Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN GIÚP HỌC SINH LỚP 1 HỌC TỐT PHẦN GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.8 KB, 19 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Tiểu học Khương
Thượng các bạn đồng nghiệp, các em học sinh lớp 1E đã động viên tôi về tinh
thần, tạo điều kiện, giúp đỡ tôi về mặt thời gian, tài liệu, sách tham khảo …để
tôi hoàn thành bài viết này.
Là giáo viên trẻ cả về tuổi đời và tuổi nghề nên tôi rất mong nhận được
sự chỉ bảo, góp ý nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, của đồng nghiệp để việc dạy
học của tôi có thể đạt kết quả tốt hơn trong những năm học sau.
Xin chân thành cảm ơn!

1


MỤC LỤC
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.


Nội dung
Phần I: Một số vấn đề chung
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Phạm vi đề tài
Phần II: Nội dung
1. Cơ sở lý luận
2. Nội dung bài tập SGK – Thực trạng
3. Một số giải pháp
Phần III: Kết quả
Phần IV: Kết luận
Phần V: Phụ lục
Phần VI: Tài liệu tham khảo

2

Trang
4
4
5
6
6
6
6
7
7
8

13
16
17
18
23


MỘT SỐ KINH NGHIỆM
GIÚP HỌC SINH LỚP 1 HỌC TỐT PHẦN GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN
PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
1. Lý do lựa chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết bậc tiểu học là quá trình giáo dục tiếp nối của bậc
mầm non và là cầu nối cho sự nghiệp giáo dục sau này. Cùng với sự giáo dục
hình thânh nhân cách đạo đức cho học sinh, nhất là các em ở bậc tiểu học thì
điều thiết yếu cơ bản nhất là phát triển trí tuệ và trao dồi học vấn cho các em,
nhất là các em học sinh ở giai đoạn đầu cấp (lớp 1). Đây là giai đoạn hình thành
kiến thức, kỹ năng sơ đẳng, cơ bản tạo cơ sở tiền đề cho học sinh tiếp thu tri
thức ở các lớp trên.
Chính vì thế, hiện nay ngành giáo dục của chúng ta đã xây dựng và đang
thực hiện chương trình tiểu học mới. Chương trình này được xây dựng với định
hướng theo kịp và đón đầu sự phát triển của trẻ em độ tuổi học trong xã hội hiện
đại, đáp ứng nhu cầu mới của việc đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ cho sự phát
triển của đất nước.
Để thực hiện mục tiêu trên, chương trình môn Toán nói chung, Toán lớp
1 nói riêng đã có nhiều thay đổi về nội dung cùng với sự đổi mới trong phương
pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Hiển nhiên việc thay đổi về nội dung và phương pháp này cũng đều
hướng tới đích chung là kết quả của việc dạy học toán.
Hiện nay, trong nhà trường tiểu học, việc dạy - học giải toán có lời văn là
hoạt động chủ yếu được tiến hành một cách thường xuyên ở lớp 1. Đây là lớp

học đầu cấp nên việc giải toán có lời văn đối với học sinh là hết sức quan trọng.
Nhưng thực tế trong dạy học cho chúng ta thấy không phải học sinh nào cũng
làm được bài toán có lời văn, mà bên cạnh một số em biết giải toán vẫn còn
phần đông các em chưa biết giải toán, do tư duy của các em chưa phát triển toàn
3


diện, trí tưởng tượng chưa cao, việc tiếp thu tri thức mới chưa sâu sắc. Các em
còn mắc nhiều khó khăn trong việc xác định phép tính hay việc đặt câu lời giải,
xác định đơn vị kèm theo.
Việc tìm hiểu học sinh Tiểu học cho ta biết đặc điểm của học sinh ở giai
đoạn đầu học kỳ I của năm học các em học sinh chưa quen với loại bài toán có
lời văn mà chủ yếu chỉ nhận diện số, lập số và viết số. Đến học kỳ II các em mới
chính thức làm quen với loại giải toán có lời văn. Mặt khác, một số trường hợp
các em làm toán không đọc kỹ đề bài và không hiểu hết bài. Do đó các em chọn
phép tính sai. Một số trường hợp là do các em chưa hiểu yêu cầu của đề bài cũng
dẫn đến làm bài tập sai.
Vì vậy, việc nêu ra những khó khăn, sai lầm của học sinh giải toán có lời
văn và đề ra phương pháp khắc phục khi giải bài toán này là rất cần thiết, không
thể thiếu, nó có vai trò rất quan trọng trong việc giải bài toán có lời văn ở trên
lớp. Nó là cơ sở để khắc phục, để cho các em học sinh lớp 1 học giải toán có lời
văn. Chính vì vậy nên bản thân tôi chọn đề tài này nhằm giúp các em có những
kiến thức cơ bản về giải bài toán này.
2. Mục đích nghiên cứu.
Giúp các em nắm được cách giải bài toán có lời văn với các bước giải cụ
thể sau: tìm hiểu đề bài toán, tóm tắt đề toán, tìm ra phép tính đúng, tìm đơn vị
của đề toán để giải bài toán. Trên cơ sở đó tìm ra những khó khăn, sai lầm phổ
biến của học sinh khi giải toán có lời văn nhằm giúp học sinh khắc phục những
sai lầm đó.
Giúp học sinh giải các bài toán có lời văn tốt hơn nhằm góp phần nâng

cao chất lượng môn Toán.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Học sinh lớp 1E trường Tiểu học Khương Thượng, các bài
tập Toán có lời văn - SGK lớp 1.
- Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1.
4


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, nhiệm vụ của đề tài cần giải quyết
những vấn đề sau:
- Nghiên cứu kỹ Sách giáo khoa Toán 1.
- Nghiên cứu lý luận.
- Nghiên cứu thực trạng (giáo viên - học sinh)
- Nghiên cứu các bài tập giải toán có lời văn - SGK Toán 1.
- Nghĩ cách giải quyết từng loại bài tập cụ thể để tìm cách giảng cho đúng
mục đích, yêu cầu.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu tài liệu và phương pháp dạy học môn
Toán lớp 1 (Tập 1), SGV Toán 1, Vở BT Toán in 1, tài liệu bồi dưỡng giáo viên
Toán 1, tài liệu hướng dẫn giáo viên, tài liệu giới thiệu về chương trình Tiểu học
mới và một số tài liệu khác.
- Điều tra thực tiễn: Điều tra tình hình Toán lớp 1 ở trường.
6. Phạm vi đề tài
Phương pháp giải các bài tập toán trong giảng dạy môn Toán có rất nhiều
cách khác nhau. Nhưng trong bài viết này, tôi chỉ đề cập đến vấn đề: “Phương
pháp dạy học giải bài toán có lời văn” đối với học sinh lớp 1E trường Tiểu học
Khương Thượng năm học 2010 - 2011.

5



PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
Môn Toán là môn học giúp học sinh phát triển tư duy. Thông qua các bài
học, thực hành học sinh được tập dượt, so sánh, lựa chọn, phân tích, tổng hợp,
trừu tượng hoá, phát triển trí tưởng tượng trong quá trình áp dụng các kiến thức,
kỹ năng trong học tập và trong cuộc sống. Vì vậy, việc dạy và học Toán là một
việc mang tính chất thực tế. Học sinh có khả năng tư duy tốt.
Bên cạnh đó, với tâm lý trẻ nhỏ đặc biệt là đối với học sinh lớp 1 các em
thích được quan sát, được tham gia các hoạt động học mà chơi, chơi mà học,
thích sự mới lạ, tò mò, thích khám phá.
Ở bậc tiểu học, mọi học sinh đều cần và có thể đạt được những tri thức
học vấn phổ thông toàn diện, đồng thời phát triển khả năng về một môn học nào
đó nói chung và môn Toán nói riêng.
Những kiến thức trong giờ học Toán ở bậc Tiểu học đã giúp các em có
một quá trình rèn luyện, tổng hợp những chức năng, trí tuệ nhằm phát triển trí
thông minh của học sinh. Từ đó các em có thể vận dụng với số liệu thực tế để
sáng tạo ra các bài toán phản ánh cuộc sống. Phản ánh mối quan hệ tương quan
một số đại lượng trong thực tế.
Quá trình dạy - học Toán giúp các em thấy được Toán học “bắt nguồn từ
thực tế”.
Hiện nay những vấn đề đổi mới phương pháp dạy học là một quát trình
lâu dài, phải thực hiện dần từng bước sao cho phù hợp với những đổi mới về nội
dung, cách đánh giá…
Do đó ở lớp 1, việc hình thành giải bài toán có lời văn (toán đơn) cho
học sinh lớp 1 là một vấn đề hết sức quan trọng. Các em tiến hành một cách
thường xuyên và có hệ thống. Làm điểm tựa cho giải toán hợp ở mức độ cao
hơn. Vì vậy, để tìm ra những khó khăn, sai lầm của học sinh ở quá trình giải toán
có lời văn và đưa ra những hướng tích cực đó là vấn đề phải thực hiện, giúp giáo

6


viên giảng dạy toán có lời văn ở lớp 1 tốt hơn và giúp các em có một phương
pháp học toán có lời văn. Từ đó các em có một kiến thức nhất định về loại toán
này.
Như chúng ta đã biết, mục đích của việc dạy toán có lời văn là giúp học sinh:
- Nhận biết thế nào là một bài toán có lời văn (cấu tạo các phần của bài toán).
- Biết giải và trình bày các bài toán bằng một phép tính cộng hoặc một
phép tính trừ. Trong đó có bài toán về “thêm” và “bớt” một số đơn vị (viết được
bài giải bao gồm cho câu lời giải, phép tính giải và đáp số).
- Bước đầu phát triển tư duy, rèn luyện phương pháp giải toán và khả
năng diễn đạt (phân tích đề bài toán).
Cùng với việc học toán góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân
cách cho trẻ.
2. Nội dung bài tập dạng giải toán có lời văn trong SGK lớp 1 - Thực trạng
việc dạy và học tại lớp 1E trường Tiểu học Khương Thượng
a. Nội dung dạy học toán ở lớp 1 được sắp xếp thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị về bài toán có lời văn và giải toán có lời văn.
Giai đoạn này học trong học kỳ I của lớp 1, học sinh được làm quen với
các “tình huống” của bài toán diễn tả qua các tranh vẽ. Yêu cầu chỉ ở mức độ
quan sát tranh, phân tích nội dung của tranh, từ đó nêu được bài toán (đề toán)
rồi viết được phép tính giải (chưa đòi hỏi học sinh trình bày bài giải một cách
hoàn chỉnh). Hình thức của bài tập này là viết phép tính thích hợp (viết phép tính
vào 5 ô vuông).
Giai đoạn 2: Chính thức học giải bài toán có lời văn
Giai đoạn này học trong học kì II của lớp 1 từ tuần 21. Học sinh được biết
thế nào là một bài toán có lời văn ( cấu tạo bài toán gồm có hai phần: Giả thiết
bài toán cho biết gì? Và câu hỏi bài toán hỏi gì ?). Từ đó, HS biết cách giải các
bài toán đơn về “ thêm”, “ bớt” một số đơn vị.

- Dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1 chủ yếu là dạy phương pháp giải
toán: tập trung vào 3 bước cơ bản:
7


+ Phân tích đề toán để biết bài toán cho biết gì? Hỏi gì?
+ Tìm cách giải bài toán.
+ Trình bày bài giải.
Nội dung dạy học toán đơn rất đa dạng và phong phú bao gồm các loại bài
toán sau:
* Loại 1: Bài toán về “ thêm” một số đơn vị.
Bài toán:
Hoa có a bông hoa. Chị cho Hoa thêm b bông hoa. Hỏi Hoa có tất cả bao
nhiêu bông hoa?
Phương pháp giải:
Giải bằng phép cộng:
a+b
Bài toán cụ thể:
Hà có 13 bông hoa. Bố cho Hà thêm 5 bông hoa nữa. Hỏi Hà có tất cả
bao nhiêu bông hoa?
Tóm tắt:


: 13 bông hoa

Thêm

: 5 bông hoa

Có tất cả


: … bông hoa?
Bài giải
Số bông hoa Hà có tất cả là:
13 + 5 = 18 ( bông hoa)
Đáp số: 18 bông hoa

* Loại 2: Bài toán về “ bớt” một số đơn vị.
Bài toán:
Hoa có a bông hoa. Hoa cho em b bông hoa. Hỏi Hoa còn lại bao nhiêu
bông hoa?
Phương pháp giải:
Giải bằng phép trừ:
a–b
8


Bài tập cụ thể:
Mai có 13 bông hoa. Mai cho bạn 2 bông hoa. Hỏi Mai còn lại bao nhiêu
bông hoa?
Tóm tắt:


: 13 bông hoa

Cho

: 2 bông hoa

Còn lại


: … bông hoa?
Bài giải
Số bông hoa Mai còn lại là:
13 – 2 = 11 ( bông hoa)
Đáp số: 11 bông hoa

Ngoài ra học sinh phải biết nêu câu hỏi của bài toán dựa vào yêu cầu của
bài toán đã cho trước.
Bài toán cụ thể:
Có 1 con gà mẹ và 7 gà con.
Hỏi…………………………………………………………………………….
b. Thực trạng việc dạy và học.
* Học sinh:
Trong thực tế việc dạy học bài toán có lời văn lớp 1 vẫn còn phần đông số
học sinh chưa nắm chắc được cách giải cụ thể ở các phần như sau:
1. Tìm hiểu đề bài.
2. Tóm tắt bài toán
3. Chọn lựa phép tính còn sai.
4. Nêu câu lời giải chưa đúng.
5. Chọn lựa đơn vị kèm theo chưa đúng
Trình độ ngôn ngữ của học sinh lớp 1 còn thấp nên việc đọc và hiểu đề
bài có nhiều khó khăn. Bài toán dưới dạng một bài văn thường xen trộn 3 thứ
ngôn ngữ: Ngôn ngữ tự nhiên ( viên bi, cái kẹo, bé trai, bé gái, bông hoa…),
ngôn ngữ kí hiệu ( chữ số, phép tính). Ngôn ngữ toán học (thêm, bớt). Ngôn ngữ

9


tự nhiên trong đầu bài đồng nhất. Nghĩa trong đời sống và nghĩa toán học không

giống nhau.
Một khó khăn nữa cho các em chưa phân biệt được các yếu tố trong bài
toán. Thông thường một bài toán gồm có ba yếu tố: “ dữ kiện” (là những cái đã
cho), “ẩn số” (những cái chưa biết) ẩn số đối với loại bài toán này là dạng câu
hỏi (điều kiện) là quan hệ giữa ( dữ kiện) và ẩn số. Các em chưa phân biệt được
3 yếu tố này. Các em khó nhận thức tính chất của cái đã cho với cái cần tìm,
nhất là không nhận thức được vai trò của câu hỏi trong bài toán. Khó nhận rõ
quan hệ giữa dữ kiện với điều kiện. Mặt khác nội dung đầu bài toán thường nêu
ra các tình huống quen thuộc, gần gũi với học sinh. Vì vậy việc tìm hiểu đề bài
của các em thường phân tán nội dung cụ thể của đại lượng hơn là số cần thiết
cho việc diễn tả điều kiện của bài toán theo yêu cầu cần học.
VD: Trên bàn có 15 lá cờ màu đỏ và 23 lá cờ màu xanh. Hỏi trên bàn có
tất cả bao nhiêu lá cờ?
Khi giải bài toán học sinh gặp khó khăn trong việc lựa chọn phép tính
do nhiều đề toán chứa các từ thường gọi là chìa khoá hay từ (cảm ứng). Tức là
nội dung quen thuộc của và ra một phép tính nào đó.
VD: “thêm” (gợi ra phép tính cộng), “ bớt đi”, “ cho đi” (gợi ra phép tính
trừ)
Khi giải xong bài toán, việc tìm đơn vị kèm theo của bài toán gặp nhiều
khó khăn, thường sai vì các em chưa xác định rõ được đơn vị đề bài hỏi hoặc
còn nhầm lẫn, không thống nhất. VD: Đơn vị của bài toán là lọ hoa học sinh lại
chọn là bông hoa, đơn vị là bạn trai học sinh lại cho là bạn nam …
VD1: Lan gấp được 5 cái thuyền, Hằng gấp được 3 cái thuyền. Hỏi cảc
hai bạn gấp được bao nhiêu cái thuyền?
VD2: Quyển sách của Lan gồm 64 trang, Lan đã đọc được 24 trang. Hỏi
Lan còn phải đọc bao nhiêu trang nữa thì hết quyển sách?
VD2: Học sinh khó xác định đơn vị do các em nhầm lẫn giữa số quyển
sách và số trang.
* Giáo viên:
10



Trước những khó khăn của học sinh, là một giáo viên được đào tạo chính
quy tôi đã cố gắng tìm một vài biện pháp nhỏ trong giờ Toán để kèm cặp các
em, giúp các em học tốt hơn đối với dạng toán giải bài toán có lời văn.
3. Một số biện pháp:
Với thời gian công tác chưa nhiều ,tôi thấy muốn dạy tốt dạng bài toán có
lời văn( dạng đơn) đạt hiệu quả cao thì tôi cần chú ý các vấn đề sau:
- Đảm bảo mục tiêu của bài dạy.
- Giáo viên hình thành cho học sinh những bước giải của bài toán đơn.
- Để hình thành các bước giải giáo viên phải làm thứ tự từng bước một để
học sinh nắm được các bước giải. Cụ thể các bước như sau:
Bước 1: Phân tích đề toán để biết bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
Bước 2: Tìm cách giải bài toán.
Bước 3: Trình bày bài giải.
- Nắm vững mức độ cần đạt của dạng toán, giúp học sinh hiểu loại toán
đơn là loại toán như thế nào? Bài toán đơn là bài toán khi ta giải nó chỉ thực hiện
một phép tính.
Ngoài ra căn cứ vào một số khó khăn, sai lầm của học sinh lớp 1 vừa tìm
hiểu bản thân tôi đưa ra một số biện pháp khắc phục sau:
3.1. Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh đọc đề bài:
Do học sinh lớp 1 ngôn ngữ toán còn mới mẻ nên việc muốn hiểu kĩ đề
bài cần biết rõ cách diễn đạt của bài toán, nắm được ý nghĩa nội dung của bài
toán gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy ở đây khi dạy học toán ở tiểu học giáo viên
nên chú ý kết hợp việc dạy học và hiểu đầu bài với việc củng cố nâng cao trình
độ Tiếng việt, bổ sung từ vựng thường dùng bằng các thuật ngữ và kí hiệu để sử
dụng cho đúng.
3.2. Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh hiểu đề bài:
Giáo viên cần giúp học sinh tìm hiểu kĩ đề bài và phân tích kĩ 3 yếu tố cơ
bản của bài toán là “ dữ kiện” ( cái đã cho), ẩn số ( cái cần tìm). Điều kiện là

quan hệ giữa dữ kiện và ẩn số. Trong một bài toán giáo viên cần hướng dẫn học
sinh kĩ từng dòng để học sinh phân biệt được đâu là cái đã cho và đâu là cái cần
11


tìm. Sau đó sẽ chọn các từ khoá trong bài để đưa vào phần tóm tắt. Phần này
giáo viên phải làm kĩ tránh các em bị phân tán vào yếu tố phụ mà yếu tố phụ
không liên quan gì đến bài toán.
Khi làm toán tình trạng các em bị “ám ảnh” bởi tác dụng “ cảm ứng”. Vì
vậy khi giải một bài toán các em phải đọc kĩ đề bài và hiểu đúng đề bài, sau đó
dựa vào các từ khóa trong phần tóm tắt để lựa chọn phép tính đúng cho bài toán.
3.3. Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán:
Trên cơ sở phân biệt cái gì là cái đã cho ( dữ kiện ), cái gì là cái cần tìm
(ẩn số), cái gì là điều kiện. tập trung suy nghĩ vào các yếu tố này giáo viên cần
cho học sinh gạch chân dưới những từ khoá sau đó ghi vào tóm tắt một cách
ngắn gọn, cô đọng nhất.
Đối với học sinh lớp 1 có đặc điểm tư duy cụ thể nên việc tóm tắt đề bài
bằng lời, dựa vào tóm tắt học sinh dễ tìm ra cách giải hơn.
VD: Để dạy bài toán có lời văn ở tiết Luyện tập chung – trang 147
Có 10 cây cam và 8 cây chanh. Hỏi có tất cả bao nhiêu cây? Tôi đã
hướng dẫn học sinh phân tích đề bài, tìm đâu là cái đã biết, đâu là cái chưa biết,
gạch chân các từ khóa ghi tóm tắt.
Tóm tắt:
Cam

: 10 cây

Chanh

: 8 cây


Có tất cả

: … cây?

3.4. Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh cách giải toán:
Khi đưa ra đề toán đối với học sinh lớp 1 có thể các em chưa hình dung
nhanh được phép tính cho bài toán. Nhưng khi dựa vào tóm tắt tôi hướng dẫn
cách giải học sinh đã hình dung được cách giải và lựa chọn phép tính giải đúng
hơn.
Bài giải
Số cây có tất cả là:
10 + 8 = 18 (cây)
Đáp số: 18 cây
12


3.5. Biện pháp 5: Hướng dẫn học sinh cách kiểm tra:
Sau khi học sinh hoàn thành bài xong, tôi cho các em nhận xét, kiểm tra
bài theo các nội dung cụ thể sau:
- Kiểm tra lời giải (đúng, sai, lời giải khác)
- Phép tính, kết quả, đơn vị (đúng, sai)
Nói tóm lại việc giải bài toán có lời văn học sinh cần đọc kĩ đề bài, phân
tích đúng tình huống để nhận thức được ý nghĩa toán học của các từ để biết tóm
tắt, dựa vào tóm tắt, yêu cầu của đề bài để chọn câu lời giải, phép tính, đơn vị
cho đúng. Cuối cùng là kiểm tra lại bài toán. Trên đây là một số biện pháp tôi đã
vận dụng cho việc dạy học “ Bài toán có lời văn” ở lớp 1.
Sau một thời gian thực hiện các phương pháp nêu trên, từ thực tế hiện
nay tôi thấy chất lượng học giải toán có lời văn được nâng lên rõ rệt. Nhiều học
sinh hiểu và làm được đúng bài tập hơn.


13


PHẦN III: KẾT LUẬN
Gần một năm học qua tôi đã mạnh dạn thực hiện những biện pháp trên
và bước đầu thu được những kết quả đáng khích lệ.
Học sinh có chuyển biến rõ rệt, số lượng học sinh làm được bài, yêu
thích giải toán tăng lên .
Bài kiểm tra giữa kì 2 vừa qua lớp tôi đã đạt được kết quả cụ thể sau :
Hoc sinh
Số lượng

Điểm 9, 10
50

Điểm 7, 8
15

Điểm 5, 6
0

Dưới TB
0

Trên đây là một số kinh nghiệm về việc dạy học giải bài toán có lời văn
lớp 1E trường Tiểu học Khương Thượng tôi đã thu được kết quả sau :
1. Hiểu rõ cấu trúc, nội dung môn Toán 1.
2. Hiểu rõ được một số đặc điểm nổi bật của nội dung chương trình
3. Hiểu rõ được cấu trúc, nội dung, đặc điểm của bài toán có lời văn lớp 1.

Qua quá trình dạy và áp dụng các phương pháp dạy bài toán có lời văn
như trên tôi thấy các em có tiến bộ nhiều trong việc học đối với dạng toán này.
Để đạt hiệu quả tốt cho mỗi tiết dạy, mỗi dạng toán đòi hỏi người giáo viên phải
nghiên cứu kĩ mục đích, yêu cầu, mức độ cần đạt của bài dạy, dạng bài để tìm ra phương
pháp dạy thế nào cho phù hợp nhất đối với đối tượng lớp mình để làm sao cho các em
không bị quá tải về kiến thức cũng như không bị nhàm chán trong tiết học.
Trên đây là một số kinh nghiệm dạy học giải bài toán có lời văn ở lớp 1. Tuy
nhiên những kinh nghiệm này muốn có kết quả cao hơn tôi còn phải học hỏi rất nhiều ở
các bạn đồng nghiệp. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, Ban
giám hiệu và các bạn đồng nghiệp để tôi trưởng thành, vững vàng trong công tác giáo
dục và trong sự nghiệp trồng người.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2011
Người viết
Trần Thị Minh Châu
PHẦN IV: PHỤ LỤC
14


Giáo án minh họa

Thứ hai ngày 21 tháng 3 năm 2011

Môn : Toán

Bài: 105

Tuần: 28

Lớp : 1E

GV : Trần Thị Minh Châu
Tên bài dạy : Giải toán có lời văn ( tiếp )
I/ Mục tiêu:
- Củng cố kỹ năng giải và trình bày giải toán có lời văn
- Tìm hiểu bài toán ( Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ?)
- Giải bài toán
II/ Đồ dùng dạy học :
- Phấn màu
III/ Hoạt động dạy học chủ yếu :
Thời
gian
5p

Nội dung các hoạt động

PP – HT tổ chức hoạt động
dạy học

A/ Kiểm tra bài cũ:
+ Viết các số có hai chữ số giống nhau.

1 em lên bảng chữa

+ Điền dấu > , < , =

1 em lên bảng làm

73 ……. 76
47 ……..35
18 ……..15 + 3

B/ Bài mới :
1/ Giới thiệu bài : “ Hôm nay chúng ta GV nói và ghi tên bài bằng
tiếp tục học giải bài toán có lời văn”

phấn màu

2/ Giới thiệu cách giải bài toán và cách
trình bày bài toán
* HD đọc đề bài:

HS đọc đề bài

* HD tìm hiểu bài toán:
- HS đọc bài toán và trả lời câu hỏi.
15

HS đọc rồi trả lời


- Bài toán cho biết những gì ?( Nhà có
9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà )
- Bài toán hỏi gì ? ( Hỏi An còn lại mấy
con gà?)
* HD tóm tắt bài toán:
Hỏi các từ khóa trong bài tóm tắt.

HS trả lời
GV ghi tóm tắt lên bảng.

Tóm tắt :



: 9 con gà

Bán : 3 con gà
Còn : … con gà ?
* HD HS giải bài toán và trình bày bài Đàm thoại
giải

HS nêu phép trừ - GV ghi

- Muốn biết nhà An còn lại mấy con gà bảng
ta làm thế nào ? ( làm phép trừ )
9 – 3 = 6 ( con gà )
* HD viết lời giải :

Đàm thoại

- Bài toán gồm những gì ? ( gồm câu lời
giải, phép tính và đáp số )
- Nêu câu lời giải của bài toán ?
- 6 ở đây chỉ số gì ? ( số gà còn lại )
- Phải viết đơn vị là con gà vào trong GV nêu
ngoặc đơn, bên phải kết quả .

HS nêu lại cách trình bày.

Bài giải
Số gà còn lại là :
9 – 3 = 6 ( con gà )

Đáp số : 6 con gà.
* HD cách kiểm tra

HS trả lời, nhận xét, kiểm tra.

GV yêu cầu HS kiểm tra
16


- Lời giải (đ/s, lời giải khác )
3p

- Phép tính, kết quả, đơn vị.
Nghỉ giải lao
3/ Luyện tập
BT1 : Có 8 con chim đậu trên cây, sau đó Đàm thoại.
có 2 con bay đi. Hỏi trên cây còn lại bao
nhiêu con chim ?
- Bài toán cho biết gì ?
- Bài toán hỏi gì ?
- Muốn tìm số chim còn lại ta làm thế
nào ?
Hướng dẫn như bài toán trên.
Tóm tắt :

1 em lên bảng điền số vào

Có : 8 con chim

bảng tóm tắt.


Bay đi : 2 con chim

HS làm bài, 1 em ghi lời giải.

Còn lại : … con chim ?
Bài giải
Số con chim còn lại là :
8 – 2 = 6 ( con chim )
Đáp số : 6 con chim
BT2: An có 8 quả bong, An thả 3 quả bay Trình tự như BT 1.
đi. Hỏi An còn lại mấy quả bóng ?
Tóm tắt :
Có : 8 quả bóng
Thả đi : 3 quả bóng
Còn lại: … quả bóng ?
Bài giải
Số quả bóng còn lại là :
8 – 3 = 5 ( quả bóng )
17


Đáp số : 5 quả bóng
BT3 : Đàn vịt có 8 con, 5 con ở dưới ao. Trình tự như BT 1
Hỏi trên bờ có mấy con vịt ?
Tóm tắt :
Có: 8 con vịt
Dưới ao : 5 con vịt
Trên bờ : … con vịt ?
Bài giải

Số con vịt trên bờ có là :
8 – 5 = 3 ( con vịt )
Đáp số: 3 con vịt
C/ Củng cố :
- Phần bài giải gồm những gì ?

Vài em nhắc lại.

( câu lời giải, phép tính, đáp số )
D/ Nhận xét - Dặn dò.

GV thực hiện.

PHẦN V: TÀI LIỆU THAM KHẢO

18


1. Phương pháp dạy học các môn ở lớp 1- tập 1
Bộ giáo dục và đào tạo
Nhà xuất bản giáo dục. Năm 2008
2. Sách giáo viên Toán 1
Nhà xuất bản giáo dục – 2007
3. Vở bài tập toán 1.
Nhà xuất bản giáo dục- 2007
4. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên chu kỳ III ( 2003 – 2007 )
Nhà xuất bản giáo dục
5. Hỏi – đáp về dạy học Toán 1.
Nhà xuất bản giáo dục.
6. Tài liệu dạy lớp 1 theo chương trình mới

7. Tạp chí Toán học tuổi thơ
8. Tạp chí Giáo dục và thời đại
Bộ giáo dục và đào tạo
Dự án phát triển giáo viên Tiểu học
Nhà xuất bản giáo dục 2004

19



×