Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN LỘC NINH TỈNH BÌNH PHƯỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.32 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*********************

ĐỖ THẾ SƠN

ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN LỘC NINH
TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 11/2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*********************

ĐỖ THẾ SƠN

ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN LỘC NINH
TỈNH BÌNH PHƯỚC

Chuyên ngành: Khoa học đất
Mã số

: 60.62.15


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Hướng dẫn Khoa học:
1. TS. NGUYỄN VĂN TÂN
2. TS. PHẠM QUANG KHÁNH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 11/2009
ii


ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN LỘC NINH - TỈNH BÌNH PHƯỚC

ĐỖ THẾ SƠN

Hội đồng chấm luận văn:
1. Chủ tịch:

GS.TSKH. PHAN LIÊU
Hội khoa học đất Việt Nam

2. Thư ký:

TS.TRẦN HỒNG LĨNH
Trung tâm điều tra đất đai - Bộ Tài Nguyên và Môi trường

3. Phản biện 1: PGS.TS HUỲNH THANH HÙNG
Trường đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh
4. Phản biện 2: TS. ĐÀO THỊ GỌN

Trường đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh
5. Ủy viên:

TS. PHẠM QUANG KHÁNH
Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền Nam

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM T.P HỒ CHÍ MINH
HIỆU TRƯỞNG

i


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Tôi tên là Đỗ Thế Sơn sinh ngày 17 tháng 04 năm 1976, tại huyện Bình
Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc. Con Ông: Đỗ Xuân Hồng và Bà: Nguyễn Thị Cận.
Tốt nghiệp tú tài tại Trường Trung học phổ thông Bình Xuyên, huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, tháng 06 năm 1994.
Tốt nghiệp Đại học ngành Quản lý đất đai, hệ Chính quy tại Đại học Nông
nghiệp I Hà Nội, tháng 9 năm 1999.
Sau đó làm việc tại trường Trung học Địa Chính Trung ương III huyện Long
Thành, tỉnh Đồng Nai (nay là trường cao đẳng Tài nguyên và Môi trường thành phố
Hồ Chí Minh).Chức vụ giáo viên.
Tháng 9 năm 2005 theo học Cao học ngành Khoa học đất tại Đại học Nông
Lâm, Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh
Tình trạng gia đình: Vợ là Vũ Thị Hạnh Thu, năm kết hôn 2002, con Đỗ Thị
Diệu Linh sinh năm 2004 và Đỗ Thị Phương Linh sinh năm 2006.
Địa chỉ liên lạc: Trường Cao đẳng Tài Nguyên và Môi trường T.p Hồ Chí
Minh, cơ sở 2 Tam Phước - Long Thành - Đồng Nai
Điện thoại: 098.3036.995
Email:


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

ĐỖ THẾ SƠN

iii


LỜI CẢM ƠN

Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài. Tôi trân trọng và biết
ơn đến:
- TS. Nguyễn Văn Tân, trưởng khoa Quản lý đất đai - Bất động sản, trường
Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
- TS. Phạm Quang Khánh, nguyên trưởng phòng Thổ Nhưỡng, Phân viện Quy
hoạch và Thiết kế nông nghiệp miền Nam.
- Trường Cao Đẳng Tài Nguyên và Môi Trường, TP. Hồ Chí Minh.
- Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Lộc Ninh - tỉnh Bình Phước.
- Tập thể quý thầy cô khoa Quản lý đất đai - Bất động sản, trường Đại học
Nông Lâm, Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.
- Tập thể cán bộ phòng Thổ Nhưỡng, Phân viện Quy hoạch và Thiết kế nông
nghiệp miền Nam.
- Phòng Đào tạo Sau Đại học- Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đ

ã tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt khóa học và thời gian thực hiện đề tài.
Đặc biệt là gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!

Đồng Nai, tháng 11, năm 2009
ĐỖ THẾ SƠN

iv


TÓM TẮT
Đề tài “Đánh giá Tài nguyên đất đai phục vụ sử dụng đất huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước” được tiến hành tại huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước thời gian từ
tháng 03 năm 2008 đến tháng 07 năm 2009; nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho
việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Lộc Ninh.
Kết quả cho thấy:
1.Trên bản đồ đất huyện Lộc Ninh tỷ lệ 1/25.000 cho thấy toàn huyện có 05
nhóm đất với 08 đơn vị bản đồ đất. Trong đó nhóm đất phù sa: 43,00 ha (0,05 %
DTTN); nhóm đất xám 8.351,00 ha (9,78% DTTN), nhóm đất đen 514,00 ha
(0,60% DTTN), nhóm đất đỏ vàng có diện tích rất lớn nhất 69.613,00 ha (81,53%
DTTN) và nhóm đất dốc tụ 5.311,00 ha (6,22% DTTN).
2. Trên cơ sở chồng xếp 06 bản đồ đơn tính bằng kỹ thuật GIS, bản đồ đơn vị
đất đai huyện Lộc Ninh được thành lập ở tỷ lệ 1/25.000, với 62 đơn vị đất đai
(LMU). Trong đó: Đất hình thành trên đá bazan và đá bọt bazan (Fk, Fu, Ru) có 27
đơn vị đất đai (LMU), với tổng diện tích 36.861,00 ha. Vùng đất hình thành trên
mẫu chất phù sa cổ(X, Fp) Có 22 LMU , với 40.874,15 ha. Vùng đất phù sa (P) có
01 LMU, với diện tích 43,00 ha, nhóm đất hình thành trên mẫu chất dốc tụ hoặc bị
gley (D, Xg) có 12 LMU, với diện tích 5.955,00 ha.
3. Qua kết quả đánh giá hiện trạng sử dụng đất, điều tra nông hộ, phân tích

hiệu quả kinh tế, xã hội của các lọai hình sử dụng đất (LUT) trong nông nghiệp, đề
tài đã chọn ra 09 loại hình sử dụng đất phổ biến để đánh giá thích nghi đất đai.
4. Theo quan điểm khoa học kết hợp với thực tiễn, cộng với định hướng
phát triển nông nghiệp của huyện, kết quả đề xuất sử dụng đất nông nghiệp của
huyện như sau: (1) đất trồng cao su 16.375,00 ha; (2) đất trồng điều 6.179,00 ha; (3)

v


đất trồng tiêu 4.408,00 ha; (4) đất trồng cà phê 488,00 ha; (5) đất trồng cây ăn quả
(nhãn, xoài, sầu riêng) 980,00 (ha; (6) đất trồng màu 1.275,00 ha; (7) đất lúa, lúa
màu 1.308,92 ha.

ABSTRACT
The thesis of "Evaluation of land resources for agriculture land use in the
district of Loc Ninh, Binh Phuoc province" was conducted in Loc Ninh, Binh Phuoc
from March 2008 to July 2009 at the aim of building scientific base for effective
and reasonable use of agriculture land resources in Loc Ninh district.
Some of results were obtained:
1. On the soil map of Loc Ninh district at 1/25,000 scale, there are 5 soil
groups with 8 soil units, in which the Alluvial soil accounts for 43.00 ha (0.05%
total area (TA)); Grey soil: 8,351.00 ha (9.78% TA), Black soil: 514.00 ha (0.60%
TA), Yellowish red soil contributes to the largest area of 69,613.00 ha (81.53% TA);
and Deluvial soil: 5,311.00 ha (6.22% TA).
2. By using GIS (Geographic Information System) technique to overlay six
individual maps of every land attribute, land unit map of Loc Ninh district was built
in 1/25,000 scale, including 62 land mapping units (LMU); in which: Yellow-red
soil on basalt/Chromic Luvisols (FK, Fu, Ru) occupies 27 LMU on an area of
36,861.00 ha; soil on Ancient Alluvial (X, Fp) with 22 LMU on 40,874.15 ha;
Alluvial soil (P) with 01 LMU on 43.00 hectares; Deluvial soil, Gleyic grey soil (D,

Xg) with 12 LMU on 5,955.00 ha.
3. Based on surveying productive performance of rural households and
evaluating present land use, socio-economic efficiency of Land Use Type (LUT) in
agriculture, the thesis has selected nine common Land Use Types to assess land
adaptability.
4. In a combination of scientific and practical views, together with the local
agriculture development orientation, the use of agriculture land in the district is
suggested as follows: (1) Land for rubber plantation: 16,375.00 ha, (2 ) land for
Cashew: 6,179.00 ha; (3) land for pepper: 4,408.00 hectares, (4) land for coffee:

vi


488.00 hectares; (5) land for fruit trees (Longan, Mango, Durian): 980.00 ha; (6)
land for Subsidiary crops: 1,275.00 ha; (7) Land for Paddy and mixed Paddy Subsidiary crops: 1,308.92 ha.

MỤC LỤC
TRANG
Trang Chuẩn Y ............................................................................................................ i
Lý Lịch Cá Nhân ........................................................................................................ii
Lời Cam đoan ........................................................................................................... iii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iv
Tóm tắt ....................................................................................................................... v
Mục lục .....................................................................................................................vii
Danh sách các chữ viết tắt .......................................................................................... x
Danh sách các sơ đồ, biểu đồ và hình ....................................................................... xi
Danh sách các bảng ..................................................................................................xii
Chương 1:MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 2
1.3.2. Địa bàn nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.3.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
Chương 2:TỔNG QUAN .......................................................................................... 4
2.1. Khái quát tình hình nghiên cứu về tài nguyên đất đai. ........................................ 4
2.1.1.Các kết quả nghiên cứu về đất và phân loại đất. ................................................ 4
2.1.2. Các kết quả nghiên cứu về đánh giá đất đai .................................................... 10
2.1.3. Tổng quan phương pháp đánh giá đất đai theo FAO ...................................... 13

vii


2.1.4. Một số kỹ thuật dùng trong nghiên cứu .......................................................... 23
2.2.Tình hình sử dụng và quản lý đất đai tại tỉnh Bình Phước, huyện Lộc Ninh ..... 26
2.2.1.Tình hình sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước ....................................... 26
2.2.2.Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Lộc Ninh. ...................................... 26
2.2.3.Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Phước .................................. 27
2.2.4.Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Lộc Ninh. ................................. 27
Chương 3:NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 30
3.1.Nôi dung nghiên cứu ........................................................................................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến quá trình hình thành và
sử dụng đất đai .......................................................................................................... 30
3.1.2. Đặc điểm các loại đất trong mối quan hệ với sử dụng đất trong sản xuất nông
nghiệp ........................................................................................................................ 30
3.1.3. Đánh giá đất đai .............................................................................................. 30
3.1.4. Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở của đánh giá đất đai ................. 31
3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 31
3.2.1. Phương pháp luận ........................................................................................... 31
3.2.2. Phương pháp cụ thể ......................................................................................... 31

3.2.3. Các tư liệu và thiết bị sử dụng ....................................................................... 34
Chương 4:KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 36
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến quá trình hình thành và sử
dụng đất nông nghiệp ................................................................................................ 36
4.1.1. Điều kiện tự nhiên với quá trình hình thành, phát triển của lớp vỏ thổ
nhưỡng...................................................................................................................... 36
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội trong mối quan hệ với quá trình sử dụng tài nguyên
đất nông nghiệp ......................................................................................................... 45
4.2. Đặc điểm các loại đất trong mối quan hệ với sử dụng đất trong sản xuất nông
nghiệp ........................................................................................................................ 50
4.2.1. Phân lọai đất huyện Lộc Ninh ......................................................................... 50
4.2.2.Đặc điểm lý hóa học và độ phì nhiêu đất ......................................................... 53

viii


4.2.3.Thống kê quỹ đất .............................................................................................. 61
4.3. Đánh giá đất đai ................................................................................................. 65
4.3.1.Xác định chất lượng đất đai trên cơ sở xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.......... 65
4.3.2.Đánh giá hiện trạng sử dụng tài nguyên đất và lựa chọn các loại hình sử dụng
đất .............................................................................................................................. 71
4.3.3.Kết quả đánh giá đất đai ................................................................................... 96
4.4. Đề xuất khả năng sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp huyện Lộc Ninh trên cơ
sở của đánh gía đất đai.

....................................................................................... 106

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 122
5.1 Kết luận ............................................................................................................. 122
5.2 Kiến nghị ........................................................................................................... 123

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 124
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 126

ix


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ALES (Automated Land Evaluation System): Hệ thống đánh giá đất đai tự động
CNHN:Công nghiệp hàng năm
CNLN: Công nghiệp lâu năm
DTĐG: Diện tích đánh giá
DTTN: Diện tích tự nhiên
ĐNB: Đông Nam bộ
ĐX-HT: Đông Xuân - Hè Thu
M: Mùa
FAO (Food and Agriculture Organization): Tổ chức Lương - Nông thế giới
GIS (Geographic Information System): Hệ thống thông tin địa lý
UBND: Ủy ban nhân dân
HTSDĐ: Hiện trạng sử dụng đất
KT-XH: Kinh tế - xã hội
KTTĐPN: Kinh tế trọng điểm phía nam
SXNN: Sản xuất nông nghiệp
LC (Land characteristic): Đặc tính đất đai
LF (Limination factor): Yếu tố hạn chế
LMU (Land mapping Unit): Đơn vị bản đồ đất đai
LQ (Land quality): Chất lượng đất đai
LUT (Land use type): Loại hình sử dụng đất
LUR (Land use requirement): Yêu cầu sử dụng đất
LUS (Land use system): Hệ thống sử dụng đất


x


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
SƠ ĐỒ

TRANG

Sơ đồ 2.1 Tiến trình đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất .............................. 19
Sơ đồ 2.2.Cấu trúc phân hạng thích nghi đất đai ..................................................... 20
Sơ đồ 2.3.Ứng dụng kỹ thuật GIS và ALES trong đánh giá đất đai ......................... 25
Sơ đồ 4.1.Hệ thống sử dụng đất ................................................................................ 17
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu sử dụng tài nguyên đất đai năm 2008 huyện Lộc Ninh ............ 72
Biểu đồ 4.2 Cơ cấu sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp năm 2008 ....................... 75
HÌNH
Hình 4.1 Sơ đồ vị trí huyện Lộc Ninh ..................................................................... 37
Hình 4.2. Bản đồ đất huyện Lộc Ninh ..................................................................... 52
Hình 4.3. Bản đồ đơn vị đất đai ............................................................................... 70
Hình 4.4 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất .................................................................. 74
Hình 4.5 Bản đồ đánh giá khả năng thích nghi đất đai ........................................... 97
Hình 4.7 Bản đồ phân vùng phát triển nông lâm nghiệp........................................ 111
Hình 4.8 Bản đồ chuyển đổi đất nông nghiệp ........................................................ 116

xi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG


TRANG

Bảng 2.1.Một số chỉ tiêu dùng để xác định loại thích nghi ..................................... 21
Bảng 3.1 Chỉ tiêu và phương pháp phân tích thổ nhưỡng ....................................... 33
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu khí hậu ............................................................................ 39
Bảng 4.2.Thống kê diện tích theo độ dốc .................................................................. 42

Bảng 4.3. Mối quan hệ giữa dân số và sử dụng đất .................................................. 45
Bảng 4.4.Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Lộc Ninh ................................... 46
Bảng 4.5 .Phân loại và quỹ đất huyện Lộc Ninh ...................................................... 51
Bảng 4.6 .Thống kê diện tích các loại đất theo tầng dày .......................................... 62
Bảng 4.7 .Thống kê diện tích các loaị đất theo độ dốc, địa hình ............................. 63
Bảng 4.8 .Các đặc tính đất đai được lựa chọn để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai . 66
Bảng 4.9 .Mô tả đặc tính các đơn vị đất đai ............................................................ 67
Bảng 4.10.Cơ cấu sử dụng đất .................................................................................. 71
Bảng 4.11 .Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất sản xuất nông nghiệp ..................... 73
Bảng 4.12 .Phân loại hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ......................... 76
Bảng 4.13 .Hệ thống sử dụng đất trên các nhóm đất huyện Lộc Ninh ..................... 79
Bảng 4.14 .Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp . 82
Bảng 4.15 .Phân cấp đánh giá .................................................................................. 83
Bảng 4.16.Yêu cầu đất đai của các loại hình sử dụng đất ....................................... 95
Bảng 4.17. Đánh giá khả năng thích nghi đất đai của các loại hình sử dụng đất .... 98
Bảng 4.18. Đánh giá khả năng thích nghi đất đai theo cấp thích nghi và yếu tố hạn
chế ........................................................................................................................... 100
Bảng 4.19 Tổng hợp các kiểu thích nghi đất đai huyện Lộc Ninh ......................... 102
Bảng 4.20 Diện tích các cấp thích nghi khi xét riêng lẻ từng loại hình ................ 104

xii



Bảng 4.21. Khả năng thích nghi các loại hình sử dụng đất được chọn ................. 112
Bảng 4.22.Kết quả đề xuất cây cao su .................................................................... 113
Bảng 4.23.Kết quả đề xuất cây điều ....................................................................... 113
Bảng 4.24.Kết quả đề xuất cây tiêu ........................................................................ 114
Bảng 4.25.Kết quả đề xuất cây cà phê .................................................................... 115
Bảng 4.26. Đề xuất bố trí các loại hình sử dụng đất SXNN được chọn .............. 118

xiii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là một tài nguyên vô giá mà tự nhiên đã ban tặng cho con người để
sinh tồn và phát triển. Đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động, là vật
mang được đặc thù bởi tính chất độc đáo mà không vật thể tự nhiên nào có được.
Đất cùng với con người đã đồng hành qua các thời kỳ nông nghiệp khác
nhau, từ nền nông nghiệp sơ khai vào buổi bình minh của loài người đến nền nông
nghiệp đựơc áp dụng các tiến bộ về khoa học và công nghệ cao như hiện nay. Đất là
nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng nhất đối với sản xuất nông nghiệp và nhiều
mục đích khác như: Xây dựng, giao thông, thủy lợi, mặt bằng cho sản xuất công
nghiệp...
Để sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất trong sản xuất, trong việc phát triển
kinh tế xã hội là vấn đề hết sức quan trọng, không chỉ đối với hiện tại mà còn có ý
nghĩa lâu dài trong tương lai. Vì vậy, muốn quản lý và sử dụng đất đai hợp lý thì
nhất thiết phải đánh giá tài nguyên đất đai, làm căn cứ khoa học cho việc hoạch
định những chiến lược khai thác nguồn tài nguyên quan trọng này.
Trên thế giới, công tác đánh giá tài nguyên đất đai đã được thực hiện chi tiết
đến từng đơn vị hành chính; ở Việt Nam, công tác này mới chỉ thực hiện ở các vùng
lớn, liên vùng, tỉnh,… chưa cụ thể hóa phục vụ cho sản xuất nông nghiệp cấp huyện

cho nên tính hiệu quả thường chưa cao, việc sử dụng đất chưa thực hiện đúng theo
phương án quy hoạch. Vì thế công tác đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ việc sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Lộc Ninh là rất cần thiết, làm căn cứ cho
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, làm căn cứ xác định tính phù hợp cho việc bố
trí các loại hình sử dụng đất, nhất là đất sản xuất nông nghiệp, là cơ sở cho việc đưa
ra quyết định về sử dụng và quản lý đất đai.

1


Xuất phát từ những yêu cầu trên, việc đánh giá tài nguyên đất đai nhằm cung
cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên
đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước là mục đích của
người xây dựng đề tài này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài "Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ sử dụng đất nông nghiệp huyện
Lộc Ninh - tỉnh Bình Phước" thực hiện nhằm mục tiêu tổng quát là xây dựng cơ sở
khoa học cho việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Lộc Ninh, với các mục tiêu cụ thể sau:
- Nắm vững số lượng, chất lượng đất đai từng khu vực, xác định tính phù
hợp bền vững cho việc sử dụng đất nông nghiệp.
- Xây dựng được cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ cho sử dụng đất đầy đủ hợp
lý và có hiệu quả cao, giúp cho cơ quan quản lý đất đai, người sử dụng đất ở địa
phương khai thác tốt tiềm năng đất đai, nâng cao hiệu quả kinh tế từ việc sử dụng
đất.
- Đánh giá được khả năng thich nghi đất đai về các mặt tự nhiên, kinh tế,
cho các loại hình sử dụng đất nông nghiệp được lựa chọn.
- Đánh giá tài nguyên đất đai theo phương pháp của FAO, làm cơ sở khoa
học cho việc đề xuất bố trí sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp hợp lý.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá tài nguyên đất đai nhằm xác định mức độ thích nghi đất đai, đặc
tính phù hợp của đất đai với các loại hình sử dụng đất cho hiện tại và tương lai, tìm
ra các giải pháp sử dụng đất hiệu quả. Đề tài tập trung vào các đối tượng nghiên cứu
sau:
- Các loại đất (Soil units) trên địa bàn huyện.
- Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đang được sử dụng phổ
biến trên địa bàn huyện Lộc Ninh.

2


1.3.2. Địa bàn nghiên cứu
Đề tài được thực hiện ở huyện Lộc Ninh, huyện có diện tích tự nhiên là
85.395,15 ha, bằng 12,58% diện tích tỉnh Bình Phước, Có 16 đơn vị hành chính,
gồm 15 Xã và 01 Thị trấn.
Lộc Ninh nằm trong vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp, với khí hậu nhiệt đới ôn hoà, địa hình miền núi nhưng ít dốc, tài nguyên đất
có chất lượng cao. Chính điều kiện đó đã hình thành những vùng sản xuất tập trung
một số cây trồng có sản phẩm hàng hoá và xuất khẩu cao vào loại hàng đầu của toàn
quốc như cao su, tiêu, điều, chăn nuôi đại gia súc.
1.3.3. Phạm vi nghiên cứu
Bên cạnh những nghiên cứu tổng quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
có liên quan đến sử dụng đất nói chung. Đề tài tập trung nghiên cứu (i) đất phục vụ
sản xuất nông nghiệp; (ii) các loại hình sử dụng đất trong nông nghiệp và (iii)
nghiên cứu đề xuất sử dụng đất nông nghiệp hợp lý. Trong đề tài chỉ nghiên cứu
nông nghiệp về ngành trồng trọt (các ngành khác chỉ tham khảo).

3



Chương 2
TỔNG QUAN
Nhằm xây dựng luận cứ khoa học cho việc thực hiện đề tài "Đánh giá tài
nguyên đất đai phục vụ sử dụng đất nông nghiệp huyện Lộc Ninh - tỉnh Bình
Phước” đề tài tiến hành tổng quan 02 chuyên đề sau đây:
2.1. Khái quát tình hình nghiên cứu về tài nguyên đất đai.
2.1.1.Các kết quả nghiên cứu về đất và phân loại đất.
2.1.1.1.Các nghiên cứu về đất và phân loại đất trên thế giới
Nghiên cứu về đất là một trong những hợp phần quan trọng trong quá trình
đánh giá thích nghi đất đai.Trong gần ba thập niên trở lại đây, tổ chức Lương nông
thế giới (Food and Agriculture Organization - FAO) đã có những hoạt động về
nghiên cứu đất, tập trung vào các lĩnh vực: (1) Lập bản đồ đất, (2) Đánh giá đất đai
để dự báo tiềm năng đất đai và đề xuất quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai.
Công tác nghiên cứu phân loại đất trên thế giới có thể chia làm ba thời kỳ như
sau:
(1) Thời kỳ trước nghiên cứu của Docuchaev
Theo Brady (1974), hơn 4.000 năm trước đây người Trung Quốc đã tiến
hành nghiên cứu phân chia ruộng đất ra các bậc để tính thuế.
Ở Châu Âu, năm 1853, Thaer đã đề xuất bảng phân loại đất theo thành phần
cơ giới.
Ở Mỹ, ý đồ xây dựng một chương trình nghiên cứu phân loại đất đã có từ
năm 1832 (Ruffin, 1832), đến năm 1860 Hilgard xây dựng bảng phân loại đất đầu
tiên cho nước Mỹ trên cơ sở nhận thức đất là một vật thể tự nhiên, tính chất đất có
mối quan hệ đến thực vật, khí hậu.

4


Trong thế kỷ XIX, đã xuất hiện lần đầu tiên bản đồ đất nước Nga (phần châu

Âu ). Sang nửa thế kỷ XIX, nhờ các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nổi
tiếng Docuchaev, Kostusev và Sibirsev, Thổ nhưỡng học đã trở thành bộ môn khoa
học.
(2) Thời kỳ từ nghiên cứu của V.V. Docuchaev đến giữa thế kỷ XX
Docuchaev (1846 - 1903) là người sáng lập môn khoa học về đất - bộ môn
khoa học đất mới - khoa Thổ nhưỡng tự nhiên lịch sử hay phát sinh. Docuchaev là
người đầu tiên đã xác định chính xác về đất, đã chỉ ra sự hình thành đất là một quá
trình phức tạp có mối quan hệ chặt chẽ với 5 yếu tố tự nhiên hình thành đất là: Khí
hậu, địa hình, thực vật và động vật (sinh vật), đá mẹ và tuổi địa phương (thời gian).
Ở Mỹ, Coffey (1912) đề nghị phân chia đất làm 5 nhóm lớn, Marbut đã đề
xuất hệ thống phân loại sắp xếp theo các cấp từ đơn vị đất (Soil unit) đến biểu loại
(Serier).
Tóm lại, đến giữa thế kỷ XX có 3 khuynh hướng phân loại chính (J.P.
Gretrin, 1969) :
-

Phân loại phát sinh (địa lý phát sinh, yếu tố phát sinh, tiến hóa phát sinh).

-

Phân loại Tây Âu (kết hợp nông học và địa chất).

-

Phân loại của Mỹ (kinh nghiệm sử dụng đất, tính chất của đất và năng suất
cây trồng).

(3) Thời kỳ nửa sau thế kỷ XX đến nay
+ Trung tâm phân loại đất Soil Taxonomy: Do bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ chủ
trì, tập hợp một lực lượng lớn các nhà khoa học đất thế giới, đã xây dựng những

quan điểm, phương pháp chuẩn đoán định lượng đã cho ra đời hệ thống phân loại
Soil Taxonomy với hệ thống thuật ngữ riêng.
+ Trung tâm FAO/UNESCO: Đã vận dụng phương pháp định lượng trong
phân loại đất của phân loại đất Soil Taxonomy, xây dựng hệ thống phân loại mang
tính chú dẫn bản đồ, hệ thống phân loại và thuật ngữ mang tính hòa hợp có mối
quan hệ lãnh thổ. Bản đồ đất thế giới tỉ lệ 1/5.000.000 đã xuất bản năm 1961, nhưng
bản chú giải “Bản đồ đất thế giới” được bổ sung nâng cao từng thời kỳ.

5


2.1.1.2. Các nghiên cứu về đất và phân loại đất ở Việt Nam
Công tác nghiên cứu điều tra phân loại đất có hệ thống được bắt đầu từ cuối
thập niên 60. Có thể phân chia 2 thời kỳ :
- Thời kỳ 1958 - 1975
Ở miền Bắc đã xây dựng bảng phân loại đất và điều tra xây dựng sơ đồ thổ
nhưỡng miền Bắc ( Fridland và ctv, 1953). Tiếp theo là thời kỳ nghiên cứu phát
triển phân loại đất và điều tra xây dựng các loại bản đồ đất tỷ lệ trung bình và lớn
(Lê Duy Thước và ctv, 1992).
Ở miền Nam, năm 1959 cũng đã tiến hành xây dựng bảng phân loại đất và sơ
đồ đất miền Nam (Moorman, 1960). Tiếp theo là những nghiên cứu phân loại, điều
tra đất tỷ lệ lớn ở một số cơ sở và sao nhân phổ biến bảng phân loại và sơ đồ đất
chung ra từng tỉnh để sử dụng (Thái Công Tụng, Trương Đình Phú, 1964).
- Thời kỳ sau năm 1975:
Năm 1976, bản đồ đất Việt Nam do ban biên tập Bản đồ đất Việt Nam thực
hiện ( Lê Duy Thước chủ trì). Năm 1978, hệ thống đất toàn bộ miền Nam ở cấp
huyện (tỷ lệ 1/25.000), cấp tỉnh (tỷ lệ 1/100.000) và cấp vùng (1/250.000) được
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp thực hiện từ năm 1976 -1978.
Năm 1995, bản đồ đất Việt Nam tỷ lệ 1/1 triệu và bản thuyết minh kèm theo
đã được xuất bản (Đất Việt Nam, 1995). Tài liệu kế thừa trên cơ sở những tài liệu

trước đây, có bổ sung những vùng điều tra cụ thể và ứng dụng phương pháp định
lượng của FAO/UNESCO trong phân loại và chú dẫn bản đồ. Kết quả phân loại đất
Việt Nam có 19 nhóm và 54 đơn vị đất. Chú dẫn bản đồ có 14 nhóm và 31 đơn vị
đất.
2.1.1.3.Các nghiên cứu về đất và phân loại đất vùng Đông Nam Bộ và tỉnh Bình
Phước
(a)Vùng Đông Nam Bộ
(i) Những nghiên cứu trước năm 1975
(+) Giai đoạn từ 1945-1975

6


- Bản đồ đất tổng quát miền Nam Việt Nam (General soil map of The South
Viet Nam) tỉ lệ 1/1.000.000 ( Morman, 1961). Tác giả đã xây dựng một chú dẫn
tổng quát cho bản đồ này gồm 25 đơn vị bản đồ, trong đó phần đất của Đông Nam
Bộ chia thành 11 đơn vị chú giải. Bản đồ kèm theo một chú dẫn bản đồ đơn giản
không có số liệu phân tích, trong đó đã bỏ sót nhóm đất rất quan trọng là nhóm đất
phèn, mà có thể tác giả gộp chung vào trong nhóm đất phù sa mặn.
- Để bổ sung cho tài liệu của Morman, năm 1972 Thái Công Tụng thuộc sở
Địa học Sài Gòn đã biên soạn tài liệu nghiên cứu về “Đất đai vùng Cao nguyên
trung phần và Đông Nam Bộ”. Trong tài liệu này tác giả đã mô tả 05 nhóm đất
chính của Đông Nam Bộ có trên bản đồ của Morman về nguồn gốc phát sinh, tính
chất lý -hóa học, phân bố và khả năng sử dụng.
- Ngay trong những năm chiến tranh ác liệt (1973), các nhà thổ nhưỡng miền
Bắc Việt Nam đã bắt đầu nghiên cứu đất vùng căn cứ cũ (Cao Liêm và ctv, 1978).
Các tác giả đã nghiên cứu tương đối sâu về 06 đơn vị đất của vùng (đất đỏ bazan,
đất xám trên phù sa cổ, đất phù sa mới, đất nâu bazan, đất xám granit và đất thung
lũng) về thành phần hóa học tổng số, độ phì nhiêu, thành phần cơ giới, phân vùng
đất đai và kiến nghị sử dụng đất.

(ii) Những nghiên cứu sau năm 1975
Ngay cuối năm 1975, trên cơ sở những tài liệu của Moorman và Thái Công
Tụng, Viện Quy Hoạch và Thiết Kế Nông Nghiệp với một số tuyến khảo sát bổ
sung đã xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/250.000 cho các tỉnh B2 cũ (Viện Quy Hoạch
và Thiết Kế Nông Nghiệp, 1975). Các tác giả trong công trình này đã chuyển đổi
phân loại đất theo quan điểm phát sinh và chia đất vùng Đông Nam Bộ ra 09 nhóm
đất chính: đất cát, đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất đen, đất xám, đất đỏ vàng, đất
dốc tụ và đất trơ sỏi đá. Trên quan điểm thổ nhưỡng phát sinh, một bảng phân loại
đất với các đơn vị bản đồ được phân chia kỹ tới chủng và biến chủng, rất coi trọng
các chỉ tiêu kết von, thành phần cơ giới, đá mẹ, độ dốc, tầng dày đất.
Những năm 1991-1994, lần lượt bản đồ đất tỷ lệ 1/100.000 các tỉnh Bà RịaVũng Tàu, Sông Bé,Tây Ninh, Đồng Nai được điều tra bổ sung, chỉnh lý (Phan Liêu

7


và ctv, 1987, 1991; Phạm Quang Khánh và ctv, 1991, 1992, 1993, 1994). Năm 1993
-1994, Vũ Cao Thái và ctv, 1997 đã điều tra đánh giá tài nguyên đất tỉnh Đồng Nai
tỷ lệ 1/50.000 theo phương pháp của FAO/UNESCO.
(b).Tỉnh Bình Phước
Cho đến nay, những nghiên cứu có liên quan đến đất tỉnh Bình Phước đã có
khá nhiều tài liệu, chúng được dựa trên những quan điểm phân loại khác nhau, đư
ợc tiến hành theo nhiều phương pháp với các mức độ từ tổng quan đến chi tiết khác
nhau và đất trong phạm vi tỉnh dưới con mắt của các nhà thổ nhưỡng đã từng được
phân chia ra nhiều loại và định danh bằng những thuật ngữ khá phong phú, bao gồm:
(1) Đất tỉnh Sông Bé (cũ), 1/100.000 (Viện quy hoạch thiết kế nông nghiệp,
1977). Tài liệu được tổng hợp từ bản đồ đất các huyện, tỉ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000
với mức độ điều tra chi tiết; theo quan điểm phân loại phát sinh toàn tỉnh Sông Bé
cũ có 18 đơn vị chú dẫn bản đồ. Trong đó tỉnh Bình Phước có 11 đơn vị đất gồm: (1)
đất phù sa, (2) đất xám trên phù sa cổ, (3) đất xám gley, (4) đất nâu thẫm trên đá bọt
bazan, (5) đất nâu đỏ trên bazan, (6) đất nâu vàng trên bazan, (7) đất nâu vàng trên

phù sa cổ, (8) đất vàng đỏ trên phiến sét, (9) đất vàng đỏ trên đá granite, (10) đất xói
mòn trơ sỏi đá và (11) đất dốc tụ.
(2) Bản đồ đất Đông Nam Bộ, 1/250.000 (Phan Liêu và ctv, 1988). Tài liệu
này được xây dựng trong khuôn khổ của chương trình điều tra tổng hợp Đông nam
bộ (chương trình 60-G). Đứng trên quan điểm phát sinh, tác giả đã phân chia đất
Đông Nam Bộ ra 9 nhóm đất với 45 đơn vị chú dẫn bản đồ. Trong phạm vi tỉnh
Bình Phước có 11 đơn vị, như bản đồ đất Sông Bé phát hiện.
(3) Đất tỉnh Sông Bé (cũ), 1/100.000 (Phạm Quang Khánh, Nguyễn Xuân
Nhiệm, Trần Văn Huệ, 1993). “Tài liệu được xây dựng trên cơ sở tổng hợp các tài
liệu về đất đã có trong đó lấy bản đồ đất 1/100.000 (Phan Liêu, 1987) làm căn cứ
chính, kết hợp với điều tra thực địa và phân tích bổ sung các phẫu diện đại diện cho
các loại hình thổ nhưỡng làm cơ sở cho việc xác định tên đất, trình bày đặc điểm lý
hoá học đất và chuyển đổi tên đất theo phân loại của FAO/UNESCO” (Nguyễn

8


Xuân Nhiệm, 1993). Trong tài liệu này, trên quan điểm phát sinh, đất tỉnh Bình
Phước có 12 đơn vị thuộc 6 nhóm.
Trong chương trình Điều tra bổ sung, chỉnh lý, xây dựng bản đồ đất phục vụ
công tác quy họach nông - lâm nghiệp và thủy lợi cấp tỉnh vùng Đông Nam bộ”,
Phạm Quang Khánh và ctv, (2003), đã điều tra bổ sung, chỉnh lý xây dựng bản đồ
đất tỉnh Bình Phước tỷ lệ 1/100.000. Trên bản đồ đất 1/100.000 tỉnh Bình Phước có
06 nhóm đất (Soil groups) và 11 đơn vị chú giải bản đồ đất (Soil mapping units).
(c)Các nghiên cứu về đất và phân loại đất huyện Lộc Ninh.
- Trong Kết quả xây dựng bản đồ đất huyện Lộc Ninh tỷ lệ 1/25.000 do
phân viện quy hoạch TKNN miền Nam xây dựng phục vụ việc điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2010, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2006-2010) cho
thấy đất huyện Lộc Ninh có 5 nhóm, với 08 đơn vị bản đồ đất. Trong đó:
(1) Nhóm đất phù sa: Có 1 đơn vị bản đồ đất là đất phù sa không được bồi.

(2) Nhóm đất xám: Có 2 đơn vị bản đồ đất là đất xám trên phù sa cổ và đất
xám gley.
(3). Nhóm đất đen: Có 1 đơn vị bản đồ đất là đất nâu thẫm trên đá bọt bazan.
(4). Nhóm đất đỏ vàng: Có 3 đơn vị bản đồ đất là đất nâu đỏ trên đá bazan,
đất nâu vàng trên đá bazan, đất nâu vàng trên phù sa cổ.
(5) Nhóm đất dốc tụ: Có 1 đơn vị bản đồ đất là đất dốc tụ trên bazan.
2.1.2. Các kết quả nghiên cứu về đánh giá đất đai
Đánh giá đất đai là xem xét khả năng thích ứng của đất đai với những loại
hình sử dụng đất khác nhau, cung cấp những thông tin về sự thuận lợi và khó khăn
cho việc sử dụng đất, làm căn cứ đưa ra những quyết định về sử dụng và quản lý đất
đai, là cơ sở khoa học quan trọng nhất cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất hợp lý và có hiệu quả.

9


Đánh giá đất đai cho phép phát hiện các tiềm năng đất đai và thiên nhiên chư
a được sử dụng hết hoặc sử dụng chưa hợp lý, để nâng cao sản lượng cây trồng, vật
nuôi và hiệu quả kinh tế, đồng thời phát hiện ra các loại đất mới đủ phẩm chất
đưa vào sản xuất nông - lâm nghiệp có định hướng, chọn cho vùng một hệ thống sử
dụng đất hợp lý bảo đảm cho việc sử dụng đất bền vững.
Đánh giá đất đai có ý nghĩa quan trọng là nghiên cứu các biện pháp tăng cư
ờng độ phì nhiêu cho từng loại ruộng đất đồng thời phát hiện những nguyên nhân
làm cho năng suất cây trồng thấp kém, dự kiến các phương án khắc phục và xây
dựng các biện pháp kỹ thuật sử dụng đất phù hợp với chất lượng đất đai.
2.1.2.1. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới
Từ những thập niên 50 của thế kỷ XX, các nhà khoa học không dừng lại ở
việc nghiên cứu đặc điểm đất đai và thống kê tài nguyên đất mà còn nghiên cứu
đánh giá khả năng thích nghi đất đai để đề xuất sử dụng đất hợp lý. Năm 1970 nhiều
quốc gia ở Châu Âu đã cố gắng phát triển các hệ thống đánh giá đất đai riêng cho

quốc gia họ, các nhà khoa học đã quan tâm đặc biệt đến phương pháp đánh giá đất
đai và xem như một trong những chuyên ngành nghiên cứu quan trọng. Các nước
như Mỹ, Anh, Canada, Ấn Độ, Ba Lan, Bungaria, Liên Xô cũ; đã nghiên cứu đánh
giá đất đai, xác định khả năng thích hợp, ít thích hợp và không thích hợp cho sản
xuất nông - lâm nghiệp dựa vào các chỉ tiêu lựa chọn riêng của từng quốc gia.
Qua đánh giá đất đai, các nhà nghiên cứu thấy rằng cần có sự thống nhất và
tiêu chuẩn hoá việc đánh giá đất đai trên toàn cầu. Vì vậy đã hình thành hai ủy ban
nghiên cứu là Hà Lan và FAO (Rome, Ý); kết quả là một dự thảo đầu tiên ra đời
(FAO,1972), sau đó được Brinkman và Smyth soạn lại và in ấn năm 1973.
Năm 1975, hội nghị tại Rome có những ý kiến đóng góp cho bản dự thảo
năm 1973 đã được các chuyên gia hàng đầu về đánh giá đất đai của FAO biên soạn
lại để hình thành nội dung phương pháp về đánh giá đất đai đầu tiên của FAO

10


×