Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

quản lý nhà nước về tài chính công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.03 KB, 46 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI QLNN VỀ TÀI CHÍNH CÔNG
Lăng Thị Hương- QLNN14A
Câu 1: Trình bày khái niệm và đặc điểm của quản lý tài chính công. Cho một
ví dụ minh họa hoạt động quản lý tài chính công.
- Khái niệm: Quản lý tài chính công là quá trình Nhà nước hoạch định, xây
dựng chính sách, chế độ, sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp,
tác động đến các hoạt động tài chính công làm cho chúng vận động phù hợp với
yêu cầu khách quan của nền kinh tế - xã hội, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực
hiện các chức năng do Nhà nước đảm nhận.
- Đặc điểm:
+ Đặc điểm về mục tiêu quản lý: Trong khi mục đích của quản lý tài chính
tư nhân là nhằm đạt tới lợi ích kinh tế cục bộ (lợi nhuận) thì mục đích của quản lý
tài chính công là nhằm đạt tới lợi ích tổng thể, cả về kinh tế, cả về xã hội ở tầm vĩ
mô.
+ Đặc điểm về phạm vi quản lý: Phạm vi của quản lý tài chính công là rất
rộng. Quản lý tài chính công phải kiểm soát được toàn bộ các nguồn lực tài chính
có trong xã hội, thu thuế một cách hợp lý và chi tiêu sao cho có hiệu quả để phục
vụ lợi ích của toàn xã hội.
+ Đặc điểm về sử dụng các công cụ quản lý: Quản lý tài chính công phải
tuân thủ pháp luật cả dưới góc độ quản lý nhà nước, cả dưới góc độ quản lý nghiệp
vụ cụ thể. Sử dụng công cụ kế hoạch để quản lý tài chính công thể hiện rõ nhất ở
việc lập và chấp hành dự toán NSNN hàng năm. Chính phủ và UBND các cấp lập
và tổ chức thực hiện dự toán, Quốc hội thẩm tra dự toán và quyết toán NSNN. Số
liệu NSNN phải được công bố công khai cho nhân dân biết. Công cụ hạch toán
được sử dụng trong quản lý tài chính công nhằm giúp nhân dân giám sát việc thu,
chi của Chính phủ có đáp ứng tốt lợi ích của nhân dân hay không.
ví dụ minh họa hoạt động quản lý tài chính công:
Nhà nước ban hành các luật, pháp lệnh, nghị định quyết định, các chính sách
về ngân hàng, về tiền tệ, về thuế, tín dụng… bắt buộc các doanh nghiệp, ng dân
tuân theo, đảm bảo điều kiện, môi trường cho các doanh nghiệp hoạt động….



Ở nước ta, công cụ thuế với tư cách là một công cụ của chính sách tài chính,
chỉ mới thực sự phát huy vai trò của nó đối với quản lý vĩ mô nền kinh tế từ 1990,
khi Nhà nước Việt Nam chính thức ban hành hệ thống thuế mới. Với hệ thống thuế
này chính sách tài chính của quốc gia đã tác động tích cực đến nền tài chính quốc
gia: giảm đáng kể bội chi ngân sách, góp phần chặn đứng lạm phát, thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng tốt. Tuy còn hạn chế trong cơ cấu của hệ thống thuế và thuế
suất trong một vài luật thuế, nhưng chúng ta đã thấy được kết quả tích cực của
công cụ này đối với kinh tế xã hội nước ta trong những năm qua.
Câu 2: Trình bày phạm vi quản lý tài chính công và mối quan hệ giữa các bộ
phận trong phạm vi quản lý tài chính công.
- Phạm vi quản lý tài chính công:
+ Quản lý ngân sách nhà nước: là quản lý sự vận động của các nguồn tài
chính gắn liền với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước
nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước.
+ Quản lý các quỹ tài chính công ngoài ngân sách nhà nước: được quản lý
theo các quy định riêng biệt.
+ Quản lý tài chính trong các cơ quan nhà nước: tuân thủ các quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản đặc thù cho từng ngành, từng lĩnh vực, từng
địa phương.
+ Quản lý tài chính trong các ĐVSNC: tuân theo quy định của Luật NSNN
và những quy định khác nhằm tạo thêm nguồn thu cho đơn vị.
+ Quản lý tài sản công: với trách nhiệm bảo tồn, phát triển nguồn tài sản
công một cách tiết kiệm và có hiệu quả phục vụ sự phát triển của đất nước.
- Mối quan hệ giữa các bộ phận:
+ NSNN giữ vai trò quan trọng và chi phối các bộ phận khác.
+ Các quỹ tài chính công ngoài NSNN có tính linh hoạt trong sử dụng, giữ
vai trò bổ sung cho những hạn chế về tính chặt chẽ, cứng nhắc của NSNN.



+ Một bộ phận lớn của chi NSNN là chi cho các cơ quan hành chính và đơn
vị sự nghiệp công lập. Việc thu chi của các quỹ tiền tệ nhà nước gắn liền với việc
hình thành và sử dụng tài sản công.
Câu 3: Trình bày khái niệm ngân sách nhà nước và cơ cấu ngân sách nhà
nước.
Ngân sách nhà nước: Là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước.
Cơ cấu ngân sách nhà nước:
*Cơ cấu thu ngân sách nhà nước
 Thu ngân sách nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhằm bảo
đảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
+ Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;
Thuế: là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng
nộp thuế.
Phí: là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên hoặc bất
thường như phí về xây dựng, bảo dưỡng, duy tu của Nhà nước đối với những hoạt
động phục vụ người nộp phí.
Lệ phí: là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí về
việc thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng
góp cho ngân sách Nhà nước.
+ Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước: Nhà nước tham gia vào
các hoạt động kinh tế như cho thuê hoặc bán các tài sản, tài nguyên thuộc sở hữu
nhà nước... Thông qua đó Nhà nước tạo ra nguồn thu quan trọng cho NSNN.



+ Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương.
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
*Cơ cấu chi ngân sách nhà nước
- Chi ngân sách nhà nước: là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà
nước.
- Cơ cấu chi ngân sách nhà nước:
+ Chi đầu tư phát triển: là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước, gồm chi
đầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của
pháp luật.
 Chi dự trữ quốc gia: là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để mua hàng
dự trữ theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.
+ Chi thường xuyên: là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm
hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ
hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà
nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
+ Chi trả nợ.
+ Chi viện trợ.
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Câu 4: Trình bày khái niệm chu trình ngân sách nhà nước. Giải thích các
khâu của chu trình ngân sách nhà nước. Theo Anh/Chị, hạn chế lớn nhất
trong chu trình ngân sách nhà nước tại Việt Nam hiện nay là gì?
Là hoạt động ngân sách nhà nước có tính chu kỳ, lặp đi lặp lại hình thành
chu trình ngân sách. Chu trình ngân sách hay còn gọi là quy trình ngân sách dùng
để chỉ toàn bộ hoạt động của ngân sách một năm kể từ khi bắt đầu hình thành cho
tới khi kết thúc chuyển sang ngân sách mới.


 Nếu xét về nội dung, trong một năm ngân sách diễn ra hoạt động của 3

khâu (dự toán, chấp hành, quyết toán) của 3 năm ngân sách liền kề (quyết toán năm
trước, chấp hành ngân sách năm hiện tại, dự toán năm sau).
 Lập, xét duyệt và phê chuẩn ngân sách
- Lập dự toán là việc tính toán xây dựng các chỉ tiêu thu, chi cho năm kế
hoạch.
- Lập dự toán ngân sách phải dựa vào các căn cứ sau:
+ Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an
ninh.
+ Các khoản thu trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở tăng
trưởng kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân
sách.
+ Các khoản chi trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đối với chi đầu tư
phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào quy hoạch, chương trình, dự án đầu tư
đã có quyết định của cấp có thẩm quyền. Đối với chi thường xuyên, việc lập dự
toán phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và tuân theo các chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với chi trả
nợ, phải căn cứ vào các nghĩa vụ trả nợ của năm dự toán.
+ Dự toán ngân sách nhà nước được tổ chức xây dựng tổng hợp từ cơ quan
thu, đơn vị sử dụng ngân sách, bảo đảm đúng thời gian và biểu mẫu quy định.
 Chấp hành ngân sách
- Chấp hành ngân sách nhà nước là việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách
nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
- Mục tiêu của chấp hành ngân sách:
+ Biến các chỉ tiêu ghi trong dự toán ngân sách năm của đơn vị từ khả năng,
dự kiến thành hiện thực.


+ Thông qua chấp hành ngân sách mà tiến hành kiểm tra việc thực hiện các
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về kinh tế tài chính của nhà nước.

- Nội dung tổ chức chấp hành ngân sách:
+ Khi nhận được số phân bổ về ngân sách, các cơ quan nhà nước và các đơn
vị dự toán cấp I giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc bảo đảm đúng với dự toán
ngân sách được phân bổ, đồng thời thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp và
kho bạc nhà nước nơi giao dịch để theo dõi, cấp phát, quản lý.
+ Các cơ quan nhà nước trong phạm vi, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đề
ra những biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi ngân
sách được giao.
+ Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức và cá nhân phải chấp hành
nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của pháp luật, sử dụng kinh phí ngân sách
theo đúng mục đích, đúng chế độ.
+ Các cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các tổ
chức cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ, đúng hạn.
+ Các khoản chi thường xuyên theo định kỳ phải được bố trí kinh phí đều
trong năm để chi. Các khoản có tính thời vụ hoặc mua sắm lớn phải có kế hoạch
với cơ quan tài chính để chủ động bố trí kinh phí.
+ Mọi khoản chi ngân sách nhà nước được thực hiện khi có đủ các điều kiện.
+ Tất cả các khoản thu ngân sách phải được nộp trực tiếp vào kho bạc nhà
nước. Trường hợp đặc biệt, cơ quan thu được tổ chức thu trực tiếp và phải nộp đầy
đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
+ Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có nhiệm vụ báo cáo định kỳ tình
hình thực hiện ngân sách nhà nước gửi cho cơ quan tài chính.
Quyết toán ngân sách
Quyết toán là quá trình kiểm tra rà soát, chỉnh lý số liệu đã được phản ánh
sau một kỳ chấp hành sau: Khóa sổ thu chi ngân sách cuối năm; Lập báo cáo quyết
toán; Xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán


+ Khóa sổ thu chi ngân sách cuối năm

+ Đến ngày 31 dự toán, tổng kết đánh giá quá trình thực hiện dự toán năm.
- Quy trình quyết toán tài chính bao gồm các hoạt động tháng 12, đơn vị
phải xác định chính xác số dư tạm ứng, số dư dự toán còn lại chưa chi, số dư tài
khoản tiền gửi của đơn vị để có phương hướng xử lý theo quy định.
+ Về nguyên tắc, các khoản chi được bố trí trong dự toán ngân sách năm nào
chỉ được chi trong niên độ ngân sách năm đó.
+ Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách (kể cả tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản) đối với các nhiệm vụ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
được thực hiện chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12.
+ Hết ngày 31 tháng 12, các khoản tạm ứng (gồm cả tạm ứng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản) trong dự toán theo chế độ, nếu chưa thanh toán thì được tiếp tục
thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán và hạch toán, quyết toán vào ngân
sách năm trước.
+ Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách: đến hết ngày 31 tháng 01 năm
sau.
+ Lập báo cáo quyết toán: Báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp
tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của Nhà nước; tình
hình thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị trong kỳ kế toán năm, cung cấp thông
tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị.
Theo em, hạn chế lớn nhất trong chu trình ngân sách nhà nước tại Việt
Nam hiện nay là Lập, xét duyệt và phê chuẩn ngân sách
Lập DTNSNN là khâu đầu tiên và là giai đoạn khởi đầu trong 1 quá trình NS
của mỗi quốc gia. đây là khâu quan trọng của quá trình ngân sách, tạo tiền đề, cơ
sở cho các khâu tiếp theo. Nếu việc lập DTNSNN được tiến hành trên cơ sở có đầy
đủ căn cứ khoa học và phù hợp với thực tiễn, bảo đảm đúng tiến độ, thời gian quy
định thì việc tổ chức thực hiện và quyết toán NSNN sẽ có chất lượng hơn. Ngược
lại nếu quá trình lập DTNSNN không được thực hiện tốt thì k những việc thực hiện
NSNN thiếu minh bạch, kém hiệu quả mà còn làm cho quá trình quyết toán NSNN
gặp nhiều khó khăn, phức tạp.



Thực tế Dự toán của một số bộ, cơ quan Trung ương còn lập cao hơn số
kiểm tra của Bộ tài chính, chưa sát thực tế; giao dự toán chưa phù hợp với quy
định. Một số địa phương còn lập dự toán thiếu cơ sở, giao dự toán chưa tuân thủ
định mức phân bổ của HĐND tỉnh; giao chỉ tiêu biên chế còn cao hơn chỉ tiêu do
Bộ Nội vụ giao...
Không những vậy, tình trạng giao dự toán chậm so với thời gian quy định,
giao không hết lần đầu, phải điều chỉnh nhiều lần trong năm vẫn diễn ra phổ biến ở
các bộ, cơ quan trung ương và địa phương được kiểm toán
Nhiều khi địa phương quyết định dự toán không đúng với chỉ tiêu giao dự
toán của Thủ tướng Chính phủ về chi đầu tư phát triển, chi cho giáo dục – đào tạo,
khoa học công nghệ….

Câu 5: Trình bày hệ thống ngân sách nhà nước và nội dung chủ yếu của phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước tại Việt Nam.
Hệ thống ngân sách: - Bao gồm các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ
với nhau trong quá trình tổ chức, huy động quản lý các nguồn thu và thực hiện các
nhiệm vụ chi của mỗi cấp ngân sách.
- Ở Việt Nam, hệ thống ngân sách bao gồm:
+ Ngân sách cấp Trung ương
+ Ngân sách cấp địa phương: ngân sách cấp tỉnh, Thành phố trực thuộc
TW; ngân sách cấp huyện, quận, thị xã; ngân sách cấp xã, phường, thị trấn.
 Ngân sách TW:
+ Cơ cấu:  Ngân sách của cơ quan lập pháp (Quốc hội)  Ngân sách của
cơ quan hành pháp (Chính phủ…)  Ngân sách của cơ quan tư pháp (Tòa án, Viện
kiểm sát)
+ Là một công cụ kinh tế để Chính phủ thực hiện chức năng quản lý toàn bộ
nền kinh tế - xã hội. NSTW sẽ tập trung đại bộ phận những nguồn thu lớn và qua
đó đảm nhận những khoản chi gắn liền với việc thực hiện các dự án có tầm chiến
lược của quốc gia.



+ Đảm nhận vai trò điều tiết, phân phối các nguồn lực tài chính giữa các cấp
ngân sách trong hệ thống ngân sách và cân đối ngân sách nhà nước.
 Ngân sách địa phương:
+ Phản ánh mọi nhiệm vụ thu, chi theo địa phận hành chính
+ Thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển
+ Đóng góp nhất định trong hoạt động kinh tế thuộc phạm vi vùng.
+ Cơ cấu: Bao gồm ngân sách các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng, các tổ
chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh, huyện, xã và các đơn vị hành chính tương đương.
 Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và
quyền hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản
lý ngân sách nhà nước phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội.
 Nội dung chủ yếu của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại Việt Nam
bao gồm:
+ Quy định chi tiết các nguồn thu cho từng cấp ngân sách: nguồn thu để lại
100%, nguồn thu phân chia theo tỷ lệ % giữa các cấp ngân sách.
+ Quy định tỷ lệ % phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách.
+ Quy định chi tiết các khoản chi cho từng cấp ngân sách.
+ Quy định quyền và trách nhiệm của từng cấp chính quyền đối với chu
trình ngân sách nhà nước.
+ Quy định quyền được vay nợ trong dân cho từng cấp chính quyền.
Câu 6: Phân tích vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường. Cho ví dụ
minh họa một vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam.
Thuế: là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng
nộp thuế.
 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường:



- Là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội
bộ nền kinh tế quốc dân.Tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều được đáp
ứng qua các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như: vay mượn, viện
trợ nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu khác..vv.. Song thực tế các hình thức
thu ngoài thuế đó có rất nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện. Do đó
thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này mang tính chất ổn
định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tăng. ở nước ta,
Thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước từ năm 1990
tăng nhanh qua các năm, đã bảo đảm về cơ bản yêu cầu chi thường xuyên ngày
càng tăng của NSNN, giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng bước góp phần
ổn định trật tự xã hội, giành một phần để tăng chi cho tích luỹ. Như vậy, chứng tỏ
thuế là nguồn thu quan trọng nhất của NSNN.
- Là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước.
Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho
ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng việc kiểm
kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu
thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà
nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền
kinh tế quốc dân.
Ngày nay, hướng vào việc xử lý các mục tiêu của kinh tế vĩ mô là nhiệm vụ
trọng tâm của mọi chính phủ. Sự thành công hay thất bại của việc quản lý Nhà
nước, nền kinh tế là giải quyết các mục tiêu của kinh tế vĩ mô. Trong nền kinh tế
thị trường hiện đại, người ta thường xác định 4 mục tiêu cơ bản của kinh tế vĩ mô
mà mọi chính phủ phải theo đuổi. Bốn mục tiêu đó là:
- Đảm bảo thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế một cách hợp lý .
- Tạo được công ăn việc làm đầy đủ cho người lao động.
- ổn định giá cả, tiền tệ, chống lạm phát.
-Thực hiện sự cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.



Với 4 mục tiêu trên ta có thể thấy rõ Thuế là một công cụ hết sức quan trọng
nhằm biến 4 mục tiêu đó thành hiện thực.
- Góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Kinh tế thị trường làm ra tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá này có
những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế-xã hội. Do vậy, cần phải có
những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân hoá này, làm
lành mạnh xã hội.
Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và người
nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cộng. Thông qua thuế
thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương và
thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng xã hội. Một khía
cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản thuế đánh
vào tiêu dùng: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Giá trị gia tăng.
Với những hàng hóa dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người
nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại những mặt
hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập
của người giàu trong xã hội. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh thu
nhập, mức thu nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn làm giảm khát
vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng trưởng kinh tế của đất
nước.
Ngoài ra thuế có vai trò: Thuế kích thích sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn
việc làm; Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát; huế góp phần bảo hộ sản xuất trong
nước và tạo điều kiện hoà nhập nền kinh tế thế giới….
VÍ DỤ: Thuế khóa: Thuế là những khoản thu bắt buộc mà nhà nước áp đặt
đối với các tổ chức hoặc cá nhân trong xã hội theo những quy tắc nhất định. Khi
phải nộp thuế, một doanh nghiệp hay một cá nhân phải gánh chịu thêm một khoản
chi phí do những hành vi của mình. Ví dụ, khi chưa bị đánh thuế, tại một điểm sản
lượng nào đó, chi phí để doanh nghiệp sản xuất thêm một bao thuốc lá giả sử là

5000 đồng. Nếu mỗi bao thuốc bị đánh một khoản thuế là 2000 đồng, thì chi phí để
sản xuất thêm một bao thuốc nói trên tăng lên thành 7000 đồng. Phản ứng lại điều
đó, người nộp thuế sẽ cân nhắc và điều chỉnh lại hành vi của mình. Họ có thể sẽ


không sản xuất hàng hóa ở mức sản lượng như cũ. Họ cũng có thể không đi làm
nhiều như trước đây khi thu nhập của họ bị đánh thuế với thuế suất quá cao. Khi
hàng hóa nhập khẩu ít bị đánh thuế hoặc được giảm thuế so với trước, dòng hàng
hóa từ nước ngoài sẽ dễ dàng xâm nhập vào thị trường trong nước hơn. Những nhà
nhập khẩu lẫn những nhà sản xuất hàng hóa cạnh tranh với hàng nhập khẩu ở trong
nước đều sẽ phải thay đổi hành vi của mình trước sự thay đổi trong chính sách thuế
của nhà nước.
Câu 7: Trình bày nội dung chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước. Cho
ví dụ minh họa.
- Chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước: là nhiệm vụ chi của ngân
sách nhà nước, gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư
khác theo quy định của pháp luật.
- Nội dung chi đầu tư phát triển:
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để
thực hiện các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các
chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
 Chi đầu tư xây dựng cơ bản có thể thực hiện theo hình thức đầu tư xây
dựng mới hoặc đầu tư xây dựng mở rộng, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa các tài sản
cố định hiện có.
 Mục tiêu nhằm tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ
thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân.
+ Các khoản chi đầu tư phát triển không có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản
như: chi cấp vốn ban đầu, cấp bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, hỗ trợ
cho doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, chi trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi
khác cho các doanh nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ hoạt động công ích....

- Đặc điểm của chi đầu tư phát triển:
+ Không có tính ổn định.
+ Mang tính chất chi cho tích lũy.


+ Phạm vi và mức độ chi đầu tư phát triển luôn gắn liền với việc thực hiện
mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ.
- Nội dung cơ bản của quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà
nước:
+ Lập và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm của ngân
sách nhà nước:
 Hướng dẫn lập và thông báo số kiểm tra: Bộ KH&ĐT, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, UBND các địa phương hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư lập kế hoạch
vốn đầu tư XDCB.
 Lập, tổng hợp và trình phê duyệt kế hoạch: Chủ đầu tư các dự án lập kế
hoạch vốn đầu tư XDCB trình cơ quan cấp trên để tổng hợp trình cơ quan có thẩm
quyền. Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình
Quốc hội quyết định và giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư cho các Bộ và các tỉnh.
 Phân bổ, thẩm tra và thông báo kế hoạch: Sau khi dự toán NSNN được
Quốc hội quyết định và Chính phủ hoặc Chủ tịch UBND cấp trên giao, các Bộ và
UBND các cấp lập phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB cho các dự án
đầu tư thuộc phạm vi quản lý.
 Định kỳ, các Bộ, địa phương rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư
của các dự án trong năm để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư theo thẩm quyền hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư.
+ Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước: nhằm trang
trải các chi phí đầu tư xây dựng các công trình thuộc các dự án đầu tư sử dụng
nguồn vốn NSNN
+ Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước: Khi hạng
mục công trình, dự án thành phần và dự án đầu tư hoàn thành, chủ đầu tư có trách

nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi cơ quan thẩm tra và phê duyệt quyết
toán, cơ quan cấp trên trực tiếp của chủ đầu tư (nếu có), kho bạc nhà nước.
ví dụ minh họa: Chi đầu tư phát triển: không ổn định, là các khoản chi lớn,
mang tính chất tích lũy phát triển, phạm vi tác động lớn. Ví dụ: chi xây sân vận
động quốc gia Mỹ Đình; chi đầu tư xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất…


Câu 8: Trình bày nội dung chi thường xuyên của ngân sách nhà nước.
Cho một ví dụ minh họa.
- Nội dung chi thường xuyên:
+ Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước: chi cho hoạt động của các cơ
quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương.
+ Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước: chi cho các đơn vị
sự nghiệp kinh tế do các ngành quản lý không chỉ mang lợi ích riêng cho ngành mà
còn mang lại lợi ích chung cho toàn bộ nền kinh tế như đơn vị sự nghiệp giao
thông, nông nghiệp, thủy lợi, khí tượng thủy văn...
+ Chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn – xã: chi cho đơn vị
sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, báo chí, truyền hình...
+ Chi cho các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức khác được
cấp kinh phí từ NSNN như: Đảng cộng sản Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, Mặt trận tổ quốc...
+ Chi cho quốc phòng – an ninh và trật tự an toàn xã hội: chi cho binh sĩ, sĩ
quan, vũ khí và khí tài chuyên dụng của các lực lượng vũ trang...
+ Chi khác: chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước, chi hỗ trợ quỹ bảo
hiểm xã hội...
- Đặc điểm của chi thường xuyên:
+ Tính ổn định.
+ Có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu
dùng xã hội.
+ Phạm vi, mức độ chi thường xuyên gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ

máy nhà nước và sự lựa chọn của nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa công
cộng
- Nội dung cơ bản của quản lý chi thường xuyên của NSNN:


+ Xây dựng định mức chi thường xuyên: thông thường có 2 loại định mức
chi thường xuyên:
 Định mức sử dụng: dựa trên cơ cấu chi của NSNN cho mỗi đơn vị được
hình thành từ các mục chi nào người ta sẽ tiến hành xây dựng định mức chi cho
từng mục đó. Việc xây dựng định mức sử dụng đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt
chẽ giữa cơ quan chủ quản của mỗi ngành với cơ quan tài chính.
 Định mức phân bổ: được sử dụng nhiều nhất trong quá trình lập dự toán
NSNN.
+ Lập dự toán chi thường xuyên:
 Hướng dẫn và giao số kiểm tra.
 Các đơn vị dự toán lập dự toán chi thường xuyên gửi đơn vị dự toán cấp
trên hoặc cơ quan Tài chính.
 Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên.
+ Chấp hành dự toán chi thường xuyên: trong hoàn cảnh nước ta còn phát
sinh những khoản chi đột xuất thuộc hoạt động thường xuyên đòi hỏi trong quá
trình chấp hành dự toán chi thường xuyên phải có sự điều phối linh hoạt, tránh
khuynh hướng quá cứng nhắc hoặc quá tùy tiện đều làm giảm hoặc mất đi tính hiệu
quả của các khoản chi thường xuyên.
+ Quyết toán và kiểm toán các khoản chi thường xuyên: Các đơn vị dự toán
có trách nhiệm lập và gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ
quan tài chính. Cơ quan tài chính trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồng thời
gửi cho cơ quan Kiểm toán nhà nước
ví dụ minh họa:
Chi thường xuyên: mang tính chất thường xuyên ổn định, mang tính chất
tiêu dùng, phạm vi tác động ngắn hơn.Ví dụ: trả lương cho cán bộ công chức,…



Câu 9: Trình bày khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập và cách phân loại
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ hiện hành. \
- Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch
vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
- Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào lĩnh vực hoạt động:
+ Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật:
Trung tâm chiếu phim quốc gia, nhà văn hóa, thư viện, bảo tàng, đài phát thanh
truyền hình....
+ Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo:
trường học, trung tâm đào tạo....
+ Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học:
viện nghiên cứu khoa học, trung tâm ứng dụng chuyển giao công nghệ...
+ Đơn vị sự nghiệp công cộng hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao: câu
lạc bộ thể dục thể thao, trung tâm huấn luyện thể dục thể thao...
+ Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế: bệnh viện, phòng
khám, trung tâm điều dưỡng...
+ Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực xã hội: trung tâm dịch
vụ việc làm...
+ Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực kinh tế: viện thiết kế,
quy hoạch, trung tâm đăng kiểm, trung tâm khí tượng thủy văn...
- Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp
(Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ):
+ Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên.



Câu 10: Trình bày về các khoản chi thường xuyên và chi không thường
xuyên tại cơ quan quản lý nhà nước. Cho ví dụ minh họa.
chi thường xuyên:
+ Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước: chi cho hoạt động của các cơ
quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương.
+ Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước: chi cho các đơn vị
sự nghiệp kinh tế do các ngành quản lý không chỉ mang lợi ích riêng cho ngành mà
còn mang lại lợi ích chung cho toàn bộ nền kinh tế như đơn vị sự nghiệp giao
thông, nông nghiệp, thủy lợi, khí tượng thủy văn...
+ Chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn – xã: chi cho đơn vị
sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, báo chí, truyền hình...
+ Chi cho các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức khác được
cấp kinh phí từ NSNN như: Đảng cộng sản Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, Mặt trận tổ quốc...
+ Chi cho quốc phòng – an ninh và trật tự an toàn xã hội: chi cho binh sĩ, sĩ
quan, vũ khí và khí tài chuyên dụng của các lực lượng vũ trang...
+ Chi khác: chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước, chi hỗ trợ quỹ bảo
hiểm xã hội...
Chi không thường xuyên:
Ngoài ra cơ quan nhà nước còn được NSNN bố trí kinh phí không thường
xuyên để thực hiện nhiệm vụ nhưng không thực hiện chế độ tự chủ như: Chi mua
sắm sửa chữa lớn TSCĐ; kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
kinh phí thực hiện tinh giản biên chế (nếu có), kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
không thường xuyên khác…
- Chi đầu tư xây dựng mới, sửa chữa lớn, cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc.
- Mua sắm, trang bị ô tô, tầu thuyền.
- Mua sắm, trang bị các thiết bị tin học
- Xây dựng, mua bản quyền các chương trình phần mềm ứng dụng



- Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức tập trung ......
Câu 11: Kinh phí quản lý hành chính do ngân sách nhà nước cấp được
xác định như thế nào theo quy định hiện hành về cơ chế tự chủ đối với cơ
quan quản lý nhà nước? Trình bày quy định về sử dụng kinh phí quản lý
hành chính tiết kiệm được.
Kinh phí quản lý hành chính giao cho các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ tự
chịu trách nhiệm được xác định và giao hàng năm bao gồm:
- Khoán quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên
cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; trường hợp cơ quan chưa được
phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì thực hiện khoán quỹ tiền
lương trên cơ sở biên chế được giao năm 2013;
- Khoán chi hoạt động thường xuyên theo số biên chế được cấp có thẩm
quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và định mức phân
bổ ngân sách nhà nước hiện hành; trường hợp cơ quan chưa được phê duyệt vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì thực hiện khoán theo số biên chế được cấp
có thẩm quyền giao năm 2013;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên (trừ mua sắm, sửa chữa theo đề án);
- Chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên đã xác định được khối
lượng công việc và theo tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định của cơ quan có
thẩm quyền.
Kinh phí quản lý hành chính do ngân sách nhà nước cấp:
Mức kinh phí = Số biên chế được giao × định mức phân bổ dự toán chi ngân
sách nhà nước/biên chế.
+ Định mức này cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ do Thủ tướng Chính phủ
quyết định. Định mức cho các cơ quan trực thuộc do Thủ trưởng quyết định.
+ Định mức ở địa phương do HĐND cấp tỉnh quyết định.
quy định về sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được:



+ Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức, tối đa không quá 1 lần so với
mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định
+ Chi khen thưởng
+ Chi cho các hoạt động phúc lợi trong cơ quan
+ Chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động kể cả những người nghỉ
hưu, nghỉ mất sức.
+ Chi thêm cho người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế.
+ Cần thiết có thể lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Thủ trưởng cơ quan
quyết định việc sử dụng kinh phí tiết kiệm sau khi thống nhất với tổ chức công
đoàn và phải công khai.
Câu 12: Trình bày nội dung cải cách tài chính công trong Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
Nội dung cải cách tài chính công tại Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011:
+ Hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, các chính sách về thu nhập; thực
hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển;
phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách.
+ Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà
nước; quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài; giữ mức nợ trong giới hạn an
toàn.
+ Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng,
triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ.
+ Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước.
+ Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa để phát triển giáo
dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao.
Câu 13: Trình bày những nội dung cơ bản của đổi mới quản lý ngân sách nhà
nước tại Việt Nam. Liên hệ thực tiễn một nội dung này.
- Nội dung cơ bản của đổi mới quản lý ngân sách nhà nước tại Việt Nam:


+ Tăng cường tính công khai, minh bạch.

+ Quy định mới về bội chi ngân sách để phù hợp với Hiến pháp và thông lệ
quốc tế.
+ Tăng quyền chủ động cho địa phương trong việc huy động nguồn vốn cho
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
+ Nâng cao trách nhiệm giải trình trong việc quản lý sử dụng ngân sách nhà
nước.
+ Báo cáo kết quả thực hiện ngân sách gắn với việc thực hiện nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị, địa phương gửi cùng báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm.
MỨC ĐIỂM: 6 ĐIỂM
Câu 1: Phân tích đặc điểm của tài chính công. Nêu mối quan hệ giữa tài chính
công và tài chính nhà nước.
- Tài chính là các mối quan hệ kinh tế trong phân phối tổng sản phẩm xã hội
dưới hình thức giá trị, thông qua đó tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp
ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế.
- Tài chính công là sự tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước bằng
việc sử dụng quyền lực hợp pháp của Nhà nước phân phối của cải xã hội để thực
hiện các chức năng kinh tế, xã hội của Nhà nước.
- Tài chính công là những hoạt động thu, chi bằng tiền của Nhà nước, phản
ánh hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị trong quá trình hình thành
và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng vốn có của
Nhà nước đối với xã hội.
- Đặc điểm của tài chính công:
+ Đặc điểm về tính chủ thể của tài chính công: Tính chủ thể ở đây muốn nói
đến ai là người quyết định việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước.
 Các khoản thu mang tính chất không bồi hoàn sau khi được tập trung vào
trong tay Nhà nước sẽ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước.


 Các khoản vay nợ tuy không thuộc sở hữu của Nhà nước nhưng trong thời
gian còn trong tay Nhà nước việc sử dụng chúng hoàn toàn do Nhà nước quyết

định. Các khoản vay đến hạn trả Nhà nước phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ,
kịp thời.
 Các quỹ tài chính công ngoài ngân sách có thể được hình thành nên một
phần từ NSNN, một phần vốn góp của các tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân, hộ gia
đình nhưng quyền quyết định thành lập và sử dụng vẫn là Nhà nước.
 Quốc hội là cơ quan cao nhất của Nhà nước quyết định chính sách tài
chính tiền tệ quốc gia, quyết định dự toán NSNN với tổng số và cơ cấu thu chi,
mức bội chi và các nguồn bù đắp, giám sát việc thực hiện NSNN, phê chuẩn quyết
toán NSNN.
 Như vậy, hoạt động thu chi của tài chính công là do Nhà nước quyết định
dựa trên quyền lực hợp pháp của Nhà nước.
+ Đặc điểm về tính công cộng của tài chính công:
 Mục đích của tài chính công là để phục vụ cho việc thực hiện các chức
năng kinh tế - xã hội của nhà nước. Phạm vi hoạt động của tài chính công rất rộng,
gắn liền với hiệu quả hoạt động kinh tế - xã hội ở tầm vĩ mô.
 Thu nhập của tài chính công có thể được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, từ
mọi lĩnh vực hoạt động, từ mọi chủ thể kinh tế xã hội, ở trong nước và cả từ nước
ngoài.
 Chi tiêu của tài chính công chủ yếu tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội, đầu tư cho một số ngành mũi nhọn, những công trình quan trọng
có vai trò lớn trong phát triển kinh tế... Chi tiêu của tài chính công có thể tác động
đến hiệu quả hoạt động của toàn bộ nền kinh tế - xã hội nói chung và từng lĩnh vực
nói riêng.
+ Đặc điểm về sự kết hợp giữa tính không bồi hoàn và bồi hoàn, kết hợp
giữa tính bắt buộc và tính tự nguyện.
 Các khoản thu của tài chính công chủ yếu mang tính chất không bồi hoàn
và bắt buộc, các khoản chi chủ yếu mang tính chất cấp phát không hoàn lại.


 Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để sử dụng tiết kiệm và có hiệu

quả các nguồn lực tài chính công cần phải kết hợp hài hòa giữa các khoản thu có
tính không bồi hoàn và các khoản thu có tính bồi hoàn; giữa cấp phát không hoàn
lại và các khoản cho vay; giữa các khoản thu bắt buộc theo luật định và các khoản
đóng góp tự nguyện của nhân dân, các khoản viện trợ của cá nhân, tổ chức và
Chính phủ nước ngoài, vận dụng hợp lý nguyên tắc Nhà nước và nhân dân cùng
làm, xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao...
Mối quan hệ giữa tài chính công và tài chính nhà nước:
Tài chính công là một bộ phận của tài chính nhà nước.
Tài chính nhà nước là một khái niệm dùng để phản ảnh những hoạt động tài
chính gắn liền với chủ thể nhà nước.
Tài chính công bao hàm các ý nghĩa: một là, trong khuôn khổ của một quốc
gia, tài chính công thuộc hình thức sở hữu nhà nước và nhà nước hay quốc hội là
cơ quan quyền lực tối cao của một quốc gia có quyền áp đặt mọi khoản thu chi của
quốc gia hay có thể ủy quyền cho chính phủ hay cơ quan công quyền quyền quyết
định đó. Hai là, khâu tài chính này hoạt động không vì lợi nhuận. Ba là, tài chính
công cung cấp hàng hóa công, gắn liền với nhu cầu thiết yếu của đời sống xã hội.
Mọi người dân có thể tiếp cận và sử dụng những hàng hóa, dịch vụ do khâu tài
chính này cung cấp mà không phải trả tiền, hoặc có trả nhưng không theo cơ chế
giá cả thị trường. Hay nói cách khác, vấn đề “người hưởng tự do không phải trả
tiền” là hiện tượng phổ biến trong hoạt động tài chính công.
Tài chính nhà nước là công cụ để nhà nước can thiệp vào kinh tế nhằm điều
tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh. Phạm vi hoạt động của tài chính nhà nước
không chỉ dừng lại các hoạt động thu chi ngân sách nhà nước, các quỹ ngoài ngân
sách (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế nhằm chăm lo phúc lợi cộng đồng…), hoạt
động tài chính của các đơn vị hành chính, các đơn vị sự nghiệp mà còn có cả hoạt
động đầu tư, hỗ trợ tài chính cho các khu vực kinh tế. Như vậy, xét về mặt sắp xếp
thể chế, có thể thấy, trong nền kinh tế hiện đại tài chính nhà nước bao hàm sự đan
xen của những hoạt động mang tính chất công, không vì lợi nhuận và một số các
hoạt động mang tính chất tư, nhằm mục tiêu lợi nhuận như hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp nhà nước.



Nhu vậy, trong số các bộ phận tài chính nhà nước, những hoạt động tài chính
phục vụ cho kinh doanh và lợi nhuận được coi là định hướng cho mục tiêu hành
động thì không thể xem đó là tài chính công, chẳng hạn như hoạt động của khâu tài
chính doanh nghiệp nhà nước.
Câu 2: Phân tích vai trò của tài chính công. Liên hệ thực tiễn một vai
trò của tài chính công tại Việt Nam.
- Vai trò của tài chính công trong việc đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy nhà nước:
Nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước được tài chính công đảm bảo. Các
nguồn lực trong tay nhà nước được sử dụng để trả lương cho bộ máy công chức,
công an, quân đội, quản lý hành chính nhà nước, xây dựng trụ sở, mua sắm trang
thiết bị cho hoạt động của các cơ quan nhà nước, đồng thời đảm bảo thực hiện các
nhiệm vụ của nhà nước.
Để duy trì sự tồn tại và hoạt động, bộ máy Nhà nước cần phải có nguồn tài
chính đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu. Các nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà
nước được đáp ứng bởi Tài chính công, đặc biệt là Ngân sách Nhà nước. Vai trò kể
trên của Tài chính công được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
Một là, Khai thác, động viên và tập trung các nguồn tài chính để đáp ứng
đầy đủ, kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu đã được Nhà nước dự tính cho từng
thời kỳ phát triển. Các nguồn tài chính này có thể được động viên cả ở trong
nước và từ nước ngoài, từ mọi lĩnh vực hoạt động và mọi thành phần kinh tế,
dưới nhiều hình thức khác nhau, có bắt buộc và tự nguyện, có hoàn trả và không
hoàn trả, trong đó, tính bắt buộc và không hoàn trả là nét đặc trưng.
Hai là, Phân phối các nguồn tài chính đã tập trung trong các quỹ công
cho các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước theo những quan hệ tỷ lệ hợp lý nhằm
vừa đảm bảo duy trì sự tồn tại và tăng cường mức mạnh của bộ máy Nhà nước,
vừa bảo đảm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước đối với các
lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.

Ba là, Kiểm tra, giám sát để đảm bảo cho các nguồn tài chính đã phân
phối được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhất, đáp ứng tốt
nhất các yêu cầu của quản lý Nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội.
- Vai trò của tài chính công trong hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc dân.
+ Tài chính công có vai trò chi phối, vai trò hướng dẫn, vai trò điều chỉnh
đối với hoạt động tài chính của các chủ thể kinh tế - xã hội khác.


Tài chính công có vai trò điều chỉnh các hoạt động của tài chính
tư. Vai trò này được thể hiện: thông qua hoạt động kiểm tra của Tài chính công
có thể phát hiện những điểm bất hợp lý, những sự chệch hướng của các hiện
tượng thu, chi trong các hoạt động phân phối nguồn tài chính, trong quát rình
tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của tài chính tư, từ đó, đòi hỏi và có biện
pháp hiệu chỉnh các quá trình kể trên đảm bảo cho các nguồn tài chính vận động
đúng hướng và nâng cao hiệu quả của việc sử dụng chúng.
+ Thông qua việc thực hiện các khoản thu chi, Nhà nước có thể khuyến
khích, trợ giúp để các thành phần kinh tế phát triển một cách có hiệu quả, hướng
dẫn hoạt động kinh tế tài chính khu vực tư nhân; nhờ kiểm tra của tài chính công
có thể phát hiện những bất hợp lý trong phân phối các nguồn tài chính giữa nhà
nước và các chủ thể khác, từ đó có biện pháp điều chỉnh hoạt động kinh tế tài chính
của các chủ thể trong nền kinh tế quốc dân.
- Vai trò của tài chính công trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội của Nhà nước:
+ Tài chính công đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nền kinh tế
sản xuất có hiệu quả. Vai trò kinh tế của Tài chính công. Vai trò này được phát huy
thông qua những mặt sau:
- Việc vận dụng chức năng phân bổ nguồn lực của Tài chính công trong
hoạt động thực tiễn. Bằng việc tạo lập, phân phối và sử dụng một cách đúng đắn và
hợp lý các quỹ công.
- Thông qua công cụ thuế với các mức thuế suất khác nhau và ưu đãi về
thuế, Tài chính công có vai trò định hướng đầu tư; điều chỉnh cơ cấu của nền kinh

tế theo các định hướng phát triển của Nhà nước cả về cơ cấu ngành và cơ cấu vùng
lãnh thổ; kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh theo ngành hoặc theo sản
phẩm...
- Thông qua hoạt động phân phối các quỹ công, đặc biệt là quỹ Ngân sách
nhà nước, cho xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư vào các ngành then chốt, các công
trình mũi nhọn, hình thành các doanh nghiệp Nhà nước hỗ trợ tài chính cho các
doanh nghiệp cần nâng đỡ khuyến khích, Tài chính công góp phần tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần hình thành vàhoàn thiện cơ


cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế - xã hội, đảm bảo các tỷ lệ cân đối của nền kinh tế, từ
đó thúc đẩy kinh tế phát triển và tăng trưởng.
+ Tài chính công đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã
hội. Vai trò này được thể hiện thông qua việc sử dụng các công cụ thu, chi của Tài
chính công để điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, giảm bớt những bất
hợp lý trong phân phối, đảm bảo công bằng và góp phần giải quyết những vấn đề
xã hội đáp ứng các mục tiêu xã hội của kinh tế vĩ mô.
Tài chính công được sử dụng trong việc thực hiện công bằng xã hội thông
qua tác động theo hai hướng: Giảm bớt các thu nhập cao và nâng đỡ các thu nhập
thấp nhằm rút ngắn khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Trong việc giải
quyết các vấn đề xã hội theo các mục tiêu xã hội của kinh tế vĩ mô, vai trò của Tài
chính công được thể hiện chủ yếu qua các hoạt động chi tiêu - sử dụng các quỹ
công. Các quỹ tiền tệ này được sử dụng để tài trợ cho phát triển các dịch vụ công
cộng như văn hoá, giáo dục, y tế, đặc biệt là dịch vụ nhà ở, tài trợ cho việc thực
hiện các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình; hỗ trợ tài chính cho việc thực
hiện các biện pháp phòng chống các tệ nạn xã hội; hỗ trợ tài chính cho giải quyết
việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp...
+ Tài chính công đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu tăng
trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô.
Sự phát triển ổn định của một nền kinh tế được đánh giá trên nhiều tiêu

chí như: Đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững; duy trì việc sử
dụng lao động ở tỷ lệ cao; thực hiện được cân đối cán cân thanh toán quốc tế;
hạn chế sự tăng giá đột ngột, đồng loạt và kiềm chế lạm phát ở mức hợp lý...
Để góp phần giữ vững sự ổn định của nền kinh tế, các biện pháp của Tài
chính công được sử dụng nhằm đảm bảo yêu cầu của các tiêu chí kể trên. Trong
đó, có thể nhận thấy các biện pháp được sử dụng thường xuyên như: Tạo lập các
quỹ dự trữ về hàng hoá và tài chính nhằm đề phòng và ứng phó với những biến
động của thị trường; tạo lập quỹ bình ổn giá; tạo lập và sử dụng quỹ quốc gia hỗ
trợ việc làm...
Liên hệ thực tiễn một vai trò của tài chính công tại Việt Nam:


×