Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM CHỨA NUCLEOTIDES VÀO THỨC ĂN HEO CON 21 – 60 NGÀY TUỔI, GÀ THỊT 1 – 21 NGÀY TUỔI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
YZ

LÊ MINH CẨM NGỌC

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM CHỨA
NUCLEOTIDES VÀO THỨC ĂN HEO CON 21 – 60
NGÀY TUỔI, GÀ THỊT 1 – 21 NGÀY TUỔI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 11/2010

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
YZ

LÊ MINH CẨM NGỌC

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM CHỨA
NUCLEOTIDES VÀO THỨC ĂN HEO CON 21 – 60
NGÀY TUỔI, GÀ THỊT 1 – 21 NGÀY TUỔI
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.40

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Hướng dẫn khoa học:
TS. DƯƠNG DUY ĐỒNG

TP. Hồ Chí Minh
Tháng 11/2010

2


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Tôi tên là Lê Minh Cẩm Ngọc, sinh ngày 02 tháng 02 năm 1982 tại huyện
Đức Huệ tỉnh Long An. Con ông Lê Thành Minh và bà Lê Thị Kim Hoa.
Tốt nghiệp trung học phổ thông tại trường cấp II - III DL Thái Bình, quận
Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh năm 2000.
Tốt nghiệp Đại học ngành Chăn nuôi hệ chính quy tại trường Đại học Nông
Lâm, Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh năm 2005.
Tháng 09 năm 2006 theo học Cao học ngành Chăn nuôi tại trường Đại học
Nông Lâm, Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.
Tình trạng gia đình: độc thân.
Địa chỉ liên lạc: 18 đường 838 thị trấn Đông Thành, huyện Đức Huệ, tỉnh
Long An
Điện thoại: 072.3854083 - 01236973439
Email:

3


LỜI CẢM TẠ
Mãi mãi nghi nhớ công ơn Ba – Mẹ

Là người đã sinh thành, nuôi dưỡng, động viên cho con vượt qua những khó
khăn trong học tập để vững bước vươn lên trong cuộc sống. Xin kính dâng thành
quả học tập của con lên công ơn sinh thành và dạy dỗ của Ba – Mẹ, cùng các em là
những người đã hy sinh nhiều nhất để tôi có được ngày hôm nay.
Thành kính ghi ơn
TS. Dương Duy Đồng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành bản luận văn thạc sĩ này.
Vô cùng biết ơn
Công ty Asia Chemical Corporation (ACC) đã cung cấp chế phẩm Ascogen
và tài liệu tham khảo cần thiết để tôi hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ này
Chân thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
Ban Chủ Nhiệm và quý thầy cô khoa Chăn Nuôi – Thú Y trường Đại học
Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh
Ban Chủ Nhiệm và quý thầy cô phòng Đào tạo Sau Đại học trường Đại học
Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh
Bộ môn Dinh Dưỡng, trại thực tập chăn nuôi khoa Chăn nuôi – Thú y,
trường Đại học Nông Lâm, thành phố Hồ Chí Minh
Đã tạo điều kiện, giúp đỡ, giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi trong
suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến
Các bạn, anh, chị học viên lớp Cao học Chăn nuôi 2006 đã động viên, chia sẻ
và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, thực hiện và hoàn tất đề tài
Chân thành biết ơn
Lê Minh Cẩm Ngọc

4


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác

Lê Minh Cẩm Ngọc

5


SUMMARY
The study “Effects of supplemental preparations containing nucleotides in
feed of pigs from 21 days to 60 days old and broiler from 1 day to 21 days old”, that
was carried out from November 2008 to June 2009 at Experimental Husbandry
Farm of Nong Lam University, Ho Chi Minh City, with 78 cross-breeding pigs
(Duroc, Yorkshire and Landrace) and 264 COBB broiler.
The experiment in pigs from 21 days to 60 days old were used in 3
treatments which the first treatment (Lo I) was supplied 2% blood plasma, the
second treatment (Lo II) 1% blood plasma + 0,1% Ascogen, the third treatment (Lo
III) 0,1% Ascogen.
The experiment in broiler from 1 day to 21 days old were used in 3
treatments which the first treatment (Lo I) was supplied 0% Ascogen, the second
treatment (Lo II) 0,05% Ascogen for chicken from 1 day to 10 days of age, the
third treatment (Lo III) 0,5% Ascogen for chicken from 1 day to 21 days of age.
The results were obtained as follows:
The experiment in pigs: results showed that diets supplemented with 1%
blood plasma + 0,1% Ascogen resulted in the highest gain (average 60 days old weight 22,62kg/pig, average gain 15,7 kg/pig, daily gain 403 g/pig/day), P< 0,01.
The feed conversion ratio (FCR) in trails additional 1% blood plasma + 0,1%
Ascogen was the lowest (lo I: 1,58; lo II: 1,48; lo III: 1,57), P < 0,01. The rate of
diarrhea (%) in trails additional 0,1% Ascogen was lower than trails not add
Ascogen (lo I: 2,86; lo II: 2,17; lo III: 2,66), P > 0,05. The γ – globulin (g/DL)

content in pig blood at 60 days old in lo I: 1,43; lo II: 1,48, lo III: 1,25; (P > 0,05).
The feed cost per kg of live weight gain (đ/kg feed) in lo I: 18.003; lo II: 16.505; lo
III: 16.488. Results showed that diets supplemented with 0,1% Ascogen had a high
economic benefits, decreasing from 8,32 to 8,42% feed cost compared to the diets
not add Ascogen.

6


The experiment in broiler: The treatments supplied 0,05% Ascogen in feed
of broiler from 1 to 10 days old and 1 to 21 days old showed that differences in
daily gain (g/day), dailly feed (g/day), FCR (kg feed/kg gain) and the development
of intestine villi length of the broiler in trails supplemented 0,05% Ascogen and
non-Ascogen is not significant statistically, (P>0,05).

7


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm chứa nucleotides vào thức
ăn heo con 21 - 60 ngày tuổi, gà thịt 1 - 21 ngày tuổi” được tiến hành tại trại thực
nghiệm chăn nuôi trường Đại học Nông Lâm TP.HCM từ tháng 11 năm 2008 đến
tháng 6 năm 2009 trên 78 heo con lai thương phẩm DYL và 264 gà thịt giống
COBB.
Thí nghiệm trên heo 21 - 60 ngày tuổi được tiến hành với 3 lô. Lô I: bổ sung
2% bột huyết tương, lô II: bổ sung 1% bột huyết tương + 0,1% Ascogen, lô III: bổ
sung 0,1% Ascogen.
Thí nghiệm trên gà thịt 1- 21 ngày tuổi được tiến hành với 3 lô. Lô I: không
bổ sung Ascogen, lô II: bổ sung 0,05% Ascogen từ 1 - 10 ngày tuổi, lô III: bổ sung
0,05% Ascogen từ 1 - 21 ngày tuổi.

Kết quả thu được như sau:
Trên heo: kết quả thí nghiệm cho thấy khẩu phần có bổ sung 1% bột huyết
tương + 0,1% Ascogen đem lại kết quả tăng trọng cao nhất (TLBQ 60 ngày tuổi
22,62kg/con, TTBQ 15,7 kg/con, TTTĐ 403 g/con/ngày), P<0,01. HSCBTA
(kgTA/kgTT) của lô có bổ sung 1% bột huyết tương + 0,1% Ascogen là thấp nhất
(lô I: 1,58; lô II: 1,48; lô III: 1,57), P<0,01. Tỷ lệ tiêu chảy (%) của lô có bổ sung
0,1% Ascogen thấp hơn so với lô không bổ sung Ascogen (lô I: 2,86; lô II: 2,17; lô
III: 2,66), P > 0,05. Hàm lượng globulin (g/dL) của heo 60 ngày tuổi ở lô I: 1,25, lô
II: 1,48, lô III: 1,43; (P > 0,05). Chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng (đ/kg TT) ở lô I:
18.003; lô II: 16.505; lô III: 16.488. Kết quả thí nghiệm cho thấy khẩu phần có bổ
sung 0,1% Ascogen mang lại lợi ích kinh tế cao, giúp tiết kiệm 8,32 - 8,42% chi phí
thức ăn so với không bổ sung Ascogen.
Trên gà: kết quả bổ sung 0,05% Ascogen vào thức ăn gà thịt từ 1 - 10 ngày
tuổi và 1 - 21 ngày tuổi cho thấy sự khác biệt về TTTĐ, TATTBQ, HSCBTA và độ
dài nhung mao ruột của các lô có bổ sung 0,05% Ascogen và không bổ sung
Ascogen là không có ý nghĩa về mặt thống kê (P > 0,05).

8


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang tựa ................................................................................................................ 1
Trang Chuẩn Y ...................................................................................................... 2
Lý lịch cá nhân ....................................................................................................... 3
Lời cảm tạ............................................................................................................... 4
Lời cam đoan .......................................................................................................... 5

Summary ............................................................................................................... 6
Tóm tắt luận văn..................................................................................................... 8
Mục lục .................................................................................................................. 9
Danh sách các hình............................................................................................... 12
Danh sách các bảng .............................................................................................. 13
Danh sách các biểu đồ .......................................................................................... 14
Danh sách các từ viết tắt ...................................................................................... 15
Chương 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 16
1.1 Đặt vấn đề ...................................................................................................... 16
1.2 Mục tiêu ......................................................................................................... 17
1.3 Yêu cầu........................................................................................................... 17
Chương 2. TỔNG QUAN .................................................................................... 18
2.1 Sơ lược về sinh lý tiêu hóa - hấp thu trên thú heo con ................................... 18
2.2 Sơ lược về sinh lý tiêu hóa - hấp thu trên gia cầm non .................................. 20
2.3 Cơ thể học và sinh lý của ruột non ................................................................ 21
2.4 Bột huyết tương .............................................................................................. 24
2.5 Nucleotides ..................................................................................................... 25
2.5.1 Nucleotides là gì? ........................................................................................ 25
2.5.2 Thành phần cấu tạo của nucleotides ........................................................... 25
2.5.3 Chức năng của nucleotides.......................................................................... 26
2.5.4 Tầm quan trọng của nucleotides ................................................................ 27

9


2.5.5 Vai trò của nucleotides ................................................................................ 31
2.5.6 Lợi ích của việc bổ sung nucleotides .......................................................... 32
2.6 Chế phẩm Ascogen ........................................................................................ 33
2.7 Các acid hữu cơ (acidifier) ............................................................................. 34
2.8 Nấm men ........................................................................................................ 36

2.9 Lược duyệt một số nghiên cứu bổ sung chế phẩm chứa nucleotides vào thức ăn
heo, gà .................................................................................................................. 36
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ........................... 40
3.1 Nội dung ........................................................................................................ 40
3.2 Phương pháp thí nghiệm ................................................................................ 40
3.2.1 Thí nghiệm 1: Thí nghiệm trên heo con ..................................................... 40
3.2.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ............................................................ 40
3.2.1.2 Đối tượng thí nghiệm ............................................................................... 40
3.2.1.3 Bố trí thí nghiệm ...................................................................................... 40
3.2.1.4 Chỉ tiêu theo dõi ....................................................................................... 41
3.2.1.5 Điều kiện thí nghiệm ................................................................................ 45
3.2.2 Thí nghiệm 2: Thí nghiệm trên gà .............................................................. 48
3.2.2.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ............................................................ 48
3.2.2.2 Đối tượng thí nghiệm ............................................................................... 48
3.2.2.3 Bố trí thí nghiệm ...................................................................................... 48
3.2.2.4 Chỉ tiêu theo dõi ....................................................................................... 49
3.2.2.5 Điều kiện thí nghiệm ................................................................................ 51
3.3 Hiệu quả kinh tế ............................................................................................. 56
3.4 Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................. 57
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 58
4.1 Thí nghiệm trên heo ....................................................................................... 58
4.1.1 Trọng lượng của heo ở các lô thí nghiệm ................................................... 58
4.1.2 Thức ăn tiêu thụ bình quân của heo ở các lô thí nghiệm ............................ 62
4.1.3 Hệ số chuyển biến thức ăn của heo ở các lô thí nghiệm ............................. 63

10


4.1.4 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy của heo ở các lô thí nghiệm ................................ 64
4.1.5 Tỷ lệ nuôi sống ............................................................................................ 65

4.1.6 Hàm lượng globulin trong máu .................................................................. 66
4.1.7 Hiệu quả kinh tế giữa các lô thí nghiệm ..................................................... 67
4.2 Thí nghiệm trên gà ......................................................................................... 68
4.2.1 Tăng trọng tích lũy bình quân của gà qua các giai đoạn ............................. 68
4.2.2 Tăng trọng tuyệt đối của gà qua các giai đoạn ............................................ 70
4.2.3 Lượng thức ăn tiêu thụ bình quân của gà qua các giai đoạn ....................... 72
4.2.4 Hệ số chuyển biến thức ăn của gà qua các giai đoạn .................................. 73
4.2.5 Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các giai đoạn ................................................... 75
4.2.6 Độ dài nhung mao ruột non của gà qua các giai đoạn ................................ 76
4.2.7 Hiệu quả kinh tế giữa các lô thí nghiệm ..................................................... 78
4.3 Thảo luận chung ............................................................................................. 79
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 81
5.1 Kết luận .......................................................................................................... 81
5.2 Đề nghị ........................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 83
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 87

11


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Nhung mao ở tá tràng của heo con sơ sinh và heo con 3 ngày tuổi ..... 22
Hình 2.2 Nhung mao ở tá tràng của heo con 7 và 21 ngày tuổi ......................... 23
Hình 2.3 Nhung mao ở tá tràng của heo con 38 ngày tuổi ................................. 23
Hình 2.4 Cấu trúc hóa học của nucleotides ......................................................... 26
Hình 3.1 Lấy máu ở tĩnh mạch cổ heo con ......................................................... 44
Hình 3.2 Mẫu máu để đông trước khi đưa đến phòng phân tích mẫu ................. 44
Hình 3.3 Mổ lấy mẫu ở đoạn tá tràng .................................................................. 51
Hình 3.4 Ô chuồng nuôi gà thí nghiệm ............................................................... 55
Hình 3.5 Úm gà con............................................................................................. 55

Hình 4.1 Nhung mao ở ruột non của gà 1 ngày tuổi .......................................... 77
Hình 4.2 Nhung mao ở ruột non của gà 10 ngày tuổi ........................................ 77
Hình 4.3 Nhung mao ở ruột non của gà 21 ngày tuổi ......................................... 77

12


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên heo ........................................................... 41
Bảng 3.2 Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng thức ăn heo 21 - 60 ngày
tuổi ...................................................................................................................... .45
Bảng 3.3 Thành phần nguyên liệu của khẩu phần thức ăn heo 21 - 60 ngày tuổi..46
Bảng 3.4 Giá trị dinh dưỡng của khẩu phần thức ăn heo 21 - 60 ngày tuổi ........ 47
Bảng 3.5 Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên gà ............................................................. 49
Bảng 3.6 Thành phần dinh dưỡng thức ăn gà thí nghiệm theo phân tích ............ 51
Bảng 3.7 Thành phần nguyên liệu giai đoạn gà từ 1 - 21 ngày tuổi .................... 52
Bảng 3.8 Giá trị dinh dưỡng của khẩu phần thức ăn gà 1 - 21 ngày tuổi ........... 53
Bảng 3.9 Giá trị dinh dưỡng của khẩu phần thức ăn gà 22 - 42 ngày tuổi .......... 54
Bảng 3.10 Lịch chủng ngừa vaccine cho gà thí ngiệm ........................................ 56
Bảng 4.1 Trọng lượng của heo 21 và 60 ngày tuổi ............................................. 58
Bảng 4.2 Thức ăn tiêu thụ bình quân của heo ở các lô thí nghiệm ..................... 62
Bảng 4.3 Hệ số chuyển biến thức ăn của heo ở các lô thí nghiệm ...................... 63
Bảng 4.4 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy của heo ở các lô thí nghiệm ......................... 64
Bảng 4.5 Hàm lượng globulin trong máu của heo ở các lô thí nghiệm ............... 66
Bảng 4.6 Chi phí thức ăn cho tăng trọng của heo thí nghiệm ............................. 67
Bảng 4.7 Tăng trọng tích lũy bình quân của gà qua các giai đoạn nuôi .............. 68
Bảng 4.8 Tăng trọng tuyệt đối của gà qua các giai đoạn nuôi............................. 70
Bảng 4.9 Lượng thức ăn tiêu thụ bình quân của gà qua các giai đoạn nuôi ........ 72
Bảng 4.10 Hệ số chuyển biến thức ăn của gà qua các giai đoạn nuôi ................ 73
Bảng 4.11 Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các giai đoạn (%).................................... 75

Bảng 4.12 Độ dài nhung mao ruột non của gà qua các giai đoạn ...................... 76
Bảng 4.13 Giá thành 1kg thức ăn của các lô thí nghiệm .................................... 78
Bảng 4.14 Chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng của gà ở các lô thí nghiệm ........ 78

13


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Trọng lượng bình quân của heo 21 và 60 ngày tuổi ....................... 59
Biểu đồ 4.2 Tăng trọng bình quân của heo 21 - 60 ngày..................................... 60
Biểu đồ 4.3 Tăng trọng tuyệt đối của heo 21 - 60 ngày tuổi ............................... 61
Biểu đồ 4.4 Thức ăn tiêu thụ bình quân của heo ở các lô thí nghiệm ................. 63
Biểu đồ 4.5 Hệ số chuyển biến thức ăn của heo ở các lô thí nghiệm .................. 64
Biểu đồ 4.6 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy của heo ở các lô thí nghiệm ..................... 65
Bảng 4.7 Hàm lượng kháng thể trong máu của heo ở các lô thí nghiệm ............ 67
Biểu đồ 4.8 Trọng lượng tích lũy bình quân của gà qua các giai đoạn nuôi ...... 69
Biểu đồ 4.9 Tăng trọng tuyệt đối của gà qua các giai đoạn nuôi ........................ 71
Biểu đồ 4.10 Lượng thức ăn tiêu thụ bình quân của gà qua các giai đoạn nuôi . 73
Biểu đồ 4.11 Hệ số chuyển biến thức ăn của gà qua các giai đoạn nuôi ............ 74

14


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
BMD: Bacitracin Methylene Disalicylate
DD: Dinh dưỡng
DYL: Duroc,Yorkshire, Lanrace
FAD: Flavine adenine dinucleotide
HDL: High-Density Lipoprotein (lipoprotein có tỷ trọng cao)
HSCBTA: Hệ số chuyển biến thức ăn

KTS: Khoáng tổng số
LDL: Low-Density Lipoprotein (lipoprotein có tỷ trọng thấp)
NAD: Nicotine adenine dinucleotide
NADP: Nicotine adenine dinucleotide phosphate
TA: Thức ăn
TN: Thí nghiệm
TLBQ: Trọng lượng bình quân
TTBQ: Tăng trọng bình quân
TTTĐ: Tăng trọng tuyệt đối
TATTBQ: Thức ăn tiêu thụ bình quân
TT: Tăng trọng
TTTL: Tăng trọng tích lũy
TTTLBQ: Tăng trọng tích lũy bình quân
VCK: Vật chất khô

15


Chương 1

MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong các giai đoạn phát triển của vật nuôi thì giai đoạn con non được quan tâm
và chú trọng nhất. Trong giai đoạn này thú phải đối mặt với nhiều áp lực gây stress
từ môi trường sống như tách khỏi mẹ, sự chu chuyển đàn, sự thay đổi thức ăn, chỗ
ở. Theo Koeppel (2000), những yếu tố gây stress là một trong những nguyên nhân
làm suy giảm hệ thống miễn dịch trên thú, đây là thời điểm thuận lợi để vi khuẩn có
hại xâm nhập, phát triển và gây bệnh trên thú. Do vậy, ở giai đoạn heo con cai sữa
người ta thường sử dụng bột huyết tương trong khẩu phần nhằm mục đích cung cấp
một lượng đạm chất lượng cao, dễ tiêu hóa và một lượng kháng thể cho heo nhằm

nâng cao khả năng đề kháng của cơ thể. Tuy nhiên bột huyết tương có một số hạn
chế như giá cao và các mối lo ngại về mầm bệnh còn lại trong bột huyết tương. Vì
thế, việc nghiên cứu, thử nghiệm để tìm ra sản phẩm có thể thay thể bột huyết tương
và khắc phục được phần nào những hạn chế của bột huyết tương đã và đang được
nghiên cứu, thử nghiệm và ứng dụng.
Nucleotides là thành phần cấu tạo nên acid nucleic, RNA và DNA. Nucleotides
và các dẫn chất của chúng có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa sinh học
của cơ thể. Nucleotides có khả năng cải thiện khả năng hấp thu chất dinh dưỡng,
tăng cường hoạt động của hệ thống miễn dịch nên giúp thú đề kháng với các tác
nhân gây bệnh tốt hơn (Tibbetts, 2007).
Gần đây, hướng nghiên cứu bổ sung những sản phẩm có chứa nucleotides
(nhằm làm tăng toàn diện sức đề kháng và sức sản xuất của vật nuôi) có nguồn gốc

16


tự nhiên vào khẩu phần thức ăn chăn nuôi đang được khuyến cáo sử dụng. Để có thể
sử dụng trong thực tế sản xuất rất cần những thử nghiệm đánh giá hiệu quả của việc
sử dụng nucleotides trong khẩu phần thức ăn chăn nuôi. Được sự đồng ý của Khoa
Chăn Nuôi Thú Y, dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Dương Duy Đồng, chúng tôi tiến
hành đề tài “Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm chứa nucleotides vào thức
ăn heo con 21 - 60 ngày tuổi, gà thịt 1 - 21 ngày tuổi”.
1.2 Mục tiêu
Đánh giá hiệu quả của việc bổ sung nucleotides trong thức ăn của heo con 21
- 60 ngày tuổi và gà thịt 1 - 21 ngày tuổi.
1.3 Yêu cầu
Thực hiện thí nghiệm trên heo con từ 21 - 60 ngày tuổi và gà con từ 1 - 21
ngày tuổi. Theo dõi các chỉ tiêu:
- Trên heo: tăng trọng, lượng thức ăn tiêu thụ, hệ số chuyển biến thức ăn, tỷ
lệ tiêu chảy, tỷ lệ sống, hàm lượng kháng thể trong máu, hiệu quả kinh tế.

- Trên gà: tăng trọng, lượng thức ăn tiêu thụ, hệ số chuyển biến thức ăn, tỷ lệ
sống, độ dài nhung mao ruột, hiệu quả kinh tế.

17


Chương 2

TỔNG QUAN
2.1 Sơ lược về sinh lý tiêu hóa - hấp thu trên thú heo con
Khi sinh ra heo con đã bị tách khỏi nguồn dinh dưỡng của mẹ qua đường
tuần hoàn, lúc này heo con sơ sinh sử dụng bộ máy tiêu hóa của chính mình để tiêu
hóa và hấp thu thức ăn, thức ăn chính trong giai đoạn này là nguồn sữa mẹ. Heo con
sơ sinh phụ thuộc vào kháng thể từ sữa đầu trong vài tuần đầu cho đến khi hệ thống
miễn dịch phát triển hoàn chỉnh và có thể phản ứng với thách thức kháng nguyên từ
các tác nhân gây nhiễm gặp phải trong môi trường.
Heo con theo mẹ có tốc độ sinh trưởng cao, do đó nhu cầu dinh dưỡng từ
nguồn sữa mẹ không thể đáp ứng đủ cho nhu cầu phát triển của heo con. Sữa heo
mẹ giảm dần sau 3 tuần và giảm nhanh từ tuần thứ tư vì vậy tập ăn cho heo con
trong giai đoạn này là hết sức quan trọng. Tập ăn sớm có tác dụng luyện cơ năng
tiêu hoá cho heo con, kích thích phản xạ tiết dịch vị, có lợi cho việc tiêu hoá, hấp
thụ thức ăn sau này.
Khi cai sữa việc chuyển đổi hoàn toàn từ sữa mẹ sang thức ăn thay thế sẽ làm
giảm khả năng tiêu hóa của heo con. Sự thay đổi thức ăn cùng với các yếu tố gây
stress khác làm cho heo con không thể tiêu hóa thức ăn gây tiêu chảy và tăng trưởng
chậm. Việc cai sữa làm thay đổi hình thái lòng ruột non, các nhung mao ruột ngắn
đi làm giảm khả năng tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng. Mào ruột (crypt), nơi mà
tế bào của chúng sẽ di chuyển dần lên đỉnh nhung mao để trở thành tế bào ruột
trưởng thành với vi nhung mao hấp thu dưỡng chất lại sâu hơn bình thường (Trần
Thị Dân, 2004). Việc giảm chiều dài của nhung mao và hình dạng chưa trưởng


18


thành của quần thể tế bào ruột (do tốc độ thay thế nhanh) giúp giải thích tại sao heo
cai sữa tăng nhạy cảm đối với bệnh do E. coli. Vì vậy, heo con cần ít nhất 5 tuần
sau cai sữa để khôi phục lại hệ thống lông nhung trong đường ruột, đây cũng là một
trong những nguyên nhân heo con dễ tiêu chảy ở giai đoạn sau cai sữa.
* Sự thay đổi của bộ máy tiêu hóa khi cai sữa
Hampson và Kidder (1986) cho rằng màng nhầy ruột non có những thay đổi
khi heo được cai sữa ở 3 - 4 tuần tuổi. So với trước khi cai sữa, nhung mao ngắn đi
75% trong vòng 24 giờ sau cai sữa. Tình trạng ngắn này vẫn tiếp tục nhưng giảm
dần cho đến ngày thứ 5 sau cai sữa. Mào ruột lại sâu hơn bình thường, mào ruột là
nơi mà tế bào của chúng sẽ di chuyển dần lên đỉnh nhung mao để trở thành tế bào
ruột trưởng thành với vi nhung mao hấp thu chất dinh dưỡng, vài enzyme tiêu hóa
(lactase, glucosidase, protease) bị giảm nhưng maltase lại tăng, do đó khả năng hấp
thu của ruột cũng giảm (Trích dẫn của Trần Thị Dân, 2004)
* Stress do cai sữa ở heo con
Các yếu tố gây stress cho heo con khi cai sữa có thể là do tách khỏi mẹ,
chuyển thức ăn từ dạng lỏng sang dạng rắn, thay đổi chuồng trại và phân đàn...
Stress có khả năng là giảm chức năng của hệ thống miễn dịch, một số tress khác
nhau làm tăng mức cortisol và các hormon khác trong hệ tuần hoàn của heo.
Cortisol làm giảm sức đề kháng với các tác nhân lạ. Cortisol được xem là “hormone
stress”. Nó làm tăng huyết áp, tăng mức đường huyết và có tác động kháng miễn
dịch tức ngăn cản khả năng miễn dịch trong cơ thể.
Theo Trần Thị Dân (2004), cai sữa làm giảm đột ngột kháng thể thụ động
cùng với các stress khác sẽ làm tăng sự mẫn cảm của heo với các bệnh đường ruột.
Trên heo, stress liên quan đến cai sữa sớm dẫn đến suy giảm chức năng hàng rào
niêm mạc ruột, biểu hiện bằng sự giảm sức đề kháng và mắc các bệnh liên quan đến
đường tiêu hóa (Smith và ctv, 2009).


19


2.2 Sơ lược về sinh lý tiêu hóa - hấp thu trên gia cầm non
Gà con mới nở hệ thống tiêu hóa chưa phát triển hoàn chỉnh vì vậy dinh
dưỡng trong giai đoạn này rất cần thiết cho sự phát triển của các cơ quan nội tạng và
hệ thống tiêu hóa của gà về sau.
Thức ăn tiêu thụ trong giai đoạn này sẽ thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng
của đường tiêu hóa và các cơ quan liên quan như gan và tụy. Tuy nhiên, sự tăng
trưởng của cơ thể và sự phát triển của đường tiêu hóa không xảy ra đồng thời.
Trong thời gian sau khi nở, dạ dày tuyến, mề và ruột non phát triển nhanh hơn so
với trọng lượng cơ thể. Ruột non phát triển không đồng đều (với tá tràng phát triển
nhanh hơn không tràng và hồi tràng) ruột được phát triển hoàn chỉnh từ 3 - 8 ngày
tuổi. Trong một vài giờ sau khi nở chiều cao và diện tích nhung mao tăng lên nhanh
chóng nhưng không thống nhất trong cả ruột, sự phát triển hoàn tất vào lúc 6 - 8
ngày ở tá tràng, 10 ngày ở không tràng và hồi tràng. Mào ruột cũng tăng về số
lượng và kích thước (Pelicia và ctv, 2009).
Hệ thống tiêu hóa của gia cầm con chỉ bắt đầu phát triển các chức năng của
nó khi gia cầm con bắt đầu ăn thức ăn. Do gà con mới nở không thể sản xuất một
phức hợp lớn của các enzym tiêu hóa nên sự tiêu hóa sẽ không đạt tối ưu, vì thế
dinh dưỡng thích hợp trong tuần đầu tiên của gia cầm non rất quan trọng để đảm

bảo hiệu suất tối ưu.
Gà con trong giai đoạn đầu của cuộc sống phải đối mặt với một trong các quá
trình chuyển đổi sinh lý khó khăn nhất vì nguồn dinh dưỡng như lipid và protein
trong phôi thai được thay thế bởi các carbohydrate phức hợp, protein, và chất béo
trong khẩu phần ăn thông thường. Sự thay đổi nguồn cung cấp dinh dưỡng từ phôi
trứng bằng cách ăn thức ăn rắn từ môi trường sẽ gây stress và ảnh hưởng tới sự phát
triển của hệ thống tiêu hóa trên gia cầm non (Rutz và ctv, 2007).

Gia cầm thích nghi với những thay đổi trong chế độ ăn tinh bột bằng cách
thay đổi số lượng amylase tiết ra, diện tích bề mặt đường ruột và sự tập trung các tế
bào ruột. Sau khi nở, hệ thống vi nhung mao ruột được bắt đầu hoạt động và phát
triển phụ thuộc vào tế bào ruột, các tế bào nhung mao ruột trưởng thành có thể hoạt

20


động tiêu hóa, hấp thu các chất dinh dưỡng từ thức ăn khi các chất dinh dưỡng trong
lòng đỏ dần cạn kiệt (Moran, 1984).
Các nghiên cứu cho thấy trên gia cầm con sự phát triển trong hình thái
đường ruột biểu hiện bằng độ dài tăng thêm của lông nhung trong ruột non, dẫn đến
sự hấp thụ chất dinh dưỡng được cải thiện, cải thiện tốc độ tăng trưởng và hệ số
chuyển biến thức ăn (Paul, 2009).
2.3 Cơ thể học và sinh lý của ruột non
Tiêu hóa ở ruột là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình tiêu hóa. Ruột là
nơi thực hiện chủ yếu sự hấp thụ các chất dinh dưỡng (sản phẩm của quá trình tiêu
hoá). Bề mặt hấp thụ của ruột tăng lên rất nhiều nhờ các nếp gấp của niêm mạc ruột,
trên đó có các nhung mao và các vi nhung mao cực nhỏ nằm trên đỉnh của các tế bào
nhung mao ruột tạo điều kiện hấp thụ hết các chất dinh dưỡng. Tuy nhiên do sự thay
đổi thức ăn và tập tính ăn sẽ làm nhung mao ruột bị mài mòn và ảnh hưởng đến khả
năng hấp thu.
Tổng diện tích của ruột non gia tăng nhờ sự hiện diện của nếp gấp màng
nhầy ruột và nhung mao. Đơn vị chức năng của ruột là nhung mao, nhung mao
được bao phủ bởi các tế bào biểu mô hình trụ (gọi tắt là tế bào ruột), những tế bào
này liên kết nhau bởi phức hợp mối nối rất phát triển. Tế bào ruột được thay thế liên
tục, tốc độ thay thế ở đây xảy ra nhanh nhất so với các nơi khác trong cơ thể, kéo
dài khoảng 3 - 4 ngày trên thú trưởng thành. Tế bào ruột trưởng thành sẽ bị loại thải
tại đỉnh của nhung mao để được thay thế bởi tế bào mới. Trên thú sơ sinh thời gian
thay thế khoảng 7 - 10 ngày. Do đó, khi tế bào biểu mô ruột của thú non bị hư hại

thời gian cần có để phục hồi thành ruột non thường kéo dài hơn thú trưởng thành.
Tế bào ở nhung mao bắt nguồn từ sự phân chia tế bào chưa biệt hóa ở mào ruột. Tế
bào mào ruột có khả năng phân tiết. Khi tế bào này di chuyển đi từ mào ruột lên
phía trên của nhung mao, chúng trưởng thành để trở thành tế bào có khả năng hấp
thu của nhung mao, nghĩa là nhung mao của chúng trở nên dài, mỏng và nhiều hơn,
đồng thời hệ thống enzyme tiêu hóa phát triển. Như thế, nếu đỉnh nhung mao bị hư
hại thì tế bào ruột với chức năng hấp thu bị mất và khi ấy sự phân tiết dịch trở nên

21


chiếm ưu thế. Khi tổn thương tế bào chưa trưởng thành ở mào ruột sự thay thế tế
bào vi nhung mao bị cản trở trầm trọng; do đó, hậu quả tương tự như khi tế bào
nhung mao bị tổn thương. Tế bào nhung mao bị ngắn lại và hợp nhất nhau, tình
trạng này gọi là bất dưỡng nhung mao, kết quả là làm giảm diện tích hấp thu ở
màng nhày ruột (Trần Thị Dân, 2004).

(Skrzypek và ctv, 2005)

Hình 2.1 Nhung mao ở tá tràng của heo con sơ sinh và heo con 3 ngày tuổi

22


(Skrzypek và ctv, 2005)

Hình 2.2 Nhung mao ở tá tràng của heo con 7 và 21 ngày tuổi

(Skrzypek và ctv, 2005)


Hình 2.3 Nhung mao ở tá tràng của heo con 38 ngày tuổi
Ở gia cầm các quá trình tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng diễn ra rất tích
cực trong ruột non cũng như trên bề mặt nhung mao của niêm mạc ruột, điều này
thể hiện qua mật độ lông nhung trên 1cm2 ở ruột non gia cầm rất lớn, hơn các loại
gia súc khác (Dương Thanh Liêm, 2008).

23


Theo Smith (1990), trên gà có sự thay đổi sâu sắc xảy ra trong sự phát triển
của niêm mạc ruột non sau khi nở, bao gồm sự trưởng thành của tế bào ruột, mào
ruột và nhung mao ruột. Điều này có ảnh hưởng lớn đến sự hấp thu các dưỡng chất
và tốc độ tăng trưởng của gà (trích dẫn bởi Garcia và ctv, 2007).
2.4 Bột huyết tương
Bột huyết tương là một loại thức ăn protein chất lượng cao, được làm từ máu
tươi của động vật khỏe mạnh đã qua kiểm dịch và sản xuất bởi công nghệ đặc biệt
sau khi đã loại bỏ các thành phần hữu hình trong máu. Bột huyết tương có hàm
lượng protein cao và thành phần acid amin cân đối nên dễ dàng được hấp thụ ở ruột
non. Hơn nữa trong bột huyết tương có các globulin miễn dịch với chức năng có thể
bảo vệ heo con trước nhiễm trùng đường ruột và làm giảm kích thích miễn dịch.
Do bột huyết tương có hàm lượng protein cao (78%), dễ tiêu hóa do chứa
chủ yếu là albumin và globulin nên thành phần acid amin rất cân đối, phù hợp cho
thú non. Trong chăn nuôi, bột huyết tương được dùng cho khẩu phần tập ăn của heo
con theo mẹ và heo con cai sữa. Tỷ lệ sử dụng khoảng 2 - 5% trong khẩu phần. Bột
huyết tương là nguồn protein tốt nhất để ngăn chặn sự đình trệ tăng trưởng của heo
con từ sau khi cai sữa.
Chức năng của bột huyết tương:
+ Phát triển hệ thống tiêu hóa và cải thiện khả năng sử dụng thức ăn.
+ Nâng cao tốc độ tăng trưởng, lượng thức ăn ăn vào và hiệu quả sử dụng
thức ăn của lợn con cai sữa sớm.

+ Cải thiện khả năng miễn dịch và giảm tỷ lệ tiêu chảy của lợn con cai sữa
sớm.
+ Giảm tác động của môi trường và stress do cai sữa trên heo cai sữa sớm để
tránh hội chứng stress trên heo con.
Mục đích sử dụng bột huyết tương: là cung cấp lượng protein dồi dào và một
lượng lớn globulin miễn dịch để bảo vệ heo con trước nhiễm trùng đường ruột, làm
tăng đáp ứng miễn dịch, cải thiện hiệu quả tăng trọng và lượng thức ăn tiêu thụ.

24


Tuy nhiên, yếu tố giới hạn lớn của bột huyết tương là giá rất cao nên không
thể dùng với tỷ lệ cao, sẽ không kinh tế. Ngoài ra, việc sử dụng bột huyết tương
trong thức ăn chăn nuôi còn có mối lo ngại là mầm bệnh còn tồn tại trong bột huyết
tương sẽ là nguy cơ lây lan bệnh trong chăn nuôi.
2.5 Nucleotides
2.5.1 Nucleotides là gì?
Nucleotides là các phân tử khi nối lại với nhau tạo thành đơn vị cấu trúc của
RNA và DNA.
Nucleotides rất quan trọng cho sự chuyển hóa trong cơ thể: nó là nguồn
chính của năng lượng hóa học (adenosine triphosphate và guanosine triphosphate),
tham gia vào các tế bào truyền tín hiệu (guanosine monophosphate vòng và
adenosine monophosphate vòng) và gây ra nhiều phản ứng ở cấp độ enzym
(coenzyme A, flavin adenine dinucleotide, flavin mononucleotide, và nicotinamide
adenine dinucleotide phosphate).
Động vật có 3 nguồn cung cấp nucleotides chủ yếu:
+ Cơ thể tự tổng hợp
+ Tái sử dụng từ tế bào chết
+ Hấp thu từ thức ăn
2.5.2 Thành phần cấu tạo của nucleotides

Nucleotides là một phân tử có cấu trúc ba phần, bao gồm một nhóm
phosphate liên kết với một nhóm đường 5-carbon (pentose) và liên kết với nhóm
base Nitơ
- Nhóm phosphat: Các nhóm phosphate bao gồm một hoặc sự kết hợp của
hai hay ba đơn vị phosphate được gọi là monophosphate, diphosphate, hoặc
triphosphate.
- Đường pentose: là đường 5 cacbon. Có 2 loại đường pentose trong acid
nucleic là ribose và deoxyribose.
+ Ribose (D - ribose): có trong RNA
+ Deoxyribose (2’ - Deoxy - D - ribose): có trong DNA

25


×