Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao chất lương học sinh năng khiếumôn Toán, Tiếng Việt lớp 5 tại trường Tiểu học Thị trấn Hương Sơn–Phú Bình–hái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.09 KB, 24 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO NỘI DUNG SÁNG KIẾN
Họ và tên: Vũ Thị Phương
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng sư phạm
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác hiện nay: Trường Tiểu học Thị trấn Hương Sơn
Phú Bình - Thái Nguyên
I. LĨNH VỰC ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN
Sáng kiến thuộc lĩnh vực chuyên môn tiểu học (lớp 5). Áp dụng trong việc nâng
cao chất lượng học sinh năng khiếu, góp phần nâng cao chất lượng học sinh khối 5 nói
riêng và chất lượng giáo dục trong nhà trường nói chung.
II. SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Sự cần thiết của việc thực hiện sáng kiến
Tiểu học là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, các môn học ở
Tiểu học giúp học sinh có cơ hội bộc lộ những năng khiếu, tài năng tiềm ẩn của mình.
Điều II luật phổ cập giáo dục đã nêu: “ Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ
thống giáo dục quốc dân…” Bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục,
giúp trẻ hình thành những cơ sở ban đầu cơ bản và bền vững về kiến thức và kĩ năng
để tiếp tục học lên các bậc học trên. Các nhà giáo dục học thường ví con đường học
vấn của một con người giống như một tòa nhà trong đó bậc Tiểu học là cái móng nhà.
Móng không vững tất nhà sẽ đổ... Do vậy mà, bậc Tiểu học nhận được sự quan tâm đặc
biệt của Đảng, Nhà nước. Bậc học này ngoài nhiệm vụ phổ cập Giáo dục, xóa mù chữ
còn có vai trò quan trọng trong việc đào tạo và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Tuy nhiên việc đào tạo nhân tài hay bồi dưỡng học sinh năng khiếu không hề đơn
giản, nó phụ thuộc bởi nhiều yếu tố như phải có quá trình quan sát để phát hiện học
1


sinh có tố chất, rồi phải tạo môi trường thuận lợi cho học sinh ấy phát huy tố chất của
mình.


Một vấn đề mà các nhà lãnh đạo của ngành Giáo dục luôn trăn trở là phải nâng
cao được chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng giáo dục mũi nhọn. Đã có rất nhiều
chuyên đề về bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu nhưng việc áp dụng những
kinh nghiệm này vào thực tế không phải lúc nào cũng thuận lợi bởi mỗi học sinh là
một cá thể với những hoàn cảnh, tính cách khác nhau. Song không vì những khó khăn
này mà chúng ta lùi bước trong việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Xuất phát từ thực tế trong nhà trường, hơn nữa năm học 2014 – 2015 là năm đầu
tiên thực hiện Thông tư số 30/2014/TT BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Với cương vị của người quản lý chỉ đạo chuyên môn,
tôi nhận thấy để công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu đạt kết quả tôi thấy mình
cũng cần góp sức để cùng với ngành giáo dục thực hiện trọng trách này. Đây chính là lí
do để tôi chọn đề tài : “ Một số biện pháp nâng cao chất lương học sinh năng khiếu
môn Toán, Tiếng Việt lớp 5 tại trường Tiểu học Thị trấn Hương Sơn – Phú Bình –
Thái Nguyên”.
2. Mục đích của việc thực hiện sáng kiến
Là một Phó Hiệu trưởng nhà trường phụ trách chuyên môn, đứng trước những
yêu cầu đổi mới của giáo dục, bằng cố gắng và kinh nghiệm của bản thân học hỏi từ
bạn bè đồng nghiệp, tôi muốn đưa ra “ Một số biện pháp nâng cao chất lương học sinh
năng môn khiếu Toán, Tiếng Việt lớp 5”. Với mong muốn góp phần cải thiện và nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường, làm nền tảng phát triển trong những năm học
và các cấp học tiếp theo, đáp ứng được yêu cầu “Bồi dưỡng nhân tài cho đất nước”.
III. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
1. Tính mới:
Nhân tài là trời phú, nhưng không phải cứ tự nhiên phát triển mà chỉ có thể nảy nở
cùng với sự học tập, tu dưỡng thường xuyên của mỗi người và sự quan tâm đặc biệt
của mọi thành viên trong xã hội. Mặt khác, lý luận dạy học khi nói về việc lựa chọn
các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học trên lớp đều nhấn mạnh: Dạy học phải
2



phù hợp với từng đối tượng, bên cạnh việc bồi dưỡng học sinh chưa đạt chuẩn kiến
thức kỹ năng và chưa đạt ở mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất còn
phải chú trọng phát hiện bồi dưỡng, học sinh có năng khiếu. Những học sinh nhận thức
tốt thực sự về các môn học và sớm bộc lộ những nhân cách đẹp chính là nguồn nhân tài
cho đất nước.
Không phải ai cũng trở thành nhân tài song hầu hết nhân tài đều được giáo dục từ
các trường phổ thông và bộc lộ mầm mống năng khiếu từ những cấp học đầu tiên.
Thông thường học sinh năng khiếu nếu được phát hiện, bồi dưỡng thì có thể trở thành
người hữu ích cho đất nước, học sinh hoàn thành chuẩn kiến thức, kỹ năng và đạt về
mức độ hình thành và phát triển về năng lực phẩm chất và có năng khiếu trong các môn
học khác ở bậc Tiểu học là nền tảng ban đầu cho việc hình thành và phát triển tài năng.
Đào tạo, bồi dưỡng nhân tài là nhiệm vụ cao cả của toàn xã hội, song trách nhiệm
trực tiếp là của những người làm công tác giáo dục. Các thầy cô giáo bậc Tiểu học là
những người đầu tiên phát hiện, bồi dưỡng cho tài năng phát triển. Bởi vậy trong tài
liệu tiếp tục quán triệt Nghị quyết TW 2, Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ rõ: “... Trường
tiểu học và mỗi giáo viên tiểu học đều có nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng học
sinh…”. Vấn đề bồi dưỡng học sinh năng khiếu bậc Tiểu học là rất cần thiết trong “
Chiến lược phát triển nhân tài”.
Thực tế, hiện nay ở các trường tiểu học về công tác bồi dưỡng học sinh năng
khiếu đã được chú trọng song vẫn còn những bất cập nhất định như: cách tuyển chọn,
phương pháp giảng dạy còn hạn chế, cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa
tìm ra hướng đi cụ thể cho công tác này, phần lớn vẫn chỉ làm theo kinh nghiệm. Từ
những bất cập trên dẫn đến hiệu quả bồi dưỡng chưa đạt được như ý muốn.
Đặc biệt năm học 2014 – 2015 là năm đầu tiên thực hiện Thông tư số 30/2014/TT
BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong thời điểm này việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu quả là điều
khó khăn đối với cán bộ quản lý vì là năm học đầu tiên thực hiên Thông tư 30/2014,
không tổ chức bất kỳ Hội thi học sinh giỏi nào đối với học sinh bậc Tiểu học. Nhưng

3



với tinh thần trách nhiệm, lòng say mê với nghề tôi đã tìm ra những biện pháp phù hợp
với trường Tiểu học Thị trấn Hương Sơn của mình.
2. Tính khoa học:
2.1 Cơ sở lý luận:
Năng khiếu là cái bẩm sinh có sẵn không thể tạo mới mà chỉ có thể tìm kiếm, phát
hiện qua những biểu hiện trong các hoạt động đa dạng. Là mầm mống của tài năng
tương lai, nếu được phát hiện bồi dưỡng kịp thời, có phương pháp mới sẽ có cơ hội
phát triển thành tài năng. Năng khiếu, tài năng được hình thành, phát triển trưởng
thành, cống hiến cho xã hội trải qua ba giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: Giai đoạn bắt đầu từ lúc bào thai hình thành, phát triển và kết thúc
lúc đứa trẻ chào đời. Đây là giai đoạn hình thành các tổ chức cấu trúc tế bào, gắn bó
chặt chẽ với hình thành và phát triển của thai nhi. Trong giai đoạn này, vai trò của di
truyền, vật chất tinh thần, những hiểu biết về điều kiện sống làm việc của bố và nhất là
người mẹ…có ảnh hưởng quyết định tới việc phát triển thai nhi đặc biệt là việc phát
triển trí tuệ và tình cảm sau này của đứa trẻ.
Giai đoạn 2: Giai đoạn bắt đầu lúc trẻ chào đời đến khi trưởng thành. Đây chính là
giai đoạn cơ bản nhất để năng khiếu, tài năng hình thành, phát triển trong cuộc đời của
mỗi con người. Trong giai đoạn này vai trò của môi trường tự nhiên và nhất là vai trò
của môi trường xã hội: của giáo dục ở gia đình, ở trường học, đặc biệt là vai trò của
thầy cô giáo có tác động cực kì quan trọng. Do vậy nhà trường phải tiến hành giáo dục
toàn diện, để từng học sinh có cơ hội bộc lộ năng khiếu sở trường của mình. Ở giai
đoạn này nếu các em không được quan tâm bồi dưỡng kịp thời sẽ ảnh hưởng lớn đến
cuộc đời các em mà người thầy giáo chính là người có lỗi. Bởi chính các em, những ,
học sinh năng khiếu, nếu được đào tạo thành người tài sẽ là những nhân tố đóng góp
tích cực nhất cho nền khoa học tiên tiến, thúc đẩy sự phát triển vững mạnh của xã hội.
Giai đoạn 3: Giai đoạn mà môi trường vĩ mô có ảnh hưởng lớn tới việc cống hiến
tài năng của mỗi con người. Đây là giai đoạn mà tài năng đã được xác lập, đã được thể
hiện, được sử dụng trong thực tiễn, mang lại kết quả, các cống hiến cụ thể cho xã hội.

4


Ba giai đoạn trên đây kế tiếp, đan xen tạo điều kiện cho nhau phát triển. Vì vậy,
trong mỗi giai đoạn cần có chủ trương, phương hướng, biện pháp và tác động đúng,
kịp thời để năng lực của từng người phát triển, nảy nở. Đặc biệt trong giai đoạn thứ
hai, môi trường giáo dục của nhà trường có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục và bồi
dưỡng năng khiếu.
Giai đoạn thứ hai đối với học sinh tiểu học, nếu gia đình, nhà trường và xã hội biết
chăm lo, động viên khuyến khích cho học sinh ngay ở giai đoạn này thì sẽ có tác dụng
kích thích sự phát triển của các tài năng, tạo tiền đề cho các tài năng, làm cơ sở cho các
bậc học cao hơn. Cụ thể là:
+ Bồi dưỡng năng khiếu bằng con đường giáo dục gia đình. Trẻ được sinh ra và lớn
lên trong gia đình, vì vậy sự ảnh hưởng của gia đình đến trẻ là rất lớn. Ngoài thời gian
học tập và tham gia các hoạt động ở trưởng, thời gian còn lại chủ yếu trẻ sống trong
môi trường gia đình và chịu sự giáo dục trực tiếp của những người lớn trong gia đình.
Cha mẹ còn là những thầy cô giáo trong gia đình, là những tấm gương tốt về đạo đức
giúp nhà trường đảm bảo cho con mình có đủ điều kiện học tập tốt ở nhà và ở trường.
+ Bồi dưỡng năng khiếu bằng con đường tập hợp khả năng giáo dục cộng đồng.
Môi trường xã hội có tác động lớn tới sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh,
ảnh hưởng đến năng khiếu, tài năng học sinh. Vì vậy, sự giúp đỡ động viên về mặt thể
chất tinh thần của các đoàn thể sẽ tạo điều kiện tốt cho những năng khiếu phát triển.
+ Bồi dưỡng, học sinh năng khiếu bằng con đường dạy học của giáo viên. Đây là
dịp tốt nhất để học sinh bộc lộ năng khiếu phát triển tài năng. Các em được chủ động
phát triển thông qua các hoạt động học tập, vui chơi, các hoạt động tập thể để bộc lộ
hết suy nghĩ và năng lực của chính mình. Các em được khích lệ bởi bạn bè, thầy cô để
phát triển năng khiếu của mình.
+ Bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh bằng con đường tổ chức giáo dục của nhà
trường. Ngoài các chương trình trong sách giáo khoa của Bộ giáo dục và đào tạo qui
định thì nhà trường còn phải lập kế hoạch tổ chức dạy các chương trình tham khảo,

nâng cao phù hợp với đối tượng và với từng bộ môn. Để dạy tốt chương trình này đòi
hỏi nhà trường phải chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị và bố trí đội ngũ giáo viên giỏi, có
5


kinh nghiệm, lòng nhiệt tình, say mê, có tinh thần trách nhiệm cao, có phương pháp
giảng dạy tốt.
Như vậy: Sự hình thành và phát triển năng khiếu, tài năng của con người chịu sự
tác động của các yếu tố di truyền, môi trường tự nhiên và xã hội, của gia đình, nhà
trường, xã hội, của dân tộc, quốc gia và thời đại trong suốt quá trình sinh thành phát
triển của cả đời người nói chung và của những con người có năng khiếu, tài năng nói
riêng.
2.2 Cơ sở pháp lý:
Theo Điều 9 và Điều 12 của Luật giáo dục 2005:
“ Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực bồi dưỡng nhân tài.
Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa
học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa…”
“ Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của
toàn dân.”
Trên cơ sở phát triển giáo dục đó, quan điểm của Đảng ta về công tác bồi dưỡng,
học sinh năng khiếu là:
* Chiến lược con người:
Từ trước đến nay Đảng ta luôn coi trọng nguồn nhân lực, đầu tư cho chiến lược
con người, nhằm đào tạo những thế hệ người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của cách
mạng. Giáo dục là một yếu tố cơ bản để thực hiện chiến lược con người. Giáo dục có
mục tiêu: " nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài ” cho đất nước.
Trong lời phát biểu khai mạc Đại hội lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII, đồng chí Tổng bí thư Đỗ Mười đã nói “ Để thực hiện mục tiêu chiến lược

mà Đại hội VII đã đề ra, cần khai thác và sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau, trong
đó nguồn lực con người là quý báu nhất, có vai trò quyết định đặc biệt đối với nước ta,
khi mà nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp”

6


Nghị quyết VIII của Đảng đã chỉ rõ: “Nguồn lực con người là điều kiện cơ bản để
đất nước ta đi lên công nghiệp hóa hiện đại hóa”.Những lời phát biểu của Tổng bí thư
và nghị quyết VIII của Đảng sẽ mãi mãi in sâu vào tâm trí mỗi người thầy cô giáo làm
nhiệm vụ trồng người.
* Chiến lược nhân tài:
Một đất nước muốn phát triển nhanh phải có chiến lược con người, chiến lược
nhân tài và cần giải quyết đồng bộ, toàn diện ở 6 khâu: Phát hiện, tuyển chọn, bồi
dưỡng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ nhân tài. Phải chăm lo hình thành phát triển tài
năng ở mọi bậc học, cấp học, ngành học và giải quyết đồng bộ ở phạm vi quốc gia và
phạm vi gia đình, làng xã, trường học. Tạo điều kiện cho mọi người đều có cơ hội, điều
kiện bộc lộ và phát triển tài năng.
Do vậy, nhiệm vụ của người làm công tác giáo dục là phải chăm lo hình thành
phát triển tài năng ở mọi bậc học, cấp học, ngành học. Trường học là nơi tạo điều kiện
cho các em có cơ hội và bộc lộ phát triển tài năng, làm giàu nguồn tài nguyên chất xám
cho đất nước.
3. Tính thực tiễn:
Việc tổ chức bồi dưỡng học sinh năng khiếu nhằm động viên khích lệ học sinh và
giáo viên say mê tìm hiểu và hứng thú trong học tập, góp phần thúc đẩy cải tiến nâng
cao chất lượng dạy và học, chất lượng việc quản lý chỉ đạo của các cấp quản lý giáo
dục. Đồng thời phát hiện học sinh có năng khiếu để tiếp tục bồi dưỡng ở cấp học cao
hơn, nhằm đào tạo nhân tài cho đất nước.
Trong quản lý trường tiểu học thì công tác trọng tâm là quản lý quá trình dạy học.
Trong đó, việc chú ý tới sự phát triển của từng học sinh luôn là yêu cầu cơ bản. Bởi

vậy việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu cũng là nhiệm vụ quan trọng của cán bộ quản
lý và giáo viên.
Trường Tiểu học là nơi đầu tiên tham gia vào quá trình học với tư cách là hoạt
động chủ đạo. Nhờ có các nội dung giáo dục toàn diện mà các em có điều kiện bộc lộ
năng khiếu, tài năng của mình. Nếu cha mẹ, bạn bè và thầy cô cảm nhận, phát hiện,
nâng đỡ bồi dưỡng mầm mống năng khiếu, kích thích niềm say mê học tập thì biểu hiện
7


của năng khiếu sẽ ngày càng rõ hơn. Năng khiếu được bồi dưỡng sớm sẽ định hướng
phát triển và dần định hình trở thành học sinh năng khiếu, ngược lại năng khiếu của các
em không được phát hiện hay không được quan tâm bồi dưỡng thì năng khiếu đó sẽ mất
dần, tố chất năng khiếu sẽ mất đi hoặc tuy có nhưng sẽ bị mai một, thui chột.
Hiện nay, việc tổ chức bồi dưỡng học sinh năng khiếu đang được quan tâm nhưng
chất lượng chưa thật cao. Các nhà trường cần xác định rõ: Bồi dưỡng học sinh năng
khiếu ở tiểu học là phát huy hết khả năng phát triển tiềm tàng của trẻ, là tạo nguồn
năng khiếu tài năng cho các cấp học tiếp theo, thực hiện chiến lược “ bồi dưỡng nhân
tài cho đất nước”. Mặt khác tổ chức bồi dưỡng học sinh năng khiếu là một tiêu chí
không thể thiếu để đánh giá sự phát triển của một nhà trường. Mỗi học sinh năng
khiếu, đạt giải cao trong các hội thi lớn không những là niềm tự hào của bản thân các
em, của cha mẹ, thầy cô mà còn là niềm tự hào của cả nhà trường…
Vậy để phát hiện và tìm ra biện pháp bồi dưỡng học sinh năng khiếu là trọng trách
của nhà trường. Ban giám hiệu nhà trường chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, quản lý
công tác này phải biết tác động tới các yếu tố của quá trình bồi dưỡng học sinh, học
sinh năng khiếu như: đội ngũ giáo viên, tuyển chọn đội học sinh năng khiếu, ảnh
hưởng của cha mẹ học sinh, chương trình bồi dưỡng, tài liệu tham khảo, cơ sở vật chất
…sao cho phát huy được các điều kiện thuận lợi để việc bồi dưỡng học sinh năng
khiếu đạt kết quả cao nhất.
Trong thời gian làm quản lý tại Trường Tiểu học Thị trấn Hương Sơn và đặc biệt
là 3 năm gần đây, bản thân tôi cũng như cán bộ giáo viên trong trường đều nhận thức

được tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu. Với nhận thức đó,
tôi luôn đi sâu tìm hiểu nội dung chương trình các môn học ở bậc Tiểu học, các tài liệu
tập huấn chuyên môn và các tạp chí có liên quan về giảng dạy đại trà và nâng cao. Qua
sự nghiên cứu đó, đối chiếu với thực tế, để việc thực hiện sáng kiến đạt hiệu quả trước hết
tôi tiến hành khảo sát.
Bảng kết thống kê kết quả kiểm tra khảo sát đầu năm hai môn Toán và Tiếng Việt
(Thời gian tuần 3 tháng 9 năm 2014 khi chưa thực hiện Thông tư 30/2014)
Với tổng số học sinh khối 5: 149 em
8


KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐẦU NĂM
MÔN

Điểm

Điểm

Điểm

Điểm

9, 10

7 ,8

5,6

1,2,3,4
SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Toán

34

22,8

47

31,5

59

39,7

9


6,0

Tiếng Việt

30

20,1

45

30,2

65

43,7

9

6,0

Qua thực tế tôi nhận thấy kết quả học sinh đạt điểm cao cò rất khiêm tốn mới chỉ
hơn 20%, chính vì vậy tôi luôn băn khoăn suy nghĩ làm thế nào để chất lượng ngày
càng phẩi nâng cao hơn, nâng cao chất lượng giáo dục học sinh cũng chính là tạo vị thế
cho nhà trường, tạo niền tin trong phụ huynh, trong nhân dân. Vì vậy:
Để công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu có được hiệu quả thì giáo viên phải là
người tổ chức hoạt động, khơi gợi, dẫn dắt để học sinh chủ động nắm bắt kiến thức, coi
trọng thực hành, kỹ năng ứng dụng, tư duy khoa học. Giáo viên biết tạo tình huống có
vấn đề, kích thích óc tò mò, tính tự giác và tinh thần ham học hỏi của các em. Giáo
viên phải linh hoạt trong việc sử dụng các phương pháp dạy học, đưa nhiệm vụ mang
tính thử thách buộc học sinh phải động não, suy nghĩ. Giáo viên phải trân trọng những

thành quả học sinh đạt được, phải tận tình với học sinh, động viên kịp thời. Từ đó các
em sẽ có những ý tưởng mới, óc sáng tạo trong mọi lĩnh vực hoạt động.
Trong quá trình quản lý, chỉ đạo bồi dưỡng học sinh năng khiếu ở trường Tiểu học
Thị trấn Hương Sơn tôi nhận thấy một số thuận lợi, khó khăn sau:
* Thuận lợi:
Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu hiện nay đã được nhà trường và chính
quyền địa phương quan tâm chỉ đạo sát sao, có kế hoạch, làm tốt công tác thi đua, khen
thưởng cho giáo viên, học sinh có thành tích cao.
Những năm gần đây đời sống kinh tế của nhân dân được nâng cao, dân trí được
phát triển vì vậy nhận thức của phụ huynh học sinh về công tác bồi dưỡng học sinh
năng khiếu được đổi mới. Bởi vậy việc cho con em tham gia các tiết học bồi dưỡng
9


được phụ huynh hết sức ủng hộ và tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần để con em
mình tham gia.
Thị trường sách trong sự hội nhập nền kinh tế thị trường rất dồi dào, nên phụ
huynh học sinh có thể tìm mua cho con em mình những cuốn sách phù hợp với việc bồi
dưỡng nâng cao trình độ học sinh.
Đội ngũ giáo viên bồi dưỡng được tuyển chọn là những giáo viên có năng lực
giảng dạy tốt, trình độ kiến thức vững vàng, say mê với nghề, tận tụy, sáng tạo trong
công việc, có uy tín trong học sinh, nhân dân, đồng nghiệp và đặc biệt là có kinh
nghiệm bồi dưỡng học sinh năng khiếu.
Tập thể giáo viên đoàn kết, nhận thức đúng đắn công tác bồi dưỡng học sinh năng
khiếu coi đó là một trong những tiêu chí để xây dựng thương hiệu, uy tín cho nhà
trường, lấy đó là điểm nhấn cho mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Nhà trường đã tạo mọi điều kiện cần thiết đảm bảo cho công tác bồi dưỡng, học
sinh năng khiếu đạt hiệu quả như: phòng học, sách tham khảo, đồ dùng dạy học…và
đặc biệt là Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn thường xuyên hội ý, rút kinh nghiệm
trong từng giai đoạn bồi dưỡng, hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá.

* Khó khăn:
Năm học này là năm học đầu tiên thực hiện Thông tư 302014/2009/TT – BGDĐT
ngày 28/8/2014. Không chấm điểm cho học sinh, không tổ chức bất kỳ hội thi học sinh
giỏi nào đối với học sinh bậc Tiểu học.
Về phía giáo viên: Số lượng giáo viên sắc nét còn hạn chế, chưa có đầu tư riêng,
chưa có giáo viên chuyên trách mà chỉ là công tác kiêm nghiệm.
Thời gian dành cho bồi dưỡng không nhiều bởi vậy việc nắm khối lượng kiến
thức hết sức nặng nề với các em. Các em không được bồi dưỡng thường xuyên, liên
tục và có hệ thống, không được nhiều thời gian rèn giũa. Bên cạnh đó sự tập trung của
các em chưa bền vững, khả năng tư duy chưa cao, nóng vội trong các tình huống dẫn
đến kết quả chưa được như mong đợi, chưa thực sự bứt phá.
Do hoàn cảnh của một số gia đình còn khó khăn, bố mẹ bận đi làm ăn kinh tế xa
nhà không có điều kiện quan tâm thường xuyên.
10


Tóm lại: Thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu hiện nay tuy có
nhiều thuận lợi nhưng cũng có không ít khó khăn. Mặc dù vậy, khó khăn nào cũng có
hướng giải quyết, khắc phục, thuận lợi nào cũng đều nhân rộng và phát huy. Bằng
những thuận lợi và khó khăn nêu trên. Để nâng cao chất lượng học sinh năng khiếu
môn Toán và Tiếng việt lớp 5 nói riêng và trong toàn trường nói chung tôi xin đưa ra
một số biện pháp như sau:
3.1 Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh năng khiếu môn Toán và
Tiếng Việt lớp 5 tại trường Tiểu học Thị trấn Hương Sơn
3.1.1 Làm tốt công tác tuyên truyền về bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng
khiếu
Nhà trường đã làm tốt công tác tuyên truyền đến toàn thể cán bộ giáo viên nhân
viên, cha mẹ học sinh, đặc biệt là cán bộ giáo viên được phân công bồi dưỡng giúp họ
hiểu và phân biệt rõ các khái niệm: Học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Từ đó nhận thức
được vị trí của học sinh năng khiếu, giúp phụ huynh học sinh có phương pháp học tập.

Đưa các nội dung, biện pháp và các hình thức bồi dưỡng học sinh cũng như nâng
cao kiến thức về trình dộ để bồi dưỡng học sinh vào các buổi sinh hoạt chuyên môn
của tổ khối, của nhà trường.
Động viên, khích lệ kịp thời các giáo viên, học sinh có sự cố gắng cũng như có
thành tích trong giảng dạy, học tập và rèn luyện.
3.1.2 Tổ chức phát hiện và tuyển chọn học sinh năng khiếu.
Việc phát hiện và tuyển chọn học sinh vào đội tuyển học sinh năng khiếu là một
trong những khâu rất quan trọng, quyết định phần lớn chất lượng . Tuy nhiên, khâu này
đòi hỏi đầu tư nhiều công sức, đòi hỏi năng lực và tâm huyết của các thầy cô giáo.
3.1.3 Xây dựng kế hoạch tổ chức chỉ đạo bồi dưỡng học sinh năng khiếu
Bên cạnh việc nâng cao nhận thức việc tổ chức bồi dưỡng học sinh năng khiếu, để
công tác bồi dưỡng học sinh đạt kết quả tốt, người cán bộ quản lý cần phải xây dựng kế
hoạch một cách khoa học, cụ thể, tương đối dài hạn và có tính khả thi cao,chú ý đến

11


điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường ở tất cả các yếu tố: đội ngũ giáo viên và học sinh, tình
hình cơ sở vật chất, tài chính, nguồn lực... để phục vụ cho công tác bồi dưỡng học sinh.
Trong kế hoạch phải thể hiện được mục tiêu, chương trình, đối tượng tham
gia, thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy học, hình thức thi đua khen thưởng, kinh
phí cần sử dụng.
3.1.4 Tuyển chọn và phân công giáo viên bồi dưỡng
Vai trò của người giáo viên trong công tác phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng
khiếu là hết sức quan trọng. Giáo viên bồi dưỡng phải là một người thầy vừa hồng vừa
chuyên, hay nói cách khác phải đủ tâm, đủ tầm; phải có ý thức tích cực trau dồi, tích
lũy chuyên môn, đọc nhiều, hiểu sâu vấn đề mà mình dạy học sinh. Việc tuyển chọn và
phân công giáo viên bồi dưỡng học sinh là một trong những công việc quan trọng của
nhà quản lý giáo dục.
3.1.5 Tổ chức các hoạt động và chọn lựa tài liệu giảng dạy bồi dưỡng học

sinh năng khiếu
Sau khi chọn được đội tuyển, phân công giáo viên dạy bồi dưỡng, công việc tiếp
theo hết sức cần thiết và đem lại chất lượng giảng dạy cao đó là việc lựa chọn, sưu tầm
tài liệu giảng dạy. Bởi hiện nay sách nâng cao và các tài liệu tham khảo, internet… rất
nhiều. Nếu người giáo viên không biết phân loại, chọn lọc sẽ dẫn đến tình trạng ôn
luyện không trọng tâm, không sát chương trình của bậc học. Chính vì vậy việc nghiên
cứu, chọn lọc tài liệu, soạn thảo chương trình bồi dưỡng và giao việc cho giáo viên là
một việc làm hết sức quan trọng và rất khó khăn nếu như chúng ta không có sự tham
khảo, tìm tòi và chọn lọc tốt.
Ban giám hiệu đặc biệt là Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn kết hợp cùng tổ
chuyên môn và các khối lớp tổ chức nghiên cứu, lựa chọn, sưu tầm nội dung chương
trình ôn luyện, bồi dưỡng, cùng tìm hiểu từng mảng kiến thức trong từng phân môn sau
đó cùng trao đổi và xây dựng chương trình riêng của mình để làm tài liệu giảng dạy.
Làm như vậy việc dạy học có hệ thống và đi sâu các mảng kiến thức.
12


Giáo viên cần soạn thảo nội dung bồi dưỡng dẫn dắt học sinh từ cái cơ bản của nội
dung chương trình học chính khóa tiến dần tới chương trình nâng cao. Bài soạn yêu
cầu theo vòng xoáy: từ cơ bản tới nâng cao, từ đơn giản tới phức tạp đồng thời kết hợp
ôn tập củng cố.
3.1.6 Bồi dưỡng chuyên môn giáo viên
Năng lực sư phạm của giáo viên bậc Tiểu học là vô cùng quan trọng. Để tiến hành
tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên nhà trường tiến hành như sau:
Tổ chức các buổi hội thảo về chuyên đề, hội thảo về đổi mới phương pháp dạy
học… để giáo viên có điều kiện tích lũy vốn kinh nghiệm của mình.
Dự giờ thăm lớp thường xuyên để uốn nắn, điều chỉnh giúp giáo viên rút kinh
nghiệm về kiến thức và phương pháp giảng dạy của mình.
Khuyến khích giáo viên học tập trao đổi kinh nghiệm với giáo viên của những
trường có thành tích cao trong việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu. Rèn và bắt buộc

giáo viên có sổ tích lũy ghi chép các thông tin, giải các bài Toán, bài Tiếng Việt
khó….ở bậc Tiểu học.
3.1.7 Giáo viên tự bồi dưỡng
Yêu cầu giáo viên phải tự bồi dưỡng để hoàn thiện mình hơn. Để hoạt động tự
bồi dưỡng đi vào nề nếp có sự giám sát kiểm tra đánh giá sát sao của Ban giám hiệu.
Tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm đặc biệt là sáng kiến kinh nghiệm trong
việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu.
3.1.8 Kiểm tra đánh giá công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu
Quản lí mà không kiểm tra, đánh giá thì coi như không quản lí: “ Kiểm tra đánh
giá là đặt lại con tàu trên đường ray của nó”. Chính vì vậy kiểm tra đánh giá là một
khâu quan trọng. Vậy để kiểm tra công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu cần tiến
hành như sau:
Theo dõi sát sao việc bồi dưỡng của giáo viên về nội dung, chương trình, phương
pháp giảng dạy.
Dự giờ để giúp giáo viên rút kinh nghiệm, điều chỉnh kịp thời các phương pháp và
biện pháp rèn luyện học sinh.
13


Tổ chức các đợt kiểm tra để đánh giá kết quả học tập của học sinh năng khiếu để
điều chỉnh nội dung phương pháp giảng dạy.
3.1.9 Huy động cộng đồng tham gia công tác bồi dưỡng học sinh.
Kết quả bồi dưỡng học sinh năng khiếu phụ thuộc rất nhiều vào các lực lượng
giáo dục ngoài nhà trường. Để việc huy động đạt hiệu quả cần tiến hành theo những
hình thức sau:
Tạo niềm tin cho các bậc phụ huynh học sinh, các cấp lãnh đạo bằng cách tổ chức
dạy học thật tốt, kết quả học tập của các em, thành tích của các em sẽ gây được lòng tin
đối với cha mẹ học sinh, với cấp lãnh đạo. Khi đó sẽ thuận lợi cho việc huy động về
các nguồn lực về nhân lực, tài lực, vật lực cho nhà trường.
Tham mưu với chính quyền địa phương sự phát triền của giáo dục. Nhà trường

xây dựng mối liên kết với chính quyền địa phương thực hiện tốt mục tiêu “ Nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” bằng các hình thức: Xây dựng quỹ
khuyến học, động viên khuyến khích kịp thời đối với những gia đình có con em đạt
giải trong các cuộc thi, động viên khen thưởng các thầy cô giáo có thành tích trong
công tác bồi dưỡng học sinh.
3.1.10 Tổ chức thi đua khen thưởng về công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu
Công tác thi đua khen thưởng là động lực thúc đẩy chất lượng dạy học, đây là
công việc cần thiết để đẩy mạnh phong trào thi đua “ Dạy tốt - Học tốt” trong nhà
trường. Một trong những nhu cầu cần thiết của con người là thể hiện bản thân và coi
trọng danh dự, đồng thời cũng là sự phấn đấu vươn lên của mỗi người. Do vậy để thúc
đẩy được phong trào thi đua thầy dạy giỏi, trò học tốt thì công tác thi đua khen thưởng
phải hết sức khách quan, công tâm và trách nhiệm, làm sao khen cho đúng người có
thành tích.
Đề cao uy tín của những giáo viên có học sinh đạt giải, là một trong những tiêu
chuẩn đánh giá xếp loại giáo viên hàng năm, có ưu tiên đãi ngộ phù hợp.
Có sổ vàng truyền thống để ghi tên những học sinh đạt thành tích, sổ vàng truyền
thống được lưu giữ hàng năm.
Tổ chức lễ tuyên dương khen thưởng phải thực sự trang trọng.
14


4. Tính hiệu quả
Bằng những biện pháp nêu trên mà năm học 2014 – 2015 trường Tiểu học Thị trấn
Hương Sơn thu được kết quả đáng mừng.
Kết quả kiểm tra định kỳ 2 môn Toán, Tiếng Việt cuối học kỳ 1 khối 5 như sau:
Tổng số
Môn

KẾT QUẢ CUỐI HỌC KỲ 1


học sinh

Điểm

Điểm

Điểm

Điểm

9, 10
SL
%

7, 8

5,6

4,5

SL

%

SL

%

SL


%

Toán

149

65

43,7

42

28,2

40

26,8

2

1,3

Tiếng Việt

149

72

48,3


56

37,6

19

12,8

2

1,3

Kết quả sân chơi giải toán trên mạng cấp trường, cầp huyện, cấp tỉnh, cấp Quốc
gia như sau:
Giải toán trên mạng
Tổng số

Cấp trường

học sinh

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

149

16

10,7

13

8,7

4

2,7

1

0,7

Cấp huyện

Cấp tỉnh

Cấp Quốc gia


Trong năm học 2014 – 2015 này trường Tiểu học Thị trấn Hương Sơn là trường
Tiểu học duy nhất của huyện Phú Bình có học sinh đạt giải Hội thi cấp tỉnh và có 2 em
học sinh tham gia dự thi Quốc gia. Trong đó 1 em đạt giải Huy chương Bạc
Bằng những việc làm cụ thể, thiết thực và kết quả đạt được như trên, trong năm
qua công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu ở trường tôi đã gặt hái được những thành
công đáng kể đã đóng góp một phần không nhỏ vào bản thành tích chung của nhà
trường, của Phòng Giáo dục cũng như của địa phương, xứng đáng với niềm tin của phụ
huynh học sinh và nhân dân .
4. Phạm vi áp dụng
15


Sáng kiến này được áp dụng với các em học sinh khối lớp 5 nói riêng và các khối
lớp khác tại trường Tiểu học Thị trấn Hương Sơn – Phú Bình – Thái Nguyên nói chung
trong năm học 2014 – 2015.
5. Kết quả, hiệu quả mang lại
Với những kết quả bước đầu thu được, tôi thấy sáng kiến kinh nghiệm này còn
giúp tôi có thêm tự tin trong việc chỉ đạo bồi dưỡng học sinh năng khiếu ở các khối lớp
học khác trong toàn trường. Đây cũng là kế hoạch của nhà trường trong những năm
học tiếp theo, với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và nâng cao chất
lượng học sinh năng khiếu nói riêng.
Việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này mà kết quả học sinh khối 5 của trường
đáng được biểu dương: Kết quả cụ thể như sau
MÔN

KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐẦU NĂM
Tổng số
học sinh


Điểm

Điểm

Điểm 5,6

Điểm 1,2,3,4

9 – 10
SL
%

7–8
SL

%

SL

%

SL

%

Toán

149

34


22,8

47

31,5

59

39,7

9

6,0

Tiếng

149

30

20,1

45

30,2

65

43,7


9

6,0

Việt
Tổng số
Môn

học sinh

KẾT QUẢ CUỐI HỌC KỲ 1
Điểm

Điểm

Điểm

Điểm

9, 10
SL
%

7, 8

5,6

SL


%

SL

%

1,2, 3,4,5
SL
%

Toán

149

65

43,7

42

28,2

40

26,8

2

1,3


Tiếng Việt

149

72

48,3

56

37,6

19

12,8

2

1,3

KẾT QUẢ CUỐI NĂM HỌC
16


Môn

Tổng số

Điểm


Điểm

Điểm

Điểm

học sinh

9, 10
SL
%

7, 8

5,6

SL

%

SL

%

1,2,3,4
SL
%

Toán


149

105

70,5

30

20,2

14

9,3

0

0

Tiếng Việt

149

81

54,4

45

30,2


23

15,4

0

0

Môn

Tổng số

KẾT QUẢ TOÀN TRƯỜNG CUỐI NĂM HỌC

học sinh

MÔN TOÁN, TIẾNG VIỆT
Điểm
Điểm

Điểm
1 –> 4
SL
%

5, 6

7, 8

SL


%

SL

%

Điểm
9, 10
SL
%

Toán

833

9

1.1

57

6,8

141

16,9

626


75,2

Tiếng Việt

833

9

1.1

101

12,1

266

31,9

457

54,9

CHẤT LƯỢNG CHUNG TOÀN TRƯỜNG NĂM HỌC 2014 – 2015
+ Về điểm số:
Môn học
Tiếng Việt
Toán
Khoa học
Sử - Địa
Tin học

Tiếng Anh

Tổng số
833
833
295
295
295
430

Điểm giỏi
SL
%
457
54,9
626
75,2
184
62,4
195
66,1
123
41,7
158
36,7

Điểm khá
SL %
266 31,9
141 16,9

74 25,1
62 21,0
131 44,4
125 29,1

Điểm TB
SL
%
101
12,1
57
6,8
37
12,5
38
12,9
41
13.9
147
34,2

Điểm yếu
SL
%
9
1.1
9
1,1
0
0

0
0
0
0
0
0

+ Chất lượng các môn học:
Môn học
Tiếng Việt
Toán
Khoa học
Sử - Địa

Tổng số
833
833
295
295

HTKTKN
SL
%
824
824
295
295
17

98,9

98,9
100
100

CHTKTKN
SL
%
9
9
0
0

1,1
1,1
0
0

Ghi
chú


Tin học
Tiếng Anh
Đạo đức
Kĩ thuật + TC
Thể dục
Âm nhạc
Mĩ thuật

295

430
833
833
833
833
833

295
430
833
833
833
833
833

100
100
100
100
100
100
100

0
0
0
0
0
0
0


0
0
0
0
0
0
0

+ Chất lượng về sự hình thành phát triển Năng lực, Phẩm chất.
Năng lực
Phẩm chất
Đạt
Chưa đạt
Đạt
Chưa đạt
833
833 = 100%
0
833 =100%
0
+) Học sinh hoàn thành chương trình lớp học: 824 em = 98,9%
Tổng số HS

Ghi chú

+) Học sinh được khen thưởng: 596 em = 71,5%
Nhìn vào kết quả nêu trên nhận thấy rằng chất lượng học sinh đạt điểm 9 + 10 và
điểm 7 +8 được nâng lên rõ rệt đối với khối 5 nói riêng và học sinh toàn trường nói
chung.


6. Khả năng áp dụng
Sáng kiến này áp dụng tại trường Tiểu học Thị trấn Hương Sơn – Phú Bình – Thái
Nguyên năm học 2014 – 2015 đã đạt được hiệu quả đáng mừng. Chính vì vậy có khả
năng áp dụng tại các trường Tiểu học khác trên địa bàn huyện Phú Bình và các trường
tiểu học khác trên toàn quốc.
7. Mục đích và những điểm khác biệt được áp dụng của sáng kiến
Mục đích chính của sáng kiến này là nâng cao chất lượng học sinh năng khiếu
môn Toán, Tiếng Việt lớp 5 nói riêng và nâng cao chất lượng học sinh năng khiếu trong
nhà trường nói chung.
Điểm khác biệt là: Từ khi áp dụng sáng kiến này kết quả học sinh năng khiếu của
nhà trường nâng lên rõ rệt.
Để đạt được kết quả cao như mong muốn, Trước hết tôi chỉ đạo giáo viên: Phải
nghiên cứu bài chu đáo trước khi lên lớp; Khi giảng bài giáo viên phải làm rõ trọng
18


tâm và mối quan hệ lôgíc của mạch kiến thức bài học, sắp xếp hợp lý hoạt động giáo
dục; chuẩn bị hệ thống câu hỏi phát huy trí lực và phù hợp với khả năng tiếp thu của
học sinh, (nhất là đối với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới). Bồi dưỡng kỹ năng
vận dụng sáng tạo kiến thức, hạn chế ghi nhớ máy móc
Giáo viên phải là người làm chủ lớp học, thiết lập bầu không khí thân thiện tích
cực, chủ động giải quyết mọi tình huống bảo đảm yêu cầu sư phạm.
Giáo viên bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình, biết nêu vấn đề và
hướng dẫn học sinh tự giải quyết, bảo đảm kiến thức và kỹ năng, khai thác thiết bị dạy
học (trong đó có công nghệ thông tin) tăng cường thí nghiệm, thực hành trực quan
(kênh chữ, kênh hình) để nâng cao hiệu quả dạy học và gắn bài giảng sát với thực tế của
Học sinh biết cách tự đánh giá, kết hợp với đánh giá của thầy với của trò theo các
mức độ (Hoàn thành, chưa hoàn thành; Đạt, chưa đạt)
Mỗi một môn học trong nhà trường là một mảng của đời sống được đúc rút, tích

luỹ qua nhiều thế hệ. Người giáo viên có nhiệm vụ truyền đạt những tri thức ấy tới
thế hệ trẻ, bồi dưỡng cho các em nguồn kiến thức cơ bản, giáo dục cho các em lòng
yêu thiên nhiên, yêu tổ quốc, biết trân trọng những gì cuộc sống đã ban tặng cho con
người. Từ đó phát huy khả năng tìm tòi, sáng tạo những tri thức mới phục vụ cho cuộc
sống và góp phần xây dựng tổ quốc giàu đẹp hơn.
Ngày nay trước những tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật, công nghệ
thông tin. Trên thế giới chúng ta đang nỗ lực không ngừng để đổi mới nhiều mặt giáo
dục. Vì vậy nhiệm vụ đặt ra cho mỗi người giáo viên là phải lựa chọn phương pháp và
hình thức dạy học để đạt hiệu quả cao nhất, giúp học sinh chủ động, tích cực nắm bắt
kiến thức.
8. Thời gian thực hiện sáng kiến
Sáng kiến này được thực hiện trong thời gian từ ngày 15/9/2014 đến 20/5/2015
năm học 2014 – 2015.
9. Kiến nghị, đề xuất
* Đối với giáo viên:
19


Không ngừng tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nghiên cữu
kỹ bài trước khi lên lớp.
Vận dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng của
học sinh, phải luôn đặt tiêu chí: Muốn có trò giỏi trước hết thầy phải giỏi.
* Đối với nhà trường:
Tăng cường giao lưu học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong việc chỉ đạo bồi dưỡng
học sinh năng khiếu giữa các trường.
Có nhiều giải pháp tốt để nâng cao chất lượng đại trà thì mới tạo nền tảng vững
chắc cho công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu.
Thường xuyên củng cố và phát triển việc tổ chức bồi dưỡng học sinh năng khiếu
để không ngừng nâng cao chất lượng.
Làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá, thi đua khen thưởng.

* Đối với Phụ huynh học sinh:
Quan tâm tới con em mình, trang bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập, tạo điều
kiện tốt về thời gian, chăm sóc tốt sức khoẻ cho các em
Cùng với nhà trường làm tốt công tác động viên, khen thưởng.
* Đối với Phòng Giáo dục - Đào tạo:
Tổ chức các chuyên đề về công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu.
Tổ chức các sân chơi cho học sinh năng khiếu, để các em có cơ hội thể hiện năng
khiếu của mình.
Trên đây là những biện pháp bồi dưỡng học sinh năng khiếu của tôi trong công
tác quản lý và chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng học sinh năng khiếu môn Toán, Tiếng
Việt lớp 5 ở trường Tiểu học Thị trấn Hương Sơn nói riêng và các khối khác trong nhà
trường nói chung mà tôi đã dày công nghiên cứu và viết ra, tuy nhiên không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của
Hội đồng khoa học các cấp, của bạn bè đồng nghiệp để sáng kiến của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hương Sơn ngày 20 tháng 5 năm 2015
20


Xác nhận của nhà trường

Người viêt

Hiệu trưởng

Vũ Thị Phương

TRƯỜNG TIỂU HỌC TT HƯƠNG SƠN


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hương Sơn, ngày.... tháng..... năm 2015

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh năng khiếu môn Toán,
Tiếng Việt lớp 5”.
2. Họ và tên tác giả sáng kiến: Vũ Thị Phương
3. Họ và tên người đánh giá, nhận xét:......................................................................
21


4. Nội dung đánh giá chấm điểm:
Điểm

Tiêu

Tiêu chí

chuẩn
I

1

Nội dung
Tính mới: ...........................................................................
.............................................................................................

.

Tối

Đánh

đa

giá

90đ

10đ

.............................................................................................
Tính khoa học:...................................................................
2

.............................................................................................

20đ

.............................................................................................
Tính thực tiễn:...................................................................
.............................................................................................
3

.

30đ


.............................................................................................
.

4

II
1

2

Tính hiệu quả: ..................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
Hình thức trình bày báo cáo
Bố cục của báo cáo.............................................................
.............................................................................................
Cách trình bày báo cáo:....................................................
.............................................................................................

30đ

10đ
6d



.
Tổng số
100đ

5.Nhận xét:.......................................................................................................................
..........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.
22


..........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.6. Xếp loại:..............................................................................................................
NGƯỜI ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT

UBND HUYỆN PHÚ BÌNH
HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Phú Bình, ngày .... tháng .... năm 20...

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp chỉ đạo, bồi dưỡng học sinh năng khiếu môn
Toán, Tiếng việt lớp 5”.
2. Họ và tên tác giả sáng kiến: Vũ Thị Phương
3. Họ và tên người đánh giá, nhận xét:......................................................................
4. Nội dung đánh giá chấm điểm
Điểm
Tiêu
Tiêu chí
Tối
Đánh

chuẩn
đa

23

giá


I

Nội dung
90đ
Tính mới: ...........................................................................
.............................................................................................
1
10đ
.
.............................................................................................
Tính khoa học:...................................................................
2
............................................................................................. 20đ
.............................................................................................
Tính thực tiễn:...................................................................
.............................................................................................
3
.
30đ
.............................................................................................
.
Tính hiệu quả: ..................................................................

4
............................................................................................. 30đ
.............................................................................................
II
Hình thức trình bày báo cáo
10đ
Bố cục của báo cáo.............................................................
1
6d
.............................................................................................
Cách trình bày báo cáo:....................................................
2
.............................................................................................

.
Tổng số
100đ
5.Nhận xét:........................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.6.
Xếp
loại:........................................................................................................................
NGƯỜI ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT

24




×