Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Phong cách lãnh đạo dân chủ của CEO nguyễn mạnh hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.07 KB, 32 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công tình nghiên cứu của riêng tôi.Mọi nội
dung trong bài tiểu luận này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
ThS. Vi Tiến Cường . Các nội dung, kết quả của bài tiểu luận là hoàn toàn
chính xác và trung thực, không gian lận và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình tới
GV – Th.s Vi Tiến Cường người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi qua các buổi
học trên lớp, giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Tuy nhiên do trình độ nghiên cứu của mình còn hạn chế, còn thiếu kinh
nghiệm nên đề tài cũng không tránh khỏi những hạn chế thiết sót, kính mong sự
đóng góp ý kiến của thầy giáo, cô giáo để bài nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Sinh vên


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1 Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................2


4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2
6. Bố cục đề tài...............................................................................................2
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO VÀ
PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO DÂN CHỦ..........................................................3
1.1. Lý luận chung về phong cách lãnh đạo...................................................3
1.1.1.Các khái niệm cơ bản............................................................................3
1.1.2. Phân loại các phong cách lãnh dạo......................................................4
1.2.Phong cách lãnh đạo dân chủ...................................................................7
1.2.1.Một số dặc điểm cơ bản........................................................................7
1.2.2.Một số ưu điểm và nhược điểm của phong cách lãnh đạo dân chủ......7
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA CEO
NGUYỄN MẠNH HÙNG TẠI TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
VIETTEL.............................................................................................................9
2.1. Giới thiệu về ông Nguyễn Mạnh Hùng và tập đoàn viễn thông quân đội
Viettel.............................................................................................................9
2.1.1 Sơ lược về ông Nguyễn Mạnh Hùng....................................................9
2.1.2 Giới thiệu về tập đoàn viễn thông quân đội Viettel............................10
2.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển..........................................................10
2.1.4 Những thành tựu.................................................................................12
2.2 Phong cách lãnh đạo của CEO Nguyễn Mạnh Hùng tại tập đoàn viễn
thông quân đội Viettel..................................................................................13


2.2.1. Mô hình cấu trúc đặc trưng của tập đoàn viễn thông quân đội Viettel....13
2.2.2 Phong cách lãnh đạo độc đáo xuất sắc................................................14
2.2.3 Tôn trọng, bình đẳng trong quản lý.....................................................15
2.2.4 Tầm nhìn chiến lược cũng như sự táo bạo trong hoạt động................15
2.2.5 Nền tảng trong quản lý lãnh đạo là ở lòng tin.....................................17
2.2.6 Luôn luôn học tập trau dồi, biến đổi không ngừng.............................17

2.2.7 Luôn đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu.......................................18
2.2.8 Tinh thần đoàn kết...............................................................................19
Chương 3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT VÀI GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO DÂN CHỦ CỦA
ÔNG NGUYỄN MẠNH HÙNG.......................................................................20
3.1 NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ................................................................20
3.1.1 Ưu điểm..............................................................................................20
3.1.2. Nhược điểm........................................................................................21
3.2 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHONG CÁCH LÃNH
ĐẠO DÂN CHỦ CỦA ÔNG NGUYỄN MẠNH HÙNG...........................21
3.3. Nhân tố cần có của nhà lãnh đạo..........................................................24
KẾT LUẬN........................................................................................................27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................28


PHẦN MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào giai đọng Công nghiệp hoá – hiện đại hoá
đất nước, nền kinh tế thị trường hội nhập vươn xa ra toàn thế giới.. Trong tình hình đó,
mỗi công ty để có thế tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có không chỉ tiềm lực tài chính,
chiến lược kinh doanh, con người… mà còn được quyết định khá nhiều bởi phong
cách lãnh đạo của các nhà quản lý. Cùng với nhiều bước tiến mạnh mẽ trên thế giới,
các cuộc cách mạng về công nghệ thông tin, máy móc được sáng tạo và áp dụng để
thay thế sức lực của con người. Cuộc sống ngày càng hiện đại hoá, tuy nhiên vai trò
của con người chưa bao giờ bị mất đi mà ngày càng được trú trọng nhằm phát triển
một cách tối đa nhất tiềm năng của con người.
Và thực tế cho thế, đối với mỗi công ty, đối với từng nhà quản lý thì lại có
những phong cách lãnh đạo mang nét riêng biệt, đặt trưng và không ai giống ai, áp
dụng sao cho phù hợp nhất đối với tình hình thực tiễn nền kinh tê cũng như thực tế tổ
chức của mình. Nhà quản lý giỏi phải là những người có cái nhìn thực tê, sáng suốt.

Họ khai thác được tối đa nhất các tiềm lực trong công ty, đặc biệt là tài nguyên con
người. Phải đáp ứng được nhu cầu của người lao động, phát huy được sức mạnh các
nhân và sức mạnh tập thể của người lao động trong mọi hoạt động. Đồng thời nắm bắt
thực tiễn , sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty đối thủ để kịp thời đưa ra chiến lực phù
hợp để không bị thụt lùi lại so với đối thủ.
Bản thân tôi hiện đang là sinh viên ngành quản trị nhân lực của Đại học Nội
Vụ, đã và đang được tiếp cận những lý luận, lý thuyết cơ bản, đồng thời tôi muốnphân
tích tìm hiểu sau để thực sự nắmbắt được cốt lõi của môn học Quản trị học nói chung
và tìm hiểu sâu hơn về các khía cạnh của phong cách lãnh đạo dân chủ, tìm ra các ưu
điểm và nhược điểm . khách quan để từ đó đưa ra các giải pháp , bài học thực tiễn.
Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “ Phong cách lãnh đạo dân chủ của
CEO Nguyễn Mạnh Hùng ” làm bài tiểu luận kết thúc học phần Quản trị học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích nghiên cứu :
Giúp hiểu rõ được thêm về mọi mặt của phong cách lãnh đạo nói chung
và đặc biệt về phong cách lãnh đạo dân chủ. Để từ đó thấy được ưu điểm và
nhược điểm của phong cách này ở CEO Nguyễn Mạnh Hùng
1


Rút ra những giải pháp bài học để cải thiện phong cách lãnh đạo và lựa
chọn phong cách lãnh đạo sao cho phù hợp nhất với thực tiễn hoạt động của
công ty cũng như tối ưu hoá hoạt động lãnh đạo của nhà quản trị.
- Nhiệm vụ nghiên cứu :
Trên cơ sở tìm hiểu những lý luận chung về phong cách lãnh đạo cần chỉ
ra và làm sáng rõ phong cách lãnh đạo của CEO Nguyễn Mạnh Hùng, bên cạnh
đó, nhận xét, đánh ra về nét dân chủ trong phong cách lãnh đạo của ông . Từ đó
đưa ra những giải pháp, bài học kinh nghiệm cho Tổng công ty viễn thông quân
đội Viettel cũng như cho bản thân mình để sau này có thể áp dụng vào thực tế

học tập cũng như công việc sau này.
3. Đối tượng nghiên cứu

Bài tiểu luận nghiên cứu về phong cách lãnh đạo dân chủ của CEO
Nguyễn Mạnh Hùng – Tổng Giám Đốc của Tập đoàn viễn thông quân đội
(Viettel)
4. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian : phong cách lãnh đạo của CEO Nguyễn Mạnh Hùng
5. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện bài tiểu luận tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
như : khảo cứu tài liệu, tìm hiểu về CEO Nguyễn Mạnh Hùng – Tổng giám đốc
tổng công ty viễn thông quân đội Viettel , phương pháp chưng minh, tổng hợp,
logic… để cho bài tiểu luận hoàn thiện hơn.
6. Bố cục đề tài

Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phong cách lãnh đạo và phong cách lãnh
đạo dân chủ
Chương 2. Thực trạng phong cách lãnh đạo của ông Nguyễn Mạnh
Hùng tại Tổng Công ty Viễn Thông quân đội Viettel.
Chương 3. Nhận xét, đánh giá và một vài giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả phong cách lãnh đạo dân chủ của ông Nguyễn Mạnh Hùng

2


Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO

VÀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO DÂN CHỦ.
1.1. Lý luận chung về phong cách lãnh đạo
1.1.1.Các khái niệm cơ bản
- Khái niệm về phong cách :
“Phong” là vẻ bề ngoài. “Cách” là cách thức để biểu hiện, trưng bày ra.
“Phong cách” là sự biểu hiện bản chất, những tính cách của bên trong của con
người. Mỗi cá nhân khi thực hiện bất kì một hoạt động nào đều theo một phong
cách nhất định. Mỗi một tình huống khác nhau con người thường đi theo một
hướng ứng xử nhất định mà bản thân đó đã định hướng rõ ràng để thực hiện mục
tiêu và dần trở thành một lối sống cho riêng mình, tạo ra một phong cách riêng.
- Khái niệm về lãnh đạo :
Lãnh đạo là một quá trình, một nghệ thuật tác động gây ảnh hưởng đến
con người làm cho họ tự nguyện, hăng hái thực hiện thành công các nhiệm vụ,
mục tiêu của tổ chức.
-Khái niệm về phong cách lãnh đạo:
Phong cách lãnh đạo là dạng hành vi của người lãnh đạo thể hiện nỗ lực
ảnh hưởng tới hoạt động của người khác. Phong cách lãnh đạo là kiểu hoạt động
đặc thù của nhà lãnh đạo được hình thành trên cơ sở kết hợp chặt chẽ và tác
động qua lại biện chứng giữa yếu tố tâm lý chủ quan của người lãnh đạo với môi
trường xã hội trong hệ thống quản lý được quy định bởi các đặc điểm nhân cách
của họ .Phong cách lãnh đạo được coi như một nhân tố quan trọng trong quản lý,
nó không chỉ thể hiện tính khoa học và tổ chức mà còn thể hiện tài năng, chí
hướng và nghệ thuật chỉ huy của người lãnh đạo.
Phong cách lãnh đạo được coi như một nhân tố quan trọng trong quảnlý,
nó không chỉ thể hiện tính khoa học và tổ chức mà còn thể hiện tài năng, chí
hướng và nghệ thuật chỉ huy của người lãnh đạo. Mỗi nhà quản trị đều có một
phong cách lãnh đạo riêng, không có phong cách lãnh đạo nào là tốt nhất cho
3



mọi tình huống quản trị, điều quan trọng là nhà quản trị biết cách vận dụng
phong cách lãnh đạo tuỳ thuộc vào mỗi tình huống cụ thể.
Các yếu tố ảnh hưởng đến phong cách lãnh đạo
Thứ nhất, tùy thuộc vào cá tính của mỗi vị lãnh đạo sẽ là nguyên nhân
làm người lãnh đạo định hướng riêng cho mình phong cách
Thứ hai, phụ thuộc vào chính định hướng giá trị của mỗi cá nhân. Sự lựa
chọn một phong cách lãnh đạo là phản ánh các giá trị cá nhân, niềm tin, lý tưởng
các nhân mà người lãnh đạo gắn bó
Thứ ba, phụ thuộc vào năng lực của mỗi cá nhân người lãnh đạo. Năng
lực là những phẩm chất tâm lý cá nhân giúp cho người lãnh đạo đạt hiệu quả
nhất định. Năng lực ảnh hưởng đến việc đề ra chiến lược, vạch ra mục tiêu,
phương pháp lãnh đạo và ảnh hưởng đến phong cách và uy tín người lãnh đạo.
Thứ tư, môi trường hoạt động ảnh hưởng lớn đến phong cách của nhà lãnh
đạo. Nếu môi trường tốt họ sẽ phát huy sáng tạo khả năng vốn có của bản thân.
Thứ năm, mối quan hệ, đôi tượng của hoạt động quản lý, tình huống trong
quá trình hoạt động… là những yếu tố ảnh hưởng đến cách nhìn của người lãnh
đạo đi theo một chiều hướng nhất định.
Ngoài những yếu tố trên còn rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến phong
cách lãnh đạo: Cơ chế xã hội, pháp luật, truyền thông, trình độ, phẩm chất đạo
đức, tính cách…
1.1.2. Phân loại các phong cách lãnh dạo
Theo mức độ tập trung quyền lực
Thứ nhất, phong cách lãnh đạo độc đoán:
Đây là phong cách lãnh đạo được đặc trưng bằng việc tập trung mọi
quyền lực vào một mình người lãnh đạo, họ quản lý bằng ý chí của mình, trấn áp
ý chí và sáng kiến của mọi thành viên trong tập thể. Lãnh đạo chuyên quyền là
người thích ra lệnh, quyết đoán, ít có lòng tin ở cấp dưới. Họ thúc đẩy nhân viên
làm việc bằng đe doạ, trừng phạt là chủ yếu.
Ưu điểm của phong cách lãnh đạo này là người lãnh đạo giải quyết công
việc nhanh chóng, triệt để và thống nhất, nắm bắt được thời cơ, cơ hội kinh

doanh. Ngoài ra, phong cách lãnh đạo này đảm bảo quyền lực của nhà lãnh đạo.
4


Nhược điểm của phong cách này là không phát huy tính sáng tạo của
nhân viên cấp dưới, tạo ra sự căng thẳng, áp lực đối với nhân viên, có thể dẫn tới
sự chống đối của cấp dưới. Đồng thời, nhân viên ít thích lãnh đạo, hiệu quả làm
việc thấp khi không có mặt người lãnh đạo, không khí trong tổ chức ít thân
thiện.
Thứ hai , phong cách lãnh đạo dân chủ :
Phong cách lãnh đạo dân chủ là phong cách được đặc trưng bằng việc
người lãnh đạo phân chia quyền lực quản lý của mình, tranh thủ ý kiến cấp dưới,
đưa họ tham gia vào việc khởi thảo các quyết định. Người lãnh đạo sử dụng
phong cách này còn tạo ra những điều kiện thuận lợi cho cấp dưới được phát
huy sáng kiến, tham gia vào việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch, đồng thời
tạo ra bầu không khí tâm lý tích cực trong quá trình quản lý. Theo phong cách
lãnh đạo này, người lãnh đạo sẽ không hành động khi không có sự đồng thuận
của cấp dưới hoặc người lãnh đạo tự quyết định hành động nhưng có tham khảo
ý kiến của cấp dưới của mình.
Ưu điểm của phong cách lãnh đạo dân chủ đó là nhân viên thích lãnh đạo
hơn, không khí trong tổ chức thân thiện, định hướng nhóm, định hướng nhiệm
vụ rõ ràng. Mỗi thành viên trong tổ chức đều thấy cần phải gắn bó với nhau để
cùng làm việc nhằm đem lại kết quả chung, hiệu quả công việc cao, kể cả khi
không có mặt của người lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo dân chủ giúp người lãnh
đạo phát huy được năng lực tậpvà trí tuệ của tập thể, phát huy được tính sáng tạo
của cấp dưới, quyếtđịnh của người lãnh đạo được cấp dưới tin tưởng và làm
theo.
Nhược điểm của phong cách này là người lãnh đạo có thể tốn khá nhiều
thời gian để ra được một quyếtđịnh, và đôi khi cũng khó đi đến thống nhất ý
kiến trong một số vấn đề cụthể nếu không có người điều hành đủ chuyên môn,

hiểu biết và sự quyếtđoán.
Thứ ba , phong cách lãnh đạo tự do:
Phong cách lãnh đạo tự do là phong cách mà theo đó người lãnh đạo rất ít
sử dụng quyền lực để tác động đến người dưới quyền, thậm chí không cónhững
5


tác động đến họ. Phong cách lãnh đạo tự do có đặc điểm là nhà lãnh đạo cho
phép các nhân viên được quyền ra quyết định nhưng nhà lãnh đạo vẫn chịu trách
nhiệm đối với những quyết định được đưa ra đó. Họ xem vai trò của họ chỉ là
người giúp đỡ các hoạt động của thuộc cấp bằng cách cung cấp thông tin và
hành động như một đầu mối liên hệ với môi trường bên ngoài. Người lãnh đạo
phân tán quyền ra quyết định cho cấp dưới và dành cho cấp dưới mức độ tự do
cao.
Ưu điểm của phong cách lãnh đạo tự do là tạo ra môi trường làm việc
“mở” trong nhóm, trong tổ chức. Mỗi thành viên đều có khuynh hướng trở thành
chủ thể cung cấp nhưngý tưởng, ý kiến để giải quyết những vấn đề quan trọng
do thực tiễn đặt ra.
Nhược điểm của phong cách lãnh đạo này đó là dễ tạo ra tâm lý buồn
chán cho người lãnh đạo, dẫn tớitùy tiện, lơ là công việc. Ngoài ra, trong phong
cách này nhân viên ít tin phục lãnh đạo, người lãnh đạo có thể vắng mặt thường
xuyên.
Trên đây là 3 phong cách lãnh đạo cơ bản của nhà quản trị,qua đó thấy
được rằng không có một phong cách lãnh đạo nào là phongcách sử dụng tối ưu,
việc sử dụng phong cách nào đó phụ thuộc vào những điều kiện và hoàn cảnh cụ
thể. Vì vậy, các nhà quản trị cần kết hợp đượccả 3 phong cách lãnh đạo nhằm
phát huy được ưu điểm và khắc phục được nhượcđiểm để thành một nhà quản trị
giỏi.
Theo mức độ quan tâm đến công việc và con người
- Đặc trưng nổi bật là sự quan tâm đến đời sống, lợi ích và gần gũi, lắng

nghe ý kiến của nhân viên. Các nhà lãnh đạo theo phong cách này thường cố
gắng tạo ra bầu không khí thân thiện và dễ chịu nơi làm việc. Do đó, đem lại
cho nhân viên ham muốn hoàn thành công việc của họ một cách hoàn hảo và
điều đó khiến cho công việc của họ được thực hiện dễ dàng hơn.
- 4 dạng mô hình OHIO:
* S1: Quan tâm: Công việc nhiều, con người ít.
* S2: Quan tâm: Công việc nhiều, con người nhiều.
6


* S3: Quan tâm: Công việc ít, con người nhiều.
* S4: Quan tâm: Công việc ít, con người ít.
1.2.Phong cách lãnh đạo dân chủ
Ngày nay sẽ không còn đất cho sự tồn tại của một ông giám đốc chỉ biết
ngồi chờ đợi khách hàng tới mua sản phẩm doanh nghiệp mình làm ra sẵn mà
hotws lờ đi các nhu cầu, nguyện vọng của khách hàng. Và cũng không còn
những nhà lãnh đạo chỉ biết ngồi quát tháo và ra lệnh chờ cấp dưới tuân thủ.
Phong cách lãnh đạo dân chủ là phong cách mà theo đó nhà quản trị chủ
yếu sử dụng uy tín cá nhân để đưa ra những tác động đến những người dưới
quyền.
1.2.1.Một số dặc điểm cơ bản
Đặc điểm của phong cách này là
Thường sử dụng hình thức động viên khuyến khích.
 Thường thu thập ý kiến của những người dưới quyền, thu hút, lôi cuốn
mọi người cùng bàn bạc, thảo luận để giải quyết vấn đề.
 Có quyền lực thực sự vì chiếm được lòng tin, sự tin cậy của nhân viên
dưới quyền.
 Nếu có bất hòa, nhà quản trị theo phong cách dân chủ thường tìm đến
nguyên nhân gắn với môi trường hơn là nguyên nhân thuộc tính cách con người.
 Trong quan hệ với đối tác, nhà quản trị luôn tỏ ra bình đẳng, tôn trọng

đối tác, chủ động gặp gỡ, trao đổi với đối tác về các biện pháp cần thiết trong
quá trình thực hiện các hoạt động liên quan đến doanh nghiệp.
 Khi thể hiện phong cách dân chủ một cách thái quá, tức là khi nhà quản
trị tìm mọi cách để bảo vệ ekip của mình và né tránh đấu tranh nội bộ, duy trì
một sự đoàn kết hình thức thì dễ trở thành phong cách mị dân.
1.2.2.Một số ưu điểm và nhược điểm của phong cách lãnh đạo dân chủ
- Ưu điểm:
 Khích lệ để đưa ra ý kiến, khích lệ tranh luận
 Phát huy được năng lực, trí tuệ sáng tạo của tập thể.
7


 Tạo cho cấp dưới được sự chủ động cần thiết.
 Quyết định của nhà quản trị thường được cấp dưới chấp thuận, ủng hộ
và làm theo.
 Thiết lập được môi trường làm việc tích cực, thoải mái, xây dựng được
các mối quan hệ tốt đẹp.
- Nhược điểm:
 Nếu thiếu sự quyết đoán, nhà quản trị có thể trở thành người theo đuôi
cấp dưới, ba phải.
 Quyết định chậm, bỏ lỡ thời cơ.
 Nếu không có tài năng thực sự sẽ không dám chịu trách nhiệm cá nhân.
 Xảy ra tình trạng “dân chủ giả hiệu”.

8


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA CEO NGUYỄN MẠNH
HÙNG TẠI TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

2.1. Giới thiệu về ông Nguyễn Mạnh Hùng và tập đoàn viễn thông
quân đội Viettel
2.1.1 Sơ lược về ông Nguyễn Mạnh Hùng
Được sinh ra tại Từ Sơn- Bắc Ninh vào năm 1962. Năm 1979, ông thi đỗ
vào Đại học Kỹ thuật Quân sự, Khóa 14. Sau một năm học tại Đại học Kỹ thuật
Quân sự đạt kết quả xuất sắc, ông được Bộ Quốc phòng tuyển chọn đi du học kỹ
sư quân sự tại Liên Xô.
Ông tốt nghiệp Kỹ sư chuyên ngành Điện tử viễn thông ở Liên Xô (cũ),
thạc sĩ viễn thông ở Australia, thạc sĩ quản trị kinh doanh ở Đại học Kinh tế
Quốc dân.
Năm 1995, ông giữ các vị trí trợ lý kỹ thuật, Phó trưởng phòng rồi Trưởng
phòng Đầu tư Phát triển
Năm 2000, bổ nhiệm giữ chức Phó giám đốc Công ty Viễn thông Quân
đội
Năm 2010, bổ nhiệm giữ chức Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Viễn thông
Quân đội
Năm 2014, bổ nhiệm giữ chức Tổng Giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân
đội
Năm 2016, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần XII của Đảng, ông Nguyễn
Mạnh Hùng đã trúng cử vào BCH Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ
XII.
Năm 2012 ông Nguyễn Mạnh Hùng thụ phong quân hàm Thiếu tướng
Ngoài ra ông còn là Ủy viên Quân ủy Trung ương, Phó Chủ tịch
HĐQT Ngân hàng TMCP Quân đội, là một trong 10 nhân vật ICT Việt
Nam tiêu biểu do giới truyền thông bình chọn vì có nhiều đóng góp quan
trọng, thiết thực và hiệu quả cho sự phát triển của ngành CNTT-TT Việt
9


Nam trong một thập kỷ (giai đoạn 2000 – 2009).

2.1.2 Giới thiệu về tập đoàn viễn thông quân đội Viettel
Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) là doanh nghiệp kinh tế quốc
phòng 100% vốn nhà nước, chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp
lý và lợi ích hợp pháp của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội. Tập đoàn Viễn
thông Quân đội(Viettel) do Bộ Quốc phòng thực hiện quyền chủ sở hữu và là
một doanh nghiệp quân đội kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính - viễn thông và
công nghệ thông tin. Với một slogan "Hãy nói theo cách của bạn", Viettel luôn
cố gắng nỗ lực phát triển vững bước trong thời gian hoạt động
Viettel là Tập đoàn Viễn thông và Công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam,
đồng thời được đánh giá là một trong những công ty viễn thông có tốc độ phát
triển nhanh nhất thế giới và nằm trong Top 15 các công ty viễn thông toàn cầu
về số lượng thuê bao[2]. Hiện nay, Viettel đã đầu tư tại 7 quốc gia ở 3 Châu lục
gồm Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi, với tổng dân số hơn 190 triệu. Năm 2012,
Viettel đạt doanh thu 7 tỷ USD với hơn 60 triệu thuê bao trên toàn cầu.
2.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển
 Ngày 1 tháng 6 năm 1989, Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin
(SIGELCO) được thành lập, là tiền thân của Tập đoàn Viễn thông Quân đội
(Viettel).
 Năm 1990 đến năm 1994, Xây dựng tuyến vi ba răng Ba Vì - Vinh cho
Tổng cục Bưu điện. Xây dựng tuyến vi ba băng rộng lớn nhất (140 Mbps); xây
dựng tháp anten cao nhất Việt Nam lúc bấy giờ (125m)
 Năm 1995, Viettel là Doanh nghiệp duy nhất được cấp giấy phép kinh
doanh dịch đầy đủ các dịch vụ viễn thông ở Việt Nam
 Năm 1999: Hoàn thành đường trục cáp quang 2.000 km Bắc – Nam với
dung lượng 2.5Mbps có công nghệ cao nhất Việt Nam với việc áp dụng thành
công sáng kiến thu – phát trên một sợi quang. Thành lập Trung tâm Bưu chính
Viettel
 Năm 2000: Chính thức tham gia thị trường Viễn thông phá thế độc
quyền của VNPT. Doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ thoại sử
10



dụng công nghệ IP (VoIP) trên toàn quốc. Lắp đặt thành công cột phát sóng của
Đài Truyền hình Quốc gia Lào cao 140m.
 Năm 2001: Cung cấp dịch vụ VoIP quốc tế.
 Năm 2002: Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.
 Tháng 1 năm 2003, Khởi công xây dựng tuyến cáp quang Quân sự Bắc
Nam 1B.
 Tháng 2 năm 2003, Đổi tên thành Công ty Viễn thông Quân đội trực
thuộc Binh chủng Thông tin.
 Tháng 3 năm 2003: Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định (PSTN) đường
dài tại Hà Nội và Hồ Chí Minh.
 Tháng 4 năm 2003, Bắt đầu lắp đặt mạng lưới điện thoại di động.
 Ngày 15 tháng 10 năm 2004: Cung cấp dịch vụ điện thoại di động.
Cổng cáp quang quốc tế.
 Tháng 4 năm 2004, thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội trực
thuộc Bộ Quốc phòng
 Năm 2005: Cung cấp dịch vụ mạng riêng ảo.
 Năm 2006: Đầu tư ở Lào và Campuchia.
 Năm 2007: Hội tụ 3 dịch vụ cố định – di động – Internet
 Năm 2007, thành lập Công ty Công nghệ Viettel (nay là Viện Nghiên
cứu và Phát triển Viettel)
 Năm 2008: Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới . Số
1 tại Campuchia về hạ tầng viễn thôngViettel lọt vào top 100 thương hiệu uy tín
nhất thế giới (Intangible Business and Informa Telecoms 2008)
 Năm 2009: Viettel trở thành Tập đoàn kinh tế, có mạng 3G lớn nhất
Việt Nam và là mạng duy nhất trên thế giới ngay khi khai trương đã phủ được
86% dân sốViettel nhận giải thưởng: Nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất của năm
(Frost & Sullivan Asia Pacific ICT Award 2009) Viettel nhận giải thưởng: Nhà
cung cấp tốt nhất tại thị trường đang phát triển (The World Communications

Awards 2009
11


 Năm 2010: Đầu tư vào Haiti và Mozambique. Số 1 tại Campuchia về cả
doanh thu, thuê bao và hạ tầngThương hiệu Metfone của Viettel tại Campuchia
nhận giải thưởng: nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất tại thị trường mới nổi (Frost &
Sullivan Asia Pacific ICT Award 2010)
 Năm 2010, chuyển đổi thành Tập đoàn Viễn thông Quân đội trực
thuộc Bộ Quốc phòng.
 Năm 2011: Số 1 tại Lào về cả doanh thu, thuê bao và hạ tầng [Thương
hiệu Metfone của Viettel tại Campuchia nhận giải thưởng: nhà cung cấp tốt nhất
tại thị trường đang phát triển (The World Communications Awards 2011)
 Năm 2011, Viettel vận hành chính thức dây chuyền sản xuất thiết bị
viễn thông hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á.
 Năm 2012: Thương hiệuUnitel của Viettel tại Lào nhận giải thưởng nhà
cung cấp dịch vụ tốt nhất tại thị trường đang phát triển (The World
Communications Awards 2012). Thương hiệu Movitel của Viettel tại
Mozambique nhận giải thưởng: doanh nghiệp có giải pháp tốt nhất giúp cải thiện
viễn thông ở vùng nông thôn châu Phi
 Năm 2013, Doanh thu đầu tư nước ngoài cán mốc 1 tỷ USD
 Năm 2015, Triển khai thử nghiệm mạng di động 4G tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
 Cuối năm 2016 Triển khai mạng di động 4G tại Hà Nội
2.1.4 Những thành tựu
Tại Việt Nam
 Số 1 về dịch vụ di động tại Việt Nam (hết năm 2009 có hơn 47,6 triệu
thuê bao hoạt động hai chiều và hơn 24,7 triệu thuê bao Registered)
 Số 1 về tốc độ phát triển dịch vụ di động tại Việt Nam (năm 2005, 2006,
2007).
 Số 1 về tốc độ truyền dẫn cáp quang ở Việt Nam.(???)

 Số 1 về mạng lưới phân phối ở Việt Nam.
 Số 1 về đột phá kỹ thuật: Thu – phát trên một sợi quang. VoIP.
12


 Số 3 về quy mô tổng đài chăm sóc khách hàng ở Việt Nam.
 Năm 2013, Danh hiệu Doanh nghiệp đóng Thuế nhiều nhất Việt Nam
do Vietnam Report và Tổng cục Thuế trao tặng.[6]
Trong khu vực
 Là một trong những doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài.
 Là mạng di động được ưa chuộng tại Campuchia.
Trên thế giới
 Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới
 Lọt vào top 20 nhà mạng lớn nhất thế giới
 Nhà cung cấp dịch vụ của năm tại thị trường mới nổi trong hệ thống
Giải thưởng Frost&Sullivan Asia Pacific ICT Awards 2009
2.2 Phong cách lãnh đạo của CEO Nguyễn Mạnh Hùng tại tập đoàn
viễn thông quân đội Viettel
2.2.1. Mô hình cấu trúc đặc trưng của tập đoàn viễn thông quân đội
Viettel
Viettel khẳng định tính ưu việt của mô hình quản lý gồm tổng giám đốc
và các phó tổng giám đốc. Đây là một sự khác biệt được xem là đã đem lại thành
công cho Viettel. Theo đó, ban giám đốc tập đoàn tập trung chỉ đạo, điều hành
xuyên suốt từ tập đoàn xuống cơ sở. Tổng giám đốc là người được Nhà nước và
quân đội cử ra quản lý, điều hành.
Công ty mẹ trực tiếp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời
thực hiện dẫn dắt, định hướng, kiểm soát chặt chẽ các đơn vị thành viên thông
qua các chiến lược, tài chính, nhân sự cấp cao, đầu tư, mua sắm…
Theo báo cáo tái cơ cấu, Viettel sẽ tiếp tục kinh doanh đa ngành nghề, lấy

viễn thông và công nghệ thông tin là ngành kinh doanh chính, đảm bảo tỷ trọng
về cơ cấu ngành nghề cũng như cơ cấu vốn đầu tư trong và ngoài ngành kinh
doanh chính không thấp hơn 70/30; trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh.
13


Đáng chú ý, doanh nghiệp cho biết sẽ tiếp tục mở rộng, phát triển sang
các ngành kinh doanh có liên quan, nhưng đảm bảo mang lại tỷ suất lợi nhận, có
lãi như nghiên cứu, sản xuất thiết bị điện tử, viễn thông, phân phối, bán lẻ,
thương mại điện tử, truyền hình, nội dung thông tin, đầu tư bất động sản, đầu tư
tài chính… Tập đoàn này cũng xác định lấy thị trường trong nước là cốt lõi,
đồng thời tận dụng tối đa thế mạnh, nguồn lực để mở rộng hoạt động ra toàn
cầu.
Với những chiến lược trên, Viettel đặt mục tiêu tới năm 2017 sẽ nằm
trong top 30 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn nhất thế giới, 1 trong 10 công
ty đầu tư ra quốc tế lớn nhất trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin; đến
năm 2020, Viettel sẽ phấn đấu có một thị trường với 1 tỷ dân.
2.2.2 Phong cách lãnh đạo độc đáo xuất sắc
Đặt mục tiêu thị trường trong nước là cốt lõi nên trong thời điểm hiện nay,
sự bùng nổ của ngành công nghệ thông tin, nhu cầu liên lạc kết nối ngày càng
trở nên mở rộng phổ biến, tạo ra nhiều cơ hội cũng nhiều thách thức. Đồng thời
thị trường trong nước ngoài sự cạnh tranh của các nhà mạng cũ như Vinaphone,
mobiphone … còn sự rượt đuổi của các nhà mạng mới nổi, trẻ trung, với nhiều
chiêu trò, nhiều khuyến mãi ưu đãi hấp dẫn đối với khách hàng. Chính vì thế đòi
hỏi Viettel trong suốt chặng đường phát triển từ năm 2004 đến nay phải có được
những người lãnh đạo có tâm có tầm nhìn và có những kỹ năng lãnh đạo chuyên
môn xuất sắc để có thể ứng phó kịp thời, chèo lái con thuyền vững chắc, đương
đầu với mọi khó khăn, thửu thách. Một trong số những nhà lãnh đạo điển hình,
góp phần rất lớn vào vị trí của Viettel trên thị trường hiện nay là Thiếu tướng

Nguyễn Mạnh Hùng. Ông đã đảm nhiệm chức vụ phó tổng giám đốc tập đoàn
trong nhiều năm, và chính thức trở thành tổng giám đốc của tập đoàn viễn thông
quân đội Viettel vào 1/3/2014. Ông Nguyễn Mạnh Hùng được xem là người

đã thổi lửa giúp Viettel vươn lên từ hai bàn tay trắng trở thành hãng
viễn thông lớn nhất hiện nay với doanh thu tăng mạnh hằng năm đồng
thời cũng được. được giới truyền thông nhận định là "linh hồn Viettel người đưa di động, Internet trở thành dịch vụ bình dân”.
14


Năm 2012, Viettel đạt lợi nhuận gần gấp ba VNPT và đến năm 2013,
doanh thu của Viettel tiếp tục tăng, ước đạt 162.886 tỷ đồng, tăng 15,2% so với
năm 2012. Lợi nhuận trước thuế ước đạt 35.086 tỷ đồng.
Ông Nguyễn Mạnh Hùng cũng là người đã giúp Viettel hiện thực hóa
tham vọng vươn ra thị trường quốc tế. Hiện tại, Viettel đã đầu tư ra nước ngoài
thành công tại 9 nước trên thế giới thuộc 3 châu lục với 146 triệu người.
Bản thân ông vốn là một chuyên gia trong nghành công nghệ thông tin,
với những phong cách lãnh đạo sáng tạo, luôn tìm kiếm những sự đổi mới, cải
tiến trong quản lý cũng như kiên định và táo bạo, có đạo đức và quan trọng nhất
là khiêm tốn. Dưới sự lãnh đạo của ông , Viettel đã luôn không ngừng sáng tạo,
đột phá trong kinh doanh và cạnh tranh sòng phẳng với các nhà mạng lớn nhỏ
trên thị trường. Tối ưu hoá lợi ích cũng như có được dịch vụ tốt nhất để phục vụ
cho nhu cầu của khách hàng.
2.2.3 Tôn trọng, bình đẳng trong quản lý
Ông Nguyễn Mạnh Hùng là điển hình về lối quản lý mang tính tôn trọng,
bình đẳng. Ông luôn cố gắng lắng nghe tiếp thu mọi ý kiến của đại diện nhân
viên dứoi quyền. CÁc cuộc thảo luận về các vấn đề thường trực luôn được diễn
ra một cách dân chủ, ai cũng có thể đưa ra ý kiến của mình.
Những thắc mắc cùng nhau thảo luận, những kế sách hay thì được công
ty áp dụng, còn những điều họ hiểu không đúng thì phải được giải thích. Khi trở

thành công ty đại chúng, công ty được rất nhiều người tham gia quản lý nên việc
quản trị công ty ngày càng được cải thiện tốt.
Ông Hùng cũng luôn nhắc nhở nhân viên phải luôn kiểm soát được vùng
mình quản lý. Không có một nhân viên nào nằm ngoài vùng kiểm soát từ hệ
thống cửa công ty.
2.2.4 Tầm nhìn chiến lược cũng như sự táo bạo trong hoạt động
Xuất phát điểm là một nhà lãnh đạo giỏi chuyên môn, được đào tạo và có
nhiều năm kinh nghiệm hoạt động quản lý nên ông Nguyễn Mạnh Hùng cho sự
nhạy bén trong việc nắm bắt xu hướng, có hội, cũng như nhìn nhận ra thách thức
từ đó điều chỉnh chiến lược của tập đoàn sao cho phù hợp nhất. Ông cũng táo
bạo thực hiện những điều tưởng như “không thể” và biến chúng thành những
15


điều có thể.
Thời gian trước khoảng 2005, 2006 Viettel tìm được một câu “Nông thôn
bao vây thành thị” từ sách của Mao Trạch Đông và quyết định áp dụng chiến
lược “Nông thôn bao vây thành thị”. Từ đó chúng tôi bỏ thành phố, về đầu tư tại
nông thôn. Lắp đặt các trạm tại nông thôn rất tốn kém, đầu tư khó khăn dù cũng
chưa biết liệu có thuê bao nào không.
Tuy nhiên chiến lược này cuối cùng đã rất thành công vì thứ nhất, nhờ đó
mà điện thoại di động đã trở thành thứ bình dân. Mà ở nước mình, giới bình dân
có tới 70% ở nông thôn. Thứ hai, ở thành phố người dùng không phân biệt được
sự khác biệt giữa các nhà mạng.
Ví dụ MobiFone đã làm mười mấy năm tại thành phố, Viettel có làm khác
biệt, làm tốt tại thành phố cũng không ai nhận ra. Về nông thôn thì hoàn toàn
khác hẳn.
Ở nông thôn không có sóng MobiFone, Viettel lại có. Người dân sẽ cảm
nhận rằng “A, ông này ở đây còn có sóng thì chắc hẳn ở thành phố còn tốt hơn”.
Vậy là người ta có ấn tượng về Viettel rất tốt, từ đó mà Viettel đã rất thành công.

Sau khi Viettel đã thành công tại nông thôn rồi thì các nhà mạng khác đã quay
về nông thôn để làm. Vậy là họ đã chậm hơn Viettel từ một năm rưỡi đến hai
năm. Sau khi các nhà mạng khác về nông thôn thì Viettel lại không đầu tư vào
nông thôn nữa mà lại quay lại thành phố để làm. Khi đó thì câu chuyện đã khác.
Ông Nguyễn Mạnh Hùng được giới truyền thông nhận định là "linh hồn
Viettel - người đưa di động, Internet trở thành dịch vụ bình dân”. Năm 2000,
Viettel bắt đầu bước chân vào thị trường Viễn thông với dịch vụ điện thoại giá rẻ
đường dài trong nước (VoIP). Đây là dịch vụ viễn thông đầu tiên được mở ra để
cạnh tranh trên thị trường viễn thông lúc bấy giờ. Thời điểm đó tổng tài sản của
Viettel chỉ có 34 tỷ đồng. Đến thời điểm này, Viettel trở thành nhà cung cấp dịch
vụ viễn thông lớn nhất Việt Nam. Theo báo cáo của Bộ TT&TT, năm 2013,
Viettel tiếp tục nắm giữ vị trí số 1 về doanh thu và số lượng thuê bao điện thoại
duy trì trên mạng lưới. Tổng doanh thu của Viettel năm 2013 vượt VNPT hơn
43.886 tỷ đồng, số thuê bao duy trì trên mạng của Viettel cũng đã vượt VNPT
hơn 13,8 triệu thuê bao.
2.2.5 Nền tảng trong quản lý lãnh đạo là ở lòng tin
16


Lãnh đạo muốn tạo lòng tin đối với nhân viên trong doanh nghiệp phải có
được “tâm” và “tầm”. Doanh nghiệp muốn có được lòng tin của khách hàng
phải đảm bảo thực hiện “lời hứa thương hiệu”mà mình đặt ra tại mọi thời điểm.
Ban lãnh đạo là người đứng đầu, là người có trách nhiệm phải xây dựng
lòng tin của mình đối với toàn thể nhân viên và các cổ đông. Mỗi hành động hay
phát ngôn trước công chúng của lãnh đạo phải được xem xét cẩn trọng vì chỉ
một chút sơ sẩy cũng có thể dẫn đến rủi ro không đáng có.
Chính vì vậy đối với cấp dưới thì ông Hùng luôn được mọi người dành
tình cảm tôn trọng, yêu mến. Nổi bật chính là câu slogan của Viettel “ Viettel
Hãy nói theo cách của bạn”. Từ các sản phẩm về viễn thông như sim, đầu số,…
mạng… sóng đường truyền đều được tập đoàn trú trọng để mang đến sự tín

nhiệm cũng như lời hứa về thương hiệu cho khách hàng, Chất lượng và sự phục
vụ tận tình luôn được đặt lên hàng đầu. Mọi thắc mắc đề được giải đáp cũng như
kịp thời giải quyết. Tổng đài chăm sóc khách hàng luôn hoạt động vừa hiệu quả
vừa năng động. Tích cực lắng nghe ý kiến góp ý của khách hàng để nắm bắt nhu
cầu cũng như nguyện vọng. đồng thời bắt kịp xu hướng của thị trường trong mọi
lĩnh vực.
2.2.6 Luôn luôn học tập trau dồi, biến đổi không ngừng
Một công ty không thể thành công nếu cứ mãi dậm chân tại chỗ, nếu cứ
mãi trong cái vỏ ốc, tài giỏi trong miệng giếng thì vẫn cứ là ếch ngồi đáy giống.
Thấu hiểu đạo lý vậy. ông Hùng luôn yêu cầu bẩn thân mình cũng như các nhân
viên cấp dưới phải luôn luôn trau dồi học tập mọi kiến thức về cả chuyên môn
cũng như kiến thức xã hội. Đồng thời ưu tiên sự sáng tạo trong hoạt động làm
việc, phát triển công ty. Vận dụng tốt nhất các kiến thức được học vào thực tiễn
công việc
Đồng thời đối với các đối tác kinh doanh ông cũng trú trọng sự bình đẳng
tôn trọng. Luôn luôn chủ động gặp gỡ trao đổi với các đối tác để kịp thời đáp
ứng được nhu cầu cũng như nguyện vọng của các đối tác.
Đối với các công ty cạnh tranh, cũng phải học tập những tiến bộ của họ.
đồng thời vận dụng được những điều đó vào với thực tiễn hoạt động của tập
đoàn, và phải biến những điều đi học tập được về là của mình. Cái mình có và
17


nắm bắt trong tay . phù hợp với chiến lược kinh doanh, tầm nhìn cũng như tiềm
lực về mọi mặt của công ty để sao cho hiệu quả nhất.
Ông Hùng nói rằng Viettel hôm nay cũng đã bắt đầu ì ạch và cần một cú
huých, một sự đe doạ về doanh thu suy giảm nhanh để đổi mới, để sáng tạo.
“Bình thường con người rất ít khi chủ động đi tìm cái mới nếu như mình đang
yên ổn. Khi đang ổn, họ nghĩ đến việc hưởng thụ. Không phải vô cớ mà huyền
thoại Steve Jobs của Apple luôn rất nhấn mạnh từ “Đói khát”. “Đói khát” là

động lực rất quan trọng của quá trình đổi mới sáng tạo. Bởi vậy, sự co lại của alo
là một cơ hội, một cú huých cho Viettel”.
Ông Hùng cho rằng: “Ngành viễn thông 100 năm nay mới bắt đầu “đói
khát”. Ngành này đã trở nên quá cũ kỹ khi quá lâu vẫn bán một dịch vụ là thoại
và tin nhắn. Song, đã đến lúc “đói khát” và viễn thông buộc phải đổi mới và
sáng tạo”, TGĐ Viettel chờ đợi sự đổi mới của ngành viễn thông trong tương lai.
2.2.7 Luôn đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu
Thời gian qua các loại sản phẩm dịch vụ của Viettel bao gồm các dịch vụ
điện thoại dài, quốc tế 178, dịch vụ điện thoại cố định, điện thoại di động… rồi
đến mặt internet cáp quang… Đồng thời còn 1 nhiệm vụ quan trong của Viettel
là đảm bảo cho thông tin quân sự luôn vững chắc. Dịch vụ bưu chính của Viettel
còn đảm bảo phát hành báo chí cho toàn quân trên địa bàn toàn quốc, trực tiếp
truyền báo Quân đội nhân dân tới các điểm in báo trên địa bàn toàn quốc, trên
các vùng đảm bảo kịp thời, chất lượng cao. Các cửa hàng Viettel Store luôn đảm
bảo dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng như đem đến đầy đủ phong phú đa dạng
nhất các sản phẩm công nghệ thông tin, từ sản phẩm viễn thông đến điện thoại di
động, các sản phẩm điện tử ( usb, tai nghe, sạc, cáp, pin…) đi kèm với số lượng
phải trú trọng đến cả chất lượng sản phẩm sao tốt nhất, đồng thời có thêm nhiều
ưu đãi về giá cả, khuyến mãi để hấp dẫn và tri ân khách hàng.
Chính bởi sự quyết liệt trong quản lý, đôn đốc trong hoạt động sản xuất,
nên các sản phẩm của tập đoàn luôn được khách hàng đón nhận, tin tưởng vào
chất lượng, tạo nên thương hiệu cho công ty. Đó cũng là nền tảng cơ sở để sản
phẩm của tập đoàn có thể cạnh tranh mạnh mẽ với các sản phẩm của các công ty
đối thủ cùng ngành , đạt doanh thu và lợi nhuận cao.
18


2.2.8 Tinh thần đoàn kết
Ông Nguyễn Mạnh Hùng luôn đề cao và gây dựng tinh thần đoàn kết nội
bộ trong công ty. Sứ mệnh của Viettel là kết nối mọi người lại với nhau “ Viettel

hãy nói theo cách của bạn” kết nối mọi người cũng như kết nối và đoàn kết các
nhân viên trong tập đoàn dù cho mỗi người có chức vụ, hoàn cảnh giới tính khác
nhau, nhưng họ sẽ cùng có một tinh thần đoàn kết, đam mê với công việc, cái
tâm đối với hành động, cái nhiệt tình của con người. Và thực tế đã chứng mình,
một công ty muốn tồn tại và phát triển, thành công, đòi hỏi các nâhn viên phảit
ạo nên một thể thống nhất, đoàn kết trong mọi hoàn cảnh, phát huy thế mạnh cảu
mình để cùng nhau đương đầu với mọi thách thức, khó khăn. “ một cây làm
chẳng lên non, ba cây chụm lại lên hòn núi cao ”

19


Chương 3.
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT VÀI GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO DÂN CHỦ
CỦA ÔNG NGUYỄN MẠNH HÙNG
3.1 NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
3.1.1 Ưu điểm
Việc ông Nguyễn Mạnh Hùng không áp đặt những suy nghĩ của mình lên
nhân viên và đưa ra những quyết định thông qua việc lắng nghe, trao đổi, tiếp
thu từ những nhân viên dưới quyền đã mang đến nhiều quyết định và hướng đi
đúng đắn cho cả tập đoàn, giúp nhà lãnh đạo tận dụng được thời cơ, cơ hội.
Đồng thời mang lại sự đồng lòng nhất trí, cũng như sự thống nhất trong toàn
công ty. Chính vì vậy mà Viettel mới có được những bước tiến xa trong tiến
trình phát triển, trở thành ông lớn trong ngành công nghệ viễn thong mà không
đối thủ nào có thể vượt qua.
Ông Hùng lãnh đạo nhân viên bằng sự dân chủ cần có, tuy nhiên không vì
thế ông để mất đi sự sang suốt, quyết đoán trong chính kiến của bản than. Ông
cũng khắt khe đòi hỏi nhân viên dưới quyền phải đặt lợi ích của khách hang lên
hang đầu. Phục vụ tốt đi kèm với lợi nhuận. Dân chủ nhưng đi kèm với nguyên

tắc, công việc phải được hoàn thành đúng tiến độ. Những chiến lược phải đi vào
thực tế chứ không chỉ trên giấy viết. Đồng thời đòi hỏi cao trong chất lượng sản
phẩm tạo nên uy tín, thương hiệu mà chỉ cần nhắc đến Viettel người ta sẽ nhớ
đến ngay.
Ông Hùng mặc dù là Tổng giám đốc tập đoàn thế nhưng ông lại rất gần
gũi với nhân viên. Ông cũng đi sâu tìm hiểu hoàn cảnh tâm tư nắm bắt nguyện
vọng của nhân viên. Ông thực hiện quản lý lãnh đạo bằng việc tạo ra long tin
trong nhân viên. Bởi khi nhân viên nhìn vào, họ sẽ thấy được người lãnh đạo
của họ có tâm, có tầm, nói được làm được, và họ tin tưởng vào lãnh đạo của họ
để hết long đóng góp xây dựng tập đoàn lớn mạnh. Ông luôn khuyến khích sự
sáng tạo đổi mới của nhân viên, không ápđặt những suy nghĩ của mình lên người
20


khác.
Tạo ra trong tập đoàn có được môi trường làm việc dân chủ, năng động,
gần gũi, tạo động lực cho nhân viên có thể thoả sức sáng tạo, chủ động trong
cách nghĩ cách làm.
Ông là người có nhiều ý tưởng, nhiều khi hết sức độc đáo; thậm chí dưới
con mắt của một số người, đôi khi là “hoang đường”. Tuy nhiên chính những ý
tưởng phong phú (mà có người bảo là hoang đường ấy) kết hợp với sự quyết liệt
đã làm nên một nhà quản lý tài ba, đưa Viettel trở thành nhà cung cấp dịch vụ
viễn thông lớn nhất Việt Nam.
3.1.2. Nhược điểm
Vì có phần coi trọng dân chủ, tôn trọng ý kiến của nhân viên nên có
những lúc do đi sâu vào lấy ý kiến của nhân viên, nên còn mất nhiều thời gian
trong khâu thảo luận, bàn bạc nên đôi khi những quyết định còn chậm trễ, không
kịp thời, nên không mang lại hiệu quả như mong muốn
Quá tận dụng nguồn ý tưởng dồi dào của nhân viên dẫn đến việc bị loãng,
phân vân. Đồng thời việc gần với nhân viên cấp dưới, dân chủ quá đôi khi khiến

cho người nhân viên cấp dứoi quên đi quan hệ lãnh đạo nhân viên. Mất quy củ,
quy tắc, làm cho một vài bộ phận nhân viên bị ỷ lại, thiếu cố gắng trong lao
động,
Đôi khi do có được môi trường làm việc quá thoải mái làm cho nhân viên
không tạo được cho mình áp lực để hoàn thành công việc,
3.2 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHONG CÁCH
LÃNH ĐẠO DÂN CHỦ CỦA ÔNG NGUYỄN MẠNH HÙNG
Công việc của nhà quản lý hiện nay là lãnh đạo, xác định mục tiêu, truyền
cảm hứng, động viên và kích hoạt. CEO nên tạo điều kiện hơn là kiểm soát, họ
cũng cần lắng nghe và giao tiếp. Với công nghệ, họ có thể có được báo cáo từ
mọi bộ phận doanh nghiệp và giải thích các quyết định không phổ biến. Thông
qua email, mạng xã hội nội bộ và hoạt động trao đổi ý tưởng, các công ty có thể
tạo điều kiện để mọi người cùng giải quyết vấn đề.
Lãnh đạo dân chủ cần truyền cảm hứng và động viên cũng như họ lắng
21


×