Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

CHIẾN lược PHÁT TRIỂN của CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp điện 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.89 KB, 13 trang )

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN 1
 Tên giao dịch quốc tế: POWER CONSTRUCTION JOINT STOCK
COMPANY No.1 (PCC1)
 Trụ sở chính: Số 18 Lý Văn Phúc, quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam.
 Văn phòng làm việc: Tòa nhà CT2, số 583 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh
Xuân, Hà Nội, Việt Nam.
 Điện thoại: (+84-4) 3845.6329; Wedsite:
 Vốn điều lệ: 140.000.000.000 đồng (Một trăm bốn mươi tỷ đồng).
Công ty cổ phần xây lắp điện 1 - PCC1 tiền thân là Xí nghiệp xây lắp đường dây và
trạm trực thuộc Bộ Điện và Than được thành lập ngày 02 tháng 3 năm 1963. Khi mới
thành lập Công ty là đơn vị duy nhất hoạt động trong lĩnh vực xây lắp đường dây và
trạm nguồn điện trên toàn quốc.
Theo hoạch định của chiến lược phát
triển ngành năng lực Quốc gia trong
từng giai đoạn phát triển của Đất nước,
Công ty đã lần lượt được mang tên
Công ty xây lắp đường dây và trạm,
Công ty xây lắp đường dây và trạm 1,
Công ty xây lắp điện 1 và tại quyết định
số 1263/QĐ-TCCB ngày 05 tháng 4
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công
Hình 1. Lưới điện do PCCC1 kéo dây

nghiệp, Công ty xây lắp điện 1 được

phê duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển thành Công ty cổ phần xây lắp điện 1, có
Đăng ký kinh doanh số: 0103008651 do Sở Kế hoạch & Đầu tư thành phố Hà nội cấp
ngày 20 tháng 7 năm 2005.

1|Pa g e



Với trên 50 năm hình thành và phát triển các lớp thế hệ nối tiếp của Công ty đã làm
nên những dấu ấn đậm nét trên toàn bộ hệ thống mạng lưới vận hành và truyền tải
phân phối năng lượng điện Quốc gia bằng những dự án, công trình đường dây và trạm
quy mô lớn, chất lượng cao, mang nguồn năng lượng điện đến khắp mọi miền Bắc,
Trung, Nam của Đất nước, từ thành thị đến nông thôn vùng sâu vùng xa, miền núi cao,
hải đảo xa và cả trên vùng núi, đồng bằng của nước bạn Lào anh em…
Trong những năm qua với ngành nghề kinh doanh và năng lực của mình Công ty đã
đảm nhận thực hiện hoàn thành hàng nghìn km ĐDK 500kV, hàng chục nghìn km
ĐDK 220kV, 110kV, hàng trăm nghìn km ĐDK Ê 35kV, hoàn thành nhiều dự án trạm
biến áp đến 500kV tổng công suất hàng chục nghìn MVA, tham gia thi công các nhà
máy thuỷ điện, hoàn thành nhiều hệ thống thông tin viễn thông, đường dây cáp quang.
Sản xuất chế tạo, lắp đặt hàng chục nghìn tấn kết cấu thép tiêu chuẩn, phi tiêu chuẩn…
Đào tạo được đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ cao, đội ngũ công
nhân kỹ thuật lành nghề có khả năng kế thừa và phát triển để đảm nhận quản lý và
thực hiện những dự án có quy mô lớn, có tính chất đặc biệt quan trọng của Quốc gia.
Với những đóng góp của Công ty vào chiến lược phát triển năng lượng điện của Quốc
gia trong những năm qua, Công ty đã được Nhà nước phong tặng nhiều phần thưởng
cao quý như: Huân chương Độc lập hạng nhất, hạng nhì, hạng ba; Huân chương lao
động hạng nhì, hạng ba; và nhiều phần thưởng khác của Bộ ngành và UBND các tỉnh
thành phố.
Công ty có năng lực máy móc, thiết bị thi công được trang bị đủ đáp ứng thực hiện
đồng thời nhiều dự án Đường dây, trạm nguồn điện có quy mô lớn cả phạm vi trong và
ngoài nước.
Công ty có năng lực tài chính bằng vốn lưu động tự có và sự tín nhiệm cam kết cung
cấp tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam và các tổ chức tín dụng như
Công ty Tài chính Dầu khí… khi cần thiết, đủ để đáp ứng phục vụ thực hiện các dự án
có quy mô lớn, đảm bảo luôn luôn kiểm soát được tiến độ và chất lượng dự án.
Để luôn luôn cải tiến nâng cao năng lực quản lý chất lượng các dự án, công trình xây
dựng do Công ty thực hiện ngoài việc thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình


2|Pa g e


độ của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, Công ty đã đang vận hành hệ thống quản lý
chất lượng và đã được cấp chứng chỉ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 90012008.
Với chiều dài lịch sử và bề dày truyền thống trên 50 năm, với năng lực & kinh nghiệm
cơ bản nêu trên, với phương châm của lãnh đạo Công ty luôn luôn cải tiến: “Chất
lượng - Tiến độ - Giá thành - Thẩm mỹ công nghiệp” Công ty cổ phần xây lắp điện 1 có tên viết tắt tiếng Anh “PCC1” đã và đang phấn đấu luôn là doanh nghiệp hàng đầu
trong lĩnh vực xây lắp đường dây và trạm nguồn điện của Việt Nam.
Lĩnh vực hoạt động
Xây lắp các công trình đường dây tải điện và trạm biến áp, các công trình nguồn điện,
các công trình công nghiệp, dân dụng, kỹ thuật hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi, bưu chính
viễn thông;
Sản xuất kinh doanh, thiết bị, kết cấu thép, kim khí, vật liệu xây dựng, vật liệu và phụ
kiện công trình điện, chế tạo thiết bị xây dựng, thiết bị phi tiêu chuẩn;
Sản xuất chế tạo cột thép, mạ kẽm nhúng nóng và các cấu kiện kim loại phục vụ dân
dụng và công nghiệp;
Mô hình tổ chức công ty:

3|Pa ge


I.
Nhân

tố Ảnh hưởng
1.

Chu kỳ sống:


Theo báo cáo của Bộ Công Thương, sau 15 năm triển khai (từ 1998 – 2013), chương
trình điện khí hóa nông thôn đã thay đổi bộ mặt của nông thôn Việt Nam. Từ một hệ
thống điện cũ nát, cung cấp điện thiếu hụt cho 87% số hộ dân, tới năm 2013 trên 98%
hộ dân, trong đó có 97,5% hộ dân sống ở nông thôn, tương đương 15,2 triệu hộ đã được
sử dụng điện.
Tuy nhiên, hiện nay tồn tại 91 xã trên toàn quốc chưa có điện, 550.000 hộ gia đình chưa
được tiếp cận với điện, mục tiêu từ nay đến năm 2020, Bộ Công Thương, EVN cùng
các địa phương tiếp tục thực hiện chương trình điện khí hóa nông thôn, phấn đấu đến
4|Pa g e


năm 2015 về cơ bản các xã trên toàn quốc có điện lưới đến trung tâm xã, đến năm 2020
hầu hết số hộ dân nông thôn có điện.
Bên cạnh đó, Việt Nam vẫn đang trong quá trình hoàn thiện hệ thống điện phục vụ công
nghiệp và các ngành khác. Do đó, ngành xây lắp điện vẫn đang trong giai đoạn phát
triển.

Dự

báo

nghiên

cứu

sẽ

phát


triển

đến

những

năm

2020-2025.

Từ những nhận định trên, công ty PCCC1 đã và đang xây dựng chiến lược hợp lý, đáp
ứng sự phát triển của công ty đến năm 2020 và những năm sau đó. Công ty đã có nhiều
hướng phát triển sang các ngành và lĩnh vực khác (phân tích trong phần III) để đón đầu
các xu thế phát triển.

2.

Đối thủ cạnh tranh

Theo thống kê không chính thức, ngành xây lắp điện hiện có hơn 100 doanh nghiệp
tham gia vào hoạt động thi công. Đây là số lượng rất lớn. Công ty PCCC1 luôn ý thức
được mức độ cạnh tranh và đã đề ra các chiến lược cụ thể như: (1) đi đầu về công nghệ
trong thi công – khiến các đối thủ cạnh tranh không theo kịp về mặt công nghệ và
những công trình kỹ thuật cao; (2) chiến lược nhân sự đúng hướng nhằm tuyển chọn và
đào tạo cán bộ có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu công việc…vv.
Hiện nay trong lĩnh vực xây lắp các công trình điện cao áp có các công ty cùng ngành
đó là: công ty xây lắp điện 2, công ty xây lắp điện 3, hoặc tổng công ty xây dựng Sông
Đà.

3.


Khách hàng

Khách hàng lớn nhất của công ty PCCC1 hiện nay là Tổng Công ty Điện lực Việt Nam
và Truyền tải Điện. Đây là những khách hàng cung cấp 85% lượng công việc và mang
lại phần lớn doanh thu cho công ty. Chính vì vậy mà công ty luôn ưu tiên hoàn thành tốt
công việc do những khách hàng lớn này mang lại. Đáp ứng tối đa yêu cầu về chất lượng
và tiến độ.
Ngoài ra còn có một số khách hang là các đơn vị tự đầu tư dự án vào khu chế suất và
khu công nghiệp hoặc các chủ đầu tư có vốn nước ngoài.
5|Pa g e


4.

Sản phẩm thay thế

Do đây là sản phẩm đặc thù nên không có sản phẩm thay thế. Tuy nhiên có rất ít những
mặt hàng có thể thay thế như máy điện Diesel phát điện tại chỗ hoặc một số máy thủy
điện của tư nhân vùng miền núi.

5.

Nguồn cung cấp:
Các đơn vị cung cấp vật tư thiết bị hiện nay chủ yếu vẫn là do các công ty nước
ngoài có thương hiệu trên thế giới.
Các công ty trong nước cũng đã tự cung cấp được một số mặt hang như vật liệu
xây dựng, gia công cung cấp kết cấu thép.

6.


Đối thủ tiềm tàng:
Trước mắt thì các đối thủ tiềm tang chưa có nhiều bởi ngành xây lắp điện thi
công khó khăn vất vả nhiều rủi ro, tuy nhiên công ty cũng phải thay đổi công
nghệ để giảm bớt sức lao động, thu hút và duy trỳ lực lượng lao dộng lâu dài tại
công ty.

II.

Phân tích PEST
1.

Môi trường kinh tế

Theo kinh tế học, môi trường kinh tế là toàn bộ các yếu tố kinh tế như: việc làm, thu
nhập, lạm phát, lãi suất, năng suất, và sự giàu có ảnh hưởng đến hành vi mua của
người tiêu dùng và các tổ chức. Nhìn chung, nền kinh tế Việt Nam trong thời gian từ
2013-nay đã từng bước ổn định. Tăng trưởng và sản xuất đã có sự chuyển biến tích
cực đi lên về cuối năm, tuy nhiên, tăng trưởng vẫn còn ở mức thấp.
Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định:
Lạm phát tiếp tục ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 tăng chậm lại, ở mức
0,34% so với tháng 10, tăng 5,5% so với tháng 12/2012 và tăng 5,78% so với cùng kỳ
6|Pa ge


năm 2012. Như vậy, tốc độ lạm phát (so với cùng kỳ) trong tháng 11/2013 đã chậm lại
ở mức thấp thứ 2 kể từ năm 2003 trở lại đây (chỉ sau năm 2009).
Mặt bằng lãi suất đã giảm dần, tỷ giá dần ổn định, cán cân thanh toán được cải thiện.
Trần lãi suất tiền gửi đã được điều chỉnh giảm từ 14% xuống còn 12 %, lãi suất vay tín
dụng đã giảm so với đầu năm , xu thế này đang được chỉ đạo đẩy nhay và linh hoạt

theo biến động của thị trường và diễn biết của lạm phát. Đây chính là cơ hội cho công
ty có thể tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của ngân hàng, duy trì và mở rộng sản xuất.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sức mua của thị trường.
Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém làm tăng chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, làm tăng
giá sản phẩm, từ đó sản phẩm sẽ giảm tính cạnh tranh trên thị trường. Một khi dịch vụ
phân phối và xúc tiến diễn ra chậm chạp trên thị trường do ảnh hưởng của cơ sở hạ
tầng sẽ làm cho sản phẩm khó tiếp cận hoặc tiếp cận chậm với sản phẩm của công ty.
Môi trường ngành
Những năm gần đây tiêu thụ điện năng trên toàn quốc có sự phát triển cao nhiều nơi
còn thiếu điện trầm trọng. nên việc xây dựng các đường dây truyền tải điện đến các
vùng miền trên cả nước là hết sức cần thiết.
Sản lượng truyền tải năm 2013 EVN đã cung cấp 127.840 triệu Kwh và kế hoạch năm
2014 sẽ tăng lên là 140.500 triệu Kwh.

2.

Môi trường chính trị

Hiện nay, chính trị Việt Nam được đánh giá là ổn định. Đây là yếu tố rất cơ bản thu hút
đầu tư của nước ngoài và được đánh giá rất cao. Khảo sát về các địa điểm đầu tư hấp
dẫn nhất với các nhà đầu tư Nhật Bản do Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản
(JETRO) thực hiện ghi nhận rõ điều này. Và nhân tố hấp dẫn các doanh nghiệp này là
do có nền chính trị ổn định.
Chính sách đổi mới, mở cửa cùng với sự ổn định về chính trị, môi trường sống an toàn,
an ninh là những nguyên nhân cơ bản khiến lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam.

7|Pa g e



Tháng 11 năm nay, lượng vốn này đạt 10 tỷ USD, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm
trước. Kim ngạch xuất khẩu 11 tháng tăng 24,5%, một tốc độ tăng cao gấp nhiều lần
tốc độ tăng theo mục tiêu đề ra và cao gấp nhiều lần tốc độ tăng GDP.
Tình hình chính trị ổn định của Việt nam có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển
kinh tế, giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động, làm tăng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội. Điều này cũng tácđộng tích cực trong việc tạo lập và triển khai chiến
lược của các doanhnghiệp Việt Nam
Tuy nhiên còn có một số bất cập về các văn bản pháp quy, chính sách chưa phù hợp,
chưa đồng bộ làm cho các doanh nghiệp thực hiện rất lung túng, kém hiệu quả.

3.

Môi trường xã hội

Xã hội Việt Nam đang có những bước tiến vược bậc về chỉ số con người. Ngoài ra, hệ
thống thông tin và truyền thông đến với người dân đang rất tốt. số lượng dân số của
Việt Nam khá đông, mức sống của dân cư đã được cải thiện, nhu cầu sử dụng điện sinh
hoạt, sản suất công nghiệp rất cao đòi hỏi phải có các tuyến đường day truyền tải điện
đến khắp mọi miền tổ quốc.
4.

Môi trường công nghệ

Đầu thế kỷ XX, loài người đã tích lũy được một kho tàng trí tuệ về khoa học và kỹ
thuật đồ sộ. Karl-Marx (1818 - 1883) đã từng có một luận điểm nổi tiếng: “tri thức xã
hội phổ biến (được hiểu là khoa học - TVK) đã chuyển hóa thành lực lượng sản xuất
trực tiếp”. Tuy nhiên do điều kiện lịch sử lực lượng sản xuất phát triển không đồng
đều, không dưới 80 - 90% dân số thế giới vẫn sống trong nghèo nàn lạc hậu.
Khoa học và công nghệ (KHCN) giai đoạn mới hiện nay bắt đầu phát triển mạnh từ
những năm 40 thế kỷ trước và đặc trưng rõ nét nhất từ khi vệ tinh nhân tạo đầu tiên

chinh phục không gian vũ trụ (1957) tiếp đó là con người bay vào vũ trụ, đặt chân lên
mặt trăng, cũng như các công trình nghiên cứu vũ trụ khác đến nay hầu như là chuyện
“hàng ngày”. Được sự kích thích và sự hỗ trợ của công nghệ vũ trụ, các ngành công
nghệ mới, có tầm cao mới liên tiếp ra đời, đặc biệt là công nghệ thông tin, viễn thông,
công nghệ năng lượng tái tạo,… với những phát minh kỳ diệu như lade (1967), truyền

8|Pa g e


hình qua vệ tinh nhân tạo (1964), tổng hợp gien (1973), mạch tổ hợp cho (1965), máy
tính điện tử, máy tính điện tử sinh học dựa trên cấu tạo bộ óc con người (1994), bộ vi
xử lý (1971), rệp điện tử, máy gia tốc, v.v…
Hơn nữa, chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ của
CNTT. CNTT đã ở một bước phát triển cao đó là số hóa tất cả các dữ liệu thông tin,
luân chuyển mạnh mẽ và kết nối tất cả chúng ta lại với nhau. Mọi loại thông tin, số
liệu âm thanh, hình ảnh có thể được đưa về dạng kỹ thuật số để bất kỳ máy tính nào
cũng có thể lưu trữ, xử lý và chuyển tiếp cho nhiều người. Những công cụ và sự kết
nối của thời đại kỹ thuật số cho phép chúng ta dễ dàng thu thập, chia sẻ thông tin và
hành động trên cơ sở những thông tin này theo phương thức hoàn toàn mới, kéo theo
hàng loạt sự thay đổi về các quan niệm, các tập tục, các thói quen truyền thống, và
thậm chí cả cách nhìn các giá trị trong cuộc sống. CNTT đến với từng người dân, từng
người quản lý, nhà khoa học, người nông dân, bà nội trợ, học sinh tiểu học….Không
có lĩnh vực nào, không có nơi nào không có mặt của CNTT. Công nghệ thông tin là
một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển…ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và
tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại
hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có
hiệu quả cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện
thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH.

Nhận thức dược tầm quan trọng của công nghệ trong xây dựng, công ty hiện nay đã áp
dụng các công nghệ tiên tiến trong thi công đường điện. Đây là kỹ thuật mới được áp
dụng ở Việt Nam gần đây, kéo dây điện qua những địa hình đồi núi hiểm trở hoặc qua
sông lớn. Kinh khí cầu này được nhập từ Trung Quốc, do cán bộ kỹ thuật của Công ty
cổ phần Xây lắp điện 1 vận hành. Thời gian thi công 7km đường dây 500kV Xuân Lộc
- Hàm Tân chỉ mất một ngày, nhanh gấp 4-5 lần so với kéo dây điện bằng các biện
pháp thủ công. Theo đó khinh khí cầu sẽ kéo dây mồi có nối với dây cáp điện đặt lên
các trụ, sau đó dùng máy kéo - căng bình thường.
Kỹ thuật này không chỉ giúp kéo dây nhanh mà còn giảm trầy xước dây cáp điện,
không phải đốn cây hay giải phóng mặt bằng bên dưới đường dây.
9|Pa g e


Dự án đường dây 500kV Vĩnh Tân - Sông Mây qua địa bàn tỉnh Bình Thuận và Đồng
Nai có tổng chiều dài hơn 237km, từ
trung tâm điện lực Vĩnh Tân đến trạm
biến áp 500kV Sông Mây tại huyện
Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Dự án này
có tổng vốn đầu tư gần 3.000 tỉ đồng,
là công trình trọng điểm thực hiện theo
cơ chế đặc biệt theo quyết định của

Hình 1. Sử dụng Khinh khí cầu kéo dây

Thủ tướng Chính phủ. Công trình sẽ
hoàn thành tháng 10-2013, truyền tải điện từ Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân vào hệ
thống điện quốc gia.
III.

Cơ hội và thách thức:

1. Cơ hội:
Công ty CPXLDD1 đã có bề dày 50 năm kinh nghiệm trong ngành xây lắp đường dây
và chạm biến áp, có đội ngũ cán bộ công nhân viên kỹ thuật lành nghề. Công ty đã tiếp
cận được các công nghệ mới để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Tình hình kinh tế đất nước phát triển, mục tiêu của chính phủ: “sớm đưa công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước” việc truyền tải điện đến các vùng miền là rất cần thiết và
nhiều tiềm năng, nguồn tài chính dành cho các công trình xây dựng hạ tầng được nhà
nước quan tâm.
2. Thách thức:
Ngành xây lắp truyển tải điện là 1 ngành thi công trên các địa hình khó khăn phức tạp
và nguy cơ mất an toàn trong xây dựng và trong quá trình vận hành lưới điện là rất
cao, khả năng thu hút lao động có tay nghề rất khó khăn.
Các công trình xây lắp đường dây trung thế trở xuống rất nhiều đơn vị tham gia xây
lắp làm cho sự cạnh trạnh thị trường ngày càng khốc liệt.

IV.

Chiến lược và kế hoạch thực hiện
Thành công từ đổi mới công nghệ

10 | P a g e


Thành công đáng kể nhất của PCC1 là đã thực sự trở thành đơn vị uy tín hàng đầu
trong lĩnh vực xây lắp điện của Việt Nam.Tất cả các Dự án truyền tải điện lớn và khó
khăn nhất của Việt Nam đều có dấu ấn của PCC1. Điển hình là các ĐZ 500kV BắcNam mạch 1, mạch 2; ĐZ 500kV Sơn La-Hòa Bình & Sơn La-Nho Quan; ĐZ 500kV
Sơn La-Hiệp Hòa; các TBA 500kV Hiệp Hoà, TBA 500kV Đắk Nông, TBA 500kV Đà
Nẵng, TBA 500kV Tân Định, TBA 500kV Quảng Ninh ..... Năng lực thi công các dự
án truyền tải điện của Công ty đã được chứng minh khi thực hiện thành công các dự án
tổng thầu EPC các công trình: Dự án Ngăn lộ TBA 220kV Bắc Giang và ĐZ 110kV

Bắc Giang - Quang Châu; dự án TBA 110kV Núi Pháo (Thái Nguyên); dự án ĐZ
220kV vượt xa lộ Hà Nội (TP. HCM); ĐZ 500kV di dời lưới điện qua khu Nhà Bè
MetroCity (TP.HCM).
Từ chỗ thiết bị máy thi công còn thô sơ, công trình còn đơn giản, những năm qua,
PCC1 đã mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, đáp ứng thực hiện đồng thời
nhiều dự án đường dây và trạm biến áp có qui mô lớn và phức tạp đến 500kV. Đồng
thời, đào tạo xây dựng đội ngũ cán bộ, kỹ sư có trình độ quản lý, trình độ chuyên môn
cao. Trong đó phải kể đến việc hoàn thành đầu tư đồng bộ công nghệ, thiết bị sản xuất
cột đơn thân 110kV, 220kV - 1,2,4 mạch tại Công ty TNHH Chế tạo cột thép Đông
Anh - Hyundai (HDDA), hiện đã đưa vào sản xuất đạt kết quả tốt. Đặc biệt, PCC1
cũng là đơn vị đầu tiên trong ngành xây lắp điện đầu tư thiết bị nhập ngoại: thiết bị kéo
hãm đồng bộ và kéo rải dây mồi bằng khinh khí cầu điều khiển từ xa cho các đường
dây 500kV, 220kV như: đường dây 500kV Sơn La - Hiệp Hòa, đường dây 220kV Nho
Quế 3 - Cao Bằng; thay dây dẫn siêu nhiệt đường dây 220kV đoạn Thường Tín – Mai
Động (Hà Nội) và đường dây 220kV Hòa Bình – Xuân Mai. Giải pháp này không chỉ
góp phần giải phóng sức lao động, giảm thiểu chi phí đền bù giải phóng mặt bằng mà
còn giúp công ty đẩy nhanh tiến độ công trình.
Với việc sở hữu 02 nhà máy có tổng công suất 40.000 tấn sản phẩm/năm (trong đó
HDDA có công suất 30.000 tấn/năm, Nhà máy chế tạo kết cấu thép Yên Thường có
công suất 10.000 tấn/năm), PCC1 đang là doanh nghiệp có quy mô lớn nhất Việt Nam
trong lĩnh vực sản xuất kết cấu thép mạ kẽm và cũng là đơn vị duy nhất tại Việt Nam
có năng lực vừa thiết kế, chế tạo cột thép liên kết thanh đến 750kV và cột điện đơn
thân 110kV, 220kV-1, 2, 4 mạch. Các sản phẩm này không chỉ phục vụ công trình
11 | P a g e


điện, công trình viễn thông, giao thông trong nước mà còn xuất khẩu sang các nước
Nhật Bản, Hàn Quốc, Pakistan, Ấn Độ ....
Không chỉ đi đầu trong lĩnh vực xây lắp điện, PCC1 cũng thực hiện rất tốt vai trò tư
vấn lập dự án đầu tư, lập thiết kế kỹ thuật thi công cho các công trình lưới điện 110kV,

220kV, hệ thống cung cấp điện cho các khu công nghiệp và các nhà máy công nghiệp.
PCC1 cũng là đơn vị chuyên nghiệp thực hiện tư vấn đo đạc, bồi thường giải phóng
mặt bằng trên cả nước.
Hiện nay, Công ty đã và đang đầu tư, kinh doanh, quản lý và cung cấp dịch vụ cho các
tòa nhà hỗn hợp cao tầng, khu chung cư và kinh doanh sàn giao dịch bất động sản.
Trong đó PCC1 đầu tư Dự án khu nhà ở và dịch vụ thương mại Nàng Hương với 2 tòa
nhà cao tầng, khu nhà liền kề và khu biệt thự đã hoàn thành đưa vào sử dụng và khai
thác sau đầu tư từ năm 2010; Dự án Trung tâm thương mại và nhà ở Mỹ Đình (có tổng
mức đầu tư gần 700 tỷ đồng) đã hoàn thành thi công phần móng, tầng hầm đang thi
công phần thô của tòa nhà.
Công ty cũng đang mở rộng hợp tác với Tổng Công ty Khoáng Sản, Tổng Công ty CP
Xây dựng Công nghiệp Việt Nam đầu tư trong lĩnh vực khai thác chế biến khoáng sản,
sản xuất sản phẩm bê tông dự ứng lực và tiếp tục lộ trình cho kế hoạch phát triển đầu
tư và hợp tác đầu tư khi nền kinh tế phục hồi.

Phát huy sức mạnh tập thể
Mặc dù đã cổ phần hóa nhưng tư duy của lãnh đạo công ty là phải đặc biệt coi trọng
công tác chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo việc làm cho người lao động,
tôn trọng và yêu cầu cao ở người lao động nhằm phát huy sức mạnh tập thể. Phong
trào thi đua phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật luôn được triển khai rộng tới khắp các
đơn vị. Từ phong trào này đã xuất hiện rất nhiều sáng kiến mang tính thực tiễn cao,
phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Điển hình là sáng
kiến “Máy thổi khí khô” của Công ty TNHH MTV xây lắp điện 1- Hoàng Mai. Sáng
kiến này đã đưa công ty đã trở thành đơn vị đầu tiên trong cả nước sử dụng thiết bị để
xử lý cách điện ẩm của máy biến áp và các thiết bị điện 500kV. Hiện sáng kiến này đã
12 | P a g e


được áp dụng rất thành công tại các TBA 500kV Quảng Ninh, TBA 500kV Thường
Tín, TBA 500kV Ô Môn... Ngoài việc nâng cao chất lượng công trình cho chủ đầu tư,

sáng kiến này còn tiết kiệm được kinh phí vì không phải nhập khẩu thiết bị. Ngoài ra,
sáng kiến chế tạo đồ gá để mạ cột đơn thân có đường kính lớn đảm bảo chính xác các
thông số kỹ thuật của Công ty TNHH Chế tạo Cột thép Đông Anh – HyunDai cũng
được đánh giá rất cao. Các phong trào tiết kiệm vật tư, tiết kiệm điện, nước cũng được
thực hiện rất sôi nổi.
Bên cạnh đó, PCC1 rất chú trọng cải tiến hoàn thiện công tác quản lý. Hệ thống quy
chế, quy định được xây dựng đồng bộ, tạo hành lang pháp lý chặt chẽ, đồng thời kiểm
soát các lĩnh vực hoạt động trong sản xuất kinh doanh. Ba năm gần đây, mặc dù bị ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế nhưng doanh thu hàng năm của công ty vẫn đạt trên 1.000
tỷ đồng, trích nộp ngân sách trong các năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là: 44,63 tỷ
đồng, 42,64 tỷ đồng, 126,73 tỷ đồng.Thu nhập bình quân người lao động năm 2011 đạt
5.380.000 đồng/người/tháng, tăng 16% so với năm 2010. Với những đóng góp tích cực
của công ty đối với ngành điện Việt Nam, trong chiến lược phát triển và đảm bảo an
ninh năng lượng quốc gia, những năm gần đây công ty đã được Đảng và Nhà nước
tặng nhiều phần thưởng cao quý như: Huân chương Độc lập hạng Nhì năm 2002; Huân
chương Lao động hạng Ba năm 2007; được Chính phủ tặng cờ thi đua liên tục trong 3
năm liền: 2009, 2010, 2011và nhiều phần thưởng cao quý khác.
Chuẩn bị kỷ niệm 50 năm ngày thành lập công ty, PCC1 tiếp tục khắc phục mọi khó
khăn thách thức, đưa phong trào thi đua phát triển cả chiều rộng và chiều sâu, vận
dụng cơ hội trong hoạt động SXKD, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kế hoạch
đã đề ra.
Mục tiêu lớn nhất của công ty trong năm 2012 là đảm bảo công ăn việc làm ổn định
cho người lao động với doanh thu đạt 1.101,264 tỷ đồng, thu nhập bình quân đạt
6.180.000 đồng/người/tháng, lợi nhuận tối thiểu sau thuế trên vốn là 32%, chi trả cổ
tức đạt 20%. Để đảm bảo các tiêu chí này, PCC1 sẽ áp dụng công nghệ tốt nhất để
hoàn thành các dự án trọng điểm đúng tiến độ, chất lượng cao, cùng nhau phấn đấu giữ
vững vị thế hàng đầu trong việc thực hiện các dự án truyền tải điện Quốc gia

13 | P a g e




×