Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

bài tiểu luận môn địa kỹ thuật ứng dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.24 KB, 16 trang )

Bài Tiểu Luận Môn: ĐỊA KỸ THUẬT ỨNG DỤNG
A-

Phần phân tích nguyên nhân và xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến sự cố lún nền đường đắp trên nền đất yếu

I)

Khái Quát – phân tích nguyên nhân

Nền đất yếu và các biện pháp xử lý Nền đắp trên đất yếu là một trong những công
trình xây dựng thường gặp. Cho đến nay ở nước ta, việc xây dựng nền đắp trên đất
yếu vẫn là một vấn đề tồn tại và là một bài toán khó đối với người xây dựng, đặt ra
nhiều vấn đề phức tạp cần được nghiên cứu xử lý nghiêm túc, đảm bảo sự ổn định
và độ lún cho phép của công trình.
Nền đất yếu là nền đất không đủ sức chịu tải, không đủ độ bền và biến dạng
nhiều, do vậy không thể xây dựng các công trình. Đất yếu là một loại đất không có
khả năng chống đỡ kết cấu bên trên, vì thế nó bị lún tuỳ thuộc vào quy mô tải
trọng bên trên.
Khi thi công các công trình xây dựng gặp các loại nền đất yếu, tùy thuộc vào
tính chất của lớp đất yếu, đặc điểm cấu tạo của công trình mà người ta dùng
phương pháp xử lý nền móng cho phù hợp để tăng sức chịu tải của nền đất, giảm
độ lún, đảm bảo điều kiện khai thác bình thường cho công trình.Trong thực tế xây
dựng, có rất nhiều công trình bị lún, sập khi xây dựng trên nền đất yếu do không
có những biện pháp xử lý hiệu quả, không đánh giá chính xác được các tính chất
cơ lý của nền đất để làm cơ sở và đề ra các giải pháp xử lý nền móng phù hợp.
Đây là một vấn đề hết sức khó khăn, đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa kiến thức
khoa học và kinh nghiệm thực tế để giải quyết, giảm được tối đa các sự cố, hư
hỏng của công trình khi xây dựng trên nền đất yếu.

Nguyễn Hữu Đan – Kỹ Thuật XD CTGT K22.2 – mã học viên: 4145018



Page 1


Bài Tiểu Luận Môn: ĐỊA KỸ THUẬT ỨNG DỤNG
II)

Các yếu tố ảnh hưởng - Một số đặc điểm của nền đất yếu
- Nền đất yếu thường là đất sét thường có:

+) lẫn nhiều hữu cơ; Sức chịu tải bé (0,5 – 1kg/cm2)
+) Đất có tính nén lún lớn (a>0,1 cm2/kg)
+) Hệ số rỗng e lớn (e > 1,0)
+) Độ sệt lớn (B>1)
+) Mô đun biến dạng bé (E<50kg/cm2)
+) Khả năng chống cắt (C) bé, khả năng thấm nước bé
+) Hàm lượng nước trong đất cao, độ bão hòa nước G>0,8, dung trọng bé
- Các loại nền đất yếu chủ yếu và thường gặp
+) Đất sét mềm: Gồm các loại đất sét hoặc á sét tương đối chặt, ở trạng thái bão
hòa nước, có cường độ thấp;
+) Đất bùn: Các loại đất tạo thành trong môi trường nước, thành phần hạt rất mịn,
ở trạng thái luôn no nước, hệ số rỗng rất lớn, rất yếu về mặt chịu lực;
+) Đất than bùn: Là loại đất yếu có nguồn gốc hữu cơ, được hình thành do kết quả
phân hủy các chất hữu cơ có ở các đầm lầy (hàm lượng hữu cơ từ 20 -80%);
+) Cát chảy: Gồm các loại cát mịn, kết cấu hạt rời rạc, có thể bị nén chặt hoặc pha
loãng đáng kể. Loại đất này khi chịu tải trọng động thì chuyển sang trạng thái chảy
gọi là cát chảy;
+) Đất bazan: là loại đất yếu có độ rỗng lớn, dung trọng khô bé, khả năng thấm
nước cao, dễ bị lún sụt.


III) Các biện pháp xử lý nền đất yếu
Nguyễn Hữu Đan – Kỹ Thuật XD CTGT K22.2 – mã học viên: 4145018

Page 2


Bài Tiểu Luận Môn: ĐỊA KỸ THUẬT ỨNG DỤNG
Kỹ thuật cải tạo đất yếu thuộc lĩnh vực địa kỹ thuật, nhằm đưa ra các cơ
sở lý thuyết và phương pháp thực tế để cải thiện khả năng tải của đất sao cho phù
hợp với yêu cầu của từng loại công trình khác nhau.Với các đặc điểm của đất yếu
như trên, muốn đặt móng công trình xây dựng trên nền đất này thì phải có các biện
pháp kỹ thuật để cải tạo tính năng chịu lực của nó. Nền đất sau khi xử lý gọi là nền
nhân tạo.Việc xử lý khi xây dựng công trình trên nền đất yếu phụ thuộc vào điều
kiện như: Đặc điểm công trình, đặc điểm của nền đất. Với từng điều kiện cụ thể
mà người thiết kế đưa ra các biện pháp xử lý hợp lý. Có nhiều biện pháp xử lý cụ
thể khi gặp nền đất yếu như:
- Các biện pháp xử lý về kết cấu công trình
- Các biện pháp xử lý về móng
- Các biện pháp xử lý nền
1- Các biện pháp xử lý về kết cấu công trình
Kết cấu công trình có thể bị phá hỏng cục bộ hoặc hoàn toàn do các điều kiện biến
dạng không thỏa mãn: Lún hoặc lún lệch quá lớn do nền đất yếu, sức chịu tải bé.
Các biện pháp về kết cấu công trình nhằm giảm áp lực tác dụng lên mặt nền hoặc
làm tăng khả năng chịu lực của kết cấu công trình. Người ta thường dùng các biện
pháp sau:
- Dùng vật liệu nhẹ và kết cấu nhẹ, thanh mảnh, nhưng phải đảm bảo khả năng
chịu lực của công trình nhằm mục đích làm giảm trọng lượng bản thân công trình,
tức là giảm được tĩnh tải tác dụng lên móng.
- Làm tăng sự linh hoạt của kết cấu công trình kể cả móng bằng cách dùng kết cấu
tĩnh định hoặc phân cắt các bộ phận của công trình bằng các khe lún để khử được

ứng suất phụ phát sinh trong kết cấu khi xảy ra lún lệch hoặc lún không đều.
- Làm tăng khả năng chịu lực cho kết cấu công trình để đủ sức chịu các ứng lực
sinh ra do lún lệch và lún không đều bằng các đai bê tông cốt thép để tăng khả
Nguyễn Hữu Đan – Kỹ Thuật XD CTGT K22.2 – mã học viên: 4145018

Page 3


Bài Tiểu Luận Môn: ĐỊA KỸ THUẬT ỨNG DỤNG
năng chịu ứng suất kéo khi chịu uốn, đồng thời có thể gia cố tại các vị trí dự đoán
xuất hiện ứng suất cục bộ lớn.
2- Các biện pháp xử lý về móng
Khi xây dựng công trình trên nền đất yếu, ta có thể sử dụng một số phương pháp
xử lý về móng thường dùng như:
- Thay đổi chiều sâu chôn móng nhằm giải quyết sự lún và khả năng chịu tải của
nền; Khi tăng chiều sâu chôn móng sẽ làm tăng trị số sức chịu tải của nền đồng
thời làm giảm ứng suất gây lún cho móng nên giảm được độ lún của móng; Đồng
thời tăng độ sâu chôn móng, có thể đặt móng xuống các tầng đất phía dưới chặt
hơn, ổn định hơn. Tuy nhiên việc tăng chiều sâu chôn móng phải cân nhắc giữa 2
yếu tố kinh tế và kỹ thuật.
- Thay đổi kích thước và hình dáng móng sẽ có tác dụng thay đổi trực tiếp áp lực
tác dụng lên mặt nền, và do đó cũng cải thiện được điều kiện chịu tải cũng như
điều kiện biến dạng của nền. Khi tăng diện tích đáy móng thường làm giảm được
áp lực tác dụng lên mặt nền và làm giảm độ lún của công trình. Tuy nhiên đất có
tính nén lún tăng dần theo chiều sâu thì biện pháp này không hoàn toàn phù hợp.
- Thay đổi loại móng và độ cứng của móng cho phù hợp với điều kiện địa chất
công trình: Có thể thay móng đơn bằng móng băng, móng băng giao thoa, móng
bè hoặc móng hộp; trường hợp sử dụng móng băng mà biến dạng vẫn lớn thì cần
tăng thêm khả năng chịu lực cho móng; Độ cứng của móng bản, móng băng càng
lớn thì biến dạng bé và độ lún sẽ bé. Có thể sử dụng biện pháp tăng chiều dày

móng, tăng cốt thép dọc chịu lực, tăng độ cứng kết cấu bên trên, bố trí các sườn
tăng cường khi móng bản có kích thước lớn.
3- Các biện pháp xử lý nền đất yếu
Xử lý nền đất yếu nhằm mục đích làm tăng sức chịu tải của nền đất, cải thiện một
số tính chất cơ lý của nền đất yếu như: Giảm hệ số rỗng, giảm tính nén lún, tăng
Nguyễn Hữu Đan – Kỹ Thuật XD CTGT K22.2 – mã học viên: 4145018

Page 4


Bài Tiểu Luận Môn: ĐỊA KỸ THUẬT ỨNG DỤNG
độ chặt, tăng trị số modun biến dạng, tăng cường độ chống cắt của đất…
Đối với công trình thủy lợi, việc xử lý nền đất yếu còn làm giảm tính thấm của đất,
đảm bảo ổn định cho khối đất đắp.
Các biện pháp xử lý nền thông thường:
- Các biện pháp cơ học: Bao gồm các phương pháp làm chặt bằng đầm, đầm chấn
động, phương pháp làm chặt bằng giếng cát, các loại cọc (cọc cát, cọc đất, cọc
vôi…), phương pháp thay đất, phương pháp nén trước, phương pháp vải địa kỹ
thuật, phương pháp đệm cát…
- Các biện pháp vật lý: Gồm các phương pháp hạ mực nước ngầm, phương pháp
dùng giếng cát, phương pháp bấc thấm, điện thấm…
- Các biện pháp hóa học: Gồm các phương pháp keo kết đất bằng xi măng, vữa xi
măng, phương pháp Silicat hóa, phương pháp điện hóa…
Phương pháp xử lý nền đất yếu bằng cọc cát khác với các loại cọc cứng khác (bê
tông, bê tông cốt thép, cọc gỗ, cọc tre…) là một bộ phận của kết cấu móng, làm
nhiệm vụ tiếp nhận và truyền tải trọng xuống đất nền, mạng lưới cọc cát làm
nhiệm vụ gia cố nền đất yếu nên còn gọi là nền cọc cát.
Việc sử dụng cọc cát để gia cố nền có những ưu điểm nổi bật sau: Cọc cát làm
nhiệm vụ như giếng cát, giúp nước lỗ rỗng thoát ra nhanh, làm tăng nhanh quá
trình cố kết và độ lún ổn định diễn ra nhanh hơn; Nền đất được ép chặt do ống

thép tạo lỗ, sau đó lèn chặt đất vào lỗ làm cho đất được nén chặt thêm, nước trong
đất bị ép thoát vào cọc cát, do vậy làm tăng khả năng chịu lực cho nền đất sau khi
xử lý; Cọc cát thi công đơn giản, vật liệu rẻ tiền (cát) nên giá thành rẻ hơn so với
dùng các loại vật liệu khác. Cọc cát thường được dùng để gia cố nền đất yếu có
chiều dày > 3m.
Phương pháp xử lý nền bằng cọc vôi và cọc đất – ximăng
Cọc vôi thường được dùng để xử lý, nén chặt các lớp đất yếu như: Than bùn, bùn,
Nguyễn Hữu Đan – Kỹ Thuật XD CTGT K22.2 – mã học viên: 4145018

Page 5


Bài Tiểu Luận Môn: ĐỊA KỸ THUẬT ỨNG DỤNG
sét và sét pha ở trạng thái dẻo nhão.
Việc sử dụng cọc vôi có những tác dụng sau:
- Sau khi cọc vôi được đầm chặt, đường kính cọc vôi sẽ tăng lên 20% làm cho đất
xung quanh nén chặt lại.
- Khi vôi được tôi trong lỗ khoan thì nó toả ra một nhiệt lượng lớn làm cho nước
lỗ rỗng bốc hơi làm giảm độ ẩm và tăng nhanh quá trình nén chặt.
- Sau khi xử lý bằng cọc vôi nền đất được cải thiện đáng kể: Độ ẩm của đất giảm 5
– 8%; Lực dính tăng lên khoảng 1,5 – 3lần.
Việc chế tạo cọc đất – ximăng cũng giống như đối với cọc đất – vôi, ở đây xilô
chứa ximăng và phun vào đất với tỷ lệ định trước. Lưu ý sàng ximăng trước khi đổ
vào xilô để đảm bảo ximăng không bị vón cục và các hạt ximăng có kích thước
đều < 0,2mm, để không bị tắc ống phun.
Hàm lượng ximăng có thể từ 7 – 15% và kết quả cho thấy gia cố đất bằng ximăng
tốt hơn vôi và đất bùn gốc cát thì hiệu quả cao hơn đất bùn gốc sét.
Qua kết quả thí nghiệm xuyên cho thấy sức kháng xuyên của đất nền tăng lên từ 4
– 5 lần so với khi chưa gia cố.
Ở nước ta đã sử dụng loại cọc đất – ximăng này để xử lý gia cố một số công trình

và hiện nay triển vọng sử dụng loại cọc đất – ximăng này để gia cố nền là rất tốt.
Phương pháp xử lý nền bằng đệm cát
Lớp đệm cát sử dụng hiệu quả cho các lớp đất yếu ở trạng thái bão hoà nước (sét
nhão, sét pha nhão, cát pha, bùn, than bùn…) và chiều dày các lớp đất yếu nhỏ
hơn 3m.
Biện pháp tiến hành: Đào bỏ một phần hoặc toàn bộ lớp đất yếu (trường hợp lớp
đất yếu có chiều dày bé) và thay vào đó bằng cát hạt trung, hạt thô đầm chặt.
Việc thay thế lớp đất yếu bằng tầng đệm cát có những tác dụng chủ yếu sau:
- Lớp đệm cát thay thế lớp đất yếu nằm trực tiếp dưới đáy móng, đệm cát đóng vai
Nguyễn Hữu Đan – Kỹ Thuật XD CTGT K22.2 – mã học viên: 4145018

Page 6


Bài Tiểu Luận Môn: ĐỊA KỸ THUẬT ỨNG DỤNG
trò như một lớp chịu tải, tiếp thu tải trọng công trình và truyền tải trọng đó các lớp
đất yếu bên dưới.
- Giảm được độ lún và chênh lệch lún của công trình vì có sự phân bộ lại ứng suất
do tải trọng ngoài gây ra trong nền đất dưới tầng đệm cát.
- Giảm được chiều sâu chôn móng nên giảm được khối lượng vật liệu làm móng.
- Giảm được áp lực công trình truyền xuống đến trị số mà nền đất yếu có thể tiếp
nhận được.
- Làm tăng khả năng ổn định của công trình, kể cả khi có tải trọng ngang tác dụng,
vì cát được nén chặt làm tăng lực ma sát và sức chống trượt.
Tăng nhanh quá trình cố kết của đất nền, do vậy làm tăng nhanh khả năng chịu tải
của nền và tăng nhanh thời gian ổn định về lún cho công trình.
- Về mặt thi công đơn giản, không đòi hỏi thiết bị phức tạp nên được sử dụng
tương đối rộng rãi.
Phạm vi áp dụng tốt nhất khi lớp đất yếu có chiều dày bé hơn 3m. Không nên sử
dụng phương pháp này khi nền đất có mực nước ngầm cao và nước có áp vì sẽ tốn

kém về việc hạ mực nước ngầm và đệm cát sẽ kém ổn định.
Phương pháp đầm chặt lớp đất mặt
Khi gặp trường hợp nền đất yếu nhưng có độ ẩm nhỏ (G < 0,7) thì có thể sử dụng
phương pháp đầm chặt lớp đất mặt để làm cường độ chống cắt của đất và làm
giảm tính nén lún.
Lớp đất mặt sau khi được đầm chặt sẽ có tác dụng như một tầng đệm đất, không
những có ưu điểm như phương pháp đệm cát mà cón có ưu điểm là tận dụng được
nền đất thiên nhiên để đặt móng, giảm được khối lượng đào đắp.
Để đầm chặt lớp đất mặt, người ta có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau, thường
hay dùng nhất là phương pháp đầm xung kích: Theo phương pháp này quả đầm
trọng lượng 1 – 4 tấn (có khi 5 – 7 tấn) và đường kính không nhỏ hơn 1m. Để hiệu
Nguyễn Hữu Đan – Kỹ Thuật XD CTGT K22.2 – mã học viên: 4145018

Page 7


Bài Tiểu Luận Môn: ĐỊA KỸ THUẬT ỨNG DỤNG
quả tốt khi chọn quả đầm nên đảm bảo áp lực tĩnh do quả đầm gây ra không nhỏ
hơn 0,2kg/ cm2 với loại đất sét và 0,15kg/cm2 với đất loại cát.
Phương pháp gia tải nén trước
Phương pháp này có thể sử dụng để xử lý khi gặp nền đất yếu như than bùn, bùn
sét và sét pha dẻo nhão, cát pha bão hoà nước.
Dùng phương pháp này có các ưu điểm sau:
- Tăng nhanh sức chịu tải của nền đất;
- Tăng nhanh thời gian cố kết, tăng nhanh độ lún ổn định theo thời gian.
Các biện pháp thực hiện:
- Chất tải trọng (cát, sỏi, gạch, đá…) bằng hoặc lớn hơn tải trọng công trình dự
kiến thiết kế trên nền đất yếu, để chọn nền chịu tải trước và lún trước khi xây dựng
công trình.
- Dùng giếng cát hoặc bấc thấm để thoát nước ra khỏi lỗ rỗng, tăng nhanh quá

trình cố kết của đất nền, tăng nhanh tốc độ lún theo thời gian.
Tuỳ yêu cầu cụ thể của công trình, điều kiện địa chất công trình, địa chất thuỷ văn
của nơi xây dựng mà dùng biện pháp xử lý thích hợp, có thể dùng đơn lẻ hoặc kết
hợp cả hai biện pháp trên.
- Phương pháp xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm là phương pháp kỹ thuật thoát
nước thẳng đứng bằng bấc thấmkết hợp với gia tải trước.
Khi chiều dày đất yếu rất lớn hoặc khi độ thấm của đất rất nhỏ thì có thể bố trí
đường thấm thẳng đứng để tăng tốc độ cố kết. Phương pháp này thường dùng để
xử lý nền đường đắp trên nền đất yếu.
- Phương pháp bấc thấm (PVD) có tác dụng thấm thẳng đứng để tăng nhanh quá
trình thoát nước trong các lỗ rỗng của đất yếu, làm giảm độ rỗng, độ ẩm, tăng
dung trọng. Kết quả là làm tăng nhanh quá trình cố kết của nền đất yếu, tăng sức
chịu tải và làm cho nền đất đạt độ lún quy định trong thời gian cho phép.
Nguyễn Hữu Đan – Kỹ Thuật XD CTGT K22.2 – mã học viên: 4145018

Page 8


Bài Tiểu Luận Môn: ĐỊA KỸ THUẬT ỨNG DỤNG
Phương pháp bấc thấm có thể sử dụng độc lập, nhưng trong trường hợp cần tăng
nhanh tốc độ cố kết, người ta có thể sử dụng kết hợp đồng thời biện pháp xử lý
bằng bấc thấm với gia tải tạm thời, tức là đắp cao thêm nền đường so với chiều
dày thiết kế 2 – 3m trong vài tháng rồi sẽ lấy phần gia tải đó đi ở thời điểm mà nền
đường đạt được độ lún cuối cùng như trường hợp nền đắp không gia tải.
Bấc thấm được cấu tạo gồm 2 phần: Lõi chất dẽo (hay bìa cứng) được bao ngoài
bằng vật liệu tổng hợp (thường là vải địa kỹ thuật Polypropylene hay Polyesie
không dệt…)
Bấc thấm có các tính chất vật lý đặc trưng sau:
- Cho nước trong lỗ rỗng của đất thấm qua lớp vải địa kỹ thuật bọc ngoài vào lõi
chất dẽo.

- Lõi chất dẽo chính là đường tập trung nước và dẫn chúng thoát ra ngoài khỏi nền
đất yếu bão hòa nước.
Lớp vải địa kỹ thuật bọc ngoài là Polypropylene và Polyesie không dệt hay vật
liệu giấy tổng hợp, có chức năng ngăn cách giữa lõi chất dẽo và đất xung quanh,
đồng thời là bộ phận lọc, hạn chế cát hạt mịn chui vào làm tắc thiết bị.
Lõi chất dẽo có 2 chức năng: Vừa đỡ lớp bao bọc ngoài, và tạo đường cho nước
thấm dọc chúng ngay cả khi áp lực ngang xung quanh lớn.
Nếu so sánh hệ số thấm nước giữa bấc thấm PVD với đất sét bão hòa nước cho
thấy rằng, bấc thấm PVD có hệ số thấm (K = 1 x 10-4m/s) lớn hơn nhiều lần so
với hệ số thấm nước của đất sét ( k = 10 x 10-5m/ngày đêm). Do đó, các thiết bị
PVD dưới tải trọng nén tức thời đủ lớn có thể ép nước trong lỗ rỗng của đất thoát
tự do ra ngoài.
Kết luận

Nguyễn Hữu Đan – Kỹ Thuật XD CTGT K22.2 – mã học viên: 4145018

Page 9


Bài Tiểu Luận Môn: ĐỊA KỸ THUẬT ỨNG DỤNG
Nền đất yếu có nhiều tác hại và nguy cơ gây mất an toàn cho các công trình xây dựng.
Việc nghiên cứu nền đất yếu và xác định biện pháp xử lý phù hợp có một ý nghĩa quan
trọng. Trong thực tế, cần căn cứ vào điều kiện địa chất công trình cụ thể để sử dụng
các biện pháp xử lý về kết cấu công trình, các biện pháp xử lý về móng hay các biện
pháp xử lý nền, hoặc sử dụng kết hợp tổ hợp nhiều biện pháp, giải pháp phù hợp có
liên quan./.

B-

Phương án xử lý và biện pháp tổ chức thi công

điểm sự cố lún trượt

C«ng tr×nh: ®êng nguyÕn ®¨ng ®¹o kÐo dµi
®i hoµ long thµnh phè b¾c ninh
Nguyễn Hữu Đan – Kỹ Thuật XD CTGT K22.2 – mã học viên: 4145018

Page 10


Bi Tiu Lun Mụn: A K THUT NG DNG
Gói thầu số 2 : Nền mặt đờng, hệ thống thoát
nớc vỉa hè và cây xanh đoạn2 (từ khu đô thị
hoà long kinh bắc đi xã hoà long)

Phng ỏn x lý lỳn trờn nn ng p trờn t yu l phng ỏn s
dng bc thm.

I)

QUY TRèNH THI CễNG BC THM

Bc thm c cu to t hai lp: v hay ỏo lc bng vi a k thut khụng dt siliờn
tc cht liu PP hoc PE 100%; lp lừi thoỏt nc ựn bng nha ht PP, cúrónh c hai
phớa.

-

c tớnh:

Gim thiu ti a s xỏo trn cỏc lp t.

Kh nng tng thớch cao ca lừi cng nh v bc thm vi nhiu loi t.
D dng thi cụng, hiu sut cú th t ti 8.000m/ngy.
Khụng cn cp nc khi thi cụng.
Bc cú th c úng xung sõu trờn 40m.
-

ng dng:

Nguyn Hu an K Thut XD CTGT K22.2 mó hc viờn: 4145018

Page 11


Bài Tiểu Luận Môn: ĐỊA KỸ THUẬT ỨNG DỤNG
Gia cố nền đất yếu, bấc thấm đứng được sử dụngđể xử lý gia cố nền đất yếu, trong thời
gian ngắn có thể đạt tới 95% độ ổn địnhdài hạn, tạo khởi động cho quá trình ổn định tự
nhiên ở giai đoạn sau. Quátrình gia cố có thể được tăng tốc bằng gia tải.
Lợi thế thi công
Tiết kiệm được khối lượng đào đắp.
Rút ngắn được thời gian thi công.
Giảm được chi phí vận chuyển, chi phí thi công.
II)
-

BIỆN PHÁP THI CÔNG ÉP BẤC THẤM
Chiều sâu lớp đất yếu cần xử lý là: 10 – 20m

1-MỞ ĐẦU
Khi thi công các công trình trên nền đất yếu nền đất có hàm lượng nước, tínhnén ép
cao, cường độ đất, tính thấm nước kém độ sâu lớp bùn lớn.

Phương pháp thoát nước cấu kết là phương pháp giải quyết hữu hiệu sự lún và ổnđịnh
của nền đất sét mềm yếu và đất bùn làm cho độ rỗng,độ ẩm của đất giảm đi.Trọng
lượng thể tích, modul biến dạng, lực dính góc ma sát trong tăng lên.
Để đạt được những yếu tố trên người ta dùng phương pháp xử lý bằng bấc thấm.

2-CHUẨN BỊ MẶT BẰNG
Toàn bộ mặt bằng phải có cao độ lớn hơn cao độ ngập nước tại khu vực thi cônglà 1m.
Mặt bằng thi công phải ổn định vững chắc đảm bảo cho xe máy di chuyển dễ
dàngkhông bị lún lầy.
Độ dốc mặt bằng thi công 0.5%
Nguyễn Hữu Đan – Kỹ Thuật XD CTGT K22.2 – mã học viên: 4145018

Page 12


Bài Tiểu Luận Môn: ĐỊA KỸ THUẬT ỨNG DỤNG

3-ĐỊNH VỊ MẶT BẰNG THI CÔNG

Nguyễn Hữu Đan – Kỹ Thuật XD CTGT K22.2 – mã học viên: 4145018

Page 13


Bài Tiểu Luận Môn: ĐỊA KỸ THUẬT ỨNG DỤNG

Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến các thông số ổnđịnh nền
sau này.
Tổ trắc địa cần chuẩn bị kỹ các cọc mốc. các bản vẽ chi tiết cho từng khu vựcthi công.

Các mốc này phải được các bên kiểm tra kỹ lưỡng và cùng nhất trí thông qua.Toàn bộ
các cọc mốc được duy trì cho đến khi kết thúc công trình.
Mốc cho các trục chính được làm bằng thép ф20 có chiều dài chôn sâu 1m và nhôcao
hơn mặt đất 7.5cm, được bao bọc bởi khối bê tông có kích thước 300x300x300.
4-KHO BÃI
Kho bãi chữa vật tư bấc thấm bảo đảm khô ráo, không bị ngập nước, xa chất dễcháy.
Toàn bộ các cuộn bấc trước khi đưa vào thi công phải được kiểm tra do các cánbộ kỹ
thuật có chuyên môn.Sau khi đã chuẩn bị xong các bước trên, việc thi công có thể
được tiến hành.

Nguyễn Hữu Đan – Kỹ Thuật XD CTGT K22.2 – mã học viên: 4145018

Page 14


Bài Tiểu Luận Môn: ĐỊA KỸ THUẬT ỨNG DỤNG

5-THI CÔNG ÉP BẤC THẤM

Trên công trường có thể có nhiều máy thi công cùng một lúc, các máy thi côngđược bố
trí di chuyển tịnh tiến, tránh di chuyển cùng pha vì các máy có chiềucao rất lớn, không

Nguyễn Hữu Đan – Kỹ Thuật XD CTGT K22.2 – mã học viên: 4145018

Page 15


Bài Tiểu Luận Môn: ĐỊA KỸ THUẬT ỨNG DỤNG
đảm bảo an toàn trong quá trình thi công, khoảng cách giữacác máy phải lớn hơn chiều
cao của dàn công tác.

Máy di chuyển theo hướng lùi dần để tránh đè lên các vị trí bấc thấm đã được éptrước
đó, mỗi vệt máy di chuyển có thể ép được nhiều hàng.
Chiều dài bấc thấm còn chừa lại trên mặt đất là 15cm.
Sau khi ép hết mỗi cuộn bấc, cuộn mới được nối với phần cũ bằng cách nối măngsông,
phần măng sông là 30cm và được kẹp lại chắc chắn bằng ghim bấm.
Để đảm bảo cho quá trình thi công được liên tục ta giữ cho cuộn bấc không bị
xộcxệch, trật ra ngoài băng dẫn bấc.
Trước khi bấc được ép xuống, bấc được neo vào một tấm thép có kích
thước1.2x80x160 tấm thép này có tác dụng giữ bấc lại trong lòng đât.

6-QUẢN LÝ THI CÔNG
Trong quá trình thi công việc quản lý hồ sơ kỹ thuật, khối lượng và kỹ thuậtthi công là
điều quan trọng.
Lập một mặt bằng thi công chính xác cho các khu vưc, các bản vẽ chi tiết chotừng vị
trị ép bấc, mỗi vị trí được định vị và làm dấu bằng cây thép ф4 cắm sâudươi đất 15cm
phần trên mặt đất là 3 cm và được sơn đỏ.
Bấc được ép xuống phải theo phương thẳng đứng, muốn kiểm tra phương thăng đứngta
dùng một thước thuỷ NIVO theo phương ngang và một thước đo độ theo phươngthẳng
đứng.

Nguyễn Hữu Đan – Kỹ Thuật XD CTGT K22.2 – mã học viên: 4145018

Page 16


Bài Tiểu Luận Môn: ĐỊA KỸ THUẬT ỨNG DỤNG
Trong quá trình ép bấc có thể bấc không xuông được đến độ sâu thiết kế do gặpchướng
gại vật hoặc nền đất cứng ta phải báo ngay cho cán bộ giám sát tư vấnkịp thời để có
hướng giải quyết.
7-BỐ TRÍ NHÂN LỰC

Nhân lực trong một ca làm việc cho 01 máy ép dược tính như sau :
1. Lái xe vận hành : 01 công nhân .
2. Công nhân thao tác : 04 công nhân .
3. Kỹ thuật : 01 công nhân
06 công nhân
Trên công trường có 02 dàn máy thi công : 12 công nhân
Để cho công việc thi công được liên tục cần có 01 kỹ sư trắc địa và 04 côngnhân làm
công tác lấy tim điểm và vận chuyển bấc từ trong kho ra ngoài công trường.

Nguyễn Hữu Đan – Kỹ Thuật XD CTGT K22.2 – mã học viên: 4145018

Page 17