Tải bản đầy đủ (.doc) (302 trang)

4.BANG PHU LUC TONG HOP Y KIEN BO NGANH.20.9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 302 trang )

TỔNG HỢP Ý KIẾN BỘ, NGÀNH1 ĐỐI VỚI DỰ THẢO BỘ LUẬT HÌNH SỰ LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN
DỰ THẢO LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN

Ý KIẾN GÓP Ý

PHẦN CHUNG
CHƯƠNG I. ĐIỀU KHOẢN CƠ BẢN
Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự (sửa đổi)

- Đề nghị giữ lại quy định “Bộ luật này quy định về tội phạm và hình
Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo phạt” vì đây là nhiệm vụ riêng, đặc thù của Bộ luật hình sự. (Bộ
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá Công an)
nhân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà - TANDTC có 2 loại ý kiến:
nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; đồng thời giáo + Sửa đổi, lại như sau: “Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chế độ
dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chủ quyền an ninh của đất nước; bảo vệ lợi
phạm.
ích của Nhà nước, quyền con người, quyền lợi ích hợp pháp của
công dân, tổ chức; bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân
tộc; bảo vệ trật tự pháp luật, đấu tranh phòng chống mọi hành vi
phạm tội, đồng thời giáo dục ý thức tuân theo pháp luật của mọi
người”. (TANDTC)
+ Sửa lại Điều 1 dự thảo là: Bộ luật này qui định về tội phạm và
hình phạt, trách nhiệm hình sự của người phạm tội và các biện pháp
xử lý hình sự, nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh đất nước,
bảo vệ chế độ XHCN, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp
cá nhân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm
tội; đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu
tranh phòng ngừa và chống tội phạm”.
Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự (sửa đổi)
Phương án 1:


- Nhất trí với phương án 2, chưa quy định trách nhiệm hình sự của
pháp nhân (Bộ Công an)

- Khoản 2 Điều này cần chỉnh sửa như sau: “2. Chỉ pháp nhân là tổ
chức kinh tế phạm một trong các tội đã được quy định tại Điều 76
của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.” Theo đó bỏ
2. Chỉ pháp nhân nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này đoạn “ Quy định này không áp dụng với cơ quan nhà nước, đơn vị
mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.”
1. Chỉ cá nhân nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu
trách nhiệm hình sự.

1

Ý kiến của 16 bộ, ngành tính đến 16 giờ ngày 21/9/2015.

1


Quy định này không áp dụng với cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

(VKSNDTC)

Phương án 2:

- Khoản 2 Điều 2 đề nghị rà soát lại để đảm bảo thống nhất với quy
định tại Điều 100 Bộ luật Dân sự. (BTC)

Giữ nguyên như hiện hành


- TANDTC có 2 loại ý kiến:
+ Sửa lại cụm từ “chỉ cá nhân nào phạm một tội” thành “chỉ cá
nhân nào thực hiện tội phạm…” vì qui định như dự thảo dễ dẫn đến
có thể có cách hiểu khác là nếu thực hiện hai tội trở lên thì không
phải chịu trách nhiệm hình sự.
+ Sửa đổi Điều 2 dự thảo là: Chỉ người nào thực hiện tội phạm, hoặc
chuẩn bị phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm
trọng được BLHS qui định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”.

Điều 3. Nguyên tắc xử lý (sửa đổi)

- Đề nghị bỏ quy định mới bổ sung tại khoản 4: “Chức vụ, quyền
1. Mọi hành vi phạm tội phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công hạn càng cao thì xử phạt càng nặng” để bảo đảm nguyên tắc công
bằng (Bộ Công an)
minh theo đúng pháp luật.
2. Mọi cá nhân phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, - Đề nghị bổ sung vào khoản 5 như sau: “Cá nhân phạm tội lần đầu
và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, đã ăn năn hối cải thì có thể áp
dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội.
dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù và giao họ cho gia đình, cơ
3. Mọi pháp nhân phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình quan, tổ chức giám sát, giáo dục”. Bởi vì, đối với những người
thức sở hữu và thành phần kinh tế.
phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng nhưng quanh co
4. Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái chối tội, không tỏ ra ăn năn hối cải thì phải trừng phạt nghiêm khắc
phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội, chức vụ, quyền hạn để có tính răn đe (VKSNDTC)
càng cao thì xử phạt càng nặng; nghiêm trị cá nhân hoặc pháp nhân phạm tội dùng - Khoản 5 đề nghị cân nhắc việc đưa quy định này vào dự thảo vì đã
thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc là hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự thì phải được áp
biệt nghiêm trọng. Khoan hồng đối với cá nhân, pháp nhân tự thú, thành khẩn khai dụng thống nhất như nhau, không nên có những quy định chung
báo, lập công chuộc tội, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra.
chung sẽ khó khăn trong quá trình áp dụng và tạo kẽ hở trong các

5. Cá nhân phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, thì có thể áp quy định của pháp luật hình sự. (BKHCN)
dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù và giao họ cho gia đình, cơ quan, tổ chức giám -TANDTC có các ý kiến như sau:
sát, giáo dục.
+ Khoản 2 như sau: “Nghiêm trị người tổ chức, côn đồ, tái phạm, tái
6. Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; người
giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu có tiến bộ thì phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt dã man, tàn ác, có tổ chức, có tính
xét giảm việc chấp hành hình phạt, tha tù có điều kiện, trừ trường hợp Bộ luật này chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng”. (TANDTC)
2


có quy định khác.

+ Khoản 3 đề nghị sửa lại là: “Đối với người lần đầu phạm tội ít
nghiêm
trọng hoặc phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, đã
7. Cá nhân đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống
hối
cải,
thì
có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn mức hình phạt mà điều
lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa
luật quy định”. (TANDTC)
án tích.
Pháp nhân đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện tiếp tục sản xuất, kinh + Sửa lại tên điều luật là “Những nguyên tắc cơ bản” và bổ sung
thêm các nguyên tắc cơ bản sau đây: “Nghiêm cấm việc truy cứu
doanh và khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.
trách nhiệm hình sự người không thực hiện hành vi phạm tội hoặc
hành vi chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự”.
+ Cân nhắc nội dung quy định ở khoản 3 “Đối với người phạm tội

lần đầu, đã hối cải thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn mức hình
phạt mà điều luật quy định” vì so với khoản 3 Điều 3 Bộ luật hình sự
hiện hành thì khoản 3 Điều 3 dự thảo đã bỏ tình tiết “ít nghiêm
trọng”. Điều này có nghĩa là người phạm tội nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng nếu phạm tội lần đầu, đã
hối cải đều có thể được áp dụng hình phạt nhẹ hơn mức hình phạt
mà điều luật quy định. Việc sửa này không phù hợp với thực tiễn áp
dụng pháp luật. Không có bản án nào xét xử vụ án giết người, mua
bán ma túy mà nhận định là bị cáo phạm tội lần đầu để giảm nhẹ
hình phạt. Mặt khác khoản 3 là quy định xử lý có tính khoan hồng và
thể hiện nguyên tắc trách nhiệm hình sự có phân biệt. Khoan hồng,
nhân đạo với ai và trừng trị với ai, với đối tượng nào là tinh thần của
Điều luật này. Do đó, đề nghị không bỏ tình tiết “phạm tội ít nghiêm
trọng”, đồng thời đề nghị bổ sung trường hợp phạm tội “trong
trường hợp ít nghiêm trọng” để việc áp dụng thuận lợi hơn. Do đó
sửa khoản 3 của điều luật này là: “Đối với người lần đầu phạm tội ít
nghiêm trọng hoặc phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, đã
hối cải, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn mức hình phạt mà điều
luật quy định”.
Điều 4. Trách nhiệm đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm (sửa đổi)

-Đề nghị không quy định về trách nhiệm của nhà nước riêng tại
1. Các cơ quan Công an, Kiểm sát, Tòa án và các cơ quan hữu quan khác có trách khoản 4 mà gộp qui định này vào khoản 3 Điều 4 để đảm bảo sự
nhiệm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình, đồng thời hướng dẫn, giúp logic giữa quyền và nghĩa vụ của công dân và Nhà nước. (TANDTC)
đỡ các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức, công dân phòng ngừa và đấu tranh
3


chống tội phạm, giám sát và giáo dục người phạm tội tại cộng đồng.
2. Các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giáo dục những người thuộc quyền quản lý

của mình nâng cao cảnh giác, ý thức bảo vệ pháp luật và tuân theo pháp luật, tôn
trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa; kịp thời có biện pháp loại trừ
nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm trong cơ quan, tổ chức của mình.
3. Mọi công dân có nghĩa vụ tích cực tham gia phòng, chống tội phạm.
Chương II
HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh - Đề nghị giữ nguyên như quy định hiện hành. Sửa đổi như khoản 2
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sửa đổi)
dự thảo Điều luật, một mặt vô hiệu hóa hiệu lực của pháp luật Việt
1. Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh Nam; mặt khác việc tách biệt giữa điều ước quốc tế với các quy
phạm pháp luật quốc tế là không phù hợp về lý luận nguồn của pháp
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
luật quốc tế. (Bộ Công an)
Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành
vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng - Đề nghị sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều này như sau: “Đối với
người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam thuộc đối tượng
đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.
được hưởng các quyền miễn trừ ngoại giao, hoặc lãnh sự theo pháp
2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng các quyền miễn trừ ngoại giao hoặc nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề
lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của các
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều
nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của các điều ước quốc tế đó; ước quốc tế đó không quy định thì trách nhiệm hình sự của họ được
trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định thì trách nhiệm hình sự của họ giải quyết bằng con đường ngoại giao”. (VKSNDTC)
được giải quyết theo các quy phạm pháp luật quốc tế.
Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài - Đề nghị giữ nguyên khoản 1 như quy định hiện hành. Sửa đổi như
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sửa đổi)
dự thảo Điều luật sẽ dẫn đến mọi trường hợp công dân Việt Nam
1. Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam đã bị tòa án nước ngoài xét xử
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội thì các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự của Việt Nam không được

phạm, nếu chưa bị Tòa án nước ngoài xét xử thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi phạm tội của người đó nữa.
Như vậy là không bảo đảm sự linh hoạt, kịp thời trong áp dụng pháp
sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này.
luật, nhất là các vụ án về tội phạm có tính chất chính trị. (Bộ Công
Quy định này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở Việt
4


Nam.

an)

2. Người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của Bộ luật này trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Đề nghị sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau: “Người nước
ngoài, pháp nhân nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp hành vi phạm tội
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức của Việt
Nam …”. (VKSNDTC)

3. Đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, - Đề nghị xem lại các quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 để thống
tàu biển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc tại giới hạn vùng nhất các quy định trong Điều này (BKHCN)
trời nằm ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì người phạm
tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật này tại Việt Nam theo quy

định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 7. Hiệu lực của Bộ luật hình sự về thời gian (sửa đổi)
1. Điều luật được áp dụng đối với một hành vi là điều luật đang có hiệu lực thi
hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện.
2. Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng
nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ
trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và các quy định
khác không có lợi cho người phạm tội, thì không được áp dụng đối với hành vi
phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
3. Điều luật xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định
một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng
án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, tha tù trước thời
hạn có điều kiện, xóa án tích và các quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì
được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu
lực thi hành.
Chương III. TỘI PHẠM
Điều 8. Khái niệm tội phạm (sửa đổi)

- TANDTC có các ý kiến như sau:

1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, + Khoản 1 sửa lại là "Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội
do pháp nhân hoặc người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý được quy định trong BLHS do người có năng lực trách nhiệm hình
5


hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc,
xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con
người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của
trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý

hình sự.

sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính
trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của con người, của công
dân, của tổ chức, xâm phạm các lĩnh vực khác của trật tự pháp luật”.
+ Đề nghị bỏ cụm từ “mà theo qui định của Bộ luật này phải bị xử lý
hình
sự” ở khoản 1.
2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã
hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp + Làm rõ mức độ “không đáng kể” quy định tại khoản 2 Điều 8 dự
khác.
thảo để tránh việc lạm dụng khi áp dụng quy định này và đề nghị bổ
sung thêm khoản 3 với nội dung: “Những hành vi không được qui
định trong Bộ luật này thì không phải là tội phạm”.

6


Điều 9. Phân loại tội phạm (sửa đổi)

- Bổ sung căn cứ vào mức phạt tiền đối với pháp nhân để phân loại
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định tội phạm (Liên đoàn Luật sư VN)
trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 4 loại sau đây:
- Đề nghị giữ nguyên quy định hiện hành (VKSNDTC)
1. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà - Cách diễn giải tại điều này khác với khoản 3 Điều 8 Bộ luật Hình
hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo sự năm 1999. Cụ thể, Luật hiện hành quy định lấy mức thời gian
không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
phạt tù tối đa làm căn cứ xác định cho mỗi loại tội phạm, còn dự

2. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao thảo quy định mỗi loại tội phạm được giới hạn bởi mức phạt tù tối
nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm thiểu đến mức phạt tù tối đa để làm căn cứ xác định. Tuy nhiên khi
đối chiếu với các điều luật trong phần các tội phạm cụ thể từ Chương
đến 07 năm tù;
XIII đến Chương XXVI cho thấy có sự mâu thuẫn, không thống nhất
3. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức với quy định về phân loại tội phạm tại Điều 9 2. Do đó, đề nghị rà
cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 soát, điều chỉnh lại cho phù hợp (BTC)
năm đến 15 năm tù;
- đề nghị phải rà soát, điều chỉnh lại cho phù hợp Đề nghị , (BTC)
4. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội
mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ
trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 10. Cố ý phạm tội
(Giữ nguyên)
Điều 11. Vô ý phạm tội

2

Ví dụ: (1) Khoản 1 Điều 118 dự thảo Luật quy định hình phạt cho tội “Phá rối an ninh” là “Người nào nhằm chống chính quyền
nhân dân mà kích động, lôi kéo…, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 109 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 5 năm đến
15 năm”. Quy định trên cho thấy nếu lấy mức tối đa để xác định là tội rất nghiêm trọng (đến 15 năm tù) là phù hợp với khoản 3
Điều 9 dự thảo Luật (tức là tội phạm rất nghiêm trọng), nhưng với mức thấp nhất là 5 năm tù, thấp hơn mức tối thiểu trên 7 năm lại
nằm trong khoản 2 Điều 9 (tức là tội phạm nghiêm trọng). (2) Khoản 1 Điều 128 dự thảo Luật quy định hình phạt cho tội “Vô ý làm
chết người” là “người nào vô ý làm chết người thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm”. Quy định trên cho thấy, mức tối thiểu nằm trong
giới hạn tội ít nghiêm trọng (đến mức 3 năm tù), mức tối đa nằm trong giới hạn tội nghiêm trọng (từ trên 3 năm đến 7 năm tù). Vậy,
chưa rõ tội này thuộc loại tội phạm nào?
7


(Giữ nguyên)

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự (sửa đổi)

- Đề nghị giữ nguyên quy định hiện hành về độ tuổi và phạm vi chịu
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ trách nhiệm hình sự của người chưa thành niên (Bộ Công an,
VKSNDTC)
những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
- Nhất trí với phương án 1 (TANDTC, Liên đoàn Luật sư VN, Bộ
2. Phương án 1:
Tài chính, Bộ Quốc phòng )
Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình
sự về tội giết người, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm trẻ em, tội cưỡng dâm trẻ em, tội
cướp tài sản, tội cướp giật tài sản và tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt
nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây:
a) Điều 133 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác); Điều 142 (tội cưỡng dâm);
b) Điều 168 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản); Điều 169 (tội cưỡng đoạt tài
sản); Điều 172 (tội trộm cắp tài sản); Điều 177 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng
tài sản);
c) Điều 249 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội tàng trữ, trái phép
chất ma túy); Điều 251 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội mua
bán trái phép chất ma túy); Điều 253 (tội chiếm đoạt chất ma túy);
d) Điều 275 (tội đua xe trái phép);
đ) Điều 294 (tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần
mềm dùng để tấn công mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử);
Điều 295 (tội phát tán vi rút, chương trình tin học có tính năng gây hại cho hoạt
động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 296 (tội cản
trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện
điện tử); Điều 298 (tội truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn thông
hoặc phương tiện điện tử của người khác); Điều 299 (tội sử dụng mạng máy tính,
mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản); Điều

300 (tội truy cập trái phép tài khoản ngân hàng của tổ chức, cá nhân chiếm đoạt tài
sản); Điều 304 (tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa thông tin về
tài khoản ngân hàng); Điều 305 (tội sản xuất mua bán, tàng trữ, lưu hành thẻ ngân
hàng giả để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);
e) Điều 311 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc
8


chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự); Điều 316 (tội phá hủy
công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia).
Phương án 2: Giữ nguyên như quy định hiện hành.
Điều 13. Phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích - Đề nghị bổ sung thêm từ bia sau từ rượu và sửa lại là “Phạm tội
mạnh khác (sửa đổi)
trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh
Người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích khác, khác” (TANDTC)
thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 14. Chuẩn bị phạm tội (sửa đổi)
1. Chuẩn bị phạm tội bao gồm các trường hợp sau đây:

- Đề nghị chỉnh lý lại điểm b khoản 1 là Thành lập hoặc tham gia
nhóm tội phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 109 Bộ luật này”.
(Bộ Công an)

a) Tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để
- Đề nghị bỏ khoản 2 và giữ nguyên như đoạn 2 Điều 17 Bộ luật
thực hiện tội phạm;
hình sự hiện hành, đó là mọi trường hợp người chuẩn bị phạm tội rất
b) Thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm để thực hiện một tội phạm cụ thể.
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì phải chịu trách nhiệm
2. Người chuẩn bị phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng hình sự về tội định phạm. Nếu sửa đổi như dự thảo Bộ luật thì không

bảo đảm yêu cầu phòng, chống tội phạm. Tuy nhiên, để thực hiện
quy định tại một trong các điều sau đây thì phải chịu trách nhiệm hình sự:
chính sách nhân đạo, cần sửa đổi quy định về quyết định hình phạt
a) Điều 108 (tội phản bội Tổ quốc); Điều 109 (tội hoạt động nhằm lật đổ chính trong trường hợp chuẩn bị phạm tội (Điều 52 Bộ luật hình sự hiện
quyền nhân dân); Điều 110 (tội gián điệp); Điều 111 (tội xâm phạm an ninh lãnh hành) theo hướng giảm nhẹ mức hình phạt đối với người chuẩn bị
thổ); Điều 112 (tội bạo loạn); Điều 113 (tội khủng bố nhằm chống chính quyền phạm tội. (Bộ Công an)
nhân dân); Điều 114 (tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam); Điều 117 (tội làm, phát tán thông tin, tài liệu nhằm chống - Đề nghị chỉnh lý lại khoản 3 theo hướng người từ đủ 14 đến dưới
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam); Điều 118 (tội phá rối an ninh); 16 tuổi chuẩn bị phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý, tội đặc biệt
nghiêm trọng đối với các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
Điều 119 (tội chống phá trại giam);
nhân phẩm, danh dự của con người, các tội xâm phạm sở hữu thì
b) Điều 123 (tội giết người);
phải chịu trách nhiệm hình sự. (Bộ Công an)
c) Điều 167 (tội cướp tài sản); Điều 168 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản);
- Đề nghị phải rà soát, bổ sung đầy đủ tránh trường hợp bỏ sót điều
d) Điều 312 (tội khủng bố); Điều 313 (tội tài trợ khủng bố); Điều 314 (tội bắt cóc luật dẫn đến bỏ lọt tội phạm. Nên liệt kê những tội có giai đoạn
chuẩn bị phạm tội để đầy đủ hơn. (TANDTC)
con tin); Điều 315 (tội cướp biển); Điều 336 (tội rửa tiền).
3. Không áp dụng quy định này đối với người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi.

9


Điều 15. Phạm tội chưa đạt

(giữ nguyên)
Điều 16. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
(giữ nguyên)


Điều 17. Đồng phạm (sửa đổi)
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

- Bổ sung cụm từ "trực tiếp thực hiện hành vi vượt quá" vào cuối
khoản 4 (Liên đoàn Luật sư VN)

2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những - đề nghị sửa đổi lại khoản 1 như sau: “Đồng phạm là trường hợp có
hai người trở lên cố ý cùng thực hiện tội phạm, hoăc có người thực
người cùng thực hiện tội phạm.
hiện tội phạm và có người tham gia với vai trò người tổ chức, người
3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, xúi giục, người giúp sức” (TANDTC)
người giúp sức.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực
hiện tội phạm.
4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của
người thực hành.
Điều 18. Che giấu tội phạm (sửa đổi)

- Đề nghị giữ nguyên như quy định tại Điều 21 BLHS hiện hành (Bộ
1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện, đã Nội vụ)
che giấu người phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác - Đề nghị bổ sung đối tượng được loại trừ trách nhiệm hình sự là
cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm “con nuôi”, đây là người có quan hệ tình cảm thiêng liêng, gần gũi
hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định. với người phạm tội và cũng phù hợp với Bộ luật dân sự và Luật hôn
2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc nhân gia đình (VKSNDTC)
chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại - Đề nghị bỏ quy định ông, bà, cha, mẹ, anh, chị em ruột của người
khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội Che dấu tội

các tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 402 của Bộ luật này.
phạm mà có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn các đối tượng khác.
10


(BTC)
- Đề nghị quy định rõ đối với trường hợp pháp nhân phạm tội thì
những người trong cơ quan quản lý, ra quyết định của pháp nhân
hoặc những người phải thi hành mệnh lệnh của pháp nhân có phải
chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm theo Điều 19
dự thảo hay không. Bởi lẽ theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
những người tham gia ra quyết định của pháp nhân không phải chịu
trách nhiệm trước cổ đông nếu họ biểu quyết phản đối quyết định sai
trái. Ngoài ra, người lao động là người trực tiếp thực hiện hành vi vi
phạm do thi hành mệnh lệnh của pháp nhân thì có phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội này hay không hoặc có cơ chế nào để họ tự bảo
vệ mình. Thực tế cho thấy người lao động đôi khi không có đủ nhận
thức để nhận thấy tính hợp pháp hoặc hậu quả của hành vi của mình
do thi hành mệnh lệnh của pháp nhân để phản đối hoặc tự bảo vệ
mình. (BTC)
- TANDTC có các loại ý kiến sau:
+ Bổ sung quy định: “Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ,
con, cháu, anh, chị, em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội
không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều
này, trừ trường hợp che giấu các tội phạm xâm phạm an ninh quốc
gia và các tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý”.
+ Bỏ khoản 2 Điều 18 vì, hành vi che giấu tội phạm gây cản trở rất
lớn đến hoạt động phát hiện và điều tra tội phạm và còn tạo nên các
mối nguy hại khác. Trường hợp ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị
em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không tố giác tội phạm

không phải chịu trách nhiệm hình sự là phù hợp bởi do mối quan hệ
thân thiết nhưng nếu có hành vi che dấu tội phạm thì phải truy cứu
trách nhiệm hình sự mới đảm bảo cho công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm.
Điều 19. Không tố giác tội phạm (sửa đổi)

- Bổ sung cụm từ "mặc dù có đủ điều kiện tố giác" vào sau cụm từ
1. Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã "mà không tố giác" tại khoản 1 (Liên đoàn Luật sư VN)
được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố - Đề nghị giữ nguyên như quy định tại Điều 22 BLHS hiện hành (Bộ
11


giác tội phạm trong những trường hợp quy định tại Điều 402 của Bộ luật này.

Nội vụ)

2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc
chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản 1
Điều này trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các
tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 402 của Bộ luật này.

- Đề nghị không bổ sung quy định người bào chữa không phải chịu
trách nhiệm hình sự về hành vi không tố giác tội phạm (Bộ Công an,
VKSNDTC, TANDTC).

- Đề nghị bổ sung đối tượng được loại trừ trách nhiệm hình sự là
3. Người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 “con nuôi” (VKSNDTC)
Điều này trong trường hợp không tố giác tội phạm do chính người mà mình bào
chữa đã thực hiện hoặc đã tham gia thực hiện.
Chương IV

NHỮNG TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ(MỚI)
Điều 20. Sự kiện bất ngờ
(Giữ nguyên)
Điều 21. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự (sửa đổi)
1. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm
thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
2. Đối với người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự, nhưng lâm
vào tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này trước khi bị kết án thì áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm
hình sự.
Điều 22. Phòng vệ chính đáng (sửa đổi)

- Đề nghị không quy định các trường hợp đương nhiên được coi là
1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính phòng vệ chính đáng tại khoản 2. (Bộ Công an)
đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà - Khoản 1 đề nghị bổ sung từ “quyền” trước cụm từ “lợi ích” cho
chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói thống nhất.(Bộ Quốc phòng)
trên.
- Khoản 2 đề nghị nghiên cứu, gộp các điểm a, b,và c vì nội dung
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.

trùng lặp; nghiên cứu, quy định cụ thể đối với trường hợp do điều
kiện khách quan, người có hành vi phòng vệ không có khả năng,
12


2. Đương nhiên được coi là phòng vệ chính đáng trong những trường hợp sau:

điều kiện nhận biết, phán đoán tình hình cũng như công cụ, vũ khí

a) Chống lại người đang sử dụng vũ khí hoặc hung khí nguy hiểm tấn công mình như súng giả, dao kiếm nhựa…mà đối tượng phạm tội đang sử dụng,
do đó có hành vi phòng vệ vượt quá giới hạn thì trường hợp này
hoặc người khác;
cũng phải được coi là phòng vệ chính đáng. (Bộ quốc phòng)
b) Chống lại người đang sử dụng vũ khí hoặc hung khí nguy hiểm chống lại người
- Đề nghị quy định cụ thể, rõ ràng về mức độ chống trả cần thiết của
thi hành công vụ;
người phòng vệ chính đáng đối với người đang có hành vi xâm hại
c) Chống trả lại người đang thực hiện hành vi giết người, hiếp dâm.
để thuận lợi cho thực tiễn áp dụng. Đồng thời, đề nghị bỏ quy định
3. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần “Chống lại người đang sử dụng vũ khí hoặc hung khí nguy hiểm
thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi chống lại người thi hành công vụ” tại điểm b khoản 2 vì trường hợp
“Chống lại người đang sử dụng vũ khí hoặc hung khí nguy hiểm tấn
xâm hại.
công mình hoặc tấn công người khác” tại điểm a khoản này đã bao
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hàm trường hợp này. Ngoài hành vi giết người, hiếp dâm, còn có
hình sự theo quy định của Bộ luật này.
những hành vi phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, rất
nguy hiểm khác mà việc chống trả lại những hành vi này cũng cần
phải coi là đương nhiên phòng vệ chính đáng. Do vậy đề nghị sửa
đổi điểm “c) Chống trả người đang thực hiện hành vi phạm tội
nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng”. (VKSNDTC)
- Đồng tình với việc bổ sung quy định về một số trường hợp là
“đương nhiên được coi là phòng vệ chính đáng” mà không cần phải
thông qua việc đánh giá của các cơ quan tố tụng. tuy nhiên, đề nghị
mở rộng phạm vi “đương nhiên” hơn nữa đối với người chống trả lại
người đang thực hiện hành vi phạm tội nghiêm trọng khác nhằm
tăng cường sự chủ động phòng vệ của người phòng vệ (TANDTC)
- Đề nghị quy định toàn bộ các trường hợp chống trả người phạm tội

quả tang đều đương nhiên được xem là phòng vệ chính đáng theo
điểm c khoản 2. Vì ngoài hành vi “chống trả lại người đang thực
hiện hành vi giết người, hiếp dâm” thì còn nhiều tội phạm rất
nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng khác mà mức độ nguy hiểm và
nhu cầu phòng vệ cũng chính đáng không kém (ví dụ: Tội khủng bố
nhằm chống chính quyền nhân dân, tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ
thuật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam…). (NHNN)

13


Điều 23. Tình thế cấp thiết (sửa đổi)

- Đề nghị cần quy định cụ thể để tránh việc áp dụng pháp luật tràn
1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi lan, tùy tiện (TANDTC)
ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ
chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần
ngăn ngừa. Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.
2. Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 24. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội (mới)

- Đề nghị làm rõ tại khoản 2 các “trường hợp gây thiệt hại do sử
1. Hành vi của người để bắt, giữ người phạm tội mà không còn cách nào khác là dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết thì phải chịu trách nhiệm
hình sự” đối với trường hợp khi tham gia bắt giữ người phạm tội,
buộc phải sử dụng vũ lực gây thiệt hại cho người khác thì không phải là tội phạm.
người bắt giữ chỉ có một mục đích là bắt giữ bằng được người phạm
2. Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết thì tội mà không thể lường các tình thế, hậu quả có thể xảy ra mà gây
người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.
thiệt hại cho người khác (TANDTC)

Điều 25. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ - Đề nghị nghiên cứu, bổ sung trường hợp gây thiệt hại trong thi đấu
thuật và công nghệ (mới)
thể thao vì thực tế cho thấy, trong thi đấu một số môn như quyền
Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng anh, vật, võ đối kháng… nhiều trường hợp dẫn đến chết người, trấn
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng các quy trình, thương nặng là do tai nạn trong thể thao, không có lỗi của vận động
viên, người thi đấu. (Bộ Công an)
quy phạm, áp dụng đầy đủ các biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm.
Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ các - Điều 25 đề nghị chỉnh lý hai đoạn trong điều này cho thống nhất,
như sau:
biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
“Người nào gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử
nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù
đã tuân thủ đúng các quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ các biện
pháp phòng ngừa thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng
đầy đủ các biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì phải chịu trách
nhiệm hình sự”. (Bộ Quốc phòng)
Điều 26. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên (mới)

- Đề nghị bổ sung cụm từ “chống tội phạm” sau cụm từ “an ninh” để
Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ phù hợp với thực tiễn yêu cầu đấu tranh, trấn áp tội phạm trong tình
huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ hình hiện nay. (Bộ Công an)
14


quốc phòng, an ninh, nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh - Đề nghị bổ sung quy định về loại trừ trách nhiệm của người lao
lệnh, cấp trên nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó thì động trong pháp nhân khi thực hiện chỉ đạo của pháp nhân thông qua
không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh người quản lý trực tiếp quy định tại Điều 26 dự thảo.(BTC)
phải chịu trách nhiệm hình sự.
Chương V

THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ,
MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự (sửa đổi)

- Khoản 3 đề nghị thay“tự thú” bằng “đầu thú” vì trong trường hợp
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà này, hành vi phạm tội đã bị phát hiện, cơ quan điều tra đã ra quyết
định truy nã. (Bộ Công an, VKSTC)
khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;

- đề nghị bổ sung khoản 4 Điều 27 dự thảo về thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân, cụ thể là: “Thời hiệu truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân được căn cứ dựa trên
hành vi do cá nhân thực hiện nhân danh pháp nhân khi thực hiện tội
phạm”. (TANDTC)

- Thay cụm từ “người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy
nã” bằng cụm từ “người phạm tội bị truy nã” thì không được tính lại
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ. (Bộ VHTTDL)
hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại phạm
tội mới mà Bộ luật quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên
01 năm tù, thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ được
tính lại kể từ ngày phạm tội mới.
d) 20 năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã,
thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra

tự thú hoặc bị bắt giữ.
Điều 28. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự (sửa đổi)
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ
luật này đối với các tội phạm sau đây:
1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;
15


2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại
Chương XXVI của Bộ luật này;
3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 Điều 366 và tội
nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 Điều 367 của Bộ luật này.
Điều 29. Miễn trách nhiệm hình sự (sửa đổi)

- Khoản 1 đề nghị bổ sung cụm từ “có thể” trước cụm từ “được
1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự trong những trường hợp sau đây: miễn”, cho thống nhất với Khoản 2 (Bộ Quốc phòng)
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp - Đề nghị bổ sung vào điểm d khoản 2 cụm từ "hoặc người đại diện
của bị hại" vào sau cụm từ "hoặc tài sản của người khác mà người
luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
bị hại" vì trường hợp người bị hại bị chết thì người đại diện của
b) Khi có quyết định đại xá.
người bị hại có các quyền của người bị hại và trong trường hợp xâm
2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi thuộc một trong phạm tài sản của tổ chức thì người đại diện của tổ chức cũng phải có
quyền này (VKSNDTC)
những trường hợp sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội đã già yếu, bệnh tật hiểm - Đề nghị gộp điểm b và điểm đ khoản 2 Điều này và quy định
nghèo hoặc lâm vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dẫn đến không còn khả năng gây chung như sau: “Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người
phạm tội ít nghiêm trọng đã tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có
nguy hiểm cho xã hội;
hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế

b) Sau khi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng do vô ý, người phạm tội đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm”. Đồng thời để phù hợp
đã tự thú, thực sự ăn năn, hối cải và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được với thực tiễn, bảo đảm chính sách mềm dẻo, linh hoạt trong xử lý tội
Nhà nước và xã hội thừa nhận;
phạm, đề nghị bổ sung vào khoản này các trường hợp có thể được
c) Người phạm tội do lạc hậu mà bị người khác lôi kéo, kích động hoặc ép buộc miễn trách nhiệm hình sự như sau: “Phạm tội ít nghiêm trọng hoặc
tham gia thực hiện tội phạm, đã thành khẩn khai báo, ăn năn, hối cải, tích cực giúp tội nghiêm trọng và lập công đặc biệt”, “Vì lý do quốc phòng, an
ninh quốc gia”, “Vì lý do đặc biệt nhằm thực hiện chính sách dân
đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm;
tộc, chính sách tôn giáo, chính sách ngoại giao”. (VKSNDTC)
d) Người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do hoặc tài sản của người khác mà - Đề nghị làm rõ việc bổ sung các trường hợp được miễn trách
nhiệm hình sự để hạn chế việc áp dụng pháp luật tùy tiện, tràn lan.
người bị hại đã tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự;
Đồng thời, nên quy định chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền miễn
đ) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội đã tự thú, khai rõ sự trách nhiệm hình sự (TANDTC)
việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế
đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm.
Chương VI. HÌNH PHẠT

16


Điều 30. Khái niệm hình phạt (sửa đổi)
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định
trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với cá nhân hoặc pháp nhân là
các tổ chức kinh tế phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của cá nhân,
pháp nhân đó.
Điều 31. Mục đích của hình phạt (sửa đổi)

- Đề nghị giữ nguyên quy định mục đích "trừng trị" của hình phạt

Hình phạt nhằm giáo dục người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội, có ý như quy định hiện hành. (Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, VKSNDTC,
thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống; phòng ngừa tội phạm; giáo TANDTC, NHNN, BTC)
dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
- Đề nghị sửa đổi đoạn 2 Điều này như sau: “Hình phạt áp dụng đối
Hình phạt áp dụng đối với pháp nhân nhằm phòng ngừa và trừng trị các pháp nhân với pháp nhân nhằm trừng trị pháp nhân phạm tội và phòng ngừa
đối với pháp nhân khác có ý định thực hiện tội phạm.” (TANDTC)
khác thực hiện tội phạm.
Điều 32. Các hình phạt đối với cá nhân (sửa đổi)
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Cải tạo không giam giữ;
d) Phương án 1: Trục xuất;
Phương án 2: Không quy định hình phạt trục xuất là hình phạt chính;
đ) Tù có thời hạn;
e) Tù chung thân;
g) Tử hình.

- Cần quy định rõ hình phạt chung thân không giảm án vì dự thảo
quy định người bị kết án tử hình được ân giảm xuống tù chung thân
thì không được giảm án (Liên đoàn Luật sư VN)
- Về hình phạt trục xuất, nhất trí với phương án 2 (Liên đoàn Luật sư
VN)
- Đề nghị giữ nguyên quy định trục xuất vừa là hành phạt chính, vừa
là hình phạt bổ sung như quy định hiện hành (Bộ Công an)
- Điểm b khoản 1 Đề nghị cân nhắc việc đưa hình phạt này vào dự
thảo Bộ luật hình sự (sửa đổi) vì hình thức này đã được quy định tại
Luật Xử lý vi phạm hành chính, việc đưa chế tài này vào dự thảo Bộ
luật hình sự sẽ không thể hiện được tính răn đe của Bộ luật hình sự
(BKHCN)


2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
b) Cấm cư trú;
c) Quản chế;
d) Tước một số quyền công dân;
17


đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
g) Phương án 1: Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Phương án 2: Trục xuất.
3. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có
thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Điều 33. Các hình phạt đối với pháp nhân (mới)
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Phạt tiền;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép vĩnh viễn hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;
b) Cấm huy động vốn;
c) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và
có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Điều 34. Cảnh cáo
Giữ nguyên

Điều 35. Phạt tiền (sửa đổi)


- Đề nghị bỏ quy định phạt tiền là hình phạt chính đối với người
phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế tại điểm
1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:
b khoản 1 để bảo đảm tính răn đe, phòng ngừa, nghiêm khắc của
a) Người phạm tội ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng do Bộ luật này quy pháp luật. (Bộ Công an)
định;
- Về khoản 4, nhất trí với phương án 2, không bổ sung quy định
b) Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chuyển hình phạt tiền thành hình phạt tù trong trường hợp người bị
18


môi trường do Bộ luật này quy định.

kết án cố tình không chấp hành án (Bộ Công an)

2. Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm các tội về - Đề nghị cân nhắc nâng mức khởi điểm của hình phạt tiền đến 3
tham nhũng, ma túy, rửa tiền hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
triệu đồng đối với cá nhân trong Điều này, đồng thời nâng mức khởi
3. Mức phạt tiền được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của điểm của hình phạt tiền đến 100 triệu đồng đối với pháp nhân tại
tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động Điều 77 dự thảo Bộ luật. (VKSNDTC)
- TANDTC có 2 loại ý kiến:
của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng.
4. Phương án 1:
Khi tuyên hình phạt tiền là hình phạt chính, Tòa án tuyên nếu trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người bị kết án không chấp hành, thì
hình phạt tiền được chuyển đổi thành hình phạt tù, đồng thời ấn định mức phạt tù
mà người đó phải chấp hành theo nguyên tắc sau:

+ Có ý kiến đề nghị quy định rõ và cụ thể mức chuyển đổi như thế

nào để có điều kiện áp dụng trong thực tế.
+ Có ý kiến đồng ý với phương án 2 (không qui định khoản này).

a) Nếu khung hình phạt được áp dụng không có quy định hình phạt tù thì mức phạt
tù chuyển đổi cao nhất không quá 03 năm tù;
b) Nếu khung hình phạt được áp dụng có quy định hình phạt tù lựa chọn với phạt
tiền thì mức phạt tù chuyển đổi cao nhất không quá mức cao nhất của hình phạt tù
tại khung hình phạt đó;
c) Trường hợp người bị kết án đã chấp hành được một phần hình phạt tiền thì căn
cứ vào phần hình phạt tiền còn lại phải chấp hành, Tòa án quyết định chuyển đổi
thành mức hình phạt tù tương ứng.
Không áp dụng quy định tại khoản này đối với pháp nhân, người bị kết án là người
chưa thành niên, phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người già
yếu, người khuyết tật nặng.
Phương án 2: Không quy định khoản này.
Điều 36. Cải tạo không giam giữ (sửa đổi)

- Đề nghị không bổ sung quy định hình phạt cải tạo không giam giữ
1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 05 năm đối với người áp dụng đối với tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý vì đây là loại tội
phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng và phạm tội rất nghiêm trọng do phạm có mức hình phạt rất nghiêm khắc (từ 7 đến 15 năm tù) và
vô ý do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường hiệu quả thi hành hình phạt này trên thực tế còn nhiều hạn chế. Thay
“thường trú” thành “cư trú” để phù hợp với các quy định có liên
trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
quan của pháp luật hiện hành. (Bộ Công an)
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được
trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, - Về khoản 4, đề nghị cân nhắc về bổ sung quy định trường hợp
19


tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.


người bị kết án không có việc làm hoặc mất việc làm trong thời gian
2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành hình phạt thì phải thực hiện một số công việc lao động
đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát, phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ vì tính
giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, khả thi của quy định này trên thực tế hiện nay ở nước ta là rất thấp.
(Bộ Công an)
chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ
theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ
5% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng
tháng.

- Khoản 5, nhất trí với việc bổ sung quy định trường hợp người bị
kết án cố tình trốn tránh thực hiện nghĩa vụ hình phạt cải tạo không
giam giữ thì Tòa án chuyển hình phạt này thành hình phạt tù có thời
hạn (Bộ Công an)

Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa - Đề nghị bổ sung quy định không áp dụng hình phạt cải tạo không
vụ quân sự. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu giam giữ đối với người phạm tội đã có tiền án chưa được xóa án
tích. (VKSNDTC)
nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.
4. Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất - TANDTC có các loại ý kiến như sau:
việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công + Có ý kiến nhất trí như quy định của dự thảo
việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.
+ Có ý kiến đề nghị bổ sung cụm từ “người chưa thành niên từ 14
Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không tuổi đến 16 tuổi”vào sau khoản 4.
quá 05 ngày trong 01 tuần.
+ Có ý kiến đề nghị quy định rõ về việc giao người bị phạt cải tạo
Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với người già yếu, phụ không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc
nữ có thai, người khuyết tật nặng. Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát, giáo

hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật thi hành án hình sự.
dục ở khoản 2 Điều này cho phù hợp với Luật thi hành án hình sự.
5. Khi tuyên hình phạt cải tạo không giam giữ, Tòa án tuyên trong bản án trường Vì theo Điều 72 và 73 Luật thi hành án hình sự quy định chỉ có Ủy
hợp người bị kết án không thực hiện các nghĩa vụ thì hình phạt này được chuyển ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục
thành hình phạt tù theo nguyên tắc 03 ngày cải tạo không giam giữ bằng 01 ngày người chấp hành án là hình phạt cải tạo không giam giữ mà không
quy định cho cơ quan, tổ chức nơi có người phải chấp hành hình
tù.
phạt cải tạo không giam giữ làm việc được giao giám sát, giáo dục
Không áp dụng quy định này đối với người bị kết án là người chưa thành niên, phụ họ.
nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người già yếu, người khuyết tật
nặng.

20


Điều 37. Tù có thời hạn (sửa đổi)

- Nhất trí với việc bổ sung quy định tại khoản 2 là không áp dụng
1. Tù có thời hạn được áp dụng đối với người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm
trọng do vô ý. Đề nghị rà soát để chỉnh lý các điều thuộc phần các
cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.
tội phạm để phù hợp với quy định này. (Bộ Công an)
Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối
- đề nghị sửa đổi khoản 2 Điều luật này như sau: “Không áp dụng
đa là 20 năm.
hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm
Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 trọng do vô ý”. (VKSNDTC)
ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
- TANDTC có các ý kiến sau:
2. Không áp dụng hình phạt tù đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do

+ Có ý kiến đề nghị sửa đổi khoản 1 điều này theo hướng quy định
vô ý.
mức tối thiểu của hình phạt tù có thời hạn là 6 tháng.
+ Có ý kiến đề nghị cân nhắc không nên quy định khoản 2 Điều này
là: “không áp dụng hình phạt tù đối với người lần đầu phạm tội ít
nghiêm trọng do vô ý.”
Điều 38. Tù chung thân
(Giữ nguyên)
Điều 39. Tử hình (sửa đổi)
1. Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội khi có đủ các - khoản 2 đề nghi bỏ cụm từ "khi phạm tội" để tránh trường hợp phụ
điều kiện sau đây:
nữ lợi dụng mang thai để phạm tội về ma túy (Liên đoàn Luật sư
a) Tội đã phạm là tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm VN)
phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, - điểm b, điểm c khoản 3 nhất trí với phưong án 2; khoản 4 đề nghị
tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy sửa lại thành "chung thân không giảm án" (Liên đoàn Luật sư VN)
định;
- Đề nghị quy định rõ trường hợp được xác định là “khắc phục cơ
b) Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm, bản hậu quả của tội phạm” và trường hợp được xác định là “lập công
người phạm tội có tính chất côn đồ, tái phạm nguy hiểm, hoặc thực hiện tội phạm lớn”. Khoản 3 đề nghị bổ sung trường hợp không thi hành án tử
một cách man rợ, dã man, tàn bạo hoặc có nhiều tình tiết tăng nặng.
hình là “Được Chủ tịch nước ân giảm” để phù hợp với quy định của
2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người chưa thành niên khi phạm tội, Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành(NHNN)
đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người từ 75 - Nhất trí phương án 2 tại điểm b và c khoản 3 (TANDTC)
tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các
21


trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án là phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

b) Phương án 1: Người bị kết án là người từ 75 tuổi trở lên.
Phương án 2: Không quy định trường hợp này.
c) Phương án 1: Người bị kết án tử hình về tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc
chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; tội tham ô tài sản hoặc tội nhận hối lộ mà sau khi bị
kết án đã chủ động khắc phục cơ bản hậu quả của tội phạm do mình gây ra, hợp tác
tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc
lập công lớn.
Phương án 2: Không quy định trường hợp này.
4. Trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 3 Điều này thì hình phạt tử
hình được chuyển thành tù chung thân.
Điều 40. Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định (sửa đổi)
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp
dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm
công việc đó, thì có thể gây nguy hại cho xã hội.
Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù
hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt
tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án
treo.
Điều 41. Cấm cư trú (sửa đổi)

- Đề nghị quy định rõ địa phương bị cấm cư trú để thuận tiện cho
Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở việc áp dụng, đồng thời cần hướng dẫn, bổ sung các quy định liên
một số địa phương nhất định. Thời hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ quan để bảo đảm thực hiện các biện pháp này trên thực tế (Bộ Quốc
phòng)
ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 42. Quản chế (sửa đổi)

- Đề nghị quy định rõ địa phương bị bị quản chế để thuận tiện cho
Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở việc áp dụng, đồng thời cần hướng dẫn, bổ sung các quy định liên

một địa phương nhất định, có sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân quan để bảo đảm thực hiện các biện pháp này trên thực tế (Bộ Quốc
22


địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi phòng)
cư trú, bị tước một số quyền công dân theo Điều 43 của Bộ luật này và bị cấm hành - Đề nghị sửa đổi Điểm b Khoản 1 từ nội dung: “Vật, tiền do phạm
nghề hoặc làm công việc nhất định.
tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có; khoản thu lợi
Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người bất chính từ việc phạm tội;” thành nội dung: “Vật, tiền do phạm tội
tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
hoặc do mua bán, trao đổi vật, tiền từ phạm tội mà có; các khoản
Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt thu lợi bất chính từ việc phạm tội”. (NHNN)
tù.

-Quy định tại Khoản 2 còn thiếu đối với nội dung quy định về xử lý
hoa lợi, lợi tức phát sinh từ vật, tiền trong thời gian bị chiếm đoạt và
sử dụng trái phép, do đó, đề nghị bổ sung nội dung này cho đầy đủ.
(NHNN)

Điều 43. Tước một số quyền công dân (sửa đổi)

- Đề nghị bổ sung khái niệm “tước một số quyền công dân” vào
1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội trước khoản 1 Điều 43 dự thảo (khoản 1 chuyển thành khoản 2,
phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định thì bị tước một hoặc khoản 2 chuyển thành khoản 3) nhằm làm rõ ý nghĩa và nội hàm của
biện pháp này (TANDTC)
một số quyền công dân sau đây:
a) Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước;
b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng
vũ trang nhân dân.
2. Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp

hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường
hợp người bị kết án được hưởng án treo.
Điều 44. Tịch thu tài sản (sửa đổi)
Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị
kết án sung vào ngân sách nhà nước. Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với
người bị kết án về tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an
ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc các tội phạm khác do Bộ luật
này quy định.
Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện
sinh sống.
Điều 45. Trục xuất (sửa đổi)

- Đề nghị bổ sung thời hiệu truy cứu TNHS đối với hình phạt trục
23


Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xuất (Bộ VHTTDL)
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Không áp dụng hình phạt trục xuất đối với người
không quốc tịch cư trú trên lãnh thổ Việt Nam hoặc người nước ngoài nhưng đồng
thời có quốc tịch Việt Nam.
Chương VII. CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP
Điều 46. Các biện pháp tư pháp (mới)
1. Biện pháp tư pháp đối với cá nhân phạm tội bao gồm:

- Đề nghị sửa đổi điểm a khoản 1 Điều này như sau: “a) Tịch thu,
truy thu tài sản trực tiếp liên quan đến tội phạm”. (VKSNDTC)

a) Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;
b) Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
c) Bắt buộc chữa bệnh.

2. Biện pháp tư pháp đối với pháp nhân bao gồm:
a) Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;
b) Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
c) Khôi phục lại tình trạng ban đầu;
d) Thực hiện một số biện pháp nhằm ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra hoặc để
phòng ngừa tội phạm.
Điều 47. Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm (sửa đổi)

- Đề nghị bỏ cụm từ “thì có thể bị tịch thu” quy định tại khoản 3
1. Việc tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tịch thu tiêu hủy được áp dụng Điều này để tránh việc xử lý tùy tiện (TANDTC)
đối với:
a) Vật, tiền dùng vào việc phạm tội;
b) Vật, tiền do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có; khoản thu
lợi bất chính từ việc phạm tội;
c) Vật thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành.
2. Đối với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không
tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.
3. Vật, tiền thuộc sở hữu của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho
24


người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu.
Điều 48. Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin
lỗi
(Giữ nguyên)
Điều 49. Bắt buộc chữa bệnh (sửa đổi)
1. Đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi mắc bệnh quy
định tại khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này, Tòa án căn cứ vào kết luận giám định
pháp y có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc
chữa bệnh; nếu thấy không cần thiết phải đưa vào một cơ sở điều trị chuyên khoa,

thì có thể giao cho gia đình hoặc người giám hộ trông nom dưới sự giám sát của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.

- Về thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh
đề nghị giữ nguyên như quy định hiện hành (gồm Viện kiểm sát và
Tòa án), không nên sửa như dự thảo điều luật là chỉ Tòa án mới có
quyền quyết định áp dụng biện pháp này, bởi vì biện pháp này không
hạn chế quyền mà thực chất là bảo đảm quyền (quyền được chữa
bệnh) đối với người bị bệnh. (Bộ Công an, VKSNDTC).

- Đề nghị sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều này như sau: “Thời gian
2. Đối với người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng trước bắt buộc chữa bệnh tại cơ sở điều trị chuyên khoa được trừ vào
khi bị kết án đã mắc bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều thời gian chấp hành hình phạt tù. Một ngày chữa bệnh tại cơ sở
khiển hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận giám định pháp y, Tòa án có thể điều trị chuyên khoa bằng một ngày tù”. (VKSNDTC)
quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh.
3. Đối với người đang chấp hành hình phạt mà bị bệnh tới mức mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận giám định
pháp y, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt
buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó phải tiếp tục chấp hành hình phạt,
nếu không có lý do khác để miễn chấp hành hình phạt.
Thời gian bắt buộc chữa bệnh được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.

Chương VIII. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
Mục A
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
Điều 50. Căn cứ quyết định hình phạt
(Giữ nguyên)

- Đề nghị bổ sung thêm 1 khoản qui định về nguyên tắc cụ thể khi
quyết định hình phạt. (TANDTC)

25


×