cuối ngày Thứ Năm

1.3.5. Nghiệp vụ giao sau (tt)

Triển khai

So sánh hợp đồng Forward và Futures

Tính toán tiền

Nhà đầu tư mua HĐ futures
franc Thụy Sĩ đáo hạn sau 2
ngày (chiều ngày Thứ Năm), với
tỉ giá 0,75$/CHF.
Nhà đầu tư ký quỹ ban đầu:
2.565$

Chưa xảy ra

Giá CHF tăng lên 0,755$,
“định theo giá thị trường”

Nhà đầu tư nhận được:
125.000 x (0,755-0,75) =
625$

Giá CHF giảm xuống 0,752$,
“định theo giá thị trường”


Nhà đầu tư phải chi trả:
125.000 x (0,755-0,752) =
375$

Giá CHF giảm xuống còn 0,74$,
“định giá theo thị trường”.
 Hợp đồng đến hạn thanh toán.
 Nhà đầu tư nhận 125.000
CHF

Nhà đầu tư phải chi trả:
 125.000 x (0,752-0,74)
= 1.500$
 125.000 x 0,74 =
92.500$

1.3.5. Nghiệp vụ giao sau (tt)
– Tự bảo hiểm mua: nhà nhập khẩu muốn phòng ngừa
rủi ro đồng ngoại tệ tăng giá.
– Tự bảo hiểm bán: nhà xuất khẩu muốn phòng ngừa rủi
ro đồng ngoại tệ mất giá.

 Hạn chế của hợp đồng giao sau
– Hợp đồng giao sau có nhược điểm là chỉ cung cấp giới
hạn cho một vài ngoại tệ mạnh và một vài ngày
chuyển giao ngoại tệ trong năm mà thôi.
– Hợp đồng giao sau là một hợp đồng bắt buộc phải
thực hiện khi đến hạn chứ không cho người ta quyền
được chọn như trong hợp đồng quyền chọn.
– Không phù hợp giao dịch khi hiệu quả thị trường yếu

hay thông tin thị trường không minh bạch.
Hồ Văn Dũng

147

1.3.6. Nghiệp vụ quyền chọn (Option Operation)

Hồ Văn Dũng

Hồ Văn Dũng

Không chuẩn hóa hợp đồng

Tiêu chuẩn hóa hợp đồng

Thường chuyển giao hàng vào
ngày riêng

Ngày giao hàng nhất định

Tỉ giá cố định biết trước

Tỉ giá thay đổi hàng ngày

Thanh toán ở thời điểm chấm dứt
hợp đồng

Thanh toán hàng ngày

Giao hàng hoặc thanh toán tiền

mặt thường được thực hiện

Hợp đồng thường đóng trạng thái
trước khi đến hạn

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

146

• Quyền chọn (option) là một hợp đồng cho
phép người mua nó có quyền, nhưng
không bắt buộc, được mua (call) hay bán
(put) một công cụ tài chính ở một mức giá
và thời hạn được xác định trước.
• Người bán hợp đồng quyền chọn phải thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng nếu người mua
muốn.

31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

148

1.3.6. Nghiệp vụ quyền chọn (tt)

• Đặc điểm: Trong nghiệp vụ quyền chọn,
người mua luôn đóng vai trò chủ động, có

thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền
chọn khi biến động giá cả trên thị trường
bất lợi cho mình.

31-Jul-17

Futures
Trao đổi trên thị trường có tổ chức

1.3.6. Nghiệp vụ quyền chọn (Option Operation)

 Mục đích sử dụng currency futures

31-Jul-17

Forward
Hợp đồng riêng giữa hai bên (giữa
hai định chế tài chính hoặc giữa
một định chế tài chính và khách
hàng của họ)

149

1.3.6.1. Nghiệp vụ Call Option (quyền chọn mua)
• a/ Người mua quyền chọn mua (Buyer of Call
Option)
• b/ Người bán quyền chọn mua (Seller of Call
Option)
1.3.6.2. Nghiệp vụ Put Option (quyền chọn bán)
• a/ Người mua quyền chọn bán (Buyer of Put

Option)
• b/ Người bán quyền chọn bán (Seller of Put
Option)
31-Jul-17

Hồ Văn Dũng

150

25


×