Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Bảo hiểm xã hội bắt buộc CAN BIET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.46 KB, 39 trang )

Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Những điều cần biết về Bảo hiểm xã hội bắt buộc
I. Đối tượng tham gia:
Người lao động là công dân Việt Nam, bao gồm: Cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định về cán bộ, công chức; công nhân quốc phòng, công
an nhân dân; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sỹ
quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ, sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật công
an nhân dân và hạ sỹ quan, chiến sỹ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm bắt
buộc; người lao động làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ đủ 3 tháng trở
lên hoặc hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về
lao động, làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân; tổ chức chính trị , tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội khác; cơ quan tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ
hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho
người lao động.
II. Mức đóng bảo hiểm xã hội:
1. Đối với người lao động:
Mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng của người lao động tính trên mức
tiền lương, tiền công tháng với tỷ lệ như sau:
-

Từ tháng 01 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009 bằng 5%;

-

Từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011 bằng 6%;

-


Từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013 bằng 7%;

-

Từ tháng 01 năm 2014 trở đi bằng 8%;

2. Đối với người sử dụng lao động:
Mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng của người sử dụng lao động tính
trên tổng quỹ tiền lương, tiền công tháng với tỷ lệ như sau:
-

Từ tháng 01 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009 bằng 15%;


-

Từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011 bằng 16%;

-

Từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013 bằng 17%;

-

Từ tháng 01 năm 2014 trở đi bằng 18%.

III. Quyền và trách nhiệm của các bên tham gia bảo hiểm xã hội:
1. Quyền và trách nhiệm của người lao động:
- Quyền: Được cấp sổ bảo hiểm xã hội; nhận sổ bảo hiểm xã hội khi không
còn làm việc; nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời;

hưởng bảo hiểm y tế khi nghỉ hưu, nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp hàng tháng; ủy quyền cho người khác nhận lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội và có quyền khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội.
Lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội được miễn thuế.
- Trách nhiệm: Đóng đầy đủ, kịp thời bảo hiểm xã hội theo quy định; lập hồ
sơ bảo hiểm xã hội; bảo quản sổ bảo hiểm xã hội và các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
2. Quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động:
- Quyền: Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định về bảo
hiểm xã hội; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội và các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
- Trách nhiệm: Người sử dụng lao động phải đăng ký đầy đủ số lao động
thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội; đóng đầy đủ số tiền bảo hiểm xã hội
cho số lao động của đơn vị và hàng tháng trích từ tiền lương, tiền công của
người lao động để đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội cùng với phần đóng
bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động theo quy định; bảo quản sổ bảo
hiểm xã hội; trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi không còn làm
việc; lập hồ sơ để cấp sổ và hưởng bảo hiểm xã hội; trả trợ cấp bảo hiểm xã
hội cho người lao động; giới thiệu người lao động đi giám định mức suy giảm
khả năng lao động để được hưởng bảo hiểm xã hội; cung cấp tài liệu, thông
tin khi có yêu cầu.
3. Quyền và trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm xã hội:
- Quyền: Từ chối yêu cầu trả bảo hiểm xã hội không đúng quy định; kiểm tra
việc đóng bảo hiểm xã hội và từ chối những khoản đóng bảo hiểm xã hội


không đúng quy định; chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội; kiến nghị trong việc
xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách và xử lý vi phạm pháp luật về bảo
hiểm xã hội; quản lý quỹ bảo hiểm xã hội.
- Trách nhiệm: Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thủ tục thực hiện chế độ
bảo hiểm xã hội; thực hiện cấp sổ bảo hiểm xã hội, thu bảo hiểm xã hội, giải

quyết các chế độ bảo hiểm xã hội và chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội; quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định và giải quyết khiếu
nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội.
IV. Quyền lợi hưởng bảo hiểm xã hội.
Người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng quyền lợi theo
các chế độ: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, hưu trí
và tử tuất (người lao động thuộc lực lượng vũ trang có quy định riêng)
Chế độ Ốm đau
1. Điều kiện hưởng:
Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng
trợ cấp ốm đau khi:
- Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế (trừ
trường hợp tự hủy hoại sức khỏe do say rượu hoặc sử dụng ma túy, chất
gây nghiện khác);
- Có con dưới 7 tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc và có xác nhận
của cơ sở y tế.
2. Quyền lợi được hưởng:
2.1. Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau: Người lao động được
hưởng trợ cấp ốm đau do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả cho thời gian nghỉ
(không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần) như sau:
- Làm việc trong điều kiện bình thường thì được nghỉ tối đa 30 ngày một
năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày một năm nếu đã
đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày một năm nếu
đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.


- Làm công việc nặng nhọc, độc hại, hoặc làm việc ở nơi có hệ số phụ cấp
khu vực 0,7 trở lên thì được nghỉ tối đa 40 ngày một năm nếu đã đóng bảo
hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ
đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội

từ đủ 30 năm trở lên.
- Trường hợp con ốm: Người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm thì
được hưởng trợ cấp ốm đau với thời gian nghỉ tối đa 20 ngày một năm nếu
con dưới 3 tuổi; 15 ngày một năm nếu con đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi. Trường
hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã nghỉ hết
thời hạn quy định mà con vẫn ốm đau thì người kia được nghỉ tiếp theo quy
định trên.
- Trường hợp mắc bệnh cần điều trị dài ngày: Người lao động mắc bệnh
thuộc Danh mục cần chữa trị dài ngày, được nghỉ tối đa 180 ngày một năm;
hết thời hạn 180 ngày mà vẵn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm
đau với mức hưởng thấp hơn (thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
ngày nghỉ hàng tuần).
2.2. Mức hưởng:
- Đối với ốm đau bình thường và chăm sóc con ốm: Mức trợ cấp được xác
định bằng cách lấy 75% mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc chia cho 26 ngày, sau đó
nhân với số ngày thực tế nghỉ việc trong khoảng thời gian được nghỉ theo
quy định;
- Đối với bệnh cần chữa trị dài ngày: Trong 180 ngày đầu của một năm,
mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Sau 180 ngày nếu tiếp tục còn
điều trị thì mức hưởng bằng 45% mức tiền lương, tiền công nếu đã đóng bảo
hiểm xã hội dưới 15 năm; bằng 55% mức tiền lương, tiền công nếu đã đóng
bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; bằng 65% mức tiền lương,
tiền công nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.
2.3. Nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe: Người lao động sau thời gian
hưởng chế độ ốm đau mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục
hồi sức khỏe từ 5 đến 10 ngày một năm tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe;
mức hưởng cho một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại
gia đình và bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại cơ sở tập



trung.
III - Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau (quy định tại Điều 112 Luật Bảo hiểm
xã hội):
1 - Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động theo khoản 1
Điều 23 Luật BHXH gồm:
a. Sổ bảo hiểm xã hội;
b. Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) đối với người lao động điều trị nội
trú hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với người
điều trị ngoại trú do cơ sở y tế điều trị cấp (mẫu số C65-HD).
+ Ngoài hồ sơ nêu trên, nếu người lao động làm nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm, làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực
hệ số từ 0,7 trở lên thì có thêm giấy xác nhận của người sử dụng lao động
về điều kiện làm việc của người lao động.
2 - Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động mắc bệnh cần
chữa trị dài ngày:
a. Sổ bảo hiểm xã hội;
b. Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) thể hiện điều trị bệnh thuộc danh
mục bệnh cần chữa trị dài ngày và thời gian nghỉ việc để điều trị bệnh.
Đối với trường hợp có thời gian không điều trị nội trú là Phiếu hội chẩn (bản
sao) hoặc Biên bản hội chẩn (bản sao) của bệnh viện thể hiện điều trị bệnh
thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày và thời gian phải nghỉ việc để
điều trị bệnh
(Trường hợp Phiếu hội chẩn hoặc Biên bản hội chẩn không thể hiện thời
gian phải nghỉ việc để điều trị thì có thêm xác nhận của cơ sở y tế đang điều
trị cho người lao động về thời gian nghỉ việc để điều trị).
(Theo Danh mục các bệnh cần nghỉ việc để chữa bệnh dài ngày quy định tại
Thông tư số 33/TT-LB ngày 25/6/1987 của Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam)

1- Bệnh lao các loại;


2- Bệnh tâm thần;
3- Bệnh chấn thương hệ thần kinh, động kinh;
4- Suy tim mãn, tâm phế mãn;
5- Bệnh phong (cùi);
6- Thấp khớp mãn có biến chứng phần xương cơ khớp;
7- Ung thư các loại ở tất cả các phủ tạng;
8- Các bệnh về nội tiết;
9- Di chứng do tai biến mạch máu não;
10-Di chứng do vết thương chiến tranh;
11-Di chứng do phẫu thuật và tai biến điều trị;
12-Suy nhược cơ thể do bị tra tấn tù đày trong hoạt động
CM
3 - Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động chăm sóc con
ốm đau:
a. Sổ bảo hiểm xã hội;
b. Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) hoặc Sổ y bạ của con (bản chính
hoặc bản sao).
Trường hợp người lao động có từ hai con trở lên cùng ốm đau mà trong
đó có thời gian các con ốm đau không trùng nhau thì gồm Giấy ra viện hoặc
Sổ y bạ của các con bị ốm.
4 - Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ để chăm
sóc con ốm đau sau khi người trước đó (cha hoặc mẹ) đã hưởng hết
thời gian theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội:
a. Trường hợp cha và mẹ ở cùng đơn vị sử dụng lao động, hồ sơ gồm:
+ Sổ bảo hiểm xã hội;



+ Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) hoặc Sổ y bạ của con (bản chính
hoặc bản sao);
+ Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về nghỉ việc để chăm sóc con
ốm đau, trong đó nêu rõ người trước đó (cha hoặc mẹ) đã hưởng hết thời
gian theo quy định.(mẫu số 5B-HSB)
b. Trường hợp cha và mẹ ở hai đơn vị sử dụng lao động, hồ sơ gồm:
+ Sổ bảo hiểm xã hội;
+ Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) hoặc Sổ y bạ của con (bản chính
hoặc bản sao);
+ Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về nghỉ việc để chăm sóc con
ốm đau;
+ Giấy xác nhận của người sử dụng lao động nơi người lao động nghỉ việc
trước đó (cha hoặc mẹ) đã hưởng hết thời gian theo quy định (mẫu 5B-HSB)
5 – Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động
khám, chữa bệnh tại nước ngoài, gồm:
a. Sổ bảo hiểm xã hội;
b. Bản dịch tiếng Việt (được công chứng) giấy khám, chữa bệnh do cơ sở y
tế nước ngoài cấp;
c. Giấy xác nhận của một cơ sở y tế trong nước về trường hợp bệnh tật và
quá trình điều trị hoặc xác nhận của một cơ sở y tế tuyến tỉnh hoặc tuyến
Trung ương về tình trạng bệnh tật và hướng điều trị đối với trường hợp ra
nước ngoài khám, chữa bệnh;
d. Đối với trường hợp được cử đi học tập, làm việc, công tác ở nước ngoài
mà bị ốm phải nghỉ việc khám, chữa bệnh tại nước ngoài thì hồ sơ gồm: Sổ
bảo hiểm xã hội, Bản dịch tiếng Việt (được công chứng) giấy khám, chữa
bệnh do cơ sở y tế nước ngoài cấp và Quyết định (bản chính hoặc bản sao)
của cấp có thẩm quyền cử đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài.
* Lưu ý:
+ Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm được tính



theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần
theo quy định. Thời gian này được tính kể từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của
năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia BHXH của
người lao động.
+ Riêng trường hợp hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động
mắc bệnh cần chữa trị dài ngày (theo danh mục) thì số ngày nghỉ việc hưởng
chế độ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Ngoài các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 nêu trên đối với
từng loại đối tượng, hồ sơ hưởng chế độ ốm đau còn kèm theo:
- Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ ốm đau do người sử
dụng lao động lập hàng quý hoặc hàng tháng (mẫu số C66a-HD);
- Danh sách người lao động hưởng chế độ ốm đau do tổ chức Bảo hiểm xã
hội duyệt(mẫu số C66b-HD).
IV - Hồ sơ hưởng trợ cấp dưỡng sức - phục hồi sức khỏe (quy định tại
Điều 116 Luật BHXH)
1 - Hồ sơ hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau ốm
đau, gồm:
+ Danh sách người lao động đề nghị hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục
hồi sức khoẻ sau ốm đau (mẫu số C68a-HD).
+ Danh sách người lao động hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức
khoẻ sau ốm đau do tổ chức Bảo hiểm xã hội duyệt (mẫu số C68b-HD).
2 - Hồ sơ hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau thai
sản, gồm:
+ Danh sách người lao động đề nghị hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục
hồi sức khoẻ sau thai sản (mẫu số C69a-HD).
+ Danh sách người lao động hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức
khoẻ sau thai sản do tổ chức Bảo hiểm xã hội duyệt (mẫu số C69b-HD).
3 - Hồ sơ hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau điều
trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gồm:



+ Danh sách người lao động đề nghị hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục
hồi sức khoẻ sau điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (mẫu số C70aHD).
+ Danh sách người lao động hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức
khoẻ sau điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do tổ chức Bảo hiểm xã
hội duyệt (mẫu số C70b-HD).
Chế độ Thai sản
I. Điều kiện hưởng:
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong những
trường hợp sau:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi;
- Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
Đối với lao đông nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới
4 tháng tuổi phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên
trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
II. Quyền lợi được hưởng:
2.1. Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản: Người lao động được
nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả cho thời gian
nghỉ (kể cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần) như sau:
- Sinh con được nghỉ 4 tháng nếu làm việc ở điều kiện bình thường; 5
tháng nếu làm việc ở điều kiện nặng nhọc, độc hại, làm việc theo chế độ 3
ca, làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp phụ vực 0,7 trở lên; 6 tháng đối
với lao động nữ là người tàn tật. Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian
nghỉ nêu trên thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm 30
ngày;
- Sau khi sinh, nếu con dưới 60 ngày tuổi chết thì mẹ được nghỉ việc 90
ngày kể từ ngày sinh con; nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên chết thì mẹ được



nghỉ 30 ngày kể từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản không vượt quá thời gian được nghỉ khi sinh con theo quy định;
-

Đối với trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết:

+ Nếu cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội hoặc chỉ có cha tham gia
bảo hiểm xã hội, thì cha nghỉ việc chăm sóc con được hưởng chế độ thai sản
cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi;
+ Nếu chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội, thì cha hoặc người trực tiếp nuôi
dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi;
- Nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi được nghỉ hưởng chế độ thai sản
cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi;
- Khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu thì lao động nữ được nghỉ
hưởng chế độ thai sản 10 ngày nếu thai dưới 1 tháng; 20 ngày nếu thai từ 1
tháng đến dưới 3 tháng; 40 ngày nếu thai từ 3 tháng đến dưới 6 tháng; 50
ngày nếu thai từ 6 tháng trở lên;
- Khi đặt vòng tránh thai được nghỉ 7 ngày và khi thực hiện biện pháp triệt
sản được nghỉ 15 ngày;
- Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 5
lần, mỗi lần 1 ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có
bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 2 ngày cho một lần đi
khám thai; thời gian nghỉ khám thai không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày
nghỉ hàng tuần.
2.2. Mức hưởng: Mức trợ cấp được xác định bằng 100% mức bình quân
tiền lương, tiền công tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng
liền kề trước khi nghỉ việc; trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội
hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh

con, thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền
lương, tiền công tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người cha;
trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh
con, thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền
lương, tiền công tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ.
2.3. Quyền lợi khác:
- Trợ cấp một lần: lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con


nuôi dưới 4 tháng tuổi, thì được hưởng trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương
tối thiểu chung cho mỗi con; trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội
mà mẹ chết khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối
thiểu chung cho mỗi con.
- Nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe: Lao động nữ sau thời gian nghỉ
hưởng chế độ do sinh con, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà sức khỏe
còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 đến 10 ngày một
năm tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe; mức hưởng cho mỗi ngày bằng 25%
mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại gia đình và bằng 40% mức lương tối
thiểu chung nếu nghỉ tại cơ sở tập trung.
- Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, nếu không
hưởng trợ cấp hàng tháng thì người lao động và người sử dụng lao động
không phải đóng bảo hiểm xã hội và thời gian đó được tính là thời gian đóng
bảo hiểm xã hội.
III - Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản (quy định tại Điều 113 Luật
Bảo hiểm xã hội)
1 - Lao động nữ đi khám thai, sảy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu;
thực hiện các biện pháp tránh thai:
a. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đi khám thai là: Sổ khám
thai (bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy khám thai (bản chính hoặc bản
sao)

b. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ bị sảy thai, nạo hút thai,
thai chết lưu và thực hiện các biện pháp tránh thai là: Giấy ra viện (bản chính
hoặc bản sao) hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội do
cơ sở y tế cấp (mẫu số C65-HD);
2 - Lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội sinh con, hồ sơ gồm:
a. Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động thể hiện đã đóng bảo hiểm xã hội
từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
b. Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Trường
hợp sau khi sinh con, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy
chứng tử (bản sao) của con.
Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy


tờ này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc Giấy ra viện của người mẹ (bản
chính hoặc bản sao)
* Ngoài ra, nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì hồ sơ có thêm:
+ Người làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm,
làm việc theo chế độ ba ca, làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực
hệ số từ 0,7 trở lên thì có thêm giấy xác nhận của người sử dụng lao động
về điều kiện làm việc của người lao động;
+ Người tàn tật, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc là
thương binh, hoặc người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ thương
tật từ 21% trở lên thì có thêm bản sao Giấy chứng nhận thương tật hoặc
Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám
định y khoa (bản sao).
3 - Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội nhận nuôi con nuôi
dưới 4 tháng tuổi, hồ sơ gồm:
a. Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động nhận con nuôi thể hiện đã đóng
bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận
nuôi con;

b. Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con;
c. Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền (bản
sao);
d. Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về nghỉ việc để nuôi con nuôi.
4 - Trường hợp sau khi sinh con người mẹ chết, người cha hoặc người
trực tiếp nuôi dưỡng con đến khi con đủ 4 tháng tuổi :
a - Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:
+ Sổ bảo hiểm xã hội của mẹ thể hiện đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng
trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (để giải quyết trợ cấp một
lần khi sinh con và trợ cấp cho thời gian hưởng khi người mẹ còn sống);
+ Sổ bảo hiểm xã hội của người cha (để giải quyết trợ cấp cho thời gian
hưởng của người cha sau khi người mẹ chết) ;


+ Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về người cha nghỉ việc để nuôi
con;
+ Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh của con;
+ Bản sao Giấy chứng tử của mẹ.
b- Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:
+ Sổ bảo hiểm xã hội của mẹ thể hiện đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng
trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
+ Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh của con;
+ Bản sao Giấy chứng tử của mẹ;
+ Đơn của người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng nuôi con (có xác
nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú của người cha hoặc người trực
tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ 4 tháng tuổi) (mẫu số 11A-HSB)
c- Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:
+ Sổ bảo hiểm xã hội của người cha thể hiện đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ
6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước nghỉ việc để nuôi con;
+ Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về người cha nghỉ việc để nuôi

con;
+ Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh của con;
+ Bản sao Giấy chứng tử của mẹ.
* Ngoài các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 nêu trên đối với từng
loại đối tượng, hồ sơ hưởng chế độ thai sản còn kèm theo:
+ Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ thai sản do người sử
dụng lao động lập hàng quý hoặc tháng (mẫu số C67a-HD).
+ Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do tổ chức Bảo hiểm xã
hội duyệt (mẫu số C67b-HD).
5 - Người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con


nuôi dưới 4 tháng tuổi, hồ sơ gồm:
+ Sổ bảo hiểm xã hội của người mẹ hoặc của người nhận con nuôi, thể hiện
đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước
khi sinh con;
+ Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Trường
hợp nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì thay bằng Quyết định công
nhận việc nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền (bản sao);
+ Đơn của người lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con
nuôi (có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú) (mẫu số 11BHSB).
* Lưu ý:
+ Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của
tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian
12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
+ Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi
của tháng, thì tháng sinh con hoặc nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12
tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
+ Số ngày nghỉ việc theo chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ
Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Riêng đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ

khám thai tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hằng tuần.
+ Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 6 tháng thì mức
hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai, khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai
chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai là mức bình quân tiền lương,
tiền công tháng của các tháng đã đóng BHXH.
+ Trường hợp người lao động hưởng chế độ thai sản khi đi khám
thai, khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp
tránh thai ngay trong tháng đầu tham gia BHXH, thì lấy mức tiền lương, tiền
công đóng BHXH của chính tháng đó để làm cơ sở tính hưởng chế độ.
+ Thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14
ngày làm việc trở lên trong tháng, thì cả người lao động và người sử dụng
lao động không phải đóng BHXH trong tháng đó nhưng vẫn được tính là thời


gian có đóng BHXH. (Thông tư số 41 ngày 30/12/2009 của Bộ LĐTB&XH)
Chế độ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Qui định tại điều 38 đến điều 48 Luật Bảo hiểm xã hội.
1. Điều kiện hưởng:
1.1. Chế độ tai nạn lao động: Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bị
tai nạn lao động trong các trường hợp dưới đây dẫn đến suy giảm khả năng
lao động từ 5% trở lên thì được hưởng trợ cấp tai nạn lao động do quỹ bảo
hiểm xã hội chi trả:
- Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
- Bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công
việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
- Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong
khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
1.2. Chế độ bệnh nghề nghiệp: Người lao động được hưởng trợ cấp bệnh
nghề nghiệp do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả khi bị bệnh thuộc danh mục bệnh

nghề nghiệp do làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại dẫn
đến suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.
2. Quyền lợi được hưởng:
Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau thời gian
điều trị ổn định thương tật, bệnh tật được giám định mức suy giảm khả năng
lao động để làm căn cứ xác định mức trợ cấp được hưởng, cụ thể như sau:
2.1. Trợ cấp một lần: Áp dụng cho người lao động bị suy giảm khả năng lao
động từ 5% đến 30% hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với
mức hưởng được tính như sau:
- Suy giảm 5% khả năng lao động được hưởng 5 tháng lương tối thiểu
chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương
tối thiểu chung; ngoài khoản trợ cấp trên, người lao động còn được hưởng
thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian
đóng bảo hiểm xã hội từ 1 năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau
đó cứ thêm mội năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền


lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước
khi nghỉ việc để điều trị.
- Trường hợp người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu thì ngoài hưởng chế độ tử tuất theo
quy định, thân nhân còn được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng lương
tối thiểu chung.
2.2. Trợ cấp hàng tháng: Áp dụng cho người bị suy giảm khả năng lao động
từ 31% trở lên với mức hưởng được tính như sau:
- Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương
tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức
lương tối thiểu chung; ngoài khoản trợ cấp trên, hàng tháng còn được hưởng
thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian
đóng bảo hiểm xã hội từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ

thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương,
tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều
trị.
- Đối với trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81%
trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh
tâm thần thì ngoài mức hưởng nêu trên, hàng tháng người lao động còn
được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương tối thiểu chung.
- Thời điểm hưởng trợ cấp hàng tháng được tính từ tháng người lao động
điều trị xong, ra viện. Trường hợp giám định lại mức suy giảm khả năng lao
động do thương tật hoặc bệnh tật tái phát thì thời điểm hưởng trợ cấp hàng
tháng được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.
2.3. Các quyền lợi khác:
- Người lao động hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng
tháng được hưởng các quyền lợi sau:
+ Nếu không còn làm việc thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm
xã hội đảm bảo;
+ Nếu tiếp tục làm việc và tham gia đóng bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng trợ
cấp tai nạn lao động hàng tháng theo quy định, khi đủ điều kiện hưởng chế
độ hưu trí thì được hưởng đồng thời cả lương hưu.


- Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao
động hoặc bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe từ 5 đến 10 ngày tùy theo mức suy giảm khả năng
lao động; mức hưởng cho mỗi ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung
nếu nghỉ tại gia đình và bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại cơ
sở tập trung.
Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các
chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt
theo niên đại và phù hợp với tình trạng thương tật, bệnh tật như: chân, tay

giả; mắt giả; răng giả; xe lăn, xe lắc; máy trợ thính….
Hồ sơ hưởng:
1 - Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, gồm:
+ Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định đóng bảo hiểm xã hội
đến tháng trước khi bị tai nạn lao động;
+ Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động của người sử dụng lao
động (mẫu số 05A-HSB);
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động;
Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có
thêm bản sao Biên bản tai nạn giao thông;
Ngoài ra nếu bị tai nạn giao thông trên tuyến đường thường xuyên đi và về
từ nơi ở đến nơi làm việc được xác định là tai nạn lao động thì có thêm bản
sao Hộ khẩu thường trú hoặc bản sao Giấy đăng ký tạm trú;
+ Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) sau khi đã điều trị thương tật tai nạn
lao động ổn định đối với trường hợp điều trị nội trú;
+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám
định y khoa.
+ Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo Sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04A
-HSB hoặc mẫu số 04B-HSD);
+ Quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng hoặc trợ cấp 1 lần
của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã


hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Ban Cơ yếu Chính phủ (mẫu số 03A-HSB hoặc mẫu số 03B-HSB).
2 - Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp, gồm:
+ Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định đóng bảo hiểm xã hội
đến trước khi điều trị bệnh nghề nghiệp;
+ Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp của người sử dụng
lao động (mẫu số 05A-HSB);

+ Biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại trong thời hạn quy định do
cơ quan có thẩm quyền lập (bản sao). Trường hợp Biên bản xác định cho
nhiều người thì hồ sơ của mỗi người lao động có bản trích sao biên bản;
Kết quả xác định đo đạc môi trường lao động có giá trị trong 24 tháng kể từ
ngày Biên bản được ký (Thông tư số 12/2006/TT-BYT ngày 10/11/2006 của
Bộ Y tế).
+ Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) đối với trường hợp điều trị nội trú
sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp ổn định. Trường hợp không điều trị nội trú
thì phải có Giấy khám bệnh nghề nghiệp (bản chính hoặc bản sao) hoặc
Phiếu hội chẩn bệnh nghề nghiệp (bản chính hoặc bản sao);
Lưu ý: Giấy ra viện hoặc Giấy khám bệnh phải thể hiện điều trị bệnh thuộc
Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội ban hành.
+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám
định y khoa;
+ Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04A
-HSB hoặc mẫu số 04B-HSB);
+ Quyết định hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng hoặc trợ cấp 1
lần của Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm
xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã
hội Ban Cơ yếu Chính phủ (mẫu số 03C-HSB hoặc mẫu số 03D-HSB).
3 - Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tái phát,
gồm:


+ Hồ sơ đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do cơ quan
Bảo hiểm xã hội quản lý;
+ Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) sau khi điều trị ổn định thương tật,
bệnh nghề nghiệp cũ tái phát đối với trường hợp điều trị nội trú.
Đối với trường hợp không điều trị nội trú là Giấy tờ khám, điều trị thương tật,

bệnh tật tái phát (bản chính hoặc bản sao);
+ Biên bản giám định lại mức suy giảm khả năng lao động do thương tật,
bệnh tật tái phát của Hội đồng giám định y khoa;
+ Quyết định điều chỉnh mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo
hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ.
4 - Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người
lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động,
gồm:
+ Hồ sơ đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp do cơ
quan Bảo hiểm xã hội quản lý;
+ Hồ sơ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp của lần bị tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp nhưng chưa được giám định theo quy định ;
+ Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động của Hội
đồng Giám định y khoa;
+ Quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của Giám
đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ
Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Ban
Cơ yếu Chính phủ.
5 - Hồ sơ giải quyết cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt và
dụng cụ chỉnh hình đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, gồm:
+ Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do cơ quan Bảo
hiểm xã hội quản lý;


+ Chỉ định của cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội hoặc của Bệnh viện cấp tỉnh trở lên phù hợp
với tình trạng thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Đối với trường hợp có chỉ định lắp mắt giả thì có thêm chứng từ lắp mắt giả
(bản chính hoặc bản sao);
+ Vé tàu, xe đi và về (nếu có).
Giới thiệu giám định y khoa:
1 - Đơn vị sử dụng lao động giới thiệu đi giám định: Đối với người lao động
đang đóng BHXH bị tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp sau thời gian điều
trị thương tật, bệnh tật đã ổn định và làm các thủ tục để cơ quan BHXH trợ
cấp.
(Qui định tại điểm e khoản 1 điều 18 luật BHXH)
2 - Cơ quan BHXH giới thiệu người lao động đi giám định KNLĐ các trường
hợp:
+ Thương tật, bệnh tật tái phát sau khi đã điều trị ổn định;
+ Tổng hợp khi bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp nhiều lần hoặc
vừa bị TNLĐ vừa bị BNN.
(Quy định tại khoản 8 điều 20 Luật BHXH)
Chế độ Hưu trí
Người lao động khi đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí do quỹ bảo hiểm xã
hội chi trả. Cụ thể như sau:
1. Lương hưu hàng tháng:
1.1. Điều kiện hưởng:
Người lao động được hưởng lương hưu hàng tháng khi có đủ 20 năm
đóng bảo hiểm xã hội trở lên và có một trong các điều kiện sau:
-

Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.


- Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có
đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
làm việc nơi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên.

- Người lao động đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi có đủ 15 năm làm công việc
khai thác than trong hầm lò.
-

Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi do nghề nghiệp.

Người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm
khả năng lao động từ 61% lao động trở lên được hưởng lương hưu với mức
thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Nam đủ 50 tuổi trở lên, nữ đủ 45 tuổi trở lên;
- Có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm trở lên.
1.2. Mức hưởng: Mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính
bằng tỷ lệ % lương hưu được hưởng nhân với mức bình quân tiền lương,
tiền công tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Trong đó:
- Tỷ lệ % lương hưu được hưởng tính bằng 45% mức bình quân tiền lương,
tiền công tháng cho 15 năm đóng bảo hiểm xã hội đầu tiên, từ năm thứ 16
trở đi, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam, 3%
đối với nữ, mức tối đa bằng 75%. Đối với người nghỉ hưu trước tuổi do bị
suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì tỷ lệ % hưởng lương hưu sau
khi tính như trên sẽ bị giảm đi 1% cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.
- Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần được xác định như sau:
+ Đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế
độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức bình quân tiền lương, tiền công
để tính lương hưu được tính bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu nếu bắt đầu tham gia bảo
hiểm xã hội trước tháng 01 năm 1995; bằng mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu nếu bắt đầu tham
gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ tháng 01 năm 1995 đến tháng

12 năm 2000; bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu nếu bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội
trong thời gian từ tháng 01 năm 2001 đến tháng 12 năm 2006; bằng mức


bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi
nghỉ hưu nếu bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 01 năm 2007 trở đi;
+ Đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế
độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì mức bình quân tiền
lương, tiền công để tính lương hưu là mức bình quân tiền lương, tiền công
tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian;
+ Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ
tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì mức bình
quân tiền lương, tiền công để tính lương hưu là mức bình quân tiền lương,
tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian.
Tiền lương, tiền công đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định được điều chỉnh theo mức lương tối thiểu chung tại thời
điểm hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội. Tiền lương, tiền công đã
đóng bảo hiểm xã hội theo các chế độ tiền lương do người sử dụng lao động
quyết định được điều chỉnh tăng tại thời điểm hưởng lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt của từng thời kỳ theo quy định
của Chính phủ.
- Trường hợp lương hưu thấp hơn mức lương tối thiểu chung thì được quỹ
bảo hiểm xã hội bù bằng mức lương tối thiểu chung.
- Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá sinh hoạt
và tăng trưởng kinh tế theo quy định của Chính phủ.
- Người hưởng lương hưu được cấp thẻ bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã
hội đảm bảo.
2. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:

2.1. Điều kiện hưởng: Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội trên 30 năm
đối với nam, trên 25 năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn
được hưởng mức trợ cấp một lần.
2.2. Mức hưởng: Mức trợ cấp được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội
kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và năm thứ 26 trở đi đối với nữ, cứ mỗi
năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền
lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.


3. Trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần:
3.1. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần: Người lao động được hưởng trợ
cấp một lần do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả khi có một trong các điều kiện
sau:
+ Đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
+ Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng
bảo hiểm xã hội;
+ sau một năm nghỉ việc không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu
nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
+ Ra nước ngoài định cư.
3.2. Mức hưởng: Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số
năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình
quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.
4. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội: Người lao động khi nghỉ việc
chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một
lần được bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở cộng nối
với thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau này (nếu có) hoặc để hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội khi đủ điều kiện.
Hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí - trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần:
1 - Hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng:
a) Đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, hồ sơ gồm:

+ Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định thời gian đóng bảo
hiểm xã hội đến tháng nghỉ việc;
+ Quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí của người sử dụng lao động;
+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám
định y khoa (đối với người nghỉ việc hưởng lương hưu quy định tại Điều 51
Luật Bảo hiểm xã hội);
+ Người bị nhiễm HIV thuộc đối tượng quy định tại khoản 4, Điều 26 Nghị


định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ, nghỉ việc hưởng
chế độ hưu trí thì hồ sơ phải có thêm Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS
do tai nạn rủi ro nghề nghiệp của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định
(bản chính hoặc bản sao);
+ Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo Sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04CHSB);
+ Bản điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm
xã hội (mẫu số 06-HSB);
+ Quyết định hưởng chế độ hưu trí của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh,
thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội
Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ (mẫu số
07A-HSB).
b) Đối với người lao động tham gia BHXH tự nguyện, người bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và người tự đóng tiếp bảo
hiểm xã hội bắt buộc, hồ sơ gồm:
+ Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định thời gian đóng bảo
hiểm xã hội;
+ Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí của người lao động có xác nhận của
chính quyền địa phương nơi cư trú (mẫu số 12-HSB), hoặc Giấy chứng nhận
chờ hưởng chế độ hưu trí đối với người lao động nghỉ việc, chờ đủ điều kiện
về tuổi đời;
+ Đối với người chấp hành xong hình phạt tù trong trường hợp không được

hưởng án treo thì có thêm Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù
(bản sao);
+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám
định y khoa (nếu có);
+ Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04CHSB).
+ Bản điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm
xã hội (mẫu số 06-HSB);
+ Quyết định hưởng chế độ hưu trí của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh,


thành phố (mẫu số 07A-HSB).
* Ngoài hồ sơ hưởng lương hưu nêu trên, nếu là người lao động thuộc quy
định tạikhoản 6 Mục D Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007
của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thì có bản sao quyết định xếp hạng
doanh nghiệp trước khi doanh nghiệp chuyển sang công ty cổ phần; công ty
trách nhiệm hữu hạn Nhà nước 1 thành viên; công ty trách nhiệm hữu hạn
Nhà nước 2 thành viên trở lên.
2 - Hồ sơ giải quyết hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
hàng tháng đối với người chấp hành xong hình phạt tù, người xuất
cảnh trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án tuyên bố mất
tích trở về, gồm:
+ Đơn đề nghị hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng
(mẫu số 13-HSB);
+ Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù (bản sao) hoặc Quyết định
trở về nước định cư hợp pháp (bản sao) hoặc Quyết định của Toà án tuyên
bố mất tích trở về (bản sao);
+ Hồ sơ hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do cơ
quan Bảo hiểm xã hội quản lý.
3 - Hồ sơ giải quyết di chuyển đối với người đang hưởng lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng đến hưởng tại tỉnh khác, gồm:

+ Đơn đề nghị gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi đang hưởng lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội hàng tháng (mẫu số 16-HSB);
+ Hồ sơ đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do cơ
quan Bảo hiểm xã hội quản lý (gồm cả Phiếu điều chỉnh mức hưởng lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng đối với từng loại đối tượng hưởng
theo các mẫu số 24A-HSB, 24B-HSB, 24C-HSB, 24D-HSB, 24E-HSB, 24GHSB, 24H-HSB, 24K-HSB và 24M-HSB);
+ Giấy giới thiệu trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội (mẫu số C77-HD)
kèm theo bảng kê hồ sơ (mẫu số 17-HSB).
4 - Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần, gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định thời gian đóng bảo


×