Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Mối quan hệ giữa các cấp quản trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.59 KB, 37 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
MỞ ĐẦU..............................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................3
5. Cấu trúc của đề tài....................................................................................3
NỘI DUNG...........................................................................................................4
CHƯƠNG I. CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CẤP
QUẢN TRỊ...........................................................................................................4
1.1. Một số khái niệm......................................................................................4
1.1.1. Khái niệm Quản trị................................................................................4
1.1.2. Khái niệm Nhà quản trị.........................................................................5
1.1.3. Đặc điểm nhà quản trị...........................................................................5
1.1.4 Vai trò của Quản trị................................................................................6
1.2. Chức năng của nhà quản trị......................................................................7
1.2.1. Chức năng hoạch định...........................................................................7
1.2.2. Chức năng tổ chức................................................................................8
1.2.3. Chức năng lao động..............................................................................8
1.2.4. Chức năng kiểm tra...............................................................................8
1.3. Các cấp quản trị.......................................................................................9
1.3.1 Nhà quản trị cấp cao.............................................................................10
1.3.2 Nhà quản trị cấp trung gian..................................................................10
1.3.3 Nhà quản trị cấp cơ sở..........................................................................11
1.4 kỹ năng của nhà quản trị.........................................................................11
1.4.1 kỹ năng kỹ thuật...................................................................................11
1.4.2 kỹ năng nhân sự....................................................................................11
1.4.3 kỹ năng tư duy......................................................................................12



CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CẤP
QUẢN TRỊ.........................................................................................................13
2.1 Sự khác biệt giữa các cấp quản trị..........................................................13
2.1.1 Nhà quản trị cấp cao.............................................................................13
2.1.2 Nhà quản trị cấp trung..........................................................................14
2.1.3 Nhà quản trị cấp cơ sở..........................................................................15
2.2 Sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các cấp quản trị.................................................16
3.2 Mối quan hệ giữa các cấp lãnh đạo tại một số tổ chức...........................18
3.1.1 Thực trạng mối quan hệ của bộ máy Nhà Nước..................................22
3.1.2 Các Doanh nghiệp................................................................................24
4.2 Những điểm mạnh và điểm yếu giữa mối quan hệ của các cấp quản trị.27
4.2.1 Những điểm mạnh................................................................................27
4.2.2 Những điểm yếu...................................................................................28
4.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế bất cập nêu trên :............................28
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỂU QUẢ MỐI QUAN
HỆ CỦA CÁC CẤP QUẢN TRỊ......................................................................29
3.1 Phương hướng về mối quan hệ giữa các cấp quản trị hiện nay...............29
3.1.1 Phương hướng về công tác tạo nâng hiệu quả mối quan hệ giữa các cấp
quản trị..........................................................................................................29
3.1.2 Mục tiêu về công tác nâng cao hiệu quả mối quan hệ giữa các cấp quản
trị...................................................................................................................29
3.2 Một số giải pháp đổi với việc nâng cao hiệu quả mối quan hệ giữa các
cấp quản trị....................................................................................................30
3.2.1 Đối với Nhà nước.................................................................................30
3.2.2 Đối với doanh nghiệp...........................................................................31
KẾT LUẬN........................................................................................................33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................35


LỜI MỞ ĐẦU

Trong thế giới hiện nay,con người không chỉ là yếu tố hàng đầu và quan
trọng trong quá trình sản xuất, trình độ phát triển của nguồn nhân lực mà còn là
lợi thế của mỗi doanh nghiệp, mỗi tổ chức và lợi thế cho toàn xã hội.
Để đảm bảo sự tồn tại và hoạt động bình thường của đời sống kinh tế xã
hội nói chung và với các doanh nghiệp nói riêng, đối với sự phát triển của từng
đơn vị hay cộng đồng và cao hơn nữa là cả một quốc gia thì vai trò của các cấp
quản trị là vô cùng quan trọng.
Sự nhận thức tuyệt đối của đại đa số trong dân cư về vai trò của quản trị
cho đến nay hầu hết đều thông qua cảm nhận về thực tế, muốn nâng cao nhận
thức về vai trò của quản trị một mặt cần nâng cao nhận thức thực tế, mặt khác
cần nâng cao nhận thức lý luận. Có như vậy ta mới nhận thức đầy đủ và sâu sắc
hơn về vai trò của các cấp quản trị, làm cơ sở để hiểu biết hơn về quản trị cũng
như là thực hành và nâng cao trình độ.
Chúng ta đang sống trong một thế giới mà sự thay đổi đang diễn ra một
cách nhanh chóng trên mọi phương diện và Quản trị đã làm thay đổi cách thức
nhiều tổ chức tiến hành các hoạt dộng kinh doanh; sự phát triển của công nghệ
thông tin đã làm thay đổi các khái niệm truyền thống về tổ chức và không gian
làm việc ; sự gia tăng của các tổ chức dịch vụ đã làm thay đổi cấu trúc của nên
kinh tế.
Những thay đổi đó khiến cho những điều mà chỉ thời gian ngắn trước đây
vẫn được coi là những nguyên lý, khuôn mẫu cho thành công, thì nay đã không
còn hợp với quản trị hiện đại. Để thành công các nhà quản trị hôm nay và tương
lai cần phải có những năng lực quản trị cần thiết để thích ứng với yêu cầu của
thời đại.
Vì vậy, vai trò của các cấp quản trị là vô cùng quan trọng để làm đầu tàu
dẫn dắt tổ chức mình đi đến thành công và phần không kém quan trọng đó là
mối quan hệ giữa sự phối hợp giữa các cấp quản trị với nhau.

1



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, không ai có thể phủ nhận được vai trò của
quản trị trong hẩu hết các hoạt động của đời sống kinh tế xã hội. Đối với bất kỳ
một tổ chức, một đơn vị, doanh nghiệp hay cao hơn nữa là một quốc gia, một
cộng đồng, vai trò của quản trị càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Đối với
doanh nghiệp thì quản trị còn được coi là yếu tố đánh giá sự thành công. Quản
trị doanh nghiệp tốt sẽ giúp cho công ty nâng cao khả năng tiếp cận vốn và hoạt
động hiệu quả hơn, Quản trị nguồn lực trong tổ chức tốt cũng chính là đưa tổ
chức phát triển theo hướng bền vững và chính đó là nền tảng để thúc đẩy phát
triển. Theo đó, các mối quan hệ trong quản trị tốt sẽ mang lại hiệu quả cao cho
nhà đầu tư, nhiều lợi ích hơn cho các thành viên khác trong công ty.
Đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay thì vấn đề quản trị và mối
quan hệ giữa các cấp với nhau một các có hiệu quả nhất để có thể đem lại chất
lượng cao là mối quan tâm hàng đầu của nhà nước, xã hội. Con người là tài sản
quan trọng nhất mà mỗi tổ chức cần phải có, vì vậy sự thành công của tổ chức
phụ thuộc vào các quản trị con người cũng như sự phối hợp nhịp nhàng phù hợp
giữa các cấp quản trị với nhau nhằm đạt được mục tiêu chung cho tổ chức.
Nhận thấy rằng mối quan hệ giữa các cấp quản trị với nhau đóng vai trò
quan trọng trong sự điều tiết cũng như phối hợp thúc đẩy công việc, việc hợp tác
tốt giữa các cấp quản trị với nhau sẽ giúp doanh nghiệp phát triển một cách vững
chắc và theo kịp sự thay đổi của thị trường.
Vì vậy em đã lựa chọn đề tài “ Mối quan hệ giữa các cấp quản trị” để
hoàn thành môn học của mình, đây là công việc mà em đã được học tập nghiên
cứ trong quá trình học tập và cũng là vấn đề cần thiết cho mọi tổ chức và cũng là
mối quan tâm hàng đầu của nước ta trong thời kỳ kinh tế hội nhập quốc
tế.Nhưng do trình độ còn hạn chế và thời gian hạn hẹp nên trong bài viết này
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Mong quý thầy cô chỉ bảo và giúp đỡ
thêm để em có thể hiểu biết hơn về những vấn đề nêu trên.

Em xin chân thành cảm ơn!
2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này cần làm rõ vai trò của từng cấp quản trị một và
mối quan hệ giữa chúng với nhau để cùng nhau phối hợp xây dựng nên công tác
quản trị.Từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá cũng như đưa ra những giải pháp
kiến nghị nhằm đem lại mối quan hệ tốt đẹp và hiệu quả giữa các nhà quản trị.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứ là về mối quan hệ giữa các cấp quản trị
4. Phương pháp nghiên cứu
Để tài này có sử dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp thu thập xử lý thông tin.
Phương pháp thống kê
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài mở đầu và kết luận thì phần nội dung gồm có 3 chương.
Chương 1.Cơ sở lý luận về mối quan hệ của các cấp quản trị
Chương 2.Thực trạng về mối quan hệ giữa các cấp quản trị
Chương 3.Giải pháp nâng cao hiệu quả về mối quan hệ giữa các cấp quản
trị

3


NỘI DUNG
CHƯƠNG I.
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CẤP QUẢN TRỊ
1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Khái niệm Quản trị
Quản trị là một khái niệm rất rộng bao gồm nhiều lĩnh vực.
Ví dụ quản trị hành chính (trong các tổ chức xã hội), quản trị kinh doanh
(trong các tổ chức kinh tế). Trong lĩnh vực quản trị kinh doanh lại chia ra nhiều
lĩnh vực: Quản trị tài chính, quản trị nhân sự, quản trị Marketing, quản trị sản
xuất...
Quản trị nói chung theo tiếng Anh là "Management" vừa có nghĩa là quản
lý, vừa có nghĩa là quản trị, nhưng hiện nay được dùng chủ yếu với nghĩa là
quản trị. Tuy nhiên, khi dùng từ, theo thói quen, chúng ta coi thuật ngữ quản lý
gắn liền với với quản lý nhà nước, quản lý xã hội, tức là quản lý ở tầm vĩ môi.
Còn thuật ngữ quản trị thường dùng ở phạm vi nhỏ hơn đối với một tổ chức, một
doanh nghiệp.
Có rất nhiều quan niệm về quản trị:
- Quản trị là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành
công việc qua những nỗ lực của những người khác; quản trị là công tác phối hợp
có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ
chức;
- Quản trị là sự tác động của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm
đạt được mục tiêu đề ra trong một môi trường luôn luôn biến động;
- Quản trị là một quá trình nhằm đạt đến các mục tiêu đề ra bằng việc phối
hợp hữu hiệu các nguồn lực của doanh nghiệp; theo quan điểm hệ thống, quản
trị còn là việc thực hiện những hoạt động trong mỗi tổ chức một cách có ý thức
và liên tục. Quản trị trong một doanh nghiệp tồn tại trong một hệ thống bao gồm
các khâu, các phần, các bộ phận có mối liên hệ khăng khít với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau và thúc đẩy nhau phát triển.
Nhiều người cùng làm việc với nhau trong một nhóm để đạt tới một mục
4


đích nào đó, cũng giống như các vai mà các diễn viên đảm nhiệm trong một vở

kịch, dù các vai trò này là do họ tự vạch ra, là những vai trò ngẫu nhiên hoặc
tình cờ, hay là những vai trò đã được xác định và được sắp đặt bởi một người
nào đó, nhưng họ đều biết chắc rằng mọi người đều đóng góp theo một cách
riêng vào sự nỗ lực của nhóm.
+ Theo Mary Parker Follett cho rằng “Quản trị là một nghệ thuật đạt
được mục đích thông qua người khác”
+ Theo James Stoner và Stephen Robbins “ Quản trị là tiến trình hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt dộng của các thành viên trong
tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra”.
+ Theo Robert Albanese thì “Quản trị là một quá trình kỹ thuật và xã hội
nhằm sử dụng các nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo điều kiện
thay đổi để đạt được mục tiêu của tổ chức”
Từ những khái niệm trên, có thể đưa ra khái niệm chung về quản trị như
sau:
Quản trị là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản
trị lên đối tượng quản trị nhắm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra”.
1.1.2. Khái niệm Nhà quản trị
Nhà quản trị là người làm việc trong tổ chức, những người có nhiệm vụ
thực hiện chức năng quản trị trong phạm vi được phân công phụ trách, được
giao nhiệm vụ điều khiển công việc của người khác và chịu trách nhiệm trước
kết quả hoạt động của những người đó.
1.1.3. Đặc điểm nhà quản trị

CHỦ
THỂ

TT THUẬN
TT PHẢN HỒI


ĐỐI
TƯỢNG

QUẢNHệ

QUẢN
thống quản trị
TRỊ Hoạt động quản trị có những đặc điểm
TRỊ sau:

5

MỤC TIÊU


 Hoạt động quản trị diễn ra trong sự tác động qua lại giữa chủ thể quản
trị và đối tượng quản trị
 Phải có một mục tiêu đặt ra cho cả chủ thể quản trị và đối tượng quản
trị
 Phải có nguồn lực để chủ thể quản trị khai thác và vận dụng trong quá
trình quản trị
 Hoạt động quản trị gắn liền với thông tin
1.1.4 Vai trò của Quản trị
VAI

NHÓM VAI TRÒ QUAN HỆ VỚI CON
NGƯỜI

TRÒ

CỦA

NHÓM VAI TRÒ THÔNG TIN

QUẢN
TRỊ

NHÓM VAI TRÒ QUYẾT ĐỊNH

- Vai trò quan hệ với con người:


Vai trò đại diện (hay tượng trưng, có tính chất nghi lễ trong tổ chức):

trong các cuộc nghi lễ, ký kết văn bản, hợp đồng với khách hàng và các đối tác.


Vai trò của người lãnh đạo: đòi hỏi nhà quản trị phải phối hợp và kiểm

tra công việc của nhân viên dưới quyền như chỉ dẫn, ra lệnh, động viên, tạo ra
những điều kiện thuận lợi để người dưới quyền thực hiện tốt công việc.


Vai trò liên lạc : phát huy các liên hệ, quan hệ, nhằm gắn liền cả bên

trong lẫn bên ngoài (có thể sử dụng các phương tiện thư tín, điện đàm….)
- Vai trò thông tin:


Vai trò thu thập và tiếp nhận thông tin: thường xuyên xem xét, phân


tích bối cảnh chung quanh tổ chức để nhận ra những tin tức, những hoạt động và
những sự kiện có thể đem lại cơ hội tốt hay đe doạ đối với các hoạt động của tổ
chức (đọc báo chí, văn bản và qua trao đổi, tiếp xúc với mọi người….để biết
được diễn biến môi trường bên trong và bên ngoài).


Vai trò phổ biến tin (đối nội): thông tin được truyền đạt chính xác, đầy
6


đủ (hoặc có thể được xử lý bởi người lãnh đạo) đến người có liên quan, có thể là
thuộc cấp, người đồng cấp hay thượng cấp.


Vai trò phát ngôn (đối ngoại): hiện thực hoá và cung cấp thông tin cho

các bộ phận trong cùng một đơn vị hay các cơ quan, tổ chức bên ngoài. Mục tiêu
là để giải thích, bảo vệ hay tranh thủ thêm sự ủng hộ cho tổ chức.
- Vai trò quyết định:


Vai trò doanh nhân: xuất hiện khi nhà quản trị tìm cách cải tiến hoạt

động của tổ chức, khởi xướng các dự án mới về hoạt động sản xuất kinh doanh,
chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chấp nhận
rủi ro.


Vai trò giải quyết xáo trộn: phải kịp thời đối phó với những biến cố bất


ngờ nhằm đưa tổ chức sớm trở lại ổn định, hoà giải các xung đột, mâu thuẫn nội
bộ giữa các thuộc cấp.


Vai trò phân bổ tài nguyên: quyết định phân bổ và sử dụng các nguồn

lực (tiền bạc, thời gian, quyền hành, trang thiết bị hay con người) cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.


Vai trò thương thuyết, đàm phán: thay mặt cơ quan trong các cuộc

thương nghị về các hợp đồng kinh tế hoặc trong quan hệ với các đối tác và các
tổ chức có liên quan.
1.2. Chức năng của nhà quản trị
Tiến trình quản trị là một phức hợp những kỹ năng có tính hệ thống rất
sinh động và phức tạp. Do đó, để có thể hiểu rõ về quản trị, cần phải hiểu rõ về
các chức năng và vai trò của quản trị. Các chức năng quản trị là những nhiệm vụ
quản lý chung, cần phải được thực hiện trong tất cả các tổ chức.
1.2.1. Chức năng hoạch định
Là việc xác định các mục tiêu và mục đích mà tổ chức phải hoàn thành
trong tương lai và quyết định về cách thức để đạt được những mục tiêu đó.
Hoạch định gồm ba giai đoạn như thiết lập các mục tiêu cho tổ chức: Mức tăng
lợi nhuận, thị phần, hoặc tăng doanh thu...; sắp xếp các nguồn lực của tổ chức để
đạt mục tiêu; quyết định về những hoạt động của tổ chức như:
7


- Ra quyết định là quá trình lựa chọn một phương án hành động hợp lý

nhất để đạt mục tiêu đã đề ra (lựa chọn một phương án đưa ra xem xét).
- Ra quyết định đúng trong điều kiện môi trường biến động. Đó là một
thách thức đối với các nhà quản trị.
1.2.2. Chức năng tổ chức
Là quá trình tạo ra cơ cấu mối quan hệ giữa các thành viên (các bộ phận
trong tổ chức).
Thông qua đó cho phép họ thực hiện các kế hoạch và hoàn thành các mục
tiêu chung của tổ chức.
- Tiến trình tổ chức bao gồm việc: Thiết lập các bộ phận, phòng ban và
xây dựng bảng mô tả công việc tổ chức bao gồm cả chức năng nhân sự: tuyển
mộ, tuyển chọn, huấn luyện và phát triển nguồn nhân lực, do đó, mọi người đều
có thể đóng góp nỗ lực vào thành công của tổ chức.
- Truyền đạt thông tin, tri thức, kỹ thuật, chỉ thị, mệnh lệnh, thông tin cần
thiết để thực hiện công việc, đồng thời nhận thông tin phản hồi.
1.2.3. Chức năng lao động
Đây là chức năng thúc đẩy, động viên nhân viên theo đuổi những mục tiêu
đã lựa chọn.
Bằng chỉ thị, mệnh lệnh và thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần. Các
nhà quản trị thực hiện các chức năng chỉ huy để thúc đẩy, động viên nhân viên
hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
1.2.4. Chức năng kiểm tra
Là quá trình giám sát chủ động đối với công việc của một tổ chức, so sánh
với tiêu chuẩn đề ra và điều chỉnh khi cần thiết. Quá trình kiểm soát là quá trình
tự điều chỉnh liên tục và thường diễn ra theo chu kỳ.
Các chức năng nói trên có quan hệ qua lại mật thiết với nhau, và được
thực hiện theo một trình tự nhất định. Quá trình quản trị phải thực hiện đồng bộ
các chức năng nói trên, nếu không quá trình quản trị sẽ không đạt hiệu quả như
mong muốn
1.3. Các cấp quản trị
8



Xây dựng chiến lược, kế hoạch
hành động và phát triển của tổ
chức

Nhà quản trị cấp cao

Đưa ra các quyết định chiến
thuật để thực hiện các kế hoạch
của tổ chức

Nhà quản tri cấp trung gian

Nhà quản trị cấp cơ sở

Hướng dẫn, đốc thúc, điều
khiển nhân viên trong công việc
hàng ngày

Người thừa hành
SƠ ĐỒ CÁC CẤP QUẢN TRỊ
Trong một tổ chức phải có những người làm các công việc cụ thể và
những người điều hành những người làm các công việc cụ thể đó. Nói một cách
chung nhất có thể phân chia làm hai loại:
– Người thừa hành: là những người trực tiếp thực hiện công việc nào đó
và không có trách nhiệm trông coi công việc của người khác, chẳng hạn như
công nhân trong doanh nghiệp, đầu bếp trong nhà hàng… Cấp trên của họ chính
là các nhà quản trị trực tiếp.
– Nhà quản trị: là người chỉ huy, có một chức danh nhất định trong hệ

thống quản trị và có trách nhiệm định hướng, tổ chức, điều khiển và kiểm soát
hoạt động của những người dưới quyền. Nhà quản trị là người ra quyết định và
tổ chức thực hiện quyết định.
1.3.1 Nhà quản trị cấp cao
Đó là các nhà quản trị hoạt động ở cấp bậc cao nhất trong một tổ chức. Họ
chịu trách nhiệm về những thành quả cuối cùng của tổ chức. Nhiệm vụ của các
9


nhà quản trị cấp cao là đưa ra các quyết định chiến lược. Tổ chức thực hiện
chiến lược, duy trì và phát triển tổ chức. Các chức danh chính của quản trị viên
cao cấp trong sản xuất kinh doanh ví dụ như là: chủ tịch hội đồng quản trị, phó
chủ tịch, các ủy viên hội đồng quản trị, các tổng giám đốc, phó tổng giám đốc,
giám đốc, phó giám đốc v.v

1.3.2 Nhà quản trị cấp trung gian
Đó là nhà quản trị hoạt động ở dưới các quản trị viên lãnh đạo (cao cấp)
nhưng ở trên các quản trị viên cấp cơ sở. Nhiệm vụ của họ là đưa ra các quyết
định chiến thuật, thực hiện các kế hoạch và chính sách của doanh nghiệp, phối
hợp các hoạt động, các công việc để hoàn thành mục tiêu chung.
Các quản trị viên cấp giữa thường là các trưởng phòng ban, các phó
phòng, các chánh phó quản đốc các phân xưởng v.v.
1.3.3 Nhà quản trị cấp cơ sở
Đây là những quản trị viên ở cấp bậc cuối cùng trong hệ thống cấp bậc
của các nhà quản trị trong cùng một tổ chức. Nhiệm vụ của họ là đưa ra các
10


quyết định tác nghiệp nhằm đốc thúc, hướng dẫn, điều khiển các công nhân viên
trong các công việc sản xuất kinh doanh cụ thể hàng ngày, nhằm thực hiện mục

tiêu chung. Các chức danh thông thường của họ là: đốc công, trưởng ca, tổ
trưởng sản xuất, tổ trưởng các tổ bán hàng v.v.
Như đã giới thiệu về các chức năng quản trị ở phần trước, đến đây chúng
ta cũng cần bàn về các cấp bậc quản trị liên quan đến việc thực thi các chức
năng quản trị. Hoàn toàn rõ ràng là đi dần lên cấp cao hơn trong thứ bậc quản trị
của một tổ chức thì những nhà quản trị quan tâm nhiều hơn đến việc hoạch định
và giảm dần việc hướng dẫn hoặc điều khiển trực tiếp. Hình 1.4 chỉ ra rằng tất
cả những nhà quản trị đều phải thực hiện các chức năng hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát. Tuy nhiên, số lượng thời gian mà mỗi cấp bậc quản trị
khác nhau dành để thực hiện các chức năng này là không như nhau.
1.4 kỹ năng của nhà quản trị
1.4.1 kỹ năng kỹ thuật


Kỹ năng kỹ thuật: (kỹ năng chuyên môn) nắm bắt và thực hành được

công việc chuyên môn liên quan đến phạm vi mà mình đang điều hành (hiểu biết
về qui trình, nguyên tắc, kỹ thuật thực hiện công việc). Kỹ năng này giúp nhà
quản trị thực hiện việc chỉ đạo, điều hành công việc, kiểm soát và đánh giá năng
lực cấp dưới. Kỹ năng này phải trở thành một hoạt động thường xuyên liên tục,
nhất quán của nhà quản trị. Vd: thảo chương trình điện toán, soạn thảo hợp đồng
pháp lý kinh tế, thiết kế máy móc…
1.4.2 kỹ năng nhân sự


Kỹ năng nhân sự: là tài năng đặc biệt của nhà quản trị trong việc quan

hệ với người khác (cùng làm việc, động viên điều khiển con người và tập thể
trong xí nghiệp dù đó là thuộc cấp, ngang cấp hay cấp trên) nhằm tạo thuận lợi
và thúc đẩy sự hoàn thành công việc chung. Các kỹ năng nhân sự cần thiết cho

nhà quản trị là biết cách thông đạt hữu hiệu, quan tâm tích cực đến người khác,
xây dựng không khí hợp tác và động viên nhân viên dưới quyền.
1.4.3 kỹ năng tư duy


Kỹ năng tư duy (nhận thức): tầm nhìn, tư duy có hệ thống, năng lực xét
11


đoán, khả năng trong việc khái quát các mối quan hệ qua đó giúp cho việc nhận
dạng vấn đề và đưa ra giải pháp, từ đó lập kế hoạch (đặc biệt là kế hoạch chiến
lược) và tổ chức thực hiện.

CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CẤP QUẢN TRỊ
2.1 Sự khác biệt giữa các cấp quản trị
Quản trị là quá trình điều phối để đạt được mục tiêu của tổ chức một cách
12


có hiệu suất và hiệu quả cao nhất và thông qua người khác trong một môi trường
luôn luôn biến động.
Quản trị là một nghệ thuật thực hiện công việc thông qua người khác và
chính là tác động của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm đạt được mục
tiêu của tổ chức.
Và không chỉ dừng lại ở đó, vấn đề quan trọng và cốt lõi không chỉ là ở
chủ thể quản tác động lên đối tượng bị quản trị mà nó còn chính là các vấn đề
nằm giữa các mối quan hệ của các chủ thể quản trị với nhau.
2.1.1 Nhà quản trị cấp cao
Quản trị chung tất cả các hoạt động của tổ chức, người quản trị ở cấp này

gọi là nhà quản trị cấp cao nhất (chủ tịch, tổng giám đốc, giám đốc,…)
Nội dung quản trị chủ yếu ở cấp cao nhất là:
-Hoạch định các mục tiêu, phạm vi hoạt động của tổ chức, cảm nhận
những vấn đề khó khăn lớn và những nguyên nhân của chúng để tìm biện pháp
giải quyết.
-Xác định kết quả cuối cùng mong muốn, phê duyệt những đường lối, các
chính sách lớn trong tổ chức.
-Phê duyệt cơ cấu tổ chức, các kế hoạch chương trình hành động lớn
nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra.
-Xác định các nguồn nhân sự cần thiết và cung cấp kinh phí hoạt động
theo yêu cầu công việc.
-Lựa chọn các quản trị viên chấp hành, giao trách nhiệm, ủy quyền.
-Phối hợp mọi hoạt động của ban tham mưu và chức năng điều hành.
-Phê duyệt chương trình kế hoạch nhân sự bao gồm: tuyển dụng, mức
lương, thăng cấp, đề bạt, kỷ luật.
-Dự liệu các biện pháp kiểm soát như báo cáo, kiểm tra, đánh giá hiệu quả
của tổ chức.
-Chịu trách nhiệm hoàn toàn về những ảnh hưởng tốt xấu của các quyết
định.
Như vậy cho chúng ta thấy, đối với nhà quản trị cấp cao là người có quyền
13


lựa chọn các ứng viên để giao nhiệm vụ, trách nhiệm công việc. Chính vì vậy họ
là người đứng đầu, là người noi gương cho cấp dưới nên phong cách quản lý, tác
phong làm việc của họ sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến cấp dưới đồng thời tạo dựng
nên mối quan hệ tốt đẹp giữa các cấp quản trị với nhau.
2.1.2 Nhà quản trị cấp trung
Quản lý cấp trung là cầu nối trung gian giữa quản lý cấp cao ( Tổng giám
đốc, giám đốc, chủ tịch…) và đội ngũ nhân viên, họ là mắt xích trọng yếu trong

việc triển khai các chiến lược, chiến thuật một cách hiệu quả.
Trong bất kỳ tổ chức đội ngũ này ít hoặc nhiều phụ thuộc vào quy mô
nhân sự, cách phân tầng quản lý và cách thức hoạt động của tổ chức. Họ là
trưởng phó các phòng ban, giám đốc các phân xưởng, tổ trưởng tổ kỹ thuật….
chung quy, nhà quản lý cấp trung chịu trách nhiệm quản lý hệ thống nhân viên
dưới quyền mình dựa trên tư tưởng của nhà lãnh đạo cấp trên.
Cán bộ quản lý cấp trung là cầu nối giữa lãnh đạo cấp cao và cán bộ quản
lý cấp thấp hơn trong tổ chức . Đây là đội ngũ chính có nhiệm vụ tổ chức, triển
khai và thực hiện hóa các chủ trương, chính sách của lãnh đạo cấp cao đến toàn
thể nhân viên.
Nhờ cán bộ quản lý cấp trung mà dòng chảy thông tin của doanh nghiệp
được liên tục và thông suốt. Có ý kiến cho rằng lãnh đạo cấp cao chỉ biết được
4% vấn đề của công ty, còn 96% vấn đề bị các nhà quản lý bên dưới che động.
Độ chính xác trong đánh giá trực trạng daonh nghiệp phần lớn phụ thuộc vào
báo cáo đội ngũ lãnh đạo cấp trung
Vai trò truyền thông tin: là người truyền đạt thông tin về mục tiêu chiến
lược, sứ mệnh chiến lược, chiến lược, chiến lược kinh doanh và các chủ truơng
của lãnh đạo cấp cao đến toàn thể cán bộ trong đơn vị, đôi lúc họ là người phát
ngôn đại điện cho tổ chức phát ngôn với báo chí và cộng đồng khi được cấp và
ủy quyền.
Vai trò ra quyết định: Cán bộ quản lý cấp trung luôn phải ra quyết định
trong phạm vi thẩm quyền của mình. Họ có làm tốt trong vai trò ra quyết định
hay không có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả công việc.
14


Vai trò quan hệ với con người: đây là vai trò của lãnh đạo làm việc thông
qua người khác. Tạo hiệu quả làm việc tốt hơn, sâu hơn.
Vai trò quản lý: nhà quản trị cấp trung hiển nhiên phải nắm giữ vai trò
quản lý, họ thực hiện các chức năng quản lý, chịu trách nhiệm về mảng công

việc họ phụ trách trong tổ chức. Nhiệm vụ quản lý là làm đúng, phải đạt được
mục tiêu thông qua nỗ lực của những người có trách nhiệm bằng cách sử dụng
quy trình, quy định và chính sách của tổ chức
Vai trò lãnh đạo: Đưa ra mục tiêu, lập kế hoạch, phân công, giám sát nhân
viên dưới quyền thực hiện các công việc để đạt được mục tiêu. Chịu trách nhiệm
trước công ty
Vai trò là khách hàng, nhà cung cấp thông tin dịch vụ: cán bộ quản lý cấp
trung là khách hàng đối tác bên ngoài, là khách hàng nội bộ với bản thân lãnh
đạo cấp cao và nhân viên thuộc quyền và các đồng nghiệp. Đồng thời là nhà
cung cấp thông tin dịch vụ với nhà
Vai trò là người tư vấn, tham mưu: đây là một điểm rất quan tọng và hiện
đang có sự thay đổi về tầm quan trong của vái trong này trong đơn vị, cán bộ
quản lý cấp trung không chỉ thực hiện chức năng chỉ huy đối với nhân viên mà
bản thân còn phải là nhà tư vấn cho nhân viên dưới quyền nhằm giúp họ thực
hiện tốt công việc được giao và đạt được mục tiêu cá nhân của họ.
Vai trò ra quyết định:Với tư cách là nhà quản lý cấp trung luôn phải ra
quyết định trong thẩm quyền của mình. Họ có làm tốt trong vai trò ra quyết định
hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả công việc.
2.1.3 Nhà quản trị cấp cơ sở
Nhà quản lý cấp cơ sở: là những nhà quản trị ở cấp bậc cuối cùng trong hệ
thống cấp bậc của các nhà quản lý trong cùng một tổ chức.
Đây là nơi giải quyết trực tiếp các vấn đề của nhân viên, là nơi trực tiếp
thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của nhà quản trị cấp trên chỉ đạo
xuống.
Nếu các nhà quản lý trung gian và cấp cao có thể chỉ quan tâm đến hoàn
thành nhiệm vụ được giao thì cấp cơ sở không chỉ những quan tâm đến nhiệm
15


vụ được giao mà cơ bản hơn là phải làm cho nhân viên thực hiện nhiệm vụ mà

cấp trên giao cho cấp cơ sở.
Đối với vai trò của nhà quản trị cấp cơ sở chính là nơi tạo nên sức mạnh
tập thể trên cở sở đồng nhất ý chí và hành động. Còn là nơi trực tiếp hỗ trợ cho
nhân viên khi họ gặp khó khăn và tạo điều kiện cho nhân viên tham gia vào hệ
thống của tổ chức.
Đồng thời tạo ra mối trường vừa cho phép nhân viên tự do sang tạo, vừa
định hướng hoạt động mọi người theo mục tiêu chung. Tạo nên sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các bộ phận khác nhau của đơn vị thành một hệ thống thống nhất
góp phần tạo dựng sự vững mạnh của tổ chức.
2.2 Sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các cấp quản trị
Sự hỗ trợ lần nhau giữa các cấp quản trị là điều không thể thiếu trong bất
kỳ tổ chức nào, mối quan hệ giữa họ như quan hệ anh em thân thể với nhau. Có
thể ví như các bộ phận trong cơ thể người, nhà quản trị cấp cao như đầu não của
tổ chứ, nhà quản trị cấp trung như đôi tay của đầu não và nhà quản trị cấp cơ sở
được ví như đôi chân của tổ chức.
Nhìn vào đó chúng ta có thể hình dung như một thân thể nếu thiếu đi bộ
phận nào đó sẽ làm ảnh hưởng đến cả một hệ thống tổ chức. Chỉ cần một khâu
thực hiện công việc hay phối hợp không nhịp nhành với nhau thì ắt hẳn sẽ làm
giai đoạn công việc đó bị trì truệ và gây kém hiệu quả.
- nhà quản trị cấp cao chính là đầu mối để định hướng chiến lược, xây
dựng kế hoạch hành động và phát triển của tổ chức . Từ đó họ ủy quyền xuống
cấp dưới thực hiện, và họ cũng chính là người có vai trò tạo lửa cho việc duy trì
mối quan hệ hỗ trợ giúp đỡ lần nhau giữa các cấp quản trị. Bởi nếu họ không là
người giữ lửa thì khoảng các giữa các mối quan hệ giữa các cấp quản trị với
nhau càng lớn thì càng khó phối hợp ăn í và hiểu nhau hơn.
- Nhà quản trị cấp trung khi được nhà quản trị cấp cao ủy quyền và giao
nhiệm vụ công việc, thì họ phải chính là người nhanh chóng kịp thời nhận công
việc trách nhiệm dduwwocj giao để thực hiện đưa ra các quyết định chiến thuật
để thực hiện kế hoạch của tổ chức. Và đặc biệt họ phải nhanh nhạy và có tầm
16



hiểu biết sâu sắc nhạy bén thời cuộc để tham mưu cho quản trị cao trên những
kế hoạch hay chiến lược chưa thực sự phù hợp hoặc không sats với tình hình
thực tế của tổ chức.
Bên cạnh thực hiện và tham mưu cho cấp trên, thì nhà quản trị cấp trung
gian còn đóng vai trò triển khai và chỉ đạo cho cấp dưới đó là cấp cơ sở của
mình thực hiện đúng theo phương hướng mà cấp trên đã đề ra cho kịp thời hoàn
thành nhiệm vụ một cách tốt nhất.
Như vậy, qua đây cho thấy vai trò của nhà quản trị cấp trung gian cũng
như mối quan hệ giữa hai cấp cao và cấp cơ sở thì nhà quản trị cấp trung gian
đứng giữa phải là một nhà quản trị có đầy đủ khả năng chuyên môn, kỹ thậu
phải có tố chất lãnh đạo tốt và biết xấy dựng tạo mối quan hệ tốt đẹp hài hòa
giữa hai cấp. Luôn lắng nghe và tham mưu ý kiến của cấp trên đồng thời cũng
phải lắng nghe và giúp đỡ cấp cơ sở để hiểu dduwwocj tình hình thực tế của họ
nhằm báo cáo và đóng góp với lãnh đạo cấp trên về những khó khăn mắc phải
để nhằm mục đích ôn hòa được mối quan hệ này. Chỉ có như vậy, khi ổn dịnh và
mối quan hệ giữa ba cấp hiểu nhau thì mới đua tổ chức bền vững và đồng lòng
phát triển được.
- Cấp cơ sở là nền tảng để thực hiện các công việc được cấp trên ban hành
công việc và chỉ đạo xuống , chính vì thế sự vững mạnh của cấp cơ sở tạo ra trật
tự kỷ cương, ý thức kỷ luật làm nển tảng vững mạnh cho phát triển tổ
chức.Ngoài ra, chính nhờ sự liêm khiết tận tình của nhà quản trị cấp cơ sở với
năng lực hoạt động hiêu quả và luôn có tinh thần sẵn sang tự giác trong mối
quan hệ hợp tác với các cấp trên cũng như nhân viên cấp dưới thì chính họ sẽ là
người trực tiếp đóng góp phần to lớn tạo nên uy tín, sức thuyết phục của hệ
thống quản trị.

17



3.2 Mối quan hệ giữa các cấp lãnh đạo tại một số tổ chức
Nhà quản trị cấp cao
Nhưng một nhà quản trị giỏi còn cần phải có các tố chất khác. Họ phải có
tầm nhìn xa và phải có khả năng kết nối tầm nhìn đó với những ý tưởng. Họ phải
là nhà cải cách và không chống lại sự thay đổi. Họ là người dám mơ ước và dám
trở nên khác biệt. Họ sẵn sàng chấp nhận thất bại…
Để hiểu rõ về mối quan hệ giữa các cấp quản trị với nhau thì nhà quản trị
cấp cao làm việc và thông qua các nhà quản trị cấp trung và cơ sở sau đó tới các
cá nhân, các nhóm và các nguồn lực khác. Quản trị được thử thách và đánh giá
qua việc đạt được các mục tiêu thông qua sự tổ chức và thực hiện các kỹ năng
khác nhau. Trước tiên, nhà quản trị phải có một vốn kiến thức nhất định về hệ
thống luật ,thuế trong kinh doanh, về marketing, tài chính doanh nghiệp, dây
chuyền sản xuất, công nghệ … Đây là yêu cầu tiên quyết vì nó gắn liền với hiệu
quả của quá trình ra quyết định. Và để trở thành một nhà quản trị tài năng thì cần
phải có những kỹ năng cần thiết.
Trước tiên để tạo dựng nên mối quan hệ tốt đẹp với các cấp thì Thuật
ngữ “lãnh đạo” đang được sử dụng ngày càng nhiều hơn khi nhắc đến vai trò của
người quản lý vì chức năng của lãnh đạo là xử lý thay đổi. Người quản lý cần
phải lãnh đạo giỏi để thay đổi sản phẩm, hệ thống và con người một cách năng
động. Nhà lãnh đạo giỏi phải là người thúc đẩy quá trình quyết định một vấn đề
và trao cho nhân viên của họ quyết định vấn đề đó. Nếu bạn là một nhà lãnh đạo
giỏi, quyền lực sẽ tự đến với bạn, nhưng bạn cũng phải biết khai thác quyền lực
của những người khác. Bạn phải thúc đẩy quá trình quyết định và làm cho quá
trình đó hoạt động. Đó là một bài toán khó.
Song song đó là kỹ năng lập kế hoạch: Nhà quản trị là người ra quyết định
và toàn bộ bộ máy của tổ chức sẽ hành động theo quyết định đó. Nghĩa là quyết
định của nhà quản lý ảnh hưởng rất lớn tới vận mệnh của tổ chức. Một kế hoạch
sai lầm rất có thể sẽ đưa đến những hậu quả khó lường.Vì vậy kỹ năng lập kế
hoạch rất quan trọng để đảm bảo cho nhà quản lý có thể đưa ra những kế hoạch

hợp lý và hướng toàn bộ nhân viên làm việc theo mục tiêu của kế hoạch đã định.
18


Khi kế hoạch được hoàn thành, nhà quản lý phải chuyển tải thông tin kế hoạch
cho cấp dưới để tham khảo ý kiến. Trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch,
người quản lý sẽ cần đến những công cụ giải quyết vấn đề và khi cần thiết, phải
ra và thực thi các quyết định trong quyền hạn của mình.Tiếp theo là kỹ năng
giải quyết vấn đề: Quá trình giải quyết vần đề có thể được tiến hành qua các
bước sau: nhận diện vấn đề, tìm nguyên cớ của vấn đề, phân loại vấn đề, tìm giải
pháp và lựa chọn giải pháp tối ưu. Một nhà quản trị giỏi sẽ tiến hành quá trình
này một cách khoé léo và hiệu quả.Và điều quan trọng để thể hiện rõ cái mối
quan hệ giữa các nhà quản trị mà chúng ta đang đi làm rõ chính là yếu tố kỹ
năng giao tiếp tốt: Càng ngày người ta càng nhận ra sức mạnh của các mối quan
hệ, cái mà có được từ một kỹ năng giao tiếp tốt. Bạn phải thành thạo giao tiếp
bằng văn nói và cả văn viết. Bạn phải biết cách gây ấn tượng bằng giọng nói,
ngôn ngữ cơ thể, đôi mắt và cách diễn đạt dễ hiểu, thuyết phục. Các bản hợp
đồng ngày nay có được phụ thuộc rất nhiều vào khả năng thương thuyết. Khả
năng giao tiếp tốt cũng phát huy tác dụng trong quản lý nhân sự. Một chuyên gia
về nhân sự đã từng kết luận rằng tiền có thể mua được thời gian chứ không mua
được sự sáng tạo hay lòng say mê công việc. Mà mức độ sáng tạo hay lòng say
mê công việc lại phụ thuộc vào khả năng tạo động lực cho nhân viên để khẳng
định lòng trung thành và sự cam kết của người lao động không thể có được bằng
việc trả lương cao. Thực tế là mức lương cao và một văn phòng đầy đủ tiện nghi
chỉ là điều kiện cần chứ không phải là điều kiện đủ để nhà quản lý có thể giữ
một nhân viên tốt.
Nếu bạn là một nhà quản lý và bạn nhận ra là mình không có đầy đủ các
kỹ năng cần thiết trên thì cũng không có gì phải lo lắng. Hãy học hỏi từ những
chuyên gia cho dù bạn sẽ cảm thấy dường như vị trí của mình thay đổi từ một
nhà lãnh đạo thành một người học việc. Tóm lại, để trở nên người quản lý hiệu

quả , chúng ta cần xác định được công việc của một người quản lý phải làm để
đạt được các much tiêu của tổ chức, cùng với và thông qua các cá nhân.
Nhà quản trị cấp trung:
Trước hết, phải khẳng định, nhà quản trị giữ vai trò quan trọng nhất quyết
19


định sự vận hành thành bại của tổ chức. Nhưng, không thể quản lý hết đội ngũ
nhân viên của mình mà họ cần những cánh tay hỗ trợ đắc lực, đó là cầu nối
trung gian giữa nhân viên và nhà quản trị cao cấp- hay còn gọi là nhà quản lý
cấp trung.
Họ là cách tay đắc lực của ban quản trị cấp cao trong hiện thực chiến
lược, là trụ cột và là đội ngũ kế cận đảm bảo cho sự vận hành hiệu lực và hiệu
quả của toàn bộ hệ thống quản lý.nhà quản trị cấp trung là đội ngũ không thể
thiếu ở bất cứ tổ chức nào.
Nhà quản trị cấp trung-họ là ai?
Trong một tổ chức đội ngũ này có thể chỉ là 2,3 người nhưng con số này
có thể lên tới hàng trăm cũng như vài nghìn trong tổ chức khác. Họ là trưởng các
phòng ban, giám đốc các xưởng sản xuất nhỏ, hay tổ trưởng tổ kỹ thuật…. Tóm
lại, họ có một đặc điểm chung đó là: nhà quản trị cấp trung chịu trách nhiệm
quản lý hệ thống nhân viên dưới quyền mình dựa trên tư tưởng của nhà lãnh đạo
cấp trên. Một doanh nghiệp có thể lại được phân ra nhiều tầng quản lý cấp trung,
phụ thuộc vào quy mô cơ cấu của mối tổ chức.
Vai trò của quản lý cấp trung là gì?
Như đã đề cập ở trên, nhà quản trị cấp trung giữ vai trò vô cùng quan
trọng, ở đây tôi sẽ đi sâu phân tích mức độ quan trọng đó!
Các nhà quản trị cấp trung là cốt cán trong các tổ chức, bộ phận bởi họ là
cầu nối liên kết giữa việc quản trị cấp cao với toàn bộ phần còn lại của công ty.
Họ như “keo hồ kết dính trung gian giữa các cấp cao hơn và thấp hơn cũng như
ngang bằng cho những bộ phận khác.”

keo hồ kết dính trung gian này thường có một vai trò rất quan trọng. Bởi
những nhà quản trị cấp trung thường truyền đạt được chiến lược cùng toàn cảnh
hoạt động chung đến cấp tạo cho nó có được ý nghĩa và đủ khả năng ứng dụng
được cho những người lao động hàng ngày. Và khi đó, chính những người quản
trị cấp trung lại là những người hết sức lưu tâm tới nhu cầu của những người lao
động, có những quan sát của riêng họ về hoạt động giữa giao tiếp khách hàng
với nơi bán hàng, cũng như chuyển những thông tin đó lên cho những người
20


quản trị cấp cao. Thêm vào đó, họ trở thành một tấm đệm giữa những người
quản trị cấp cao với những người lao động cấp thấp hơn.”
Quản trị cấp trung là gì? họ chính là người trực tiếp quản lý đội ngũ nhân
viên, truyền đạt tư tưởng cấp cao cho nhân viên.
Phê bình khi nhân viên mắc lỗi, kết nối các nhân viên với nhau, tạo động
lực để nhân viên hăng say làm việc? cũng như việc nhìn nhận đánh giá năng lực
làm việc của các cá nhân từ đó truyền đạt cho lãnh đạo cấp cao. Đó là vai trò
cũng như công việc của nhà quản lý cấp trung.
Một nhà quản trị cấp trung giỏi, họ sẽ giúp nhà quản trị cấp cao quản lý
tốt đội ngũ nhân viên của mình, truyền đạt tư tưởng quản trị một cách rõ ràng và
hiệu quả, giúp doanh nghiệp vận hành mà không gặp mâu thuẫn trong nội bộ từ
đó hoạt động tốt.
Ngược lại, một nhà quản trị cấp trung không có năng lực, họ không những
không thực hiện tốt công việc được giao, đồng thời không truyền đạt đúng ý chí
lãnh đạo, không thể làm tấm gương cho nhân viên noi theo từ đó gây ra những
bất bình, không tạo cho nhân viên của bạn động lực phấn đấu làm việc. Hậu quả
là hệ thống vận hành không đi theo mục tiêu của nhà quản trị.
Do vậy, nắm vững những vấn đề cốt lõi của quản lý doanh nghiệp, am
hiểu các chức năng của bộ máy quản lý và sự gắn bó hữu cơ của chúng, có khả
năng tìm được sự đồng thuận của đồng nghiệp và đối tác là chìa khóa để người

cán bộ ở cấp này đi đến với thành công.
Nhà quản trị cấp cơ sở:
Đây là cấp quản trị ở cấp bậc cuối cùng của hệ thống quản trị và cũng
chính là nơi dung hòa giữa hai áp lực nhiệm vụ cấp trên đề ra và thúc đẩy nhân
viên phải thực hiện công việc được giao và đó chính là yêu cầu đặt ra đối với
cấp quản trị cơ sở. Do chức năng lãnh đạo, quản lý xã hội trực tiếp nên các vấn
đề mà cấp cơ sở phải giải quyết rất cụ thể, rất chi tiết, đòi hỏi cán bộ cấp cơ sở
phải giỏi tác nghiệp, phải có kỹ năng ứng xử phù hợp với tổ chức.
Hơn nữa, các vấn đề của nhân viên rất cụ thể đòi hỏi phải có phương thức
để giải quyết cụ thể rõ rang không thể dừng ở mức định hướng, cũng không thể
21


giao cho cấp dưới thực hiện.Vì vậy mối quan hệ của nhà quản trị và cấp cơ sở là
vai trò trực tiếp thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống lãnh đạo các nhà
quản trị cấp trên giao bằng cách thực hiện chính xác, xử lý linh hoạt các hoạt
dộng thực tiễn.
Chính vì vậy, đối với cấp này phải nắm được tâm tư nguyện vọng của
nhân viên, từ đó đề xuất các phương pháp lãnh đạo và quản lý hiệu quả. Đặc biệt
quan trong ở đây để chứng minh được mối quan hệ giữa các cấp đó là sự đề
xuất ý kiến của cấp dưới lên cấp trên và cấp trên bán hành chỉ đạo xuống cấp
dưới nếu không có sự phối hợp ăn í với nhau gây nhiễu thông tin, hay sai lệch
hoặc chậm tiến độ và tỏ thái độ không hợp tác thì công việc quản trị sẽ không
đem lại hiệu quả.
3.1.1 Thực trạng mối quan hệ của bộ máy Nhà Nước
Cơ quan Nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước, là tổ chức
(cá nhân) mang quyền lực Nhà nước được thành lập và có thẩm quyền theo quy
định của Pháp luật nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước.
Bộ máy hành chính nhà nước có vai trò hết sức quan trọng, nó là bộ phận
lớn nhất trong hệ thống từ Trung ương đến cơ sở. Oử đây chúng ta có thể nhìn rõ

hơn được vấn đề mà chúng ta đang đi phân tích về các mối quan hệ giữa các cấp
quản trị với nhau.
+ Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và quyền lực nhất
của Nhà nước.
Chức năng chính của Quốc hội là làm, sửa đổi Luật và Hiến pháp, quyết
định các chính sách, mục tiêu của đất nước, quyết định về các tổ chức hành
chính, bầu Chủ tịch nước, bổ nhiệm thành viên chính phủ...
+ Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của Việt Nam,
thực hiện quyền thi hành pháp luật.
Chính phủ có nhiệm vụ tổ chức thi hành Hiến pháp, luật do Quốc hội ban
hành, đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, thống nhất quản lý hành
chính quốc gia, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con
người; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội...
22


+ Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Việt Nam trong
đối nội và đối ngoại.
.
+Thủ tướng là người đứng đầu và lãnh đạo điều hành các hoạt động của
Chính phủ.
...
+Phó thủ tướng có nhiệm vụ giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân
công và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng về nhiệm vụ được phân công.
+Cơ quan hành chính tại cấp địa phương có Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân.
+Hội đồng nhân dân cấp địa phương là cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra với nhiệm vụ quyết định các vấn đề
của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở
địa phương đó.

+Ủy ban nhân dân ở cấp địa phương là do Hội đồng nhân dân cùng cấp
bầu và là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân đó. Uỷ ban có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do
cơ quan nhà nước cấp trên giao.
*Hệ thống tư pháp:
+Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp, có nhiệm
vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
+Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động
tư pháp.
Mỗi cấp giữa chức vụ cũng như nhiệm vụ và trách nhiệm riêng được phân
chia từ trên xuống dưới. Và điều không thể thiếu là mối quan hệ giữa họ phải
hoạt dộng gắn kết và liền mạch với nhau dể tuân thủ đúng theo luật. Nếu giữa họ
cái mối liên kết này mất đi thì xem như bộ máy sẽ không hoạt động được.

23


×